Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.57 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN

Đề tài thực tập tốt nghiệp “Xây dựng phần mền hệ thống quản lý hồ sơ
học viên của Trường Qn sự tỉnh Ninh Bình” của em hồn thành với sự giúp
đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu Trường Quân sự Ninh Bình, đặc biệt là sự giúp
đỡ của Ban Tham mưu đào tạo nhà trường đã trực tiếp đóng góp các ý kiến mà
bản thân em do kinh nghiệm cơng tác cịn hạn chế nhằm hồn thiện chun đề
thực tập tốt nghiệp.
Song trong quá trình tìm hiểu để có những bước đi ban đầu cho đề tài
trước hết em xin bày tỏ sự biết ơn tới thầy giáo Nguyễn Trung Tuấn về những
gợi ý mà trọng tâm là những hướng dẫn trong phương pháp tìm hiểu, tiếp cận đề
tài một cách trực quan, hiệu quả trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề.
Đồng thời, em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn CNTT
Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt cho
em giúp em có được những kiến thức và cách tư duy khoa học đối với chuyên
ngành CNTT nói chung, giúp em có được những tác phong làm việc phục vụ có
hiệu quả trong cơng tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2008
Sinh Viên

Phạm Hồng Thanh


LỜI NÓI ĐẦU
Hiên nay, Việt Nam đã và đang bước những bước đi vững chắc dưới sự
lãnh đạo tuyệt đối về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công cuộc đổi
mới. Đứng trước sự phát triển không ngừng của cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật trên thế giới, xu thế hội nhập toàn cầu về CNTT, chúng ta vẫn đang “đi tắt,
đón đầu” nhằm ngày càng hồn thiện và phát triển có hiệu quả lĩnh vực CNTT.


Trước tình hình đó, là một cán bộ đang cơng tác trong Trường Quân sự
một trong những đơn vị trực thuộc Bộ CHQS tỉnh Ninh Bình - Qn Khu 3, em
ln có nguyện vọng được đem những kiến thức đã được học tập áp dụng vào
công tác quản lý giảng dạy trong nhà trường góp phần từng bước nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà Trường Quân đội nói riêng.
Kết thúc khoá học tại Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội - Bộ môn
CNTT, em được giao nhiệm vụ xây dựng hệ thống quản lý hồ sơ cho học viên
về học tập tại trường Quân sự tỉnh Ninh Bình.
Đề tài “Quản lý hồ sơ học viên trường Quân sự tỉnh Ninh Bình” trên thực
tế trong xã hội hiện nay không phải là mới mẻ, nhưng đối với nhà Trường Quân
đội đang là một sự áp dụng có hiệu quả và hết sức cần thiết. Đề tài được thực
hiện dưới sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn, Đảng uỷ Ban Giám
Hiệu, Ban Tham mưu đào tạo Trường Quân sự tỉnh Ninh Bình. Đề tài bao gồm
các chức năng, xử lý công việc dựa trên chức năng nhiệm vụ của Nhà trường
Quân sự tỉnh (Thành phố) ban hành kèm theo quy định số 375/TM của Bộ tổng
Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam.


Kết cấu chuyên đề gồm:
Chương I: Giới thiệu về cơ sở thực tập.
+ Tính cấp thiết cần xây dựng hệ thống thơng tin quản lý học viên nói
chung, quản lý hồ sơ học viện nói riêng.
+ Khảo sát thực trạng, hệ thống thông tin tại cơ sở thực tập.
+ Các giải pháp cơ bản cho hệ thống.
Chương II: Phân tích thiết kế, hệ thống thông tin của Trường Quân sự
tỉnh Ninh bình.
+ Khảo sát hiện trạng hệ thống thơng tin cũ và các bước cơ bản thiết kế
hệ thống mới.
+ Những vấn đề tồn tại, giải pháp cụ thể.
Chương III: Thử nghiệm và đánh giá

+ Cài đặt phương trình:
+ Thử nghiệm hệ thống
+ Đánh giá
Danh mục tài liệu tham khảo

CHƯƠNG I


GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

1. Giới thiệu chung về Trường Quân sự tỉnh Ninh Bình:
Trường Quân sự tỉnh Ninh Bình thành lập năm 1992 theo quyết định của
Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của
UBND tỉnh, Quân khu 3 - Bộ Quốc phòng và sự chỉ đạo trực tiếp là Bộ Chỉ Huy
Quân Sự tỉnh Ninh Bình - Quân khu 3 với chức năng nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng Kiến Thức Quốc Phòng cho các đối tượng học viên trong tỉnh theo chức
năng được giao. Sau hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành đã được các cấp
lãnh đạo của Cục Nhà Trường - Bộ Quốc phòng, Quân khu 3, UBND tỉnh, Bộ
CHQS tỉnh đánh giá cao về chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên phương pháp
quản lý các đối tượng học viên về học tập tại nhà trường. Đồng thời được sự
quan tâm trực tiếp của UBND tỉnh, Bộ CHQS tỉnh trong những năm qua bộ mặt
của trường đã ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước
tình hình mới.
Đến nay, do yêu cầu ngày càng cấp thiết, số lượng lớp, số lượng học viên
tăng cao và sự đa dạng của các đối tượng học viên nên việc quản lý hồ sơ và cấp
chứng chỉ cho các đối tượng học viên về học tập tại nhà trường đòi hỏi ngày
càng cao về chất lượng (đặc biệt làviệc tìm kiếm, truy xuất dữ liệu nhằm thực
hiện việc rà soát các đối tượng đã, đang và chưa theo học phục vụ cho việc bố
trí, sắp xếp cán bộ các cấp một cách nhanh chóng, chính xác, đang là đòi hỏi cấp
thiết) cần phải áp dụng việc quản lý bằng máy tính thay thế từng bước cho việc

