Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

phân tích hoạt động kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.47 KB, 48 trang )

Phân tích hoạt động kinh tế
Mc lc
Li m u .02
Phn I : Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế. 03
I . Mục đích chung , ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế.03
II. Các phơng pháp phân tích sử dụng trong bài05
Phần II : Nội dung phân tích 13
Chơng 1: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh 13
I . Mục đích và ý nghĩa 13
II . Phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của doanh nghiệp 14
1.Đánh giá chung : 14
2.Phân tích chi tiết. 15
*Nhân tố giá trị sản xuất: 15
*Lao động tiền lơng: ..16
*Năng suất lao động. .18
*Tổng quỹ lơng:.. .19
*Tiền lơng bình quân: 20
*Chỉ tiêu tổng thu: 22
*Chỉ tiêu tổng chi:. 22
*Chỉ tiêu lợi nhuận....24
*Chỉ tiêu thuế VAT: . 26
*Chỉ tiêu thuế Thu nhập doanh nghiệp: .27
*Chỉ tiêu Bảo hiểm xã hội:28
*Thuế Nhập Khẩu : 29
*Thuế và phải nộp khác: . 30
Tiểu kết chơng 1 32
PHN 2 : PHN TCH TèNH HèNH THC HIN CH TIấU GI TR SN XUT
THEO CC CH TIấU S DNG MY MểC.37
Đ1. MC CH í NGHA 37
Đ2.PHN TCH 38
I.Lp biu 38


1.Phng trỡnh kinh t 38
2.Lp bng phõn tớch 38
II- Nhn xột chung 40
III.Phõn tớch chi tit40
1-Ch tiờu s thit b cú bỡnh quõn trong k (M): .40
2-Ch tiờu s ngy lm vic bỡnh quõn (T) : .41
3.Ch tiờu s ca lm vic bỡnh quõn. (n): 42
4.Ch tiờu s gi lm vic bỡnh quõn (t) : 43
5.Giỏ tr mt ngy cụng(Ph):..44
Tiu kt chng II 47
Phần iii: kết luận - Kiến nghị.50
LI KT .. 53
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
1
Phân tích hoạt động kinh tế
Lời mở đầu
Trong xã hội thời mở cửa hiện nay, có rất nhiều các công ty , doanh nghiệp đợc
thành lập và cạnh tranh rất khốc liệt trên thị trờng , để đảm bảo tồn tại và phát triển thì
mỗi công ty hay doanh nghiệp đều phải có các chiến lợc, phơng hớng và cách phân tích
rõ ràng cụ thể. Chính vì vậy việc hình thành bộ môn phân tích hoạt động kinh tế là vấn
đề cần thiết và quan tâm của các doanh nghiệp.
Thật vậy, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay thì
tất cả các doanh nghiệp đều phải hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Muốn hoạt
động có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có phải có các chiến lợc về quản lý, về điều
hành , về sản xuất đúng đắn, kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo h-
ớng phát triển tốt. Để có thể đa ra những quyết định có chất lợng tốt nhất thì các ông
chủ, nhà quản lý các doanh nghiệp của các công ty phải có nhận thức đúng đắn , sâu
sắc về các vấn đề kinh tế , xã hội , kỹ thuật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thờng xuyên đánh giá , phân

tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó tìm ra những nguyên nhân
tác động tiêu cực , tích cực, rút ra các thiếu sót, tồn tại, những tiềm năng cha đợc khai
thác triệt để và đa ra những biện pháp khắc phục kịp thời.
Chính vì tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh tế mà các doanh
nghiệp và các cá nhân những ngời lãnh đạo các doanh nghiệp đã, đang và sẽ phải
không ngừng phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp một cách thờng xuyên, sâu sắc
và triệt để.
Là một sinh viên đợc học môn: Phân tích hoạt động kinh tế trong nhà trờng là
điều hết sức cần thiết đối với chúng em bởi vì chúng em đợc tiếp cận làm quen dần với
công tác phân tích tình hình kinh tế của doanh nghiệp, trang bị thêm những kiến thức
phục vụ cho công việc sau này. Để hiểu rõ hơn về công tác phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp , trong nội dung đồ án em xin trình bày 3 phần :
Phần I: Lý luận chung vềphân tích hoạt động kinh tế.
Phần II : Nội dung phân tích
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Phần I
Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia, phân giải các hiện tợng và
kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dùng các phơng pháp liên hệ,
so sánh đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hớng vận động và
phát triển của hiện tợng nghiên cứu.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
2
Phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
I . Mục đích chung , ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế.
1. Mục đích.
Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế là nhằm xác định tiềm năng của doanh

nghiệp và đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt những tiềm năng ấy. Nó bao
gồm:
-
Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế , kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ đ-
ợc giao, đánhgiá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nớc.
-
Xác định các nhân tố ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của các nhân tố . Xác định
nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hởng trực tiếp đến mức
độ và xu hớng của hiện tợng kinh tế.
-
Đề xuất các biện pháp và phơng hớng để cải tiến phơng pháp kinh doanh , khai
thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
2. ý nghĩa
Đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất , tổng quan nhát tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó nói lên khối lợng và kết quả các công việc
mà doanh ngiệp đã thực hiện đợc đợc trong kỳ, kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình tổ chức lao động trong doanh nghiệp cũng nh
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc. Nó giúp chúng ta nhận ra
đợc những mặt tích cực và tiêu cực, những mặt còn tồn tại mà giúp từ đó có những
biện pháp khai thác tốt nhất các mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực giúp
cho doanh nghiệp có kết quả sản xuất cao hơn trong tơng lai. Vì vậy mà việc phân
tích , đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức
quan trọng và cần đợc tiến hành thờng xuyên.
3. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu phân tích hoạt động kinh tế là các quá trình và kết quả sản
xuất kind doanh đợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế gắn liền với các nhân
tố ảnh hởng.
4. Nguyên tắc phân tích
-

Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung , sai đó mới đi sâu phân
tích từng nhân tố.
-
Phân tích trong sự vận động và phát triển của hiện tợng kinh tế.
-
Phân tích phải thực hiện trong mối quan hệ qua lại giữa các hiện tợng kinh tế.
-
Phải sử dụng các phơng pháp phân tích thích hợp để thực hiện các mục đích
phân tích.
-
Phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của hiện tợng kinh tế đã xem xét , mối
qua hệ nội tại của hiện tợng kinh tế đó.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
3
Phân tích hoạt động kinh tế
II. Các ph ơng pháp phân tích sử dụng trong bài.
A. Các ph ơng pháp đánh giá kết quả kinh doanh:
1. Phơng pháp so sánh.
Là 1 phơng pháp phổ biến trong phân tích dùng để đánh giá kết quả kinh doanh,
xác định xu hớng biến động, tốc độ phát triển của hiện tợng.
* Mục đích sử dụng phơng pháp so sánh :
-
So sánh kết quả đạt đợc và mục tiêu đặt ra hay giữa thực hiện với kế hoạch hoặc
nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch.
-
So sánh thực hiện kỳ này với kỳ trớc để biết đợc tốc độ , nhịp điệu phát triển của
hiện tợng kinh tế.
-
So sánh kết quả của đơn vị với kết quả của đơn vị khác hoặc với số trung bình

của tổng thể nhằm xác định đơn vị tiên tiến hay lạc hậu.
-
So sánh giữa thực tế với nhu cầu, thực tế và khả năng.
* Điều kiện khi sử dụng phơng pháp so sánh :
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lợng hoặc hai chỉ tiêu thì mới có thể tiến hành so sánh.
- Các đại lợng ,chỉ tiêu so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế và cùng một
chỉ tiêu chuẩn biểu hiện,
* Các phơng pháp so sánh dùng trong phân tích:
a) So sánh bằng số tuyệt đối.
So sánh số tuyệt đối phản ánh quy mô, khối lợng mà doanh nghiệp đã vợt giữa hai
kỳ , biểu hiện bằng tiền hiện vật và giờ công.
Mức biến động tuyệt đối : y = y
1
y
0
Trong đó : y
1
: Mức độ của chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu.
y
0:
Mức độ của chỉ tiêu ở kỳ gốc.
y: Chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu ở hai kỳ.
b) So sánh bằng số tơng đối :
So sánh bằng số tơng đối cho ta thấy xu hớng biến động cấp độ phát triển , mối
quan hệ tổng thể , kết cấu . Trong phân tích thờng sử dụng các loại số tơng đối
sau:
-
Số tơng đối kế hoạch : Dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch , có 2
dạng:
+ Dạng đơn giản :

