Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phân tích điểm hòa vốn và đòn bẩy hoạt động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.66 KB, 18 trang )

1
MỤC LỤC
Tài liệu tham khảo
LỜI MỞ ĐẦU
Mặc dù không muốn nhưng trên thực tế rủi ro vẫn cứ luôn song hành trong
cuộc sống nói chung và trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng
của doanh nghiệp. Ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
cũng phải đối mặt với nguy cơ từ môi trường kinh doanh, và những trở ngại trong nội
tại của doanh nghiệp trong việc hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu
hoặc ít nhất là không bị lỗ. Phân tích hòa vốn sẽ giúp nhà quản trị hoạch định các
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, xác định mức sản lượng tối thiểu mà doanh
nghiệp cần đạt được.
Mối quan tâm của nhà quản trị là ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với mức độ
rủi ro kinh doanh. Mặt khác, đầu tư vào chi phí cố định để gây ra sự thay đổi trong sản
lượng sản xuất nhằm khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận, đồng thời khuếch đại rủi ro
kinh doanh. Đó là ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động.
Trong cơ học, chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy, như là công cụ để
khuếch đại lực nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn, tác động vào vật thể
chúng ta cần dịch chuyển. Như vậy trong vật lý, người ta thường dựa vào điểm tựa cố
định để khuếch đại lực nhằm mục tiêu di chuyển một vật thể nào đó. Trong tài chính,
người ta mượn thuật ngữ “đòn bẩy” ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng
khả năng sinh lợi của công ty.
2
Bài thuyết trình “ Phân tích điểm hòa vốn và đòn bẩy hoạt động” của nhóm 2 sẽ
giúp các bạn hiểu rõ hơn về phân tích điểm hòa vốn và tác động của đòn bẩy hoạt
động lên lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.3.1 Khái niệm và ý nghĩa của điểm hòa vốn
(1) Khái niệm điểm hòa vốn
 Khái niệm
Điểm hòa vốn: Điểm hòa vốn (Break Even Point) là mức sản lượng hay doanh thu
mà tại đó doanh nghiệp có lợi nhuận hoạt động bằng 0 hay doanh thu bằng chi phí hoạt


động.
Phân tích điểm hòa vốn là một kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố
định, chi phí biến đổi, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ.
 Các giả định khi áp dụng phương pháp phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn được xác định trên cơ sở những giả định sau:
- Tổng định phí không đổi.
- Giá bán không đổi.
- Biến phí của một đơn vị sản phẩm cố định và tăng tỉ lệ theo khối lượng sản phẩm
sản xuất hoặc tiêu thụ.
- Tất cả các chi phí có thể phân loại thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Sản lượng tiêu thụ bằng sản lượng sản xuất.
- Khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cơ cấu sản phẩm không thay đổi.
Những giả định trên phù hợp trong trường hợp phân tích ngắn hạn, có nghĩa là trong
điều kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Giới hạn sản lượng là
3
công suất thiết kế tối đa, nếu sản lượng tăng vượt mức công suất tối đa thì các giả định
trên không còn phù hợp nữa vì lúc này tổng định phí sẽ tăng và biến phí cũng có thể
thay đổi.
Từ những giả định trên có thể rút ra những hạn chế của phân tích hòa vốn:
- Phân tích hòa vốn dựa trên giả định rằng giá bán và biến phí đơn vị là không đổi
điều này là không sát với thực tế.
- Mô hình hòa vốn được xác định trên giả thiết tổng chi phí gồm hai phần là biến
phí và định phí trong khi đó trên thực tế định phí và biến phí rát khó để phân định rạch
ròi.
- Phân tích hòa vốn chỉ được thực hiện trong trường hợp nhu cầu của thị trường về
sản phẩm là không đổi.
- Phân tích hòa vốn chỉ áp dụng khi sản lượng tiêu thụ và sản lượng sản xuất bằng
nhau là không thực tế.
 Phương pháp phân tích điểm hòa vốn
- Phương pháp đại số

