Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền với công việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty TNHH thương mại và đầu tư hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 98 trang )

Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 8
1.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ, NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN 8
1.1.1. Ý nghĩa vốn bằng tiền và công tác quản lý vốn bằng tiền trong
doanh nghiệp 8
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp 8
1.1.3. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp 8
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP 10
1.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ 10
1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán tiền mặt tại quỹ 10
1.2.1.2. Thủ tục, chứng từ kế toán tiền mặt 11
1.2.1.3. Trình tự kế toán tiền mặt 12
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng 15
1.2.2.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng 15
1.2.2.2. Thủ tục, chứng từ kế toán tiền gửi ngân hàng 15
1.2.2.3. Trình tự kế toán tiền gửi ngân hàng 15
1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển 18
1.2.3.1. Nguyên tắc kế toán tiền đang chuyển 18
1.2.3.2. Trình tự kế toán tiền đang chuyển 18
1.3. HỆ THỐNG SỔ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
19
1.3.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ Cái 19
1.3.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ 20
1.3.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung 20
1.3.4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG


TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ HÀ THÀNH.
22
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 22
2.1.1. Sơ lược về công ty 22
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 1 - Lớp: KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 22
2.1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh của công ty 23
2.1.1.3. Tình hình sản xuất của công ty một số năm gần đây 23
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 24
24
2.1.3. Tổ chức kế toán tại công ty 25
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 25
2.1.3.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty 27
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ HÀ THÀNH 29
2.2.1. Đặc điểm công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty 29
2.2.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ 29
2.2.2.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng trong kế toán tiền mặt 29
2.2.2.2. Kế toán chi tiết tiền mặt 32
2.2.2.3. Kế toán tổng hợp tiền mặt 45
2.2.3. Kế toán Tiền gửi Ngân hàng 50
2.2.3.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng trong kế toán tiền gửi ngân hàng 50
2.2.3.2. Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng 52
2.2.3.2.1. Kế toán chi tiết tiền gửi là Việt Nam đồng 52
2.2.3.3.2. Kế toán chi tiết tiền gửi là ngoại tệ 66
2.2.3.3. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ Ý KIẾN ĐÓNG
GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ HÀ THÀNH 78

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY 78
3.1.1. Ưu điểm 78
3.1.2. Tồn tại 80
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY 81
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công
ty TNHH và đầu tư Hà Thành 81
3.2.2. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
tại 82
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 2 - Lớp: KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
tại công ty TNHH Thương mại và đầu tư Hà Thành 83
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 3 - Lớp: KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU SỐ
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán tiền mặt 14
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán tiền gửi 17
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán tiền đang chuyển 19
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 24
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH TM& Đầu tư Hà
Thành 26
Sơ đồ 6: Hình thức kế toán NHẬT KÝ CHUNG 28
Sơ đồ 7: Trình tự lập và luân chuyển chứng từ tiền măt 30
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ tiền mặt 31
Biếu số 01: Phiếu Thu tiền hàng 32
Biểu số 02: Giấy thanh toán tạm ứng 33