K
KH
= ( y
1
/ y
KH
) x 100 (%)
Trong đó : y
1 :
Mức độ kỳ nghiên cứu , kỳ báo cáo, kỳ thực hiện .
y
KH
: Mức độ kỳ kế hoạch.
+ Dạng liên hệ : Khi tính toán cần liên hệ với 1 chỉ tiêu có liên quan để xác định
mức biến động tơng đối của chi tiêu.
Mức biến động tơng đối = y
1
y
KH
x chỉ số liên hệ ( hệ số tính chuyển)
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
4
Phân tích hoạt động kinh tế
-
Số tơng đối động thái : Xác định tốc độ phát triển , xu hớng biến động của hiện
tợng theo thời gian.
t = ( y
1
/ y

0
) x 100 (%)
- Số tơng đối kết cấu : Xác định tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng thể.
d
i
= ( y
bfi
/ y
tt
) x 100 (%)
trong đó : d
i
: Tỷ trọng của bộ phận thứ i
y
tt
: Mức độ của tổng thể
y
bfi
: Mức độ của bộ phận thứ i.
- Số tơng đối cờng độ : phản ánh chất lợng sản xuất kinh doanh đợc tínhbằng cách so
sánh với tổng thể , phản ánh số lợng và chất lợng với nhau.
c) So sánh bằng số bình quân :
Là số phản ánh chung nhất của hiện tợng , bỏ qua sự phát triển không đồng đều của
các bộ phận cấu thành hiện tợng kinh tế. Số bình quân có thể biểu thị số tuyệt đối
nh: Năng suất lao động bình quân, vốn lu động bình quân. Số bình quân này cũng
có thể biểu thị dới dạng số tơng đối nh: tỷ suất, phí bình quân Sử dụng số bình
quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động doanh nghiệp, xây dựng các định
mức.
2. Phơng pháp chi tiết:
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này : khi phân tích chỉ tiêu hoặc tình hình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta chia nhỏ chỉ tiêu phân tích đó.
a. Phơng Pháp theo thời gian:
-
Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả của cả một quá trình do nhiều nguyên
nhân khách quan , chủ quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng
thời gian xác định không đồng đều. Vì vậy, ta phải chi tiết theo thời gian giúp
cho việc đánh giá kết quả kinh doanh đợc sát, đúng và tìm đợc các giải pháp có
hiệu quả cho việc kinh doanh.
-
Nội dung của phơng pháp: Chia chỉ tiêu phân tích trong 1 khoảng thời gian
thành các bộ phận nhỏ hơn là tháng và quý.
-
Mục đích của phơng pháp: Ngoài những mực đích chung của phân tích hoạt
động kinh tế thì phơng pháp này còn có có mục đích riêng sau:
+ Đánh giá năng lực và việc tận dụng các năng lực theo thời gian.
+ Đánh giá việc hoàn thành chỉ tiêu về tính vững chắc , ổn định.
-
Tác dụng :
+ Xác định thời điểm hiện tợng kinh tế xảy ra tốt nhất, xấu nhất.
+ Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tợng kinh tế.
-
Phát hiện những nhân tố , nguyên nhân có tính quy luật theo thời gian để có giải
pháp phát triển doanh nghiệp 1 cách phù hợp với quy luật, tận dụng tối đa năng
lực sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
b. Phơng pháp chi tiết theo địa điểm ( hay các đơn vị):
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
5
Phân tích hoạt động kinh tế
-

Có những hiện tợng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với những tính
chất , mứcđộ khác nhau. Vì vậy, ta phải chia tiết theo địa điểm.
-
Nội dung phơng pháp: Chia chỉ tiêu phân tích thành các bộ phận nhỏ hơn theo
không gian.
-
Mục đích của phơng pháp: Ngoài những mục đích chung của PTHĐKT thì chi
tiết phân tích theo địa điểm còn có mục đích riêng nh:
+ Đánh giá vai trò, tầm quan trọng của từng bộ phận không gian đối với kết quả
vàbiến động của chỉ tiêu.
+ Xác định các tập thể và cá thể có tính điển hình và tiên tiến , những kinh nghiệm
trong sản xuất kinh doanh để có thể có những giải pháp nhân rộng, phát triển điển
hình.
+ Đánh giá tính hợp lý và hiệu quả các phơng pháp tổ chức quản lý doanh nghiệp
đối với từng bộ phận không gian. Qua đó có những giải pháp , biện pháp nhằm cải
tiến , nâng cao không ngừng chất lợng và hiệu quả các phơng pháp quản lý.
+ Đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ.
c. Chi tiết theo các bộ phận cấu thành: Giúp ta biết quan hệ cấu thành của các
hiện tợng và kết qủa kinh tế, nhận thức đợc bản chất của các chỉ tiêu kinh tế, từ
đó giúp cho việc đánh giá kết quả kinh doanh đợc chính xác cụ thể, xác định đ-
ợc nguyên nhân cũng nhue trọng điểm của công tác quản lý.
-
Mục đích của phơng pháp:
+ Đánh giá vai trò, tầm quan trọng, mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đối với chỉ
tiêu phân tích.
+ Xác định nguyên nhân và nguyên nhân chính gây nên biến động cụ thể cho từng
nhân tố. Qua đó thấy đợc đặc điểm cấu thành và biến động của từng nhân tố, đa ra
những biện pháp thiết thực , khả thi và hiệu quả nhằm khai thác những tiềm năng
của từng nhân tố.
B. Các ph ơng pháp xác định mức độ ảnh h ởng của các nhân tố đến hiện t ợng

nghiên cứu.
1. Phơng pháp thay thế liên hoàn:
- Phơng pháp này đợc dùng khi các nhân tố và các chỉ tiêu có mối quan hệ tích số ,
thơng số hoặc kết hợp cả tích , thơng, tổng và hiệu số.
- Nguyên tắc: Khi tính mức độ ảnh hởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích thì chỉ
xét sự biến động của nhân tố đó, còn các nhân tố khác coi nh không đổi.
- Nội dung của phơng pháp thay thế liên hoàn là:
+ Bứơc 1: Xác định môis liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố bằng một
phơng trình kinh tế, trong đó cần sắp xếp các nhân tố theo 1 trình tự nhất định .
Nguyên tắc sắp xếp là : Các nhân tố số lợng đứng trớc, nhan tố chất lợng đứng sau,
các nhân tố đứng cạnh nhau phải có mối quan hệ với nhau và quan hệ đó thờng là
quan hệ nhân quả.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
6
Phân tích hoạt động kinh tế
+ Bớc 2: Lần lợt thay đổi trị số của từng nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ nghiên cứu
và tính mức độ ảnh hởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Khi thay đổi lần lợt
các nhân tố thì chúng đợc thay thế sau hay còn gọi là biến động sau bao giờ cũng
dựa trên kết quả thay thế các nhân tố đứng trớc. Sau mỗi lần thay thế tính ra giá trị
của chỉ tiêu rồi so sánh với giá trị của chỉ tiêu khi cha thay thế nhân tố đó ( hoặc giá
trị của lần thay thế trớc) . Chênh lệch chínhlà mức độ ảnh hởng tuyệt đối của nhân
tố vừa thay thế.
+ Bớc 3: Có bao nhiêu nhân tố thay thế bấy nhiều lần. Mỗi lần chỉ thay thế giá trị
của một nhân tố. Nhân tố nào thây thế rồi giữ nguyên giá trị ở kỳ phân tích cho đến
lần thay thế cuối cùng. Nhân tố nào cha thay thế giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc. Cuối
cùng tổng hợp ảnh hởng của các nhân toó so với biến động của chỉ tiêu phân tích.
* Khái quát:
Chỉ tiều tổng thể : y
Chỉ tiêu cá thể : a, b, c