quản lý bằng giấy tờ trước đây đã gây khó khăn về thời gian và cơng sức trong
việc tìm kiếm thông tin.
Công việc quản lý hồ sơ học viên các đối tượng của Nhà trường hiện nay
đang được sử dụng thủ công, chủ yếu vẫn sử dụng trên môi trường Word, Excel
chưa có phần mềm hỗ trợ. Nên tốn rất nhiều công sức trong việc cập nhật, bổ
sung, sửa chữa các mẫu biểu … và đặc biệt là việc lưu trữ, tìm kiếm, truy xuất
thơng tin về học viên tốn rất nhiều thời gian gây chậm chễ trong việc báo cáo
chất lượng học viên hàng quý, hàng năm. Ngoài ra, cịn kể đến sự sai sót trong


việc nhập dữ liệu một cách thủ công trong môi trường Word, Excel sẽ gây nhầm
lẫn về thông tin giữa các khoá, các lớp và các đối tượng.
Mặt khác, những năm gần đây do số lượng học viên về học tập tại nhà
trường ngày càng tăng nên việc lưu trữ, sắp sếp, rà sốt hồ sơ gặp rất nhiều khó
khăn, đòi hỏi nhiều người phải cùng tham gia, tốn nhiều thời gian và cơng sức.
Chính vì vậy, địi hỏi cấp bách đặt ra đó là phải quản lý danh sách, hồ sơ đối với
học viên các đối tượng sao cho đạt hiệu quả, đảm bảo tính chính xác, nhanh
chóng là hết sức cần thiết. Từ đó tạo điều kiện giúp nhà trường ngày càng làm tốt
hơn nhiệm vụ đào tạo, giảng dạy và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ
các cấp trong tỉnh, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ Quốc phịng - An ninh trong tình
hình mới. Đặt nền móng cho việc nghiên cứu, áp dụng và phát triển các thành tựu
khoa học kỹ thuật nói chung, cơng nghệ thơng tin nói riêng, góp phần vào q
trình ứng dụng tin học hoá trong xây dựng lực lượng Quân đội nhân dân Việt
Nam. Đảm bảo tính chính xác bảo mật, thống nhất theo quy định về cải cách hành
chính của Chính phủ.
Hiện trạng về máy móc trang thiết bị của nhà trường có 07 máy tính để
làm, hệ thống máy tính xách tay, máy chiếu đang được đưa vào sử dụng để
giảng dạy, chưa có mạng nội bộ. Tuy nhiên, việc cập nhật thông tin về hồ sơ học
viên, việc lên điểm, lên danh sách lớp, lập kế hoạch học tập … vẫn đang được
làm thủ công, riêng lẻ ở từng bộ phận, do chưa có phần mềm quản lý chung một

cách thống nhất. Vì vậy, trên thực tế vẫn sảy ra sai sót, gây chậm trễ về mặt thời
gian, việc cập nhật sửa chữa thông tin và học viên đơi khi cịn gặp khó khăn nếu
người quản lý bộ phận đó nghỉ. Chính vì vậy, nếu xây dựng được phần mềm
dùng chung sẽ giúp cải thiện được những hạn chế trên. Ngồi ra trên cơ sở đó
nhà trường sẽ có thể phát triển thêm nhằm đáp ứng yêu cầu hoàn thiện hệ thống
về sau này từng bước nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường Quân
đội trong tình hình mới.
Đồng thời, sau mỗi quý, mỗi năm việc in báo cáo danh sách học viên các
đối tượng tốt nghiệp về các cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phịng, Qn khu
3, UBND tỉnh nói chung cũng có những khó khăn do nhà trường chưa thể phân


loại, sắp xếp, thống nhất theo mẫu báo cáo chung. Do đó, việc báo cáo phải gửi đi
gửi lại nhiều lần nếu chỉ có một sai sót nhỏ về nội dung gây tốn kinh phí, thời gian.
2. Tìm hiểu hệ thống thơng tin Trường Qn sự tỉnh Ninh Bình
2.1. Khảo sát sơ bộ
Ban Tham mưu - Đào tạo trực thuộc sự quản lý, điều hành của Ban Giám
hiệu, cơ quan tham mưu cấp trên có chức năng và nhiệm vụ được quy định cụ
thể như sau:
2.1.1. Chức năng:
- Tham mưu cho Đảng uỷ, Ban giám hiệu về các chủ trương, biện pháp, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối
tượng học viên về học tập tại nhà trường.
2.1.2. Nhiệm vụ:
- Đề xuất, lập kế hoạch, bố trí lịch học tập, quản lý hồ sơ, văn bằng chứng
chỉ. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch học tập, sắp xếp lịch học… cho
các lớp, các khoá, các đối tượng học viên theo điều lệnh, điều lệ của Quân đội,
các quy định của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, phối hợp tốt với các ban khoa, khung đội trong nhà
trường nắm bắt và xử lý kịp thời các thay đổi về số, chất lượng của các đối tượng

học viên. Rà soát quản lý hồ sơ các đối tượng học viên theo đúng quy định.
- Phối hợp với Khoa Giáo viên quản lý, tính tốn việc lên thang điểm, xếp
loại kết quả học tập của từng lớp, khoá làm cơ sở theo dõi việc cấp bằng tốt
nghiệp, chứng chỉ, chứng nhận cho các đối tượng học viên.
- Phối hợp với cơ quan chính trị nắm bắt, theo dõi, thực hiện tốt việc khen
thưởng kỷ luật đối với học viên về học tập tại nhà trường.
Ban Tham mưu - Đào tạo hiện có 12 người: 1 trưởng ban, 5 trợ lý và 6
nhân viên. Ngồi những cơng việc ttrên, phịng cịn phụ trách mảng quản lý hồ
sơ Học viên, Ban chịu trách nhiệm lưu trữ, bảo quản hồ sơ học viên từ lúc học
viên đó đủ điều kiện vào trường cho đến khi ra trường, trao trả hồ sơ theo đúng
thủ tục. Trong q trình học viên học tập tại trường, Ban có trách nhiệm phối
hợp theo dõi về khen thưởng, kỷ luật của học viên đó. Dựa vào điểm trung bình


