Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng thái hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 86 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn
đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản xuất của
ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây
là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi
công, giảm chi phí giá thành, tăng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu tố
khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ
chế thị trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi lấy thu nhập để bù đắp chi phí.
Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do
chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế ngoài vấn đề quan tâm ký được hợp đồng
xây dựng, doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí xản xuất đến mức
cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình kinh doanh. Muốn
vậy thì doanh nghiệp phải thông qua công tác kế toán - đây là một công cụ có hiệu
quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế
toán trong doanh nghiệp xây dựng.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu việc tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt được hiệu quả cao. Chính vì vậy việc hoàn
thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
Từ những nhận thức được nêu trên, sau khoảng thời gian thực tập ngắn ngủi
tại Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các
chú, anh chị phòng kế toán của công ty, kết hợp với những kiến thức đã học được ở
trường, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng” làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.


Nội dung chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm xây lắp, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng.
Sau một thời gian tìm hiểu thực trạng tại Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng. Em
đã nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
2
phẩm xây lắp. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã cố gắng tiếp cận với những
kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do nhà nước ban hành, kết hợp với những
kiến thức đã học tập trong trường. Vì thời gian thực tập có hạn , tầm nhận thức còn
mang nặng lý thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc
chắn chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để nhận thức của em về vấn
đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thị Thu
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Cơ sở lý luận về chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm, nội dung hoạt động kinh doanh xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, đơn chiếc, không có
sản phẩm nào giống sản phẩm nào. Mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật,

kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp
đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với
đặc điểm của từng công trình cụ thể. Quá trình thi công được so sánh với dự toán làm
thước đo.
Thứ hai, sản phẩm xây lắp của công ty có quy mô vừa và lớn, giá trị cao,
thời gian thi công kéo dài, đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Do đó, kỳ tính giá thành
thường theo thời gian hoàn thành xong công trình, hạng mục công trình.
Thứ ba, sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất cùng các điều kiện
sản xuất thì phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Khi chọn địa điểm xây dựng
phải điều tra, nghiên cứu, khảo sát thật kĩ về điều kiện kinh tế, địa chất, thủy văn kết
hợp với các yêu cầu chặt chẽ về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trước mắt cũng như
lâu dài.
Thứ tư, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư (giá đấu thầu). Do đó, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không
thể hiện ra.
Thứ năm, sản phẩm xây lắp thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong sản
xuất xây lắp vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng,lâu dài và
khó khắc phục.
Thứ sáu, sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức
độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này trong quá trình thi công cần tổ
chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, bảo đảm thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều
kiện môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh
hưởng đến chất lượng thi công có thể phát sinh khối lượng công trình phải phá đi làm
4
lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ
cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Chính vì những đặc điểm trên dẫn đến việc phân loại và tính toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp có những điểm khác biệt với

các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khác.
1.1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Một là, việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và xác định
kết quả thi công xây lắp thường được tính cho từng khoản mục chi phí, từng hạng mục
công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện dự toán chi phí,
xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Hai là, việc lập dự toán phải theo từng khoản mục hay giai đoạn của hạng mục.
Ba là, giá thành sản phẩm xây lắp không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do
chủ đầu tư đưa vào lắp đặt, mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ
ra có liên quan đến xây lắp công trình. Vì vậy khi nhận thiết bị do được chủ đầu tư bàn
giao để lắp đặt thì giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK 002 “ Vật tư hàng hóa nhận
giữ hộ, nhận gia công ’’
Bốn là, giá thành xây dựng và xây lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và
giá trị thiết bị kèm theo như thiết bị vệ sinh, thông gió.
1.2. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất
1.2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành
xây lắp.
Các chi phí này được biểu hiện bằng tiền. Chi phí gắn với một kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và phải chịu chi phí thực.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí SXKD cần phải được phân bổ
theo các tiêu thức thích hợp.
1.2.2.1.Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các loại chi phí, toàn bộ chi phí
sản xuất của doanh nghiệp được chia thành:
5

- Nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp (loại trừ vật
liệu dùng không hết nhập lại kho và phí vật liệu thu hồi)
- Chi phí nhân công: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương mà DN trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe và người quản lý ở tổ, đội.
-Khấu hao TSCĐ: tổng số tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ của tất cả TSCĐ trong
kỳ( máy móc thiết bị thi công, máy móc thiết bị phục vụ quản lý).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các loại phải trả cho các dịch vụ mua từ bên
ngoài dùng cho việc sản xuất kinh doanh như điện, nước, điện thoại…
- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chưa được phản ánh ở các yếu tố trên.
Phân loại chi phí SXKD theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác định
rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung
ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động.
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối
tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp cho từng
đối tượng liên quan
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng
chi phí, nhiều công việc.
Với những chi phí này, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan
theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
1.2.2.3.Theo khoản mục chi phí trong giá thành thành phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: toàn bộ chi phí NVL chính, phụ, nhiên liệu tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công, xây lắp chế tạo sản phẩm hay thực hiện

lao vụ dịch vụ để tạo lên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp có tính chất thường xuyên như phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm của
6
công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho người lao động trực
tiếp thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
+ Chi phí thường xuyên: là chi phí vật liệu, tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí
TSCĐ, chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí tạm thời: là chi phí sửa chữa lớn máy thi công( đại tu, trung tu), chi phí
công trình tạm thời cho máy thi công( lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…)
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất chung,
phát sinh trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên quản lý đội xây
dựng…
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho
việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán, tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối chiếu với giá thành dự toán của
công ty.
1.2.2.4.Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động, sản
phẩm hoàn thành.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong DN xây lắp được chia thành:
- Biến phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động,
khối lượng công việc hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp.
- Định phí: là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt động, khối lượng công
việc hoàn thành thay đổi như chi phí nhân viên quản lý, chi phí thuê mặt bằng…
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí như chi
phí điện thoại, chi phí điện nước…
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để

phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý nhằm tăng lợi nhuận
 Trong quá trình kinh doanh, hạch toán chi phí sản xuất theo từng loại sẽ nâng
cao tính chi tiết của thông tin hạch toán, phục vụ đắc lực cho công tác kế hoạch
hóa và quản lý nói chung, đồng thời có cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế của chi phí.
1.3. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3.1. Khái niệm
7
Để thi công một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất
định cần phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một khối lượng chi phí nhất định.
Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hay hạng mục công trình.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí NVL
trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình hay
khối lượng công tác xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước, đã hoàn thành nghiệm
thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Khác với DN sản xuất công nghiệp, người ta có thể tính giá thành cho một loại
sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ và tính giá thành đơn vị của sản phẩm. Đó là một
trong những căn cứ quan trọng để xác định giá bán thì ở DN xây dựng, giá thành sản
phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng
xây lắp khi hoàn thành đều có giá thành riêng.
Hơn nữa, khi được nhận thầu một công trình xây dựng thì giá (giá nhận thầu) đã có
ngay trước đó. Như vậy, giá bán có trước khi xác định giá thực tế của công trình đó.
Do đó, giá thành thực tế của công trình đó chỉ quyết định lãi, lỗ của công trình đó mà
thôi.
1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành
a. Giá thành dự toán
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác

xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt,
các mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa
trên khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán có thể chi ra để đảm bảo hạ thấp định mức chi phí, là căn cứ
để kế hoạch hóa giá thành công tác xây lắp.Giá trị dự toán công trình được xác định
theo công thức:
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức + Thuế
Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành theo cơ sở số
liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo phạm vi các chi
phí cấu thành
Theo mức độ hoàn
thành khối lượng xây
lắp
8
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý qua đó giám sát được các hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp xây dựng.
b. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là loại giá thành công tác xây lắp được xác
định căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi
công, các định mức đơn giá áp dụng trong các đơn vị trong một thời kỳ kế hoạch nhất
định.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
c. Giá thành thực tế công tác xây lắp
Giá thành thực tế công tác xây lắp được tính toán theo chi phí thực tế của đơn vị

xây lắp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây lắp của công trình, được xác
định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá được chất lượng của hoạt động xây lắp thì ta phải tiến hành so
sánh các loại giá thành với nhau. Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa các loại giá thành
trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế
Do giá thành dự toán mang tính chất xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá
thành dự toán cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ quản lý của
DN trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, kỹ thuật
1.3.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành:
a. Giá thành sản xuất xây lắp
Là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất tính cho khối
lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
-Giá thành sản xuất gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CP sử dụng máy thi công, CPSXC.
b. Giá thành toàn bộ của công trình, hạng mục công trình hoàn thành
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm xây lắp

=
+
Giá thành toàn bộ
của hoạt động xây
lắp
Giá thành sản phẩm
của hoạt động xây
lắp
CPBH<CP QLDN phân
bổ cho các hoạt động xây
lắp