Biểu số 03: Phiếu thu hoàn ứng 34
Biểu số 04: Giấy đề nghị tạm ứng 35
Biểu số 05: Phiếu chi tạm ứng 36
Biểu số 06 : Bảng thanh toán tiền thưởng 37
Biểu số 07: Phiếu chi thanh toán tiền thưởng 38
Biểu số 08: Bảng kê sửa chữa xe 39
Biểu số 09: Hóa đơn GTGT sửa chữa xe 40
Biểu số 10: Phiếu Chi trả tiền sửa xe 42
Biểu số 11: Bảng kiểm kê quỹ 43
Biểu số 12: Sổ kế toán chi tiết tiền mặt 44
Biểu số 13: Sổ Nhật ký chung 46
Biểu số 14: Sổ Cái TK 111 49
51
Sơ đồ 9: Trình tự luân chuyển chứng từ TGNH 51
Sơ đồ 10 : Trình tự luân chuyển ghi sổ kế toán TGNH 52
Biểu số 15: Hợp đồng mua bán 53
Biểu số 16: Hóa đơn GTGT bán hàng 56
Biểu số 17: Lệnh chuyển có 57
Biểu số 18: Giấy nộp tiền 58
Biểu số 19: Phiếu chuyển khoản 59
Biểu số 20: Ủy nhiệm chi trả tiền hàng 60
Biểu số 21: Quyết định nộp thuế hàng nhập khẩu 61
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 4 - Lớp: KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Biểu số 22: Ủy nhiệm chi nộp thuế nhập khẩu 63
Biểu số 23: Ủy nhiệm chi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu 64
Biểu số 24: Sổ chi tiết tiền gửi là Việt Nam đồng 65
Biểu số 25: Hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay 66
Biểu số 26: Phiếu báo nợ 69
Biểu số 27: Sổ chi tiết tiền gửi là ngoại tệ 71

Biểu số 28 : Sổ nhật ký chung 73
Biểu số 29: Sổ Cái TK 1121 75
Biểu số 30: Sổ Cái TK 1122 77
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 5 - Lớp: KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, trước sức ép của cạnh tranh với
sự chi phối của các quy luật khách quan, cùng với chính sách mở cửa của nhà
nước đã, đang tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại được thì phải nỗ lực tìm cho mình phương
hướng kinh doanh phù hợp, tăng năng suất lao động, đổi mới công nghệ, quản
lý hoạt động kinh doanh của mình một cách hiệu quả, phải tổ chức kinh
doanh sao cho tiết kiệm chi phí nhất mà lợi nhuận đạt được là cao nhất. Để
làm được yêu cầu đó, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng củng cố và hoàn
thiện chính mình về mọi mặt cả về cơ cấu tổ chức quản lý, lĩnh vực hoạt động
và quy mô hoạt động sao cho vừa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình
lại vừa đáp ứng với nhu cầu thị trường.
Những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kế toán là công
cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra
việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn, đảm bảo kế toán của doanh nghiệp chia
ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn
bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Do đó, trong điều
kiện mới hiện nay, việc quản lý mọi mặt của quá trình kinh doanh là một giải
pháp không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình
thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay
phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà
đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó,
quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và

quản lý vốn bằng tiền có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hạch toán vốn bằng tiền giúp doanh nghiệp thấy rõ hơn tình hình quản
lý, sự vận động của vốn bằng tiền, từ đó xây dựng tốt kế hoạch chi tiêu, thanh
toán với khách hàng, nhà cung cấp, huy động vốn và kiểm soát được luồng
tiền trong kỳ tiếp theo.
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 6 - Lớp: KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Thực tế ở Việt Nam trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và
vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng
sử dụng chúng để phục vụ sản xuất kinh doanh thậm chí công tác hạch toán
còn bị buông lỏng kéo dài.
Là một doanh nghiệp thương mại, vốn bằng tiền có ý nghĩa hết sức quan
trọng với công ty TNHH Thương mại và đầu tư Hà Thành, nếu muốn đạt lợi
nhuận cao và ngày càng phát triển thì việc quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền là
một việc làm cần thiết.
Trên cơ sở phương pháp luận đã học và qua thời gian nghiên cứu và thực
tập tại Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Hà Thành em đã tìm hiểu kỹ và
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền
với công việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty TNHH Thương mại
và đầu tư Hà Thành” để hiểu rõ hơn công tác hạch toán vốn bằng tiền tại
công ty. Nội dung bài khóa luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán vôn bằng tiền trong các doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH
Thương mại và Đầu tư Hà Thành.
Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Hà
Thành.

Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 7 - Lớp: KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ, NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN.
1.1.1. Ý nghĩa vốn bằng tiền và công tác quản lý vốn bằng tiền trong
doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng tiền
tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. Trong
quá trình sản xuất, kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư,
hàng hoá để sản xuất - kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu
hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động.
Mặt khác, vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức
chặt chẽ vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị tham ô, lợi
dụng, mất mát.
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa to lớn của vốn bằng tiền và quản lý vốn bằng tiền
đối với hoạt động của mỗi doanh nghiệp, khi kế toán vốn bằng tiền phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Hàng ngày, phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt. Thường
xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp
thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
- Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày,
giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân
làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp kịp thời,
giải phóng nhanh tiền đang chuyển.

1.1.3. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp
Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động tăng, giảm các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: Tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng và tiền đang chuyển, do vậy kế toán
vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 8 - Lớp: KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Theo nguyên tắc này khi hạch toán vốn
bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc cập nhật: Theo nguyên tắc này kế toán phải phản ánh kịp
thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi của các loại tiền, mở sổ
theo dõi chi tiết từng loại tiền (ngoại tệ và Việt Nam đồng) và phải mở sổ theo
dõi chi tiết từng loại vàng bạc, đá quý (theo số lượng, trọng lượng, quy cách,
độ tuổi, kích thước, giá trị).
- Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: Theo nguyên tắc này, mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ ngoài việc theo dõi chi tiết theo
nguyên tệ còn phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực
tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ.
Đồng thời, số nguyên tệ được theo dõi chi tiết trên tài khoản 007 “Ngoại tệ
các loại” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán).
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt hoa gửi vào các ngân
hàng hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì phải tuân thủ
một số quy định sau:
* Quy định về ghi chép trên các tài khoản khi phát sinh các nghiệp
vụ liên quan đến ngoại tệ :
+ Đối với các tài khoản phản ánh Hàng tồn kho, Tài sản cố định, các tài
khoản Doanh thu, Chi phí phải luôn ghi sổ theo tỷ giá thực tế.
+ Đối với các tài khoản Tiền : ghi Nợ theo tỷ giá thực tế, ghi Có theo tỷ
giá ghi sổ.

+ Các tài khoản Phải thu, Phải trả : ghi Nợ theo tỷ giá ghi sổ và ghi Có
theo tỷ giá thực tế.
+ Riêng với trường hợp mua bán ngoại tệ bằng VNĐ thì luôn ghi sổ theo
tỷ giá thực tế.
+ Cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh các tài khoản tiền và các khoản phải
thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế ngày cuối kỳ trước khi lập báo
cáo kế toán.
* Quy định về xử lý chênh lệch tỷ giá :
+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh
doanh, chênh lệch tỷ giá được xử lý vào Chi phí hoặc Doanh thu hoạt động tài
chính.
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 9 - Lớp: KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
+ Cuối kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính kế toán phải đánh giá lại các
khoản mục tiền, các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực
tế ngày cuối kỳ, phần chênh lệch tỷ giá được xử lý vào TK 413 (4131) sau đó
được kết chuyển ngay về các tài khoản chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài
chính.
+ Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là ngoại tệ trong thời gian xây
dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) thì phần chênh lệch tỷ giá hối đoái
được ghi nhận vào TK 413 (4132) cho đến khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây
dựng cơ bản, số dư trên TK 4132 sẽ được phân bổ dần vào chi phí hoặc doanh
thu tài chính với thời hạn không quá 5 năm.
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở nhóm vốn bằng tiền
chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý.
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng,
quy cách, phẩm chất và giá trị từng loại.
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.

Vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
tại các Ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển.
1.2.1. Kế toán tiền mặt tại quỹ.
1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán tiền mặt tại quỹ.
Tiền mặt là một tài sản của doanh nghiệp có tính thanh khoản cao nhất,
là yếu tố giúp doanh nghiệp có thể chi trả những chi phí phát sinh thường
xuyên tại doanh nghiệp và còn thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp
với các nhà cung cấp, mỗi doanh nghiệp đều phải đảm bảo một lượng tiền mặt
nhất định thì mới có thể tiến hành sản xuất được. Chính vì tiền mặt có vai trò
quan trọng thế nên tại Công ty TNHH thương mại và đầu tư Hà Thành nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung đều rất chú tâm vào công tác kế toán tiền
mặt của mình. Để quản lý chặt chẽ tiền mặt tại quỹ của mình, các doanh
nghiệp đều phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Phải tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ các sổ sách kế toán,
những nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với sổ sách kế toán và các
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 10 - Lớp:
KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt, ban hành chế độ kiểm kê quỹ,
quy định rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong việc quản lý tiền tại quỹ.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ
tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của
đơn vị.
- Lập bản danh sách ghi hóa đơn thu tiền mặt tại thời điểm và nơi nhận
tiền mặt.
- Chỉ dùng tiền mặt thanh toán cho những khoản chi tiêu lặt vặt, không
được chi trả tiền mặt thay cho việc chi trả Séc.
1.2.1.2. Thủ tục, chứng từ kế toán tiền mặt.
Theo chế độ kế toán hiện hành các đơn vị chỉ được phép để lại một số
tiền mặt nhất định để chi tiêu cho nhu cầu thường xuyên, còn lại mọi khoản

tiền tạm thời nhàn rỗi phải gửi vào tài khoản ngân hàng.
Việc thu, chi tiền tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi: Lệnh thu, lệnh chi
phải có chữ ký của giám đốc hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng.
Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiền hành lập phiếu thu,
phiếu chi. Khi nhận được phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ sẽ tiến hành thu, chi
theo các chứng từ đó. Khi thu, chi, thủ quỹ ký tên, đóng dấu “Đã thu tiền”,
“Đã chi tiền”, lên các phiếu thu, phiếu chi. Sau đó, thủ quỹ sử dụng phiếu thu,
phiếu chi để ghi vào sổ kế toán.
Kế toán quỹ tiền mặt phải mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng
ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập xuất quỹ tiền
mặt và tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng bạc, kim khí
quý, đá quý phải theo dõi riêng ở một sổ hay một phần sổ.
Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu
với số liệu của sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có phần chênh lệch, kế toán
và thủ quỹ phải cùng nhau kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị
biện pháp xử lý chênh lệch.
Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại
tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế để ghi sổ kế toán.
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 11 - Lớp:
KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
1.2.1.3. Trình tự kế toán tiền mặt.
1.2.1.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Tiền mặt trong doanh nghiệp bao gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam,
ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc hiện đang quản lý tại doanh nghiệp. Hạch
toán tiền mặt tại doanh nghiệp được thực hiện trên tài khoản 111 “ Tiền mặt”.
Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:

Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ khi
kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ (đối với
tiền mặt là ngoại tệ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phát hiện thiếu
khi kiểm kê.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ ( đối với
tiền mặt là ngoại tệ.
Số dư bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn quỹ
tiền mặt.
1.2.1.3.2. Trình tự kế toán:
* Các khoản thu tiền mặt trong doanh nghiệp bao gồm:
- Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng, thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Rút tiền gửi về nhập quỹ tiền mặt.
- Người mua trả nợ tiền hàng.
- Nhận vốn góp của các đơn vị khác.
- Nhận lại vốn trước đây đã góp.
- Nhận ký quỹ, ký cược, thu hoàn ứng.
* Các khoản chi tiền mặt trong các doanh nghiệp bao gồm:
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 12 - Lớp:
KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
- Chi mua vật tư, sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Trả nợ người bán, ứng trước tiền mua hàng.
- Đầu tư góp vốn kinh doanh ở các đơn vị khác.
- Gửi tiền vào tài khoản tiền gửi, đầu tư chứng khoán….
* Trình tự kế toán tiền mặt được thể hiện qua sơ đồ 1.
TK 112 TK 111 TK 151, 152, 156…


Rút tiền gửi về nhập quỹ Mua vật tư hàng hóa bằng tiền
TK 133
TK 511, 512 TK 112
Thu tiền bán hàng Nộp tiền vào tài khoản
TK 3331
TK 515 TK 331
Thu từ hoạt động tài chính Trả nợ tiền hàng
TK 711 TK211,213
217, 241
Thu từ hoạt động khác Mua TSCĐ, BĐS hoặc
thanh toán chi phí XDCB
TK 311,315,333,
TK 131 334, 338, 341,342
Khách hàng trả nợ Trả nợ vay, nợ nhà nước, CNV….