cuối khoá học và kết quả học tập của học viên theo từng khoá mà Ban phải theo
dõi, lên danh sách học viên được hưởng các chế độ chính sách theo quy định.
Quản lý hồ sơ học viên là một công việc phức tạp, để lấy thông tin của
mỗi học viên khi cần thiết, người quản lý hồ sơ phải tìm kiếm hết sức vất vả, tốn
rất nhiều thời gian và công sức. Hơn thế nữa, việc bảo quản hồ sơ cần một
khơng gian thống, rộng nếu khơng có chỗ để an tồn thì hồ sơ để thời gian dài
có thể sẽ bị hỏng, bị mối mọt ăn…
Ban hiện có 2 máy vi tính. Cơng việc chủ yếu hàng ngày máy thực hiện
là giúp nhân viên trong Ban soạn thảo thảo văn bản, kẻ bảng biểu, lên danh sách,
đánh công văn,… mẫu biểu phục vụ công tác quản lý học viện tồn trường. Các
máy khơng được nói thành mạng nội bộ.
Cơng việc hàng ngày của Ban có rất nhiều khó khăn: Ban phụ trách các
mảng việc khác nên công việc rất nhiều. Về quản lý hồ sơ, việc tìm kiếm thông
tin, lưu trữ thông tin vẫn rất phức tạp tốn rất nhiều thời gian và công sức.
3. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý
- Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau và cùng hoạt động

nhằm đạt được một số mục tiêu chung, trong đó có hoạt động trao đổi với mơi
trường bên ngồi.
- Hệ thống thông tin: Là một tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân
phối thông tin trong một tập hợp các ràng buộc gọi là môi trường.
- Đầu vào của hệ thống: Là các tác động từ môi trường lên hệ thống
- Đầu ra của hệ thống: Là phản ứng trở lại của hệ thống với môi trường.
* Các bộ phận hợp thành hệ thống thông tin:
Mọi hệ thống thông tin đều bao gồm 4 bộ phận sau:
- Bộ phận đưa dữ liệu vào.
- Bộ phận xử lý.
- Kho dữ liệu.
- Bộ phận đưa dữ liệu ra.

Nguồn

Đích


Thu thập

Xử lý
lưu giữ

Phân phát

Kho
dữ liệu

3.1. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin

Phương pháp được đề nghị dựa vào ba nguyên tắc cơ sở chung của nhiều
phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát triển một hệ thống thơng tin. Ba
ngun tắc đó là:
- Ngun tắc 1: Sử dụng các mơ hình
- Ngun tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng
- Nguyên tắc 3: Chuyển từ mơ hình vật lý sang mơ hình logic khi phân
tích và từ mơ hình logic sang mơ hình vật lý khi thiết kế.
3.2. Mã hoá dữ liệu:
Để xây dựng hệ thống thông tin, công việc rất cần thiết là phải mã hoá dữ
liệu. Việc mã hoá dữ liệu mang lại những lợi ích sau:
- Nhận diện khơng nhầm lẫn các đối tượng.
- Mơ tả nhanh chóng các đối tượng.
- Nhận diện nhóm đối tượng nhanh hơn.
* Định nghĩa mã hố dữ liệu
Mã hiệu được xem như là một biểu diễn theo quy ước, thông thường là
ngắn gọn về mặt thuộc tính của một thực thể hoặc tập hợp thực thể.
* Các phương pháp mã hoá cơ bản
- Phương pháp mã hoá phân cấp.


- Phương pháp mã liên tiếp.
- Phương pháp mã tổng hợp.
3.3. Cơng cụ mơ hình hố
Tồn tại một số cơng cụ tương đối chuẩn cho việc mơ hình hố và xây
dựng tài liệu cho hệ thống. Đó là sơ đồ luồng thông tin, sơ đồ luồng dữ liệu
và tài liệu hệ thống.
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách
thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ
trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả cũng chính hệ thống thơng tin nhưng

trên góc độ trìu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý,
các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng khơng hề quan tâm tới nơi, thời
điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả đơn
thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
Sơ đồ ngữ cảnh: Thể hiện rất khái qt nội dung chính của hệ thống
thơng tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mơ tả sao cho chỉ cần nhìn một
lần là nhận ra nội dung chính của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa,
dễ nhìn có thể bỏ qua các kho dữ liệu, bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung
cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0.

3.4. Cơ sở dữ liệu
3.4.1. Lý thuyết về cơ sở dữ liệu
3.4.1.1. Một số khái niệm của cơ sở dữ liệu
- Cơ sở dữ liệu: Là một tập hợp các dữ liệu về một tổ chức, cơng việc nào
đó. Cơ sở dữ liệu bao gồm một tập hợp các thông tin về một chủ đề, được tổ
chức hợp lý thành một cơ sở phục vụ cho việc thực hiện các thủ tục, cơng việc
như truy tìm thơng tin, rút ra các kết luận và thành lập các quyết định, rút ra các