9
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất kinh doanh
thực( lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện.
1.3.2.3. Phân loại chi phí theo mức độ hoàn thành khối lượng xây lắp
a. Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước
Là chi phí sản xuất toàn bộ để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp
đến giai đoạn quy ước và phải thỏa mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối
với khối lượng sản phẩm hoàn thành quy ước).
b. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh
Là giá thành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất
lượng, kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu,
chấp nhận thanh toán.
 Trên thực tế, hạch toán theo phương pháp này để đáp ứng nhu cầu về
quản lý
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp và công tác quyết toán kịp thời,
tránh phức tạp hóa.
1.4. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình thi công các khối lượng xây lắp, chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí
trong sản xuất, giá thành biểu hiện mặt kết quả.
Tuy vậy chúng lại khác nhau về giới hạn, phạm vi và nội dung:
-Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm) còn giá thành lại liên quan đến chi phí khối lượng sản xuất kinh doanh dở
dang kỳ trước chuyển sang. Nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng
xây lắp cuối kỳ
- Chi phí sản xuất xây lắp được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm xây lắp là chi phí sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hay khối lượng xây lắp hoàn thành. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
CPSX DD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ

A B C D
Giá thành SX trong kỳ CPSX DD cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD – CD.
Hay: Tổng giá thành
SP xây lắp
CPSX KD đầu kỳ CPSX phát sinh
trong kỳ
CPSX KD cuối kỳ
10
1.5. Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.5.1. Đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng hạch toán CPSX là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát
sinh được tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn
chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình,
hạng mục công trình, từng giai đoạn công việc hoàn thành theo quy ước.
Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều
phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX đã xác định. Như vậy sẽ giúp cho đơn
vị xây lắp tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc
tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được
chính xác kịp thời.
1.5.2. Phương pháp hạch toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi,
giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí bao gồm: PP hạch toán chi phí theo sản phẩm,
theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo giai đoạn công nghệ… Mỗi phương
pháp hạch toán chi phí ứng với một đối tượng hạch toán chi phí.
Đối với các đơn vị xây lắp nên hạch toán theo phương pháp hạch toán chi phí

theo sản phẩm xây lắp, theo đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ.
Có thể khái quát việc tập hợp chi phí qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SX – KD phụ cho từng đối tượng
sử dụng trên cơ sở số lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên quan.
Bước 4: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ, tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.
1.5.3. Hạch toán chi phí trong các DN xây lắp
Trên thực tế, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của DN và yêu cầu của công
tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng như tùy vào quy định của chế độ kế
11
toỏn hin hnh, vic hch toỏn chi phớ sn xut cú th c tin hnh theo phng
phỏp kờ khai thng xuyờn hoc phng phỏp kim kờ nh k.
Theo quy nh hin hnh, trong DN xõy lp ch hch toỏn hng tn kho theo pp
kờ khai thng xuyờn, CPSX trong DN xõy lp c hch toỏn nh sau:
1.5.3.1. Hch toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip
- Chi phớ nguyờn vt liu trc tip bao gm giỏ tr thc t NVL chớnh, NVL ph, vt
liu kt cu cn thit tham gia cu thnh thc th sn phm xõy lp. Giỏ tr vt
liu bao gm c chi phớ mua, chi phớ vn chuyn bc d ti tn cụng trỡnh, hao ht
nh mc.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc quy nạp trực tiếp.
-Trờng hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì phải
sử dụng các tiêu thức phân bổ cho phù hợp.
=
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp đối tợng với nguyên vật liệu chính thng
phân bổ theo định mức tiêu hao phí hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành, với vật liệu
phụ, thông thờng thì phân bổ theo khối lợng sản phẩm xây lắp đã hoàn thành.
- - Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
khác nhau trong kỳ tiến hành phân bổ.
- hch toỏn chi phớ NVLTT k toỏn s dng ti khon 621- CP NVLTT, ti khon

ny c m chi tit theo i tng tp hp chi phớ sn xut ( cụng trỡnh, hng mc
cụng trỡnh)
- TK 621 cú kt cu nh sau:
Bờn N: Giỏ tr NVLTT xut dựng trc tip cho ch to sn phm.
Bờn Cú:
+Giỏ tr NVLTT xut dựng khụng ht nhp li kho
+Giỏ tr ph liu thu hi
+Kt chuyn v phõn b chi phớ NVLTT trong k
-TK 621 cui k khụng cú s d
Trỡnh t hch toỏn chi phớ NVLTT c th hin c th nh s sau:
Tng CP
NVLTT phõn
b trong k
Giỏ tr thc t
ca cỏc loi
NVLTT ó xut
trong k
Giỏ tr ph
liu thu
hi(nu cú)
Giỏ tr NVL
dựng khụng
ht cui k
12
1.5.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền lương chính, tiền lương phụ…
CPNCTT ở các đơn vị xây lắp khác với các DNSX khác là không bao gồm các
khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của CN trực tiếp xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu

chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng
tính giá thành mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu
thức phân bổ thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí liên quan.
-Để hạch toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622- CPNCTT.Tài khoản này được mở
chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình…)
-TK 622 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: CPNCTT thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Phân bổ và kết chuyển CPNCTT
-Cuối kỳ, TK 622 không có số dư.
Trong các DN xây lắp có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương theo công
việc giao khoán và tính lương theo thời gian.
Nếu DN tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp
đồng khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc,
nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện công trình…Tùy
theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành mà số lương phải trả được tính như
sau:
Tiền lương phải trả = × Đơn giá khối lượng công việc
Sơ đồ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152, 153
Xuất kho NVL,CCDC cho
xây lắp
TK 621
TK 152
NVL sử dụng không
hết nhập lại kho
TK 111, 112, 141, 331
NVL mua về sử dụng ngay
TK 133
Thuế GTGT
TK 154

Cuối kỳ, kết chuyển
CPNVLTT
Khối lượng công
việc hoàn thành
13


Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là “ Bảng chấm công” và phiếu
làm thêm giờ…Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo
dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối tháng
người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm
thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra, làm
căn cứ hạch toán tính lương.
Theo cách tính lương này, mức lương trong tháng được tính như sau:
Trình tự hạch toán CPNCTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
1.5.3.3.Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí liên quan đến máy móc tham gia việc
thi công công trình. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư,
lao động và các chi phí về động lực, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623 – Chi phí
sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy
thi công phục vụ trực tiếp cho xây lắp và chỉ sử dụng để hạch toán đối với những DN
thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
Tiền lương phải trả
trong tháng
Mức lương một
ngày công
Số ngày làm việc
trong tháng
TK 111,112,331

Tiền công phải trả cho
công nhân thuê ngoài
CP NCTT vượt trên mức bình
thường
TK 632
TK 622
Kết chuyển CPNCTT
TK 154
TK 334(3341)
TK 141
Phải trả công nhân thuộc
danh sách
Thanh toán tạm ứng chi phí
nhân công
Sơ đồ 1.5.2. Chi phí nhân công trực tiếp
×
=
14
bằng máy. Trường hợp DN thực hiện xây lắp hoàn toàn bằng máy thi công thì không
sử dụng tài khoản này mà DN hạch toán chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622,
627. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương của công nhân sử
dụng máy thi công.
-Việc hạch toán chi phí máy thi công được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:

1.5.3.4.: Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất nhưng
không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể.
Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình
thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu liên quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng

theo những tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh trong phạm vi
toàn tổ, đội, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. Mở chi tiết theo tưng bộ
phận xây lắp.TK 627 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể được khái quát qua sơ đồ sau
Tiền lương phải trả cho
CN điều khiển máy
Các khoản CP sử dụng máy
thi công
TK 334
TK 623
TK154
TK 152,153
Xuất kho VL,CCDC cho xe,
máy thi công trong kỳ
TK 111,331,112
Mua VL,CCDC dùng trực tiếp
cho máy thi công
TK 214
Trích KH máy thi công sử
dụng ở đội xe
TK111,112,331
CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng
tiền khác phát sinh
TK 133
Thuế GTGT(nếu có)
Các khoản chi phí sử dụng cho
máy thi công vượt mức bình
thường
TK 632
Sơ đồ 1.5.3.3.: Chi phí sử dụng máy thi công

15

1.6.Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
1.6.1.Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp
vì nó phù hợp với đặc điểm sản phẩm xây lắp, cách tính đơn giản.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình,…từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành
thực tế của công trình ấy.
- Trường hợp: công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang.
Khi đó, kế toán tính giá thành sau:
Z = D
đk
+ C - D
ck
Trong: Z: Tổng giá thành sản phẩm
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
D
đk,
D
ck
: Giá trị công trình dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
TK 334
CP nhân viên quản lý
TK 627
TK 338
Trích
BHXH,BHYT,KPCĐ cho
NV quản lý