TK 411, 441 TK121,128,221,
222, 223, 228
Nhận vốn góp bằng tiền Đầu tư chứng khoán,
đầu tư khác bằng tiền
TK 121, 128, 221
222, 223, 228 TK411,441

Thu hồi vốn đầu tư tài chính Trả lại vốn góp bằng tiền

Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 13 - Lớp:
KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

TK 627, 635
641, 642
Chi khác bằng tiền

Sơ đồ 1: Trình tự kế toán tiền mặt.
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 14 - Lớp:
KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
1.2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
1.2.2.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng.
Theo chế độ hiện hành, mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp phải
gửi vào ngân hàng hoặc kho bạc. Khi cần chi tiêu hoặc thanh toán kế toán
phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền.
Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán
riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh
toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán mở sổ chi
tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ngân hàng
để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
Trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu của doanh nghiệp với số
liệu của ngân hàng, phải điều chỉnh số liệu của doanh nghiệp sao cho khớp
với số liệu của ngân hàng và tìm rõ nguyên nhân gây ra chênh lệch và xử lý.
1.2.2.2. Thủ tục, chứng từ kế toán tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền gửi là Giấy báo Nợ, Giấy báo Có
hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như Uỷ nhiệm thu,
Uỷ nhiệm chi, Séc chuyển khoản

Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến, kế toán
phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc rồi mới tiến hành ghi sổ và phải
thường xuyên đối chiếu giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của Ngân
hàng. Nếu có chênh lệch phải thông báo kịp thời và đề xuất biện pháp giải
quyết. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch
thì lấy số liệu của ngân hàng làm chuẩn, phần chênh lệch theo dõi vào tài
khoản 1381 hoặc 3381, sang tháng, khi xác định được nội dung chênh lệch thi
điều chỉnh các tài khoản trên.
1.2.2.3. Trình tự kế toán tiền gửi ngân hàng.
1.2.2.3.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Tiền gửi trong doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc
trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt như: tiền lưu ký séc bảo chi, séc định mức,
séc chuyển tiền, thư tín dụng. Hạch toán tiền gửi tại doanh nghiệp được thực
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 15 - Lớp:
KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
hiện trên tài khoản 112 “ Tiền gửi Ngân hàng”. Nội dung kết cấu của tài
khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
gửi vào ngân hàng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút
ra từ ngân hàng.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Số dư bên Nợ:

Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện
còn gửi tại Ngân hàng.
1.2.2.3.2. Trình tự kế toán tiền gửi ngân hàng:
* Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng tiền gửi tại doanh nghiệp gồm:
- Thu tiền bán hàn hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ, thu từ hoạt
động tài chính, hoạt động khác.
- Khách hàng trả nợ tiền hàng.
- Thu lãi tiền gửi.
- Nhận vốn góp của đơn vị khác, nhận lại vốn góp trước đây.
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cược.
* Các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi tại doanh nghiệp gồm:
- Mua vật tư, hàng hóa phục vụ cho việc kinh doanh của đơn vị.
- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn và đầu tư khác.
- Trả nợ người bán.
- Đầu tư góp vốn kinh doanh…
* Kế toán tiền gửi tại doanh nghiệp được hạch toán qua sơ đồ 2:
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 16 - Lớp:
KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán tiền gửi.
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 17 - Lớp:
KT1A
TK 111 TK 112 TK 151, 152, 156…