+ Phơng trình kinh tế: y = a x b x c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc : y
0
= a
0
x b
0
x c
0
Giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu : y
1
= a
1
x b
1
x c
1
+
Xác định đối tợng phân tích :
y = y
1
y
0 =
( a
1
x b
1
x c
1
) (a

0
x b
0
x c
0
)
+ Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
ảnh hởng của nhân tố thứ nhất ( a) đến y :
-
ảnh hởng tuyệt đối : ya = a
1
b
0
c
0
a
0
b
0
c
0
-
ảnh hởng tơng đối : ya = (ya x 100) / y
0
( %)
ảnh hởng của nhân tố thứ 2 ( b) đến y:
- ảnh hởng tuyệt đối : yb = a
1
b
1

c
0
a
1
b
0
c
0
- ảnh hởng tơng đối : yb = (yb x 100) / y
0
( %)
ảnh hởng của nhân tố thứ 3 ( c) đến y:
- ảnh hởng tuyệt đối : yc = a
1
b
1
c
1
a
1
b
1
c
0
- ảnh hởng tơng đối : yc = (yc x 100) / y
0
( %)
Tổng ảnh hởng của các nhân tố :
ya + yb + yc = y
ya + yb + yc = y = (y x 100 ) / y

0
( %)
Bảng phân tích :
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
7
Phân tích hoạt động kinh tế
St
t
chỉ tiêu

hiệu
Kỳ gốc
Kỳ nghiên
cứu
So
sán
h
(%)
Chê
nh
lệch
Mức độ ảnh hởng
tới y
Qui

Tỷ
trọng
(%)
Qui


Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tơng
đối ( %)
1
Nhân tố thứ 1
a a
0
da
0
a
1
da
1
a
y y
a
ya
2
Nhân tố thứ 2
b b
0
db
0
b
1

db
1
b
y y
b
yb
3
Nhân tố thứ 3
c c
0
dc
0
c
1
dc
1
c
c c
c
yc
Tổng thể y
y
0
100 y
1
100
y
y
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2

8
Phân tích hoạt động kinh tế
* Điều kiện vận dụng :
Phơng pháp này đựơc vận dụng trong trờng hợp khi các nhân tố có mối quan hệ
tích , thơng hoặc tổng hợp cả tích và thơng số.
* Phơng pháp này có u và nhợc điểm :
- u điểm : Tính toán đơn giản .
- Nhợc điểm:
+ Phải sắp xếp các nhân tố theo thứ tự đúng : nhân tố số lợng đứng trớc ,nhân tố
chất lợng đứng sau.
+ Xét mức độ ảnh hởng của nhân tố sau phải dựa vào nhân tố trớc. Nếu sai bớc đầu
sẽ sai hết toàn bộ.
+ Phơng pháp chỉ xét ảnh hởng lần lợng của các nhân tố nhng trong thực tế nhiều
khi các nhân tố ảnh hởng đồng thời.
2.Phơng pháp số chênh lệch .
- Phơng pháp số chênh lệch thực chất là sự biến đổi của phơng pháp thay thế
liên hoàn. Khi tính toán mức độ ảnh hởng của các nhân tố theo phơng pháp thay thế
liên hoàn ta thấy có những thừa số chung trong phép trừ giữa hai lần thay thế. Nếu rút
thừa số chung ra ta còn lại thừa số là hiệu của trị số kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân
tố đang xét. Đó là thể hiện của phơng pháp số chệnh lệch.
- Trong phân tích ta có thể sử dụng phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng
pháp số chênh lệch , kết quả nh nhau. Tuy nhiên tuỳ từng tròng hợp cụ thể mà ta chọn
phơng pháp nào đơn giản hơn.
* Khái quát:
Theo phơng pháp thay thế liên hoàn ta có thể đặt thừa số chung cho phép tính trừ :
Chỉ tiều tổng thể : y
Chỉ tiêu cá thể : a, b, c
+ Phơng trình kinh tế: y = a x b x c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc : y
0

= a
0
x b
0
x c
0
Giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu : y
1
= a
1
x b
1
x c
1
+
Xác định đối tợng phân tích :
y = y
1
y
0 =
( a
1
x b
1
x c
1
) (a
0
x b
0

x c
0
)
+ Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
ảnh hởng của nhân tố thứ nhất ( a) đến y : y
a
= a
1
b
0
c
0
- ảnh hởng tuyệt đối : ya = ( a
1
a
0
)

x b
0
c
0
-
ảnh hởng tơng đối : ya = (ya/ y
0
) x 100 ( %)
ảnh hởng của nhân tố thứ 2 ( b) đến y: y
b
= a
1

b
1
c
0
- ảnh hởng tuyệt đối : yb = a
1
( b
1
b
0
) x c
0
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
9
Phân tích hoạt động kinh tế
- ảnh hởng tơng đối : yb = (yb x 100) / y
0
( %)
ảnh hởng của nhân tố thứ 3 ( c) đến y: y
c
= a
1
b
1
c
1
- ảnh hởng tuyệt đối : yc = a
1
b

1
( c
1
c
0
)
- ảnh hởng tơng đối : yc = (yc x 100) / y
0
( %)
Tổng ảnh hởng của các nhân tố :
ya + yb + yc = y
ya + yb + yc = y = (y x 100 ) / y
0
( %)
Trong bài của em đã sử dụng các phơng pháp sau:
-
Phơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối.
-
Phơng pháp so sánh bằng số tơng đối động thái.
-
Phơng pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành.
-
Phơng pháp số chênh lệch.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
10
Phân tích hoạt động kinh tế
Phần II
Nội dung phân tích
Chơng 1: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh

I. Mục đích và ý nghĩa
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua một số chỉ
tiêu chủ yếu, các chi tiêu này đợc chia thành bốn nhóm nh sau:
-
Nhóm 1: Sản lợng
Ngóm này thể hiện tổng khối lợng hàng hóa vận chuyển trong kỳ, cự ly vận chuyển
bình quân cũng nh tổng khối lợng hàng hóa luân chuyển trong kỳ.
-
Nhóm 2: Nhóm chỉ tiêu về lao động và tiền lơng . Bao gồm các chỉ tiêu nh:
+ Tổng số lao động.
+ Tổng quỹ lơng
+ Năng suất lao động bình quân
+ Tiền lơng bình quân.
-
Nhóm 3: Nhóm những chỉ tiêu tài chính. Nhóm đợc phân chia thành 3 chỉ tiêu:
+ Tổng doanh thu
+ Tổng chi phí
+ Lợi nhuận
-
Nhóm 4: Nhóm những chỉ tiêu quan hệ với ngân sách.
Những chỉ tiêu này phản ánh các chỉ tiêu thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nớc bao gồm thuế các loại và các khoản phải nộp khác nh:
+ Thuế VAT
+ Thuế sử dụng vốn
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Nộp bảo hiểm xã hội
Mục đích của việc phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu là nhằm
thông qua đó đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giám sát
việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nớc cũng nh để đảm bảo quyền
lợi cho ngời lao động.

1. Mục đích.
-
Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu kinh tế.
-
Phản ánh tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
-
Đánh giá đợc việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà
nớc và đối với ngời lao động.
-
Nhìn nhận dới nhiều góc độ để thấy đợc một cách đầy đủ , đúng đắn , cụ thể về
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty , từ đó xác định nguyên nhân tác
động làm biến động các chỉ tiêu đó.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
11
Phân tích hoạt động kinh tế
-
Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác tốt nhất các tiềm năng của doanh nghiệp
để áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, đảm bảo đợc các lợi ích cho doanh nghiệp.
-
Làm cơ sở để đa ra các chiến lợc về phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp trong tơng lai.
2. ý nghĩa
Đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất , tổng quan nhát tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó nói lên khối lợng và kết quả các công việc
mà doanh ngiệp đã thực hiện đợc đợc trong kỳ, kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình tổ chức lao động trong doanh nghiệp cũng nh
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc. Nó giúp chúng ta nhận ra