TK 152,153
CPVL,CCDC xuất dùng
cho đội xây lắp
TK 142,242,335
Phân bổ CP trả trước và
trích trước CP phải trả
TK 214
KH TSCĐ dùng cho đội
TK 111,331…
CP DV mua ngoài, CP bằng
tiền khác
TK 133
Các khoản ghi giảm CP SXC
TK 111,1388,334
Phân bổ CPSXC cho các công
trình, hạng mục công trình có
liên quan
TK 154( 1541)
Sơ đồ 1.5.4. Chi phí sản xuất chung
Thuế GTGT
được khấu trừ
16
- Trường hợp: chi phí sản xuất tập hợp theo từng công trình nhưng giá thành
thực tế lại tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán căn cứ vào hệ số kinh
tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng
mục công trình đó.
Bên cạnh đó, còn một số phương pháp khác như:
1.6.2.Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thích hợp với xây lắp các công trình lớn, phức tạp, quá trình
sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn thi công chia ra cho các đối tượng sản xuất khác

nhau. Ở đây, đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, còn đối tượng tính
giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối cùng
1.6.3. Phương pháp tỷ lệ chi phí
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công ty xây lắp có thể ký kết với
bên giao thầu một hay nhiều công trình, gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần
hạch toán riêng cho từng phần công việc
1.6.4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng công trình,
hạng mục công trình. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho mỗi đơn đặt
hàng một sổ tính giá thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng
đơn đặt hàng, theo từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành cho từng đơn
đặt hàng tương ứng. Trường hợp đơn đặt hàng gồm nhiều hạng mục công trình sau khi
tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán tính giá thành cho từng hạng mục
công trình theo công thức sau:
Z
= Z
đ đh
Z
dt
Trong đó: Z
i:
Giá thành thực tế của hạng mục công trình
Z
đ đh
: Giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Z
dt
: Giá thành thực tế của các hạng mục công trình và đơn đặt hàng hoàn
thành.
Z

dti
: Giá thành dự toán của hạng mục công trình i
1.6.5.Phương pháp tính giá thành định mức
17
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản xuất đã
định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng được các định mức
vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác
1.7.Kế toán giá thành sản phẩm trong DNXL
1.7.1.Tài khoản sử dụng – TK 154
 Nội dung: TK 154 – CPSXDD là tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp, sản phẩm công
nghiệp, dịch vụ, lao vụ, với các khoản mục tính giá thành: chi phí NVL trực tiếp, chi
phí NC trực tiếp,… áp dụng phương pháp kiểm kê trong kế toán hàng tồn kho.
 Kết cấu
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến giá thành
sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm công nghiệp và lao vụ,
dịch vụ khác.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà
thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: - Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao (từng phần hoặc toàn bộ) hoặc
chờ bàn giao.
- Giá thành sản phẩm của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà
thầu chính.
- Giá thành thực tế của SP công nghiệp hoàn thành và chi phí sản
xuất thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
được.
- Trị giá NVL, hàng hóa giá công xong nhập kho.
Số dư Nợ: Giá thành sản phẩm xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao

cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2.
Quy trình hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
Bước 1: Tổng chi phí sản xuất SPXL theo từng đối tượng (CT, HMCT) và chi
phí sản xuất tiết theo từng khoản mục.
18
Căn cứ vào kết quả của các bảng phân bổ chi phí NVL, chi phí NC, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung… để tập hợp chi phí.
Bước 2: Hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ (ở nhà thầu chính)
Bước 3: Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất XL thực tế hoàn
thành đưa đi tiêu thụ bàn giao bên A (kể cả khối lượng XL hoàn thành theo hợp đồng
khoán nội bộ, đơn vị hạch toán có tổ chức riêng hệ thống sổ kế toán).
1.7.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP theo phương
thức khoán trong DNXL
 Ý nghĩa: Trong DNXL, hình thức khoán đang được áp dụng rất rộng rãi, nó gắn
liền với lợi ích vật chất của người lao động và khuyến khích người lao động quan tâm
đến hiệu quả công việc hơn
 Các hình thức giao khoán SPXL: Hiện nay, các DNXL thường áp dụng hai hình
thức giao khoán cơ bản là:
- Khoán gọn công trình: Các đơn vị nhận khoán toàn bộ giá trị công trình và tự
tổ chức cung cấp vật tư, nhân công, …, tiến hành thi công. Đến khi hoàn thành sẽ tiến
hành bàn giao và được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận giao khoán.
- Khoán theo từng khoản mục chi phí: Bên nhận giao khoán sẽ chi phí những
khoản mục chi phí đã thỏa thuận với bên giao khoán và bên giao sẽ chịu chi phí và
giám sát về kỹ thuật và chất lượng công việc.
1.8.Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mỗi Doanh nghiệp chỉ có một loại sổ kế toán duy nhất trong kỳ để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tùy theo đặc điểm kinh doanh, hoạt động sản
xuất và đặc thù riêng về yêu cầu quản lý của từng DN mà DN có thể lựa chọn một
trong 5 loại hình thức ghi sổ sau:

1.8.1.Hình thức Nhật ký chứng từ
1.8.2.Hình thức Nhật ký chung
1.8.3.Hình thức Nhật ký sổ cái
1.8.4.Hình thức Chứng từ ghi sổ.
1.8.5.Hình thức kế toán trên máy vi tính
 Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu
sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ (Sổ chi tiết và Sổ tổng
hợp) nên DN cần xem xét và cân nhắc để lựa chọn loại hình thức ghi sổ phù hợp, đảm
bảo hoạt động hiệu quả tối ưu.
19
CH ƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ TNHH XÂY DỰNG THÁI
HƯNG
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần TNHH xây dựng Thái Hưng
2.1.1. Giới thiệu chung
 Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng
 Tên viết tắt: Không có
 Tên tiếng anh: Không có
 Địa chỉ: Thị tứ Phủ - Thái Học – Bình Giang – Hải Dương
 Mã số thuế: 0 8 0 0 2 9 1 5 4 1
 Công ty đăng ký Giấy phép kinh doanh số 0402000383 do Sở KH & Đầu
tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 19/08/2004.
 Vốn điều lệ: 8.300.000.000 đồng.
Tám tỷ ba trăm triệu đồng chẵn.
2.1.2.Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng.
+/ Danh mục sản phẩm :
Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng gồm các ngành nghề sau :
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.

- Lắp điện nước, sinh hoạt.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng,
- Trang trí nội ngoại thất công trình.
- Thi công công trình điện, đường dây, trạm điện đến 35KV.
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Đầu tư, xây dựng và kinh doanh: nhà ở, siêu thị, văn phòng cho thuê, hạ
tầng khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
- Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
+/ Tính chất sản phẩm :
 Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng hoạt động chủ yếu là xây dựng các
công trình, dự án xây dựng với quy mô và kết cấu đa dạng nên đặc điểm tính
chất sản phẩm cũng giống như đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
20
Ví dụ: Những sản phẩm này có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, nhiều công đoạn,
chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường, sản phẩm cố định ở nơi sản xuất còn
điều kiện sản xuất thì phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
 Bản chất của sản phẩm xây dựng cùng với cơ cấu của Công ty dẫn đến tình trạng
mỗi hợp đồng xây dựng chiếm gần hết thời lượng trong năm kế toán của doanh
nghiệp, có công trình lên đến 2, 3 năm tài chính mới có thể đưa vào hoạt động.
 Giá tiêu thụ của sản phẩm xây dựng cơ bản dựa theo giá dự toán trên cơ sở
đã điều chỉnh thêm phần thực tế phát sinh ngoài dự toán được duyệt hoặc giá
thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vậy tính hàng hoá của sản phẩm xây
lắp thể hiện không rõ ràng.
+/ Thời gian sản xuất
Để tạo ra được một sản phẩm xây dựng phải trải qua rất nhiều khâu và giai
đoạn. Mặt khác công việc chủ yếu được thực hiện ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng
của khí hậu, thiên tai, lũ lụt gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Do vậy mà thời
gian sản xuất sản phẩm là lâu dài.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức thi công công trình của Công ty TNHH xây dựng Thái

Hưng
+/ Quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
+/ Cơ cấu tổ chức sản xuất

Cũng giống như nhiều công ty xây dựng lớn mạnh khác, công ty Công ty
TNHH xây dựng Thái Hưng có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý. Bộ máy cơ cấu tổ
chức của đơn vị chủ yếu được chia thành 2 khối lớn:
- Khối văn phòng
- Khối trực tiếp sản xuất
Cơ cấu tổ chức sản xuất được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
Đấu thầu và lập dự
toán công trình
Nhận hợp đồng
xây dựng công
trình
Tiến hành hoạt
động xây
lắp
Thanh lý hợp đồng
giao nhận công
trình
Duyệt quyết toán
công trình hoàn thành
Giao nhận hạng
mục công trình
hoàn thành
21