Xuất quỹ gửi và TK Tiền gửi Mua vật tư hàng hóa bằng tiền
ngân hàng
TK 133
TK 511, 512 TK 112
Thu tiền bán hàng Nộp tiền vào tài khoản
TK 3331

TK 515 TK 331

Thu lãi tiền gửi Trả nợ tiền hàng
TK 711 TK211,213
217, 241
Thu từ hoạt động khác Mua TSCĐ, BĐS hoặc
thanh toán chi phí XDCB
TK 311, 315, 333,
TK 131 334, 338, 341,342
Khách hàng trả nợ Trả nợ vay, nợ nhà nước, CNV….
TK 411, 441 TK121,128,221,
222, 223, 228
Nhận vốn góp bằng tiền Đầu tư chứng khoán,
đầu tư khác bằng tiền
TK 121, 128, 221
222, 223, 228 TK411,441

Thu hồi vốn đầu tư tài chính Trả lại vốn góp bằng tiền

TK 3381 TK 627, 635….
Chênh lệch số liệu NH > Số Chi khác bằng tiền
liệu của doanh nghiệp

TK 1381
Chênh lệch số liệu NH< số
liệu của doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
1.2.3. Kế toán tiền đang chuyển.
1.2.3.1. Nguyên tắc kế toán tiền đang chuyển.
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân

hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi ngân hàng để trả cho đơn
vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng. Tiền đang chuyển
bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho bạc hoặc giao tay ba giữa
doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước.
1.2.3.2. Trình tự kế toán tiền đang chuyển.
1.2.3.2.1.Tài khoản kế toán sử dụng:
Hạch toán tiền đang chuyển được thực hiện trên TK 113 “Tiền đang
chuyển”. Nội dung của TK này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt hoặc Séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Bên Có:
- Số kết chuyển vào tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng hoặc tài khoản
liên quan.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền đang chuyển cuối kỳ.
1.2.3.2.2. Trình tự kế toán Tiền đang chuyển:
* Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền đang chuyển trong các
doanh nghiệp như:
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, chuyển tiền trả nợ khách
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng.
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 18 - Lớp:

KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
- Thu tiền hàng, tiền nợ của khách hàng bằng tiền gửi hoặc séc
nộp vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân
hàng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
- Nhận được giấy báo của Ngân hàng về số tiền của doanh nghiệp
đã trả nợ hoặc về đến tài khoản của đơn vị.
* Kế toán tiền đang chuyển được hạch toán qua sơ đồ 3.
Sơ đồ 3: Trình tự kế toán tiền đang chuyển.
1.3. HỆ THỐNG SỔ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
1.3.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
Đặc điểm chủ yếu: Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ Cái có đặc điểm
chủ yếu là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian
và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký - Sổ
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 19 - Lớp:
KT1A
TK 111, 112 TK 113 TK 112
Xuất quỹ gửi vào NH, chuyển Nhận được Giấy báo Có của
tiền trả nợ nhưng chưa nhận NH về số tiền đã gửi
được giấy báo

TK 131 TK 331

Thu nợ nộp thẳng vào NH nhưng Nhận được GBN của NH về
chưa nhận được GBC số tiền đã trả nợ
TK 511, 512, 515, 711 TK 413

Thu tiền hàng nộp thẳng vào NH Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh

nhưng chưa nhận được GBC giá lại số dư ngoại tệ

TK 3331


TK 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá
lại số dư ngoại tệ
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
Cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng
loại. Hệ thống sổ sách sử dụng bao gồm:
- Sổ quỹ Tiền mặt.
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
- Sổ nhật ký thu ( chi) tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
1.3.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm chủ yếu: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là
“Chứng từ ghi sổ”. Hệ thống sổ sách bao gồm:
- Sổ quỹ Tiền mặt.
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái các TK 111, 112, 113
1.3.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Đặc điểm chủ yếu: Đây là hình thức mà tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ
đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ

kinh tế phát sinh. Hệ thống sổ sử dụng bao gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
- Sổ nhật ký thu(chi) tiền.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái các TK 111, 112, 113.
1.3.4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
Đặc điểm chủ yếu: Đây là hình thức có sự kết hợp chặt chẽ giữa việc
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 20 - Lớp:
KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Hệ thống sổ sách sử dụng bao
gồm:
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
- Sổ nhật ký thu (chi) tiền mặt.
- Sổ tiền gửi ngân hàng.
- Bảng kê Số 1, 2.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2.
- Sổ Cái các TK 111, 112, 113.
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 21 - Lớp:
KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU
TƯ HÀ THÀNH.
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY.
2.1.1. Sơ lược về công ty.

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Hà Thành.
Tên giao dịch Ha Thanh Trading and Investment Company Limited
Tên viết tắt: HATINCO
Số đăng ký kinh doanh 0102007232
Số tài khoản: 138.21194617.01.4.
Mở tại: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Mã số thuế: 0101322765
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Số 13 - Lô 1E - Trung Yên – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại: 0439842846 - Fax: 04-39842854.
Email:
Chi nhánh của công ty:
Địa chỉ: Số 172 Đường Hoa Lan - Phường 2-Quận Phú Nhuận-TP HCM.
Xưởng gia công chế tạo cơ khí và bảo hành thiết bị.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Ngọc Hải, Thanh Trì, Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Hà Thành được thành lập từ năm
2002, từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng tăng trưởng- Phát
triển trở thành một trong những nhà cung cấp và lắp đặt hệ thống cơ điện lạnh
hàng đầu. Khách hàng của công ty là những tổ chức, cơ quan ban ngành của
Nhà nước, các doanh nghiệp lớn, các công ty xây dựng Do vậy mà lợi
nhuận và doanh thu của công ty tăng trưởng liên tục.
Để có sự phát triển như ngày hôm nay, công ty Hà Thành đã tập trung
phát triển đội ngũ nhân lực với các kỹ sư chuyên ngành về nhiệt lạnh điện, tự
động hoá cùng với đội ngũ công nhân lành nghề được đào tạo bài bản và
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 22 - Lớp:
KT1A
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
chuyên sâu từ các trường đại học, cao đẳng và trung tâm đào tạo nghề có uy
tín. Đồng thời công ty cũng tập trung và được sự hỗ trợ của các hãng sản xuất

uy tín về điều hoà không khí cam kết cung cấp các giải pháp kỹ thuật và sản
phẩm chất lượng cao.
2.1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh của công ty.
 Buôn bán các mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, thiết bị văn
phòng, các sản phẩm nhựa, bảo hành, bảo trì, sửa chữa các sản phẩm
mà công ty kinh doanh.
 Buôn bán các loại thiết bị viễn thông.
 Mua bán sản xuất đồ gia dụng, đồ inox…
 Buôn bán và sản xuất các mặt hàng thiết bị âm thanh, thiết bị chiếu
sáng, trang thiết bị và đồ dùng trang trí nội thất, ngoại thất công trình.
 Buôn bán và sản xuất: vật tư thiết bị, nguyên liệu sản xuất cho các
ngành hóa dầu, khoa học giáo dục, thể thao, khoa học kỹ thuật, sản xuất
công nghiệp.
 Cung cấp thiết bị và vật tư lắp đặt thang máy.
2.1.1.3. Tình hình sản xuất của công ty một số năm gần đây.
Thông tin tài chính
Đơn
vị
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài sản Đồng 26.720.895.831 30.479.754.396 39.908.775.604
Tổng nợ phải trả Đồng 14.736.866.528 15.242.045.926 14.649.734.019
Tài sản ngắn hạn Đồng 16.393.603.121 19.625.254.977 19.243.110.167
Nợ ngắn hạn Đồng 13.609.538.528 13.609.538.528 14.455.734.019
Doanh thu Đồng 41.818.851.919 52.822.538.672 74.979.586.882
Lợi nhuận trước thuế Đồng 2.778.892.411 5.574.554.398 8.129.269.326
Lợi nhuận sau thuế Đồng 2.128.802.536 3.953.679.167 5.921.073.915
Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây
ta thấy chỉ số năm sau cao hơn so với năm trước. Có được thành tích này,
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 23 - Lớp:
KT1A

Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
ngoài sự phấn đấu kiên định với mục tiêu đã đề ra, là sự chỉ đạo điều hành
khoa học của ban giám đốc và sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên
trong công ty.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
- Ban giám đốc: Là người xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển của
công ty và tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của toàn công ty.
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 24 - Lớp:
KT1A
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH – 2NV
NHÂN SỰ
XUẤT NHẬP KHẨU – 3NV
ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
DAIKIN & GENERAL& - 3NV
PHÒNG
KINH
DOANH
ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
TOSHIBA & CARRIER – 3NV
PHÒNG KẾ
TOÁN
KẾ TOÁN THUẾ - 1NV

KẾ TOÁN TỔNG HỢP - 1NV
KẾ TOÁN BÁN HÀNG – 1NV
PHÒNG
KỸ THUẬT
ĐỘI THI CÔNG LĐ SỐ 2 –
15NV
ĐỘI KT BẢO HÀNH – 8NV
ĐỘI GIA CÔNG CƠ KHÍ –
12NV
ĐỘI THI CÔNG LĐ SỐ 3 –
15NV
ĐỘI THI CÔNG LĐ SỐ 1 –
15NV
KẾ TOÁN THANH TOÁN –
1NV
Khóa luận tốt nghiệp TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động kinh doanh
của công ty. Giám đốc ngoài uỷ quyền cho Phó giám đốc còn trực tiếp chỉ
huy bộ máy của công ty thông qua các trưởng phòng ban.
- Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách vệc lập kế
hoạch và quản lý nguồn hàng vào ra của công ty.
- Phòng Hành chính: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về việc tổ
chức lao động, tuyển chọn cán bộ công nhân viên có năng lực giúp cho hoạt
động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, phòng hành chính còn phụ trách việc
tổ chức tốt công tác quản lý, bảo vệ tài sản, mua sắm phương tiện giúp Giám
đốc thực hiện những công việc hành chính như: bảo quản con dấu, công văn
đi, công văn đến.
- Phòng Kinh doanh: Đây là bộ phận quan trọng của công ty bởi nó tác
động trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ hàng hóa và kết quả kinh doanh của
công ty. Ngoài ra, phòng còn làm công tác nắm bắt các thông tin thị trường để

giúp công ty có được những hợp đồng lắp đặt các thiết bị của công ty.
- Phòng Kế toán: Là bộ phận giúp việc cho giám đốc về quản lý tài chính
của công ty.
- Phòng Kỹ thuật: Là bộ phận phụ trách việc thiết kế, lắp đặt và bảo hành
thiết bị khi giao cho khách hàng.
2.1.3. Tổ chức kế toán tại công ty.
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tùy thuộc vào loại hình
sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, cơ chế quản lý nhà nước và của bản
thân doanh nghiệp. Từ đó phát sinh ra các khối lượng các loại thông tin kinh
tế và nhu cầu cung cấp thông tin cho việc nhà quản lý và điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tùy thuộc vào trình độ của đội ngũ cán bộ nói
chung và các bộ phận nhân viên kế toán nói riêng. Xuất phát từ đặc điểm thực
tế và yêu cầu quản lý của Công ty, phòng kế toán của Công ty TNHH Thương
mại và đầu tư Hà Thành chọn tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có chứng từ gốc chứng minh được
gửi về phòng kế toán để xử lý và tiến hành ghi sổ. Cụ thể bộ máy kế toán của
công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Hoàng Thị Sinh - 25 - Lớp:
KT1A

×