đợc những mặt tích cực và tiêu cực, những mặt còn tồn tại mà giúp từ đó có những
biện pháp khai thác tốt nhất các mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực giúp
cho doanh nghiệp có kết quả sản xuất cao hơn trong tơng lai. Vì vậy mà việc phân
tích , đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức
quan trọng và cần đợc tiến hành thờng xuyên.
II. Phân tích tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của doanh nghiệp
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
12
Ph©n tÝch ho¹t ®éng kinh tÕ
Sinh viên : Nguyễn Quang Tùng
Lớp : KTN51-ĐHT2
13
Phân tích hoạt động kinh tế
1.Đánh giá chung :
Qua bảng số liệu về tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của doanh nghiệp ta nhận
thấy nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự biến động
trong hai kỳ. Hầu hết các chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng nhng không
đánh kể. Mức giảm của chỉ tiêu lợi nhuận là rất lớn, giá trị của chỉ tiêu lợi nhuận ở
kỳ nghiên cứu chỉ đạt 98,8 % so với kỳ gốc tức là giảm 1,2% , giảm một lợng tuyệt
đối là 74.124.000 đồng . Tổng quỹ lơng có biến động nhng không nhiều, ở nghiên
cứu tổng quỹ lơng đạt 10.494.279.000 đồng) tăng so với kỳ gốc một lợng tuyết đối
là 957.120.000 đồng tơng đơng là 110% điều này cũng là do số lao động ở kỳ
nghiên cứu tăng lên từ 174 nhân công ở kỳ gốc tới 185 nhân công ở kỳ nghiên cứu.
Nhng với năng suất lao động của doanh nghiệp lại bị giảm sút một lợng rất nhỏ là
4% ( ở kỳ nghiên cứu năng suất lao động đạt 466.303.000 đồng đã giảm so với kỳ
gốc một lợng tuyệt đối là 18.756.000 đồng) . Tiền lơng bình quân đầu ngời trên
tháng cũng tăng từ 4.567.000 đồng lên 4.727.000 đồng , tức là tăng một lợng tuyệt
đối là 159.000 đồng , tăng so với kỳ gốc là 3,5%.
Nhìn chung doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc và với ngời lao

động. Chính vì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả xong không bằng kỳ gốc nên lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm nhng các khoản thuế phải nộp về ngân sách Nhà nớc
doanh nghiệp vẫn chấp hành đầy đủ tuy có giảm so với kỳ gốc.
2.Phân tích chi tiết.
a. Nhân tố giá trị sản xuất:
Giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu là 88.346.129.000 đồng , kỳ gốc là
81.136.734.000 đồng, giá trị sản xuất ở kỳ nghiên cứu tăng so với gốc một lợng
tuyệt đối là 7.209.395.000 đông, tăng so với kỳ gốc là 108,9% ( tăng 8,9%). Sự
tăng này không lớn nhng đây là một dấu hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp vì
doanh nghiệp sản xuất thêm đợc hàng hoá.Việc tăng nhân tố này có thể là do một
số nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân số 1: Doanh nghiệp nhập thêm về một số máy móc , thiết bị tốt, hiện
đại hơn nên giá trị sản xuất tăng cao. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực làm cho
giá trị sản xuất tăng.
- Nguyên nhân số 2: Do máy móc cũ của doanh nghiệp hỏng nên đã gián đoạn thời
gian sản xuất mà việc giao hàng của doanh nghiệp thì cần đúng tiến độ nên doanh
nghiệp đã cử các bộ phận khác sang để phụ giúp các công việc trong bộ phận sản xuất,
làm cho giá trị sản xuất tăng. Đây là nguyên nhân chủ quan , tích cực.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
14
Phân tích hoạt động kinh tế
- Nguyên nhân số 3: Do doanh nghiệp nhận thêm đợc một số hợp đồng nhỏ, lẻ từ các
đại lý của doanh nghiệp mang lại. Tuy đây là một số hợp đồng nhỏ nhng nó cũng làm
tăng giá trị sản xuất của doanh nghiệp. Là một dấu hiệu đáng mừng và là nguyên nhân
khách quan , tích cực.
- Nguyên nhân số 4: Doanh nghiệp thực hiện quản lý sản xuất tốt hơn. Các bộ máy
sản xuất, ban ngành phối kết hợp ăn í. Các dây chuyền sản xuất sản xuất không bị
giám đoạn ở khâu sản xuất nào. Đây là nguyên nhân chủ quan , tích cực.
- Nguyên nhân số 5: Do có thêm một số hợp đồng nhỏ mà các đối tác cần giao trong

thời gian ngắn nên buộc phải tăng ca nên giá trị sản xuất tăng. Đây là nguyên nhân
khách quan , tích cực.
Trong các nguyên nhân trên thì ta giả định nguyên nhân chính dẫn tới việc tăng
giá trị sản xuất là nguyên nhân số 1 và nguyên nhân số 3.
- Nguyên nhân số 1: Do máy móc cũ đã hết khấu hao và quá cũ nên doanh nghiệp đã
mua thêm 1 số máy móc , trang thiết bị mới để phục vụ cho việc sản xuất hàng hoá dẫn
đến hàng hoá sản xuất nhanh, đẹp, chất lợng hơn. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho
doanh nghiệp vì hàng hoá đợc sản xuất ra sẽ đáp ứng đợc các yêu cầu về chất lợng
cũng nh số lợng cho các đối tác, làm tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp.
- Nguyên nhân số 3: Do doanh nghiệp nhận đợc một số hợp đồng nhỏ lẻ trong kỳ
nghiên cứu nên làm giá trị sản xuất của doanh nghiệp cũng tăng lên một lợng nhỏ. Tuy
không nhiều nhng đây là dấu hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp. Nó tăng thêm doanh
thu cho doanh nghiệp đồng thời cũng tạo công ăn việc làm nhiều hơn cho công nhân và
điều này cũng làm cho công nhân có thu nhập cao hơn.
Biện pháp:
-
Nên bảo trì, bảo dỡng máy móc tốt để làm sao công suất làm việc của máy móc
là cao nhất.
-
Doanh nghiệp nên tự mình vận động mở rộng thị trờng để tìm các mối làm ăn,
các hợp đồng lớn, thờng xuyên để tăng giá trị sản xuất.
b. Lao động tiền l ơng:
*.Chỉ tiêu tổng số lao động :
Tổng số lao động ở lỳ nghiên cứu là 185 ngời so với kỳ gốc là 174 ngời, tức là tăng
11 ngời , kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc là 106,3 % so với kỳ gốc tăng 6,3%.
Đây là nhân tố có tỷ lệ tăng tơng đối thấp trong tình hình sản xuất chung của doanh
nghiệp. Tổng số lao động tăng là do một số nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân số 1: Do doanh nghiệp mở rộng sản xuất nên cần có thêm quản đốc
để quản lý phân xởng , doanh nghiệp đã tuyển thêm 1 quản đốc mới. Đây là nguyên
nhân chủ quan, tích cực làm cho sự quản lý, giám sát có phần thêm chặt chẽ.

- Nguyên nhân số 2: Máy móc dây truyền mới nên doanh nghiệp đã thêm tuyển thêm
1 chuyên gia ở nớc ngoài về máy móc để vận hành, kiểm tra. Đây là nguyên nhân chủ
quan , tích cực.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
15
Phân tích hoạt động kinh tế
- Nguyên nhân số 3: Do có một cán bộ mà doanh nghiệp cử đi học, trong kỳ nghiên
cứu đã về nớc. Đây là nguyên nhân khách quan , tích cực.
- Nguyên nhân số 4: Do ban giám đốc nhận thấy việc Marketing tại khu vực đang
phát triển ngành nghề chăn nuôi gia cầm là cần thiết cho doanh nghiệp nên đã tuyển
thêm 1 nhân viên Marketing tại khu vực này. Đây là nguyên nhân chủ quan , tích cực.
Trong các nguyên nhân kể trên ta giả định nguyên nhân chính là nguyên nhân
số 2 và nguyên nhân số 3.
- Nguyên nhân số 2: Do máy móc mới, hiện đại, việc các công nhân và các chuyên
gia cũ của công ty cha thành thạo vận hành cũng nh chạy thử máy móc này nên công
ty đã phải tuyển kỹ s có tay nghề, có hiểu biết về máy móc mới để chỉ dạy cho các
công nhân trong xởng cũng nh các kỹ s cũ của doanh nghiệp. Đây là một ý nghĩ tích
cực của doanh nghiệp vì nếu trong doanh nghiệp không có kỹ s nào hiểu biết về máy
móc mới thì dẫn tới việc máy móc này sẽ nhanh hỏng hay năng suất lao động sẽ
không cao.
- Nguyên nhân số 3: Kỳ trớc doanh nghiệp đã cử một chuyên gia đi nớc ngoài để học
hỏi cách kinh doanh của các doanh nghiệp ở nớc ngoài và kỳ này đã về nớc.
Biện pháp :
-
Doanh nghiệp cần có các kỹ s lành nghề, thực sự giỏi trong việc vận hành máy
móc hay là cho các kỹ s của doanh nghiệp mình đi học để học hỏi thêm về các
máy móc hiện đại liên quan tới việc sản xuất mạt hàng của mình.
-
Doanh nghiệp nên tìm hiểu các doanh nghiệp kinh doanh phát triển mạnh mà