Ta gọi:
F (Fixed) là tổng chi phí cố định.
V (variable expensives) là biến phí đơn vị sản phẩm.
Q là sản lượng.
s là giá bán đơn vị sản phẩm.
Tổng chi phí biến đổi là v.Q
Tổng chi phí sản xuất TC = F + v.Q
Tổng doanh thu TR = s.Q
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Sản lượng hòa vốn
Tại điểm hòa vốn tổng doanh thu bằng tổng chi phí nên sản lượng hòa vốn được xác
định như sau:
F + v.Q
0
= s.Q
0
=>
0
F
Q
s v
=


Với Q
0
là sản lượng hòa vốn.
4
Doanh thu hòa vốn
Gọi TR là doanh thu, TR

0
là doanh thu hòa vốn
= s. = =
Trong kinh doanh, chúng ta phải đầu tư chi phí cố định, hoạt động tiêu thụ sản phẩm
và cung ứng dịch vụ sẽ tạo ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn để bù đắp được chi phí
cố định và chi phí biến đổi thì công ty có lời, nếu doanh thu quá thấp, phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí biến đổi không không đủ bù đắp chi phí cố định công ty sẽ
bị lỗ. Khi doanh thu đã vượt qua mức đủ bù đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi thì
công ty có khả năng gia tăng lợi nhuận càng nhanh, bởi vì những công ty có chi phí cố
định lớn thường tiết kiệm chi phí biến đổi và khả năng doanh thu lớn hơn.
Ví dụ: Một công ty sản xuất một loại sản phẩm có đơn giá là 200.000 đồng, chi phí cố
định là 400.000.000 đồng, chi phí biến đổi là 120.000 đồng.
Sản lượng hòa vốn là:
= = = sản phẩm
Doanh thu hòa vốn là:
= = = đồng
Giả sử sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt được là 6.000 sản phẩm
Tổng chi phí là = + . =400.000.000 + (120.000 x 6.000) =1.120.000.000 đồng
Tổng doanh thu = . = 200.000 x 6.000 =1.200.000.000 đồng
Lợi nhuận hoạt động là:
EBIT = = 1.200.000.000 - 1.120.000.000 =80.000.000 đồng
5
- Phương pháp đồ thị
Chi phí và doanh thu được biểu hiện trên trục tung, sản lượng thể hiện trên trục hoành.
Hàm số tổng doanh thu sẽ được thể hiện ở mỗi mức sản lượng với giá bán đơn vị là
không đổi. Hàm số tổng chi phí hoạt động TC tiêu biểu cho tổng chi phí mà doanh
nghiệp phải gánh chịu ở mỗi mức sản lượng. Tổng chi phí bằng tổng số của định phí F
độc lập với sản lượng và biến phí v gia tăng theo một tỉ lệ không đổi theo mỗi đơn vị
sản phẩm.
Bước 1: Vẽ một đường thẳng đi qua gốc tọa độ O với hệ số góc s để biểu diễn hàm

doanh thu.
Bước 2: Vẽ một đường thẳng cắt trục tung tại F và có hệ số góc v để biểu diễn tổng chi
phí TC.
Bước 3: Xác định giao điểm của hai đường doanh thu và chi phí sau đó vẽ một đường
thẳng xuống trục hoành để xác định mức sản lượng hòa vốn.
Các giả định giá bán đơn vị s và biến phí đơn vị v không đổi cho ta các mối liên hệ
tuyến tính giữa các hàm tổng doanh thu và tổng chi phí.
Điểm hòa vốn xảy ra tại điểm mà đường biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí cắt
nhau. Nếu mức sản lượng của doanh nghiệp thấp hơn mức sản lượng hòa vốn thì
doanh nghiệp chịu lỗ hoạt động được xác định tại điểm EBIT âm. Nếu mức sản lượng