kết luận và thành lập các quyết định. Bất kỳ một bộ sưu tập các thông tin nào
phục vụ cho mục đích này đều được gọi là hệ cơ sở dữ liệu, ngay cả trong
trường hợp thông tin không được lưu trữ trong máy tính.
- Mơ hình thực thể: Là mơ hình dữ liệu logic được xây dựng dựa trên các
khái niệm logic như: Thực thể, kiểu thực thể, thuộc tính và quan hệ.
- Thực thể: Là một đối tượng nào đó mà nhà quản lý muốn lưu trữ thơng
tin về nó. Điều quan trọng là khi nói đến thực thể cần hiểu rõ là nói đến một tập
hợp các thực thể cùng loại.
- Kiểu thực thể: Là tập hợp các thực thể có cùng bản chất được biểu diễn.
- Thuộc tính: Sau khi xác định kiểu thực thể và thực thể thì phải xét đến
những thơng tin nào cần thiết và phải được lưu trữ cho mỗi thực thể, đó chính là

các thuộc tính.
- Trường dữ liệu: Để lưu trữ thơng tin về các thuộc tính.
- Quy tắc xác định thuộc tính thực thể: Từ tri thức của chính bản thân về
thực tế công việc đang trong lĩnh vực mình nghiên cứu, từ người tiếp xúc phỏng
vấn hoặc từ việc xem xét các bảng biểu, tài liệu liên quan đến lĩnh vực đang
nghiên cứu mà dự đoán được các thuộc tính trong một thực thể.
- Bản ghi: Là tập hợp bộ giá trị của các trường của một thực thể cụ thể làm
thành một bản ghi.
- Bảng: là toàn bộ bản ghi lưu trữ thông tin cho một thực thể tạo ra một
bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trường.
- Liên kết: Là sự kết nối hay liên quan giữa hai hay nhiều thực thể phản
ánh sự ràng buộc về quản lý.
- Kiểu liên kết: Là tập hợp nhiều liên kết có dạng giống nhau giữa các cặp
thực thể. Có 3 kiểu liên kết:
+ Liên kết một - một: giữa thực thể hay hai bảng A, B nếu mỗi dòng trong
bảng A chỉ có liên quan với một dịng trong bảng B và ngược lại mỗi dòng trong
bảng B chỉ tương ứng với một dòng trong bảng A.

A

B


+ Liên kết một - nhiều (1 : n): giữa hai thực thể hay hai bảng A, B nếu mỗi
dòng trong bảng A tương ứng với nhiều dòng trong bảng B nhưng ngược lại mỗi
dòng trong bảng B chỉ tương ứng với một dòng trong bảng A. Bảng A ở phía
một cịn gọi là bảng chủ, bảng B ở phía nhiều còn gọi là bảng liên kết hay còn
gọi là bảng quan hệ.
A


B

+ Liên kết nhiều - nhiều (n : n): giữa hai thực thể hay hai bảng A, B nếu
mỗi dòng trong bảng A tương ứng với nhiều dòng trong bảng B và ngược lại
mỗi dòng trong bảng B tương ứng với nhiều dòng trong bảng.
A

B

- Quy tác xác định liên kết:
+ Một liên kết tồn tại giữa hai thực thể khác nhau thuộc hai bảng khác
nhau nếu cần phải giữ thông tin trong thực thể này về thực thể kia.
+ Trong liên kết 1: n thực thể giữa thông tin kết nối theo định nghĩa là ở
đầu nhiều.
+ Các liên kết gián tiếp (n : n) được biến đổi thành các liên kết 1 : n.
3.4.1.2. Những hoạt động chính của cơ sở dữ liệu
- Cập nhật dữ liệu:
+ Có nhiều nhiệm vụ phải thực hiện khi sử dụng cơ sở dữ liệu. Một số
nhiệm vụ có thể trực tiếp do các nhân viên hoặc nhà quản lý, một số khác do
những quản trị viên cơ sở dữ liệu hoặc lập trình viên có năng lực thực hiện. Xu
thế của hệ quản trị cơ sở dữ liệu là làm việc tạo và nhập dữ liệu, quản trị những
ứng dụng cơ sở dữ liệu cho những người sử dụng.
+ Dữ liệu được nhập vào cơ sở dữ liệu qua việc nhập dữ liệu. Dữ liệu có
thể đến từ các cuộc gọi điện thoại, từ mẫu phiếu in sẵn có điền các mục, từ


những bản ghi lịch sử, từ các tệp tin máy tính hoặc từ nhiều thiết bị mang tin
khác. Thể thức dữ liệu được nhập vào cơ sở dữ liệu không giống như thể thức
dữ liệu nhìn thấy khi nhập. Ngày nay phần lớn phần mềm ứng dụng cho phép sử
dụng giao diện đồ hoạ bằng hình thức các form biểu hiện bản ghi của cơ sở dữ

liệu với những ô trắng để người sử dụng nhập thông tin hay đánh dấu các mục
được chọn.
- Truy vấn dữ liệu: là làm thế nào để lấy dữ liệu từ cơ sở dữ liệu. Để thực
hiện nhiệm vụ này phải có một cách thức nào đó giao diện với cơ sở dữ liệu.
Thơng thường thơng qua một dạng nào đó của ngơn ngữ truy vấn.
- Lập báo cáo từ cơ sở dữ liệu: thường thì các hệ quản trị cơ sở dữ liệu bổ
sung tính năng lập báo cáo cho việc truy vấn dữ liệu. Báo cáo (Report) là những
dữ liệu kết xuất ra từ cơ sở dữ liệu, được tổ chức sắp xếp và đưa ra dưới dạng in
ấn. Tuy nhiên báo cáo cũng có thể được thể hiện trên màn hình. Lập báo cáo là
một bộ phận đặc biệt của hệ quản trị cơ sở dữ liệu được dùng để lấy dữ liệu từ
cơ sở dữ liệu để xử lý (tổng hợp, xử lý hoặc phân nhóm) và đưa ra cho người sử
dụng trong một thể thức sử dụng được.
- Cấu trúc tệp và mơ hình dữ liệu: Dữ liệu cần phải được tổ chức theo một
cách nào đó để khơng dư thừa và dễ tìm kiếm, phân tích và hiểu được chúng. Vì
vậy, cơ sở dữ liệu của tổ chức cần phải cấu trúc lại. Đối với thực thể việc xác
định tên gọi, xác định các trường, độ rộng các trường. Toàn bộ tên gọi, số lượng
trường, tên trường, độ rộng của từng trường, loại của từng trường được gọi là
cấu trúc của một tệp.
- Để lưu trữ dữ liệu cần một cơ chế gắn kết các thực thể mà chúng có mối
quan hệ tự nhiên giữa cái nọ và cái kia. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường sử
dụng 3 mơ hình sau đây để chế ngự các mối quan hệ đó:
+ Mơ hình phân cấp: Thể hiện mối quan hệ cha - con. Một thực thể cha có
thể có nhiều thực thể con, nhưng mỗi thực thể con chỉ có thể có một thực thể
cha. Đây chính là quan hệ một - nhiều.
+ Mơ hình mạng lưới: theo sơ đồ này thực thể cha có thể có nhiều thực thể
con và ngược lại. Đây chính là quan hệ nhiều - nhiều. Mơ hình này mềm dẻo