cùng ngành nghề với mình để cử các nhân viên của mình đến học hỏi cách kinh
doanh vận dụng vào doanh nghiệp mình sao cho tốt, đúng , mang lại nhiều lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
* Năng suất lao động.
Qua bảng phân tích ta nhận thấy: Năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp
trong kỳ nghiên cứu là 466.303.000 đồng / ngời , kỳ gốc là 447.546.000 đồng/ ngời,
giảm 18.756.000 đồng / ngời, kỳ nghiên cứu đạt 96% so với kỳ gốc giảm 4%. Năng
suất lao động bình quân / ngời của doanh nghiệp giảm có thể là do một số nguyên nhân
sau:
- Nguyên nhân số 1: Do một số máy móc, thiết bị sản xuất cũ, hay bị hỏng do đó làm
giảm năng suất giờ. Đây là nguyên nhân khách quan , tiêu cực .
- Nguyên nhân số 2: Do doanh nghiệp cha làm tốt công tác đào tạo, nâng cao tay
nghề của công nhân. Đây là nguyên nhân chủ quan , tiêu cực.
- Nguyên nhân số 3: Mức độ cơ giới hoá của doanh nghiệp cha đợc cải thiện nhiều,
số công nhân thô sơ trong các quá trình sản xuất vẫn còn nhiều. Đây là nguyên nhân
khách quan , tiêu cực
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
16
Phân tích hoạt động kinh tế
- Nguyên nhân số 4: Do hàng hoá doanh nghiệp sản xuất cha phù hợp với các thiết bị
máy móc cũng nh các quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Đây là nguyên
nhân khách quan , tiêu cực.
- Nguyên nhân số 5: Do doanh nghiệp thực hiện công tác phân công lao động và hợp
tác lao động cha hợp lý. Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
Trong các nguyên nhân trên ta giả định nguyên nhân chính là nguyên nhân số 1
và nguyên nhân 5.
- Nguyên nhân số 1: Do máy móc thiết bị sản xuất cũ kỹ, hay hỏng , việc hỏng hóc
này không biết trớc nên việc gián đoạn sản xuất thờng xuyên xảy ra. Cần phải có thời
gian sửa chữa, khắc phục nên càng làm ảnh hởng tới việc sản xuất hàng hoá. Với các

máy móc bị cũ thì năng suất lao động sẽ giảm từ đó buộc doanh nghiệp phải tăng giá
thành , giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy đây là nguyên nhân tiêu cực.
- Nguyên nhân số 5: Việc phân công lao động và hợp tác trong lao động trong 1 dây
truyền sản xuất là hết sức quan trọng. Nếu mắc phải 1 dây truyền sản xuất nào đó thì sẽ
ảnh hởng tới tất cả các dây truyền sản xuất khác. Vì vậy, doanh nghiệp phải phân công
lao động và hợp tác các dây truyền sản xuất đó sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
Biện pháp:
- Doanh nghiệp cần phải thay thế, các máy móc đã hỏng, không sử dụng đợc
nhiều đồng thời cũng phải bảo dỡng các máy móc đang dùng và mới mua để
làm sao tạo đợc năng suất sản xuất cao nhất có thể.
- Phân công lao động phải thật đúng , chính xác. Ngời có chuyên môn nào
thì phân công làm công việc đó, đúng chuyên ngành, đúng nghề. Tạo năng
suất lao động cao nhất.
* Tổng quỹ l ơng:
Tổng quỹ lơng của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu là 9.537.159.000 đồng , kỳ
gốc là 10.494.279.000 đồng . chênh lệch tăng là 957.120.000 đồng. Tổng quỹ lơng của
doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu đạt 110% tăng so với kỳ gốc là 10% . Tổng quý lơng của
doanh nghiệp tăng có thể là do một số nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân số 1: Do giá trị sản xuất tăng ở kỳ nghiên cứu tăng vì máy móc đã đợc
thay thế mới cộng thêm việc doanh nghiệp nhận đợc thêm đợc một số hợp đồng nhỏ
nên tổng quỹ lơng của kỳ nghiên cứu cũng tăng. Đây là nguyên nhân chủ quan ,tích
cực.
- Nguyên nhân số 2: Do tổng số lao động tăng, mà số lao động này lại là các kỹ s,
chuyên gia về máy móc, về kinh doanh và mở rộng thị trờng, làm cho giá trị sản xuất
tăng lên và có thêm kinh nghiệp kinh doanh cho nên làm tổng quỹ lơng tăng. Đây là
nguyên nhân chủ quan, tích cực.
- Nguyên nhân số 3: Do doanh nghịêp mua máy móc mới, cha biết sử dụng và vận
hành nên đã thuê chuyên gia bên nớc ngoài về để vận hành, chỉ dạy cho các kỹ s của
doanh nghiệp để làm cho các kỹ s của doanh nghiệp có thể quen biết với máy móc mới,
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng

Lp : KTN51-HT2
17
Phân tích hoạt động kinh tế
biết vận hành và sử dụng máy đúng theo quy trình, đỡ bị hỏng máy. Chuyên gia này có
mức lơng cao nên làm tổng quỹ lơng cao. đây là nguyên nhân khách quan , tích cực.
- Nguyên nhân số 4: Do doanh nghiệp nhận đợc thêm 1 số đơn đặt hàng nhỏ từ việc
mở rộng thị trờng Marketing ra các tỉnh lẻ, làm cho giá trị sản xuất cao nên tổng quỹ l-
ơng cao lên. Đây là nguyên nhân khách quan , tích cực.
- Nguyên nhân số 5: Do có thêm hợp đồng, cộng thêm việc máy móc cũ trớc đây bị
hỏng nên tiến độ của công việc không đúng để trả hàng cho khách hàng ở kỳ trớc, các
công nhân phải làm thêm giờ nên tổng quỹ lơng ở kỳ nghiên cứu tăng. Đây là nguyên
nhân khách quan , tiêu cực.
Trong các nguyên nhân trên ta giả định nguyên nhân chính là nguyên nhân số 1
và nguyên nhân số 4.
- Nguyên nhân số 1: Giá trị sản xuất tăng dẫn tới thu nhập của doanh nghiệp tăng nên
doanh thu tăng, làm cho tổng quỹ lơng tăng. Đây là nguyên nhân tích cực, doanh
nghiệp cần tìm kiếm khách hàng nhiều, làm tăng giá trị sản xuất, để tăng doanh thu ,
tạo công ăn việc làm cho công nhân. làm cho công nhân có thu nhập cao hơn, họ sẽ vui
hơn khi nhân đợc lơng, khuyến khích các công nhân làm chăm chỉ hơn.
- Nguyên nhân số 4: Vì doanh nghiệp có thêm đợc một số hợ đồng nhỏ , lẻ làm tăng
doanh thu nên làm tổng quỹ lơng cao hơn, Đây là nguyên nhân tích cực làm tăng tổng
quỹ lơng.
Biện pháp:
-
Cần tìm thêm nhiều hợp đồng sản xuất có khối lợng lớn, thờng xuyên để tăng
doanh thu.
-
Phát triển quảng cáo, marketing để doanh nghiệp đợc nhiều các doanh nghiệp
khác biết đến. Họ có thể tìm hiểu và hợp tác với doanh nghiệp.
* Tiền l ơng bình quân:

Tiền lơng bình quân của kỳ nghiên cu là 4.727.000 đồng/ ngời/ tháng. Kỳ gốc
là 4.567.000 đồng / ngời / tháng. nh vậy tiền lơng bình quân trong doanh nghiệp cũng
đã tăng 159.000 đồng/ ngời / tháng. tức tăng 3,5% . Tiền lơng bình quân của doanh
nghiệp tăng có thể là do một số nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân số 1: Do Nhà nớc điều chỉnh tăng lơng. Đây là nguyên nhân khách
quan tích cực đối với các công nhân nhng lại không tốt đối với doanh nghiệp.
- Nguyên nhân số 2: Do áp lực cạnh tranh về các nhân lực của các công ty khác. Đây
là nguyên nhân khách quan , tiêu cực.
- Nguyên nhân số 3: Do năng suất lao động của hầu hết các công nhân trong doanh
nghiệp tăng, họ làm tăng ca nên tiền lơng bình quân của họ cũng tăng. Đây là nguyên
nhân chủ quan , tích cực.
- Nguyên nhân số 4: Chính sách lơng của doanh nghiệp thay đổi. Đây là nguyên nhân
chủ quan , tích cực.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
18
Phân tích hoạt động kinh tế
Trong các nguyên nhân trên giả định nguyên nhân chính là nguyên nhần số 1 và
nguyên nhân số 3.
- Nguyên nhân số 1: Do nhà nớc điều chỉnh mức lơng tối thiều mà doanh nghiệp phải
trả cho công nhân tăng nên tiền lơng bình quân của công nhân tăng. Đây là điều vui
mừng của các công nhân viên, họ có mức lơng cao hơn để lo cho cuộc sống gia đình
nhng đối với doanh nghiệp thì đây là điều lo ngại vì nếu doanh nghiệp làm ăn không
tốt hoặc doanh thu kém đi do kiếm đợc ít hợp đồng thì họ sẽ không có lợi nhuận dẫn
tới không có tiền để trả lơng cho công nhân viên.
- Nguyên nhân số 3: Do năng suất lao động của các công nhân tăng, họ phải làm tăng
ca nhiều khi có hợp đồng mới, cần giao hàng ngay nên số giờ họ phải làm tăng dẫn đến
lơng họ cũng tăng theo. Đây là tín hiệu đáng mừng cho cả doanh nghiệp lẫn công nhân
viên. Doanh nghiệp thì có nhiều doanh thu, nhiều hợp đồng tăng thêm lợi nhuận còn
công nhân viên thì có thêm thu nhập để nuôi sống gia đình họ.

Biện pháp:
-
Doanh nghiệp cần tìm kiếm đợc nhiều hợp đồng hơn nữa , hạn chế những chi
tiêu không cần thiết để làm sao khi có điều chỉnh lơng của Nhà nớc thì doanh
nghiệp cũng không bị ảnh hởng nhiều đến lợi nhuận cũng nh ảnh hởng đến vốn
của doanh nghiệp.
-
Tuy có nhiều hợp đồng là điều tốt cho doanh nghiệp nhng doanh nghiệp cũng
phải cần chú ý tới sức khoẻ của công nhân viên khi bị tăng ca. Họ nên có bồi d-
ỡng giữa giờ nh : ăn bồi dỡng giữa giờ để tăng sức khoẻ cho công nhân viên.
C.Chỉ tiêu tài chính
a. Chỉ tiêu tổng thu:
Qua bảng phân tích ta thấy tổng thu của doanh nghiệp trong kỳ gốc là
79.476.328.000 đồng, kỳ nghiên cứu là 87.452.329.000 đồng, tăng so với kỳ gốc là
7.976.001.000 đồng, đạt 110% tơng đơng với mức tăng là 10% so với kỳ gốc. Đây là
chỉ tiêu có mức tăng bình thờng. Mức chỉ tiêu tổng thu này tăng là do một số nguyên
nhân sau:
- Nguyên nhân số 1: Do có thêm đợc một số hợp đồng nhỏ , lẻ mới làm cho năng suất
sản xuất cao, tổng thu cao lên. Đây là nguyên nhân khách quan , tích cực.
- Nguyên nhân số 2: Do doanh nghiệp mua 1 số máy móc mới , thiết bị mới nên tần
suất làm việc của máy móc cộng thêm việc không bị gián đoạn thời gian sản xuất nên
làm giá trị sản xuất tăng, dẫn tới tổng thu tăng thêm. Đây là nguyên nhân chủ quan ,
tích cực.
-Nguyên nhân số 3: Kỳ nghiên cứu tại thời điểm gần tết nên nhu cầu thị trờng về sản
phẩm của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu nhiều hơn nên tổng thu cao hơn. Đây là
nguyên nhân khách quan, tích cực.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
19
Phân tích hoạt động kinh tế

- Nguyên nhân số 4: Do doanh nghiệp mở rộng quy mô nên tổng thu có tăng lên. Đây
là nguyên nhân chủ quan. tích cực.
- Nguyên nhân số 5: Do chính sách tiếp thị, quảng cáo có hiệu quả đã đem lại một số
khách hàng nhỏ , lẻ nên làm tăng doanh thu. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
Trong các nguyên nhân trên ta giả sử có nguyên nhân chính là nguyên nhân số 2 và
nguyên nhân số 3.
-
Nguyên nhân số 2: Do doanh nghiệp mua thêm một số trang thiết bị, máy móc
mới nên giá trị sản xuất tăng và chất lợng. giá trị sản xuất tăng và chất lợng cao
nên thu hút đợc một số khách hàng mới. Doanh nghiệp đáp ứng đợc về nhu cầu
cũng nh chất lợng về hàng hóa của doanh nghiệp khác. Làm cho doanh số bán
hàng cao hơn so với kỳ gốc.
-
Nguyên nhân số 3: Nhu cầu về thị trờng về mặt hàng này trong kỳ nghiên cứu
tăng cao. Thời điểm gần tế, họ mua hàng hóa về để dự trữ trong các ngày cuối
năm. Các tháng trớc họ mua chỉ để đủ dùng trong tháng nhng kỳ này họ mua để
dự trữ nên họ mua gấp 2 thậm chí là gấp 3 lần bình thờng. Dẫn đến hàng hóa
bán đợc nhiều hơn dẫn đến doanh thu cũng cao hơn.
Biện pháp:
-
Doanh nghiệp nên thay mới các trang thiết bị cũ kỹ, các trang thiết bị mới, máy
móc mới cần có sự bảo dỡng , bảo hành đúng theo quy trình để làm sao không
bị gián đoạn thời gian kinh doanh.
-
Doanh nghiệp nên chú trọng tìm các mối làm ăn thờng xuyên, không nên dựa
vào các mùa vụ nh thế doanh thu bán hàng sẽ không ổn định.
b. Chỉ tiêu tổng chi:
Qua bảng số liệu phân tích ta thấy tổng chi của kỳ gốc là 73.329.221.000 đồng, của
kỳ nghiên cứu là 81.379.346.000 đồng. Tổng chỉ ở kỳ nghiên cứu tăng so với lỳ gốc
một số tuyệt đối là 8.050.125.000 đồng tơng đơng với 110% . Đây là một chỉ tiêu tăng

cao nhất trong các chỉ tiêu doanh nghiệp là 10%. Tổng chi của doanh nghiệp ở kỳ
nghiên cứu cao hơn so với kỳ gốc là do một số nguyên nhân sau:
-
Nguyên nhân số 1: Do doanh nghiệp mua một số máy móc mới, trang thiết bị
mới tối tân, hiện đại thay thế vào các máy móc đã cũ đã hỏng nhng vẫn cha đạt
hết công suất mà máy có thể làm đợc nên làm tổng chi cao nên rất nhiều. Đây là
nguyên nhân chủ quan , tiêu cực
-
Nguyên nhân số 2: Do doanh nghiệp tuyển thêm 1 công nhân Marketing, 1
nhân viên nghiên cứu từ nớc ngoài về , 1 chuyên gia nớc ngoài về và 1 chủ quản
phân xởng nhng hiệu quả công việc của các nhân viên mới này vẫn cha tốt nên
đã làm cho tổng chi về lơng cao, dẫn tới tổng chi chung cũng cao hơn. Đây là
nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
20
Phân tích hoạt động kinh tế
-
Nguyên nhân số 3: Do doanh nghiệp nhận thêm đợc một số hợp đồng nên
doanh nghiệp đã mua nhiều nguyên vật liệu sản xuất làm cho tổng chi cũng
tăng. Đây là nguyên nhân khách quan, tích cực
-
Nguyên nhân số 4: Do chính sách tăng lơng cơ bản của Nhà nớc nên làm cho
tổng chi của doanh nghiệp cũng tăng thêm. Đây là nguyên nhân khách quan tích
cực đối với công nhân nhng với một số doanh nghiệp lại gây bất lợi nếu không
tìm đợc nguồn thu mới.
-
Nguyên nhân số 5: Do đơn giá nhiên liệu tăng , làm cho tổng chi tăng. Đây là
nguyên nhân khách quan, tiêu cực.
Trong các nguyên nhân trên thì giả định nguyên nhân chính là nguyên nhân số 1 và