Các đội này có chức năng là tổ chức thi công công trình, trực tiếp thực hiện các công
trình. Các đội xây dựng có đội trưởng, đội phó và kế toán thống kê cùng các nhân viên
khác kết hợp cùng các nhân viên thi công xây dựng các hạng mục công trình để đảm
bảo tiến độ thi công đã đề ra khi chủ công trình cùng chủ thầu đã thoả thuận.
2.1.4. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng.
Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng đã tổ chức bộ máy quản lý một cách
gọn nhẹ nhưng đem lại hiệu quả cao. Mỗi phòng ban thực hiện chức năng riêng của
mình, nhưng khi cần thiết phải phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ một cách
nhanh chóng, kịp thời. Việc phân chia công tác này giúp doanh nghiệp sử dụng
hiệu quả các nguồn lực vật chất, kỹ thuật, con người trong đơn vị và hơn hết là do
nhu cầu chuyên môn hoá ngày càng cao.
+/ Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban giám đốc của công ty gồm 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc,
Nhiệm vụ: phụ trách công việc hành chính của công ty, chỉ đạo các khâu kế hoạch,
kỹ thuật xây dựng , điều hành các đơn vị sản xuất.
- Phòng kế hoạch: gồm 12 người với chức năng chính là thâm nhập thị
trường để lập ra các kế hoạch chiến lược nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường và mở
rộng thị phần. Bên cạnh đó, phòng cũng phải đi vào thực tế để tìm nguồn nguyên
vật liệu với giá thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
Ban Giám Đốc
Phòng
kinh
tế- kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tài
chính-

kế toán
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ
chức
lao
động
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số 3
Đội
xây
dựng
số 4
Xưởng
SXSP

Xưởng
mộc
nội
Đội
xây
dựng

số 1
Xưởng
sơn
vôi
Phòng
vật tư
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
22
- Phũng k thut: gm 25 ngi, a s l cỏc k s xõy dng cú trỡnh
chuyờn mụn cao, tay ngh vng. Cỏn b phũng k thut cú nhim v i giỏm sỏt thi
cụng cỏc cụng trỡnh xõy dng ca cụng ty, ng thi qun lý vt t theo nh mc
thc t ti cụng trỡnh.
- Phũng Ti chớnh - K toỏn: gm 8 ngi.Nhim v giỳp giỏm c qun lý
ton b vn ca cụng ty, cung cp cỏc thụng tin v tỡnh hỡnh cụng n, tng cng
qun lý vn, lp bỏo cỏo ti chớnh, t khai thu, quyt toỏn thu, theo yờu cu
ca giỏm c, ngõn hng v c quan Nh nc cú thm quyn
- Phũng Vt t : gm 5 ngi. Chc nng chớnh ca phũng ny l t chc
thu mua v a vt liu ti cỏc cụng trỡnh, sa cha mỏy múc khi cú s c, hng
húc. ng thi, cú trỏch nhim tng hp s liu a v cụng ty.
- Phũng hnh chớnh: gm 5 ngi, cú nhim v qun lớ cỏc nhim v hnh
chớnh, vn th lu tr, tp v khỏc giỳp Ban lónh o cụng ty khi cn thit.
- Phũng t chc lao ng: gm 5 ngi cú nhim v t chc sp xp v
tuyn dng lao ng vo Cụng ty.
Ngoi cỏc cỏn b, cụng ty cũn cú hng trm cụng nhõn lnh ngh trc tip
thi cụng ti cỏc cụng trỡnh. Khi cn thit, cụng ty cũn thuờ thờm cụng nhõn ti a
phng m bo tin thi cụng v cht lng cụng trỡnh.
2.2. Kờ toan chi phi san xuõt tai Cụng ty TNHH xõy dng Thỏi Hng.
Trong Cụng ty thỡ đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận sản xuất hay từng doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.