nhưng nó cũng có điểm yếu của nó. Kích thước và sự phức tạp của các mối quan
hệ sẽ làm cho cơ sở dữ liệu trở nên rất lớn và rất cồng kềnh và dễ nhầm lẫn.

+ Mơ hình quan hệ: Theo mơ hình này thì hệ quản trị cơ sở dữ liệu xem
xét và thể hiện các thực thể như một bảng hai chiều với bản ghi là các hàng và
các trường là các cột. Có một cột đóng vai trị trường khố hay cịn gọi là trường
định danh. Mỗi giá trị của nó xác định một bản ghi duy nhất. Bảng có thể chứa
các trường liên kết, chúng không phải là những trường mô tả về thực thể mà là
móc xích liên kết với một hoặc nhiều bản ghi của một bảng khác. Cấu trúc như
vậy có nhiều thuận lợi cho việc thao tác với dữ liệu trên các bảng. Một bảng coi
như là một tập hợp con của tích đề các tập hợp mà phần tử của nó là tập hợp các
giá trị có thể nhận của mỗi trường. Vì thế, một bảng cịn được gọi theo gốc tốn
học là quan hệ. Mơ hình này tạo thuận lợi rất lớn cho các thao tác cơ bản có gốc
rễ từ toán học như lọc, trừ, liên kết, chiếu… giữa các quan hệ.
3.4.1.3. Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu
a. Thiết kế cơ sở dữ liệu đi từ thông tin ra
Xác định tệp cơ sở dữ liệu trên cơ sở thông tin đầu ra là phương pháp cổ
điển và cơ bản của việc thiết kế cơ sở dữ liệu. Khi thiết kế cơ sở dữ liệu đi từ
đầu ra bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định các đầu ra
- Liệt kê tồn bộ thơng tin đầu ra.
- Nội dung, khối lượng, tần suất và nơi nhận của chúng
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra
từng đầu ra
- Liệt kê từng thông tin trên đầu ra:
+ Trên mỗi thông tin đầu ra bao gồm các phần tử thông tin được gọi là
thuộc tính. Liệt kê tồn bộ các thuộc tính thành một danh sách. Đánh dấu thuộc
tính lặp - là những thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu.
+ Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh - là những thuộc tính được tính tốn ra
hoặc suy ra từ các thuộc tính khác. Những thuộc tính khơng phải là thứ sinh thì
được gọi là các thuộc tính cơ sở.



+ Gạch chân các thuộc tính khố cho các thơng tin đầu ra.
+ Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh khỏi danh sách, chỉ để lại thuộc tính cơ
sở. Xem xét loại bỏ những thuộc tính khơng có ý nghĩa trong quản lý.
- Thực hiện chuẩn hoá mức 1 (1NF):
+ Chuẩn hoá mức 1 quy định rằng, trong mỗi danh sách khơng được phép
chứa thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính lặp đó
ra thành các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý.
+ Gắn thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và
thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc.
- Thực hiện chuẩn hoá mức 2 (2NF):
+ Chuẩn hoá mức 2 quy định rằng, trong một danh sách mỗi thuộc tính
phải phụ thuộc hàm vào tồn bộ khố chứ khơng chỉ phụ thuộc vào một phần
của khố. Nếu như có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ
thuộc hàm vào bộ phận của khoá thành một danh sách mới.
+ Lấy bộ phận khố đó làm khố cho danh sách mới. Đặt cho danh sách
mới này một tên riêng cho phù hợp với nội dung của các thuộc tính trong danh
sách.
- Thực hiện chuẩn hố mức 3 (3NF):
+ Chuẩn hoá mức 3 quy định rằng, trong mỗi danh sách khơng được phép
có sự bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính Z phụ thuộc vào thuộc tính Y
và Y phụ thuộc vào X thì phải tách chúng thành 2 danh sách chứa quan hệ Z, Y
và danh sách chứa quan hệ Y và X.
+ Xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới.
- Mô tả các tệp:
Mỗi danh sách xác định được sau bước chuẩn hoá mức 3 sẽ là một tệp cơ
sở dữ liệu. Biểu diễn các tệp cơ sở dữ liệu theo ngôn ngữ của cơ sở dữ liệu về
tập. Tên tệp viết chữ in hoa, nằm phía trên. Các thuộc tính nằm trong các ơ,
thuộc tính khố có gạch chân.
Bước 3: Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ
Bước 4: Xác định liên hệ logic giữa các tệp thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu



Xác định mối liên hệ giữa các tệp, biểu diễn chúng bằng mũi tên hai chiều,
nếu có quan hệ một - nhiều thì vẽ mũi tên về hướng đó.
b. Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mơ hình hoá
- Xác định số mức độ của liên kết: để thiết kế tốt các sự trợ giúp của hệ
thống thông tin, ngoài việc biết thực thể này liên kết với thực thể kia ra sao, cịn
phải biết có bao nhiêu lần xuất của thực thể A tương tác với mỗi lần xuất của
thực thể B và ngược lại.
- Những cặp số lượng: một - một, một - nhiều, nhiều - nhiều.. như vậy
được gọi là số mức độ của liên kết. Dùng ký hiệu 1-1, 1-n, n-n để chỉ các loại
liên kết.
- Khả năng tuỳ chọn liên kết: Trong thực tế có những lần xuất thực thể A
khơng tham gia vào liên kết đang tồn tại giữa thực thể A và thực thể B. Trong
trường hợp như vậy ta gọi là liên kết tuỳ chọn.
- Chiều của một liên kết: Chiều của quan hệ chỉ ra số lượng các thực thể
tham gia vào quan hệ đó. Người ta chia các quan hệ làm 3 loại: một chiều, hai
chiều, nhiều chiều.
+ Quan hệ một chiều là quan hệ mà một lần xuất của thực thể được quan
hệ với một lần xuất của chính thực thể đó.
+ Mối quan hệ hai chiều là quan hệ trong đó có hai thực thể liên kết với
nhau.
+ Quan hệ nhiều chiều là quan hệ có hơn hai thực thể tham gia.
Xác định thuộc tính: Có 3 loại thuộc tính:


Thuộc tính định danh: là thuộc tính dùng để xác định một
cách duy nhất một lần xuất của thực thể A. Giá trị của thuộc tính ấy là
duy nhất đối với mọi lần xuất của thuộc thực thể.




Thuộc tính mơ tả: Dùng để mơ tả thực thể.



Thuộc tính quan hệ: dùng để chỉ một lần xuất nào đó trong
thực thể có quan hệ.

- Chuyển sơ đồ khái niệm dữ liệu sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu.
3.4.2. Lý thuyết dữ liệu


3.4.2.1. Một số lý thuyết cơ bản
DBMS (một Base Management System) là một tập hợp các tệp quan hệ
với nhau và một tập hợp các chương trình cho phép người sử dụng truy cập và
sửa đổi nội dung các tệp này. Mục đích của hệ cơ sở dữ liệu là cung cấp cái nhìn
trừu tượng về dữ liệu. Đó là hệ thống che dấu dữ liệu được cất giữ chi tiết như
thế nào. Tuy nhiên muốn hệ thống sử dụng dễ dàng, tiện ích thì dữ liệu phải
được tổ chức hợp lý. Điều này dẫn đến việc thiết kế các cấu trúc dữ liệu phức
hợp trong cơ sở dữ liệu. Để đơn giản hoá vấn đề tương tác của người sử dụng ta
đưa ra mức dữ liệu sau:
- Mức vật lý: mô tả dữ liệu được lưu trữ thực tế như thế nào, nó mơ tả cấu
trúc dữ liệu phức hợp mức thấp nhất.
- Mức khái niệm: mô tả dữ liệu gì được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và các
quan hệ tồn tại trong các dữ liệu này, ở đây tồn bộ cơ sở dữ liệu được mơ tả
dưới dạng một số nhỏ các cấu trúc quan hệ đơn giản. Mặc dù sự bổ sung các cấu
trúc đơn giản ở mức khái niệm có thể gồm cấu trúc vật lý phức tạp, song người
sử dụng mức khai niệm không cần hiểu kỹ. Mức này thường được những người
quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng, những người quyết định các thơng tin gì cần lưu

trữ lại trong cơ sở dữ liệu.
- Mức hiển thị (View): mức cao nhất mơ tả một phần của tồn bộ cơ sở dữ
liệu. Mặc dù chỉ sử dụng các cấu trúc đơn giản hơn ở mức khái niệm, song phải
sử dụng các cấu trúc phức tạp bởi kích thước của cơ sở dữ liệu lớn. Nhiều người
sử dụng cơ sở dữ liệu sẽ không được quan tâm đến tất cả các thông tin này.
Thay vào đó người sử dụng chỉ sử dụng một phần cơ sở dữ liệu. Hệ thống có thể
cung cấp nhiều View cho một cơ sở dữ liệu.
3.4.2.2. Nguyên tắc thiết kế cơ sở dữ liệu
Việc thiết kế cơ sở dữ liệu là rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến
các giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn cài đặt và lập trình hay cần sử dụng thơng
tin từ chúng. Các đối tượng tác động qua lại với nhau như thế nào.
Mỗi đối tượng có một hay nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính phản ánh tính
chất đặc trưng, tình trạng của đối tượng. Có một thuộc tính đặc biệt gọi là thuộc
tính khố dùng để phân biệt các bản ghi thuộc về cùng một đối tượng, trong một
đối tượng khơng thể có hai bản ghi có giá trị không giống nhau.


Thiết kế cơ sở dữ liệu tốt nhất sẽ dẫn tới việc cài đặt cơ sở dữ liệu ở mức
tối thiểu, tiết kiệm thời gian truy xuất, bảo đảm tính nguyên vẹn của dữ liệu, tiết
kiệm thời gian và công sức lập trình.
Nhìn chung, khối lượng cơng việc của Ban là rất lớn và cơng việc gặp rất
nhiều khó khăn. Những khó khăn này khơng thể giải quyết trong một thời gian
ngắn mà cần phải có một thời gian dài và điều kiện thích hợp để thay đổi.
3.5. Khảo sát chi tiết
Yêu cầu tất yếu của việc khắc phục khó khăn trên là phải áp dụng quản
lý bằng phần mềm tin học quản lý. Ban có nhiều mảng cơng việc khác nhau, mỗi
mảng cơng việc có tính đặc thù riêng. Có những phần việc khơng thể có cách
nào thay thế mà chỉ có thể làm một cách thủ cơng, cịn chỉ có một số việc có thể
áp dụng quản lý bằng hệ thống thơng tin quản lý.
Việc xác định có thể áp dụng hệ thống thông tin quản lý vào những

nhiệm vụ nào của Ban là hết sức quan trọng.