nguyên nhân số 5:
-
Nguyên nhân số 1: Máy móc cũ đã hỏng, không thể sử dụng đợc làm cho giá
trị sản xuất cũng không nhanh, không có hàng hóa giao cho khách hàng để kịp
tiến độ buộc doanh nghiệp phải mua máy móc mới thay thế các máy móc cũ để
kịp tiến độ giao hàng hóa cho khách hàng, nhng khi máy móc mới của doanh
nghiệp đợc thay thế và nó có công suất làm việc nhanh doanh nghiệp lại không
cung ứng lợng hàng hoá mà máy móc có thể làm ra đợc nên lai gây ra sự lãng
phí về thời gian.
-
Nguyên nhân số 5: Nhiên liệu tăng giá, làm cho chi phí của vận chuyển hàng
hóa cao lên và chi phí sản xuất cao lên làm cho chi phí chung của doanh nghiệp
tăng.
Biện pháp:
-
Doanh nghiệp đã mua máy móc thiết bị mới nên bảo trì, bảo dỡng máy móc cẩn
thận tránh việc hỏng máy làm gián đoạn sản xuất kinh doanh đồng thời phải tìm
kiếm các hợp đồng mới, lớn để đáp ứng đợc với công suất của máy , tránh sự
lãng phí về thời gian.
-
Việc nhiên liệu tăng giá làm cho doanh nghiệp tăng chi phí, giảm lợi nhuận.
Điều này ảnh hởng tới lợi ích của cả doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên tìm cách
khắc phục , giảm chi các chi phí không cần thiết. Tìm mua các nguyên vật liệu
có giá thành thấp bù vào các khoản phải chi.
c. Chỉ tiêu lợi nhuận
Qua bảng phân tích ta thấy nhận thấy chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ gốc là
6.147.107.000 đồng, ở kỳ nghiên cứu là 6.072.983.000 đồng. Giảm so với kỳ gốc là
74.124.000 đồng. chỉ tiêu tổng chi ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc chỉ đạt 98,8%. giảm
so với kỳ gốc là 1,2%. Chỉ tiêu lợi nhuân giảm là do một số nguyên nhân sau:
-

Nguyên nhân số 1: Do doanh nghiệp phải mua máy móc, trang thiết bị mới mà
tổng thu của doanh nghiệp lại không có sự vợt trội khi có máy móc mới nên cha
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
21
Phân tích hoạt động kinh tế
thể bù đắp đợc nhiều so với phần chi phí bỏ ra nên số tiền chi chung trong kỳ
nghiên cứu tăng làm lợi nhuận giảm. đầy là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
-
Nguyên nhân số 2: Do Nhà nớc tăng lơng cơ bản nên việc tổng chi tiền lơng
cho công nhân viên tăng làm cho lợi nhuận giảm. Đây là nguyên nhân khách
quan , tiêu cực đối với doanh nghiệp.
-
Nguyên nhân số 3: Do nhiên liệu tăng giá nên việc chi cho chi phí vận chuyển
tăng làm cho lợi nhuận cũng giảm theo. Đây là nguyên nhân khách quan , tiêu
cực.
-
Nguyên nhân số 4: Do trong kỳ nghiên cứu doanh phải mua máy móc mới nên
phải mời chuyên gia nớc ngoài về máy móc để vận hành, chỉ dạy cho công nhân
trong xởng. Chi phí mời và trả lơng cho chuyên gia cao nên cũng làm giảm lợi
nhuận.
-
Nguyên nhân số 5: Doanh nghiệp chi quá nhiều cho chi phí quản lý làm lợi
nhuận giảm.
Trong số các nguyên nhân trên ta giả định nguyên nhân chính dẫn tới lợi nhơịi
nhuận giảm là nguyên nhân số 1 và nguyên nhân số 3.
-
Nguyên nhân số 1: Máy móc cũ, hỏng nên doanh nghiệp đã mua máy móc mới
thay thế, chi phí mua máy móc mới rất nhiều, điều này làm tổng chi của doanh
nghiệp trội nên rất nhiều so với kỳ trớc , điều này làm ảnh hởng tới lợi nhuận

của doanh nghiệp. Tuy đây là khoản chi lớn nhng lại cần thiết đối với doanh
nghiệp. Có máy móc mới thì giá trị sản xuất trong kỳ và các kỳ sau mới cao,
nhanh. Đây là nguyên nhân chủ quan, tuy làm giảm lợi nhuận nhng cũng không
phải là nguyên nhân tiêu cực đối với doanh nghiệp.
-
Nguyên nhân số 3: Nhiên liệu tăng, chi phí vận chuyển tăng, chi phí vận hành
máy móc tăng, làm cho tổng chi tăng , tổng chi tăng làm cho lợi nhuận giảm.
Đây là điều đáng lo ngại với các doanh nghiệp. Vì giá nhiên liệu tăng sẽ kéo
theo tất cả các chi phí đầu vào cũng tăng mà giá hàng hoá không thể tăng vì
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nên khi chi phí tăng mà doanh thu
không tăng theo chi phí thì gây bất lợi đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
bù đắp bằng cách phải tìm mua nguyên liệu với giá thấp, giảm chi các khoản
không cần thiết để bù đắp các khoản chi tăng khác.
Biện pháp:
-
Doanh nghiệp nên bảo dỡng máy móc sao cho máy móc vận hành tốt, không bị
gián đoạn kinh doanh, máy móc không bị hỏng nhanh, không phải tốn chi phí
mua máy móc mới khi nó cha hết khấu hao.
-
Tăng nhiên liệu là việc doanh nghiệp không thể tính trớc đợc vì vậy việc việc
doanh nghiệp phải tìm các mối mua nguyên liệu có giá thành rẻ để bù đắp chi
phí khác. Hạn chế các chi phí không cần thiết.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
22
Phân tích hoạt động kinh tế
Đánh giá chung về nhóm chỉ tiêu tài chính: Tuy doanh thu ở kỳ nghiên cứu tăng
so với kỳ gốc nhng về mặt chi phí ở kỳ nghiên cứu thì lại tăng quá cao làm cho
mức thu không thể bù đắp cho tổng thu. Làm lợi nhuận giảm. Tuy giảm không
phải do lỗi không bán đựơc hàng hoá, không tìm kiếm đợc hợp đồng mà do

trong kỳ nghiên cứu phải mua máy móc, đây là lý do cần thiết do doanh nghiệp.
d. Nhân tố Quan hệ với ngân sách.
* Chỉ tiêu thuế VAT:
Qua bảng số liệu ta thấy tổng thuế giá trị gia tăng ở kỳ gốc là 860.594.000 đồng, ở
kỳ nghiên cứu là 850.217.000 đồng, giảm so với kỳ gốc là 10.377.000 đồng tơng
ứng với số tơng đối là 98,8% , vậy chỉ tiếu thuế giá trị gia tăng thấp đi khoảng
1,2%. Số thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp phải nộp giảm là do một số nguyên
nhân sau:
-
Nguyên nhân số 1: Do chính sách thuế GTGT về sản phẩm của doanh nghiệp
thay đổi. Đây là nguyên nhân khách quan , tích cực.
-
Nguyên nhân số 2: Do doanh nghiệp mua sắm nhiều hàng hóa đầu vào nên
thuế GTGT đợc khấu trừ tăng làm giảm thuế GTGT phải nộp. Đây là nguyên
nhân chủ quan, tích cực.
-
Nguyên nhân số 3: Do doanh nghiệp đợc hởng chính sách thuế u đãi, đây là
nguyên nhân khách quan, tích cực.
-
Nguyên nhân số 4: Doanh thu từ các khoản không chịu thuế tăng nh doanh thu
đầu t góp vốn. Đây là nguyên nhân khách quan, tích cực.
Trong các nguyên nhân trên ta giả định nguyên nhân số 2 và nguyên nhân số 3 là
nguyên nhân chính.
-
Nguyên nhân số 2: Doanh nghiệp mua máy , móc , trang thiết bị thay máy móc
cũ nên thuế giá trị gia tăng đầu vào tăng, điều này làm giảm thuế phải nộp cho
ngân sách nhà nớc.
-
Nguyên nhân số 3: Nhà nớc đã giảm thuế suất VAT đối với một số mặt hàng
mà doanh nghiệp sản xuất từ 10% xuống 0,5%. Có một số mặt hàng mà Nhà n-