- Từng sản phẩm, bộ phận, chi tiết của sản phẩm.
- Từng đơn đặt hàng.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Xét về nội dung thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài
khoản, các sổ kế toán chi tiết tổ chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi
tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
*/ Chứng từ sử dụng.
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT).
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT).
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 03 - VT).
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01GTKT-3LL).
- Bảng chấm công (Mẫu 01a-LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu 02a-LĐTL).
23
- Các chứng từ liên quan khác.
*/ Tài khoản sử dụng chủ yếu.
- Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công.
- Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ các chi phí sản xuất này tập hợp ở TK621, TK622, TK623, TK627 sẽ
đợc kết chuyển sang TK154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp trong kỳ.
*/ Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
- Cụng ty TNHH xõy dng Thỏi Hng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên vi hỡnh thc ghi s l hỡnh thc Chng t ghi s
- Quy trỡnh x lý chng t:
S 1.1.1. Quy trnh ghi s k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh.
Ghi chỳ:

Ghi hng ngy :
Ghi cui thỏng :
Quan h i chiu:
Cỏc chng t gc:
- Bng thanh toỏn tin lng.
- Phiu xut kho vt t
(Bng tng hp chng t gc)
Cỏc bng phõn b:
- Tin lng.
- NVL, CCDC.
- Tớnh v phõn b KH
TSC
Chng t ghi
s
Bng cõn
i ti
khon
Bỏo cỏo ti
chớnh
S ng ký
chng t ghi s
S cỏi TK621,
TK 622, TK 627,
TK 154.
S chi phớ sn
xut kinh doanh
TK 621, TK 622,
TK 627
S chi phớ sn
xut kinh doanh

TK 154
Th tớnh giỏ
thnh thnh
phm
24
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1. Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty…
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Chi phí NVL chính trong công ty bao gồm, trị giá vật liệu xây dựng như:
gạch, xi măng, sắt, cát, dùng trực tiếp vào xây dựng công trình, hạng mục công
trình.
Ngoài ra các loại vật liệu khác như: Ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha, được
sử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều công trình. Do đó cần phải phân bổ trị
giá của nó cho từng công trình.
Giá trị vật liệu luân chuyển
Giá trị một lần phân bổ =
Số lần ước tính sử dụng
Giá trị phân bổ này chỉ bao gồm giá trị vật liệu còn công lắp đặt, tháo dỡ
cũng như trị giá vật liệu khác như: Đinh, dây buộc, , thì được thanh toán vào chi
phí trong kỳ của công trình có liên quan.
Trong giới hạn bài viết này, em chỉ đề cập đến tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành xây lắp một công trình của công ty: Công trình cải tạo nâng
cấp Đường liên xã Thái Học – Nhân Quyền kéo dài bắt đầu từ tháng 01 đến
cuối tháng 12 năm 2013 thì công trình được bàn giao đưa vào sử dụng.
Trình tự hạch toán :
Từ dự toán trúng thầu, phòng kỹ thuật lập kế hoạch tiến độ thi công để chuẩn bị về
vật tư. Công ty sẽ ký kết hợp đồng với nhà cung ứng xác định rõ số lần và khối

lượng mỗi lần cung ứng nguyên vật liệu. Dựa vào hợp đồng, chủ hàng cung cấp vật
tư phục vụ theo tiến độ thi công công trình. Khi nhận vật tư, thủ kho viết phiếu
nhập kho theo số thực nhận, lấy hoá đơn bên bán giao đối chiếu đơn giá, số lượng
và kẹp vào cùng phiếu nhập. Số liên phiếu nhập kho được lập là 02 liên, 01 liên cho
phòng kế toán công ty theo định kỳ, 01 liên thủ kho giữ lại làm căn cứ vào thẻ kho.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
-TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
25
Nội dung TK: Tài khoản này để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng
cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết
chuyển sang TK 154.
TK 621 cuối kì không có số dư.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
• Sơ đồ quy trình ghi sổ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quy trình ghi sổ
Biểu: 2.1
Đơn vị : Công ty TNHH xây dựng Thái Hưng Mẫu số: 01 – VT
Địa chỉ : Thái Học-Bình Giang-Hải Dương Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài Chính
PHIẾU NHẬP KHO Số: 0215
Ngày 10 tháng 02 năm 2013 Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Bá Lương
Theo hoá đơn số 0075246 ngày 09 / 02 / 2013 của cửa hàng CT TNHH Xuân
Lương.
Nhập tại kho: Nâng cấp, cải tạo Đường liên xã Thái Học – Nhân Quyền.
ST
T
Tên, nhãn hiệu,

quy cách phẩm

số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
Giá
Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Cống BTD600 M 70 70 420.000 29.400.000
2 Cống BTD400 M 486 486 250.000 121.500.000
3 Bó vỉa (18×22) Cái 212 212 60.000 12.720.000
4 Cát mịn M
3
23 23 80.000 1.840.000
Chứng từ
gốc: Phiếu
xuất, phiếu
chi…
Bảng tổng
hợp kế toán
chứng từ
cùng loại
Sổ kế toán
chi tiết TK

621

×