Sơ đồ bộ máy tổ chức Trường Quân sự tỉnh Ninh Bình
BAN GIÁM HIỆU

Ban TM-ĐT

Các bộ phận
chun mơn

Ban Chính Trị

Các bộ phận
chuyên môn

Khoa Giáo viên

Ban Hậu Cần

Các bộ phận
chuyên môn

QL học viên

Các bộ phận
chuyên môn

3.5.1. Sơ đồ luồng thông tin, các ký pháp xây dựng sơ đồ luồng thông tin:
* Sơ đồ luồng thông tin: Sơ đồ luồng thông tin (IFD) được dùng để mô
tả hệ thống thông tin theo cách thức động có nghĩa là mơ tả sự di chuyển của dữ

liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
* Các ký pháp xây dựng sơ đồ luồng thông tin
- Xử lý:


Thủ cơng

Giao tác
người - máy

Tin học hố
hồn tồn

- Kho lưu trữ dữ liệu:

Thủ cơng

Tin học hố

- Dịng thơng tin:

- Điều khiển

Tài liệu

Các biẻu mẫu thường dùng của hệ thống cũ:
BIỂU MẪU DANH SÁCH
Học viên lớp đào tạo X khoá Y năm 2004
STT


Họ và tên

N.Sinh

Đơn vị cơng tác

Q.Qn

Tr.độ

Đảng
Đồn

Ghi chú

BIỂU MẪU DANH SÁCH
Điểm thi mơn A lớp X khố Y năm 2004
STT

Họ và tên

Đơn vị công tác

Điểm
môn 1

Điểm
môn 1

Điểm

môn 1

Ghi chú


BIỂU MẪU DANH SÁCH
Điểm thi mơn B lớp X khố Y năm 2004
STT

Họ và tên

Đơn vị công tác

Điểm
môn 1

Điểm
môn 1

Điểm
môn 1

Ghi chú

DANH SÁCH
Học viện đủ điều kiện tốt nghiệp lớp X khố Y năm 2004
STT

Họ và tên


N.Sinh

Chức vụ cơng tác

Đơn vị công tác

Q.Quán

Xếp loại

Ghi chú

3.5.2. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Sơ đồ luồng dữ liệu: Dùng để mơ tả chính hệ thống thông tin như sơ đồ
luồng thông tin trên các góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm Các luồng
dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng khơng hề quan tâm
tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ
mô tả đơn thuần hệ thống thơng tin làm gì và để làm gì.
Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản: thực
thể, tiến trình, kho dữ liệu và dịng dữ liệu.
Tên người/bộ phận
phát/nhận tin

Nguồn hoặc đích


Tên dịng dữ liệu
Dịng dữ liệu
Tên

tiến trình

Tiến trình xử lý

xử lý

Tệp dữ liệu

Kho dữ liệu

Các ký pháp cơ bản của ngôn ngữ DFD
3.5.3. Thiết kế CSDL
3.5.3.1 Khái niệm về thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu là cơng việc khó khăn, phức tạp địi hỏi phân tích
viên phải xác định rõ u cầu thơng tin của người sử dụng hệ thống thơng tin
mới. Phân tích viên không chỉ phải gặp gỡ, tiếp xúc với công việc của người sử
dụng mà phải thật sự nhìn thấy những ưu khuyết điểm của hệ thống thơng tin cũ,
tìm cách khắc phục trong hệ thống thông tin mới. Trước tiên, phân tích viên phải
nắm bắt được dữ liệu của hệ thống thông tin cũ, họ đang sử dụng những thông
tin gì, như thế nào, để làm gì… cơng việc ban đầu này thường gặp nhiều khó
khăn vì có thể những nhân viên đó chưa hiểu mục đích thu thập thơng tin nên
khơng đồng ý cung cấp, hoặc có cung cấp thì lại cung cấp những thơng tin
khơng cần thiết,… Lượng thông tin thu thập vừa đủ để sử dụng là tốt nhất, nếu
quá nhiều thông tin đưa vào cơ sở dữ liệu thì sẽ gây khó khăn cho việc nhập và
lưu trữ thơng tin sau này, cịn nếu cơ sở dữ liệu q ít thơng tin thì khơng sát với
thực tế người sử dụng. Thực tế, khi nào hệ thống thơng tin được đưa vào sử
dụng thì mới thấy hết được ưu điểm hay hạn chế của một cơ sở dữ liệu.
Để tạo một cơ sở dữ liệu trước hết ta phải xác định thơng tin gì cần theo
dõi, có các cách thức để xác định các thơng tin đó như sau:
- Hỏi người sử dụng cần gì ?

Đây là phương pháp truyền thống, chỉ thực sự có tác dụng khi người
được hỏi hiểu rõ về công việc ta đang làm.


- Cách thức đi từ hệ thống thông tin đang tồn tại
Người phân tích thường tiếp xúc với hệ thống thông tin hiện tại, để hiểu
rõ về đầu vào và đầu ra của thông tin, nhiệm vụ của hệ thống thơng tin, ưu
khuyết điểm của hệ thống thơng tin đó.
- Tổng hợp từ đặc trưng của nhiệm vụ mà hệ thống thông tin trợ giúp
Đây là cách tiếp cận hệ thống thông tin thông qua nhiệm vụ mà hệ thống
thông tin trợ giúp. Phân tích viên nghiên cứu các đặc trưng của nhiệm vụ, cấu
trúc của nó, mối liên hệ của các nhiệm vụ thành phần, từ đó suy diễn ra nhu cầu
thơng tin. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp nhiệm vụ trợ giúp có ít
cấu trúc.
- Phương pháp thực nghiệm
Trong một số trường hợp, phân tích viên sẽ khơng có điều kiện tiếp súc
với hệ thống thơng tin theo các cách trên hoặc cũng có thể hệ thống thơng tin
chưa bao giờ tồn tại ở nơi đó, phân tích viên sẽ phải dùng phương pháp sử dụng
mẫu ban đầu. Phương pháp này, phân tích viên sẽ phải đưa một mẫu ban đầu
vào sử dụng vào xem xét sự đánh giá của người sử dụng. Nếu mẫu đó khiếm
khuyết ở đau thì sẽ sửa chữa trong mẫu thứ hai,… cho đến khi người sử dụng
cảm thấy thoả mãn với thơng tin trong mẫu đưa ra. Sau đó, pân tích viên mới
thực hiện thiết kế logic hệ thống. Thực hiện theo phương thức này tốn rất nhiều
thời gian nhưng đáp ứng đúng nhu cầu của người sử dụng, tiện dùng và gần gũi
với người sử dụng.
Tuỳ theo những trường hợp khác nhau mà phân tích viên phải xác định
cách tiếp cận cho phù hợp để đem lại hiệu quả công việc cao nhất.
3.5.3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Sau khi xác định được mục đích của hệ thống thơng tin ta tiến hành thiết kế
cơ sở dữ liệu. Có nghĩa là tạo bảng chứa các trường, định nghĩa kiểu dữ liệu của

các trường đó. Ta khơng thể đưa dữ liệu vào mà khơng có bảng hay định nghĩa
kiểu dữ liệu của trường vì như vậy sẽ khơng có chỗ để chứa dữ liệu. Khi đã thiết kế
cơ sở dữ liệu rất khó có thể thay đổi nó, vì vậy đây thực sự là một công việc hết sức
quan trọng.


3.6. Giới thiệu về ngơn ngữ lập trình VB dùng trong chương trình
Giới thiệu sơ qua về Microsoft Visual Basic 6.0: Microsoft Visual Basic
6.0 là ngơn ngữ lập trình mới của Microsoft có nhiều cơng cụ trợ giúp tổng hơp,
cho phép truy xuất thơng tin một cách nhanh chóng, thuận tiện và tập hợp lệnh
chương trình phong phú, có nhiều hàm, thủ tục viết sẵn rất thuận tiện cho việc
lập trình.
Microsoft Visual Basic 6.0 cho phép lập trình các chương trình quản lý
một cách dễ dàng, giảm bớt nhiều khối lượng lập trình so với những ngơn ngữ
trước đây. Microsoft Visual Basic 6.0 bắt lỗi chính xác giúp người lập trình tìm
thấy và sửa chữa những sai xót một cách nhanh chóng. Việc thiết kế các giao
diện của chương trình cũng rất dễ dàng và nhanh chóng, giao diện đẹp mắt và rất
thận thiện với người sử dụng.
Microsoft Visual Basic 6.0 có cấu trúc quản lý dữ liệu rất chặt chẽ, có
thể tổ chức tồn bộ cơng việc của một chương trình trong một Project, các hàm,
thủ tục hay dùng cho Module.
Sử dụng lập trình bằng Microsoft Visual Basic 6.0 rất thuận lợi về nhiều
mặt, vì thế mà hiện nay rất nhiều đề án trong và ngoài nước được yêu cầu lập
trình bằng cơng cụ Microsoft Visual Basic 6.0. Cũng chính vì những tiện lợi mà
ngơn ngữ lập trình này mang lại nên em đã lựa chọn Microsoft Visual Basic 6.0
làm cơng cụ lập trình cho chun đề thực tập tốt nghiệp.
Microsoft Access 2000: Là hệ quản trị cơ sở dữ liệu của Microsoft ,
Microsoft Access 2000 giúp tạo dựng cơ sở dữ liệu, quản lý dữ liệu theo bảng,
trong bảng có các trường dữ liệu, có định dạng các kiểu dữ liệu để tiến hành
nhập liệu cũng như quản lý dữ liệu.



CHƯƠNG II
II. A. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THƠNG TIN
TRƯỜNG QN SỰ TỈNH NINH BÌNH

1.1. Sơ đồ luồng thơng tin IFE hiện tại:
Thời
điểm

Học viên

Ban tham mưu - đào tạo

Lãnh đạo và các ban
khoa khác


Đầu
khoá

Hồ sơ
SV

học

Kiểm tra
hồ sơ

Lập DS SV

các lớp

Hồ sơ

Hồ

Cuối
mỗi
khoá

Hồ sơ HV
tốt nghiệp

In danh sách
lớp

Danh sách

học
Sơ đồ luồng thông tin lưu trữ hồ sơ học viên

Thời
điểm
Cuối
mỗi
khố

Khoa giáo viên
Điểm các
mơn học


Ban tham mưu - đào tạo

Lãnh đạo

Tính điểm
TBC

học
Lập DS điểm
học viên
DS xếp
loại HV
Hồ


In danh
sách lớp

Danh sách xếp
loại HV


Sơ đồ luồng thông tin trong quản lý điểm học viên

2. Các phích vật lý
2.1. Phích luồng thơng tin:
Tên tài liệu: Hồ sơ học viên
Mô tả: Là hồ sơ mang thông tin của mỗi học viên khi vào trường
Tên IFD có liên quan: IFD hiện tại

Vật mang: Bằng giấy
Hình dạng: Bao bì, đóng gói
Nguồn: Học viên
Đích: Ban tham mưu - Đào tạo


×