ớc thấy rằng nó là thiết yếu cho cuộc sống của con ngời , khi đó Nhà nớc đã
khuyến khích sản xuất bằng cách là ra mức thuế suất nhỏ. Nhà nớc đã đánh thuế
thấp hơn để khuyến khích cho hoạt động sản xuất trong lĩnh vực mà doanh
nghiệp kinh doanh. Chính vig lý do này mà một số mặt hàng của doanh nghiệp
bị thay đổi thuế suất nên làm cho thuế GTGT giảm đi.
Biện pháp:
-
Doanh nghiệp nên tìm đợc các mối làm ăn lớn hơn để ký kết đợc các hợp đồng
to hơn, khi thuế suất đã đợc nhà nớc hõ trợ giảm từ 10% xuống 5% , điều này
khuyến khích các doanh nghiệp tích cực tìm kiếm doanh thu để thu lợi nhuận.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
23
Phân tích hoạt động kinh tế
-
Nên có sự bảo trì, bảo dỡng máy móc mới sao cho đúng quy trình, không làm
hỏng hóc máy móc làm giám đoạn thời gian sản xuất, mất thêm chi phí sửa
chữa mà hiệu quả lại không có.
* Chỉ tiêu thuế Thu nhập doanh nghiệp:
Qua bảng phân tích ta thấy rằng thu thu nhập doanh nghiệp của kỳ gốc là
1.536.776.000 đồng , của kỳ nghiên cứu là 1.214.597.000 đồng , giảm là 322.179.000
đồng, tơng ứng giảm 79% , tức là giảm so với kỳ gốc là 21%. Sự giảm này là do một số
nguyên nhân sau:
-
Nguyên nhân số 1: Do biến động về cung cầu của thị trờng, một số khách hàng
tiềm năng và lâu năm của doanh nghiệp làm ăn giảm sút nên số lợng hàng hoá
họ đặt cho doanh nghiệp ít đi, làm tổng thu giảm nên làm lợi nhuận doanh
nghiệp giảm kéo theo thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm. Đây là nguyên
nhân khách quan, tiêu cực.
-

Nguyên nhân só 2: Do trong năm Nhà nớc khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp
sản xuất nên doanh nghiệp phải chịu mức thuế u đãi. Đây là nguyên nhân khách
quan , tích cực.
-
Nguyên nhân số 3: Lợi nhuận doanh nghiệp giảm do chi phí quản lý cha hợp
lý. Đây là nguyên nhân chủ quan , tiêu cực.
-
Nguyên nhân số 4: Do doanh nghiệp thay đổi kết cấu sản phẩm không hiệu
quả nên lợi nhuận giảm dẫn tới thuế thu nhập doanh nghiệp giảm. Đây là
nguyên nhân chủ quan , tiêu cực.
-
Nguyên nhân số 5: Doanh nghiệp có các doanh thu thuộc đối tợng không chịu
thuế TNDN . Đây là nguyên nhân khách quan, tích cực.
Trong số các nguyên nhân trên ta giả định nguyên nhân chính là nguyên nhân số 1
và nguyên nhân số 4.
-
Nguyên nhân số 1: Cung cầu của thị trờng biến động làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm, sự giảm sút này là hết sức quan trọng , làm ảnh hởng rất lớn
tới doanh nghiệp về doanh thu cũng nh là về lợi nhuận. Khi lợi nhuận giảm thì
thuế thu nhập doanh nghiệp cũng giảm vì thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào
phần lợi nhuận của doanh nghiệp.
-
Nguyên nhân số 4: Doanh nghiệp đang sản xuất loại mặt hàng truyền thống và
ở kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã mở rộng hơn khi mở rộng hơn ra các mặt hàng
khác nhng lại không thành công , điều này làm chi phí của doanh nghiệp tăng
mà doanh thu lại không có , điều này làm lợi nhuận giảm dẫn tới thuế thu nhập
doanh nghiệp cũng giảm.
Biện pháp:
-
Cần tìm ra các đầu mối tiêu thụ hàng hóa có khối lợng lớn, kích thích doanh thu

phát triển, giảm chi phí đầu vào, làm cho lợi nhuận tăng lên.
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
24
Phân tích hoạt động kinh tế
-
Doanh nghiệp nên nghiên cứu kỹ các mặt hàng mình sản xuất có phù hợp với thị
trờng hiện tại hay không, nên tập trung vào các mặt hàng chủ yếu, mạnh , có u
thế của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu Bảo hiểm xã hội:
Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu thuế bảo hiểm xã hội ở kỳ gốc là 2.002.803.000
đồng , kỳ nghiên cứu là 2.203.798.000 đồng , tăng so với kỳ gốc là 200.995.000 đồng
tơng đơng 110%, tăng là 10%. Đây là chỉ tiêu có mức tăng khá cao trong các chỉ tiêu
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng do một số nguyên nhân sau:
-
Nguyên nhân số 1: Do chính sách lơng cơ bản và bảo hiểm xã hội của Nhà nớc
thay đổi. Đây là nguyên nhân khách quan làm tăng chỉ tiêu bảo hiểm xã hội.
-
Nguyên nhân số 2: Do doanh nghiệp tuyển thêm công nhân. Đây là nguyên
nhân chủ quan, tích cực.
-
Nguyên nhân số 3: Do tổng quý lơng tăng. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích
cực.
-
Nguyên nhân số 4: Doanh nghiệp thay đổi cách tính lơng nên BHXH đợc tính
theo lơng cũng thay đổi. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực
Trong số các nguyên nhân trên ta giả định nguyên nhân chính là nguyên nhân số 1
và nguyên nhân số 4.
-
Nguyên nhân số 1: Đối với doanh nghiệp việc tăng mức lơng cơ bản của Nhà

nớc cho công nhân viên là việc lo ngại khi doanh thu không tăng, các chi phí
khác lại tăng, điều này cũng tơng đồng với việc lợi nhuận của doanh nghiệp
giảm. Nhng đây lại là việc vui của công nhân viên vì họ đi làm đợc hởng lơng
cao hơn, quyền lợi của mình đợc hởng cao hơn.
-
Nguyên nhân 4: Vì chủ trơng của doanh nghiệp nên viêc tính lơng của công
nhân viên doanh nghiệp cũng thay đổi làm cho BHXH cũng thay đổi theo lơng
để phù hợp với công việc của từng cá nhân trong doanh nghiệp.
Biện pháp:
-
Doanh nghiệp phải điều chỉnh mức lơng sao cho phù hợp với từng cá nhân , từng
chức vụ.
-
Luôn đảm bảo đợc đời sống của công nhân viên qua viêc trả lơng cho công nhân
viên đồng thời cũng phải tăng năng suất lao động, giá trị sản xuất để tăng doanh
thu.
* Thuế Nhập Khẩu :
Qua bảng số liệu về thuế xuất nhập khẩu ta thấy ở kỳ gốc thuế NK là 8.113.673.000
đồng, ở kỳ nghiên cứu là 8.834.612.000 đồng, tăng so với kỳ gốc là 720.939.000 đồng
Sinh viờn : Nguyn Quang Tựng
Lp : KTN51-HT2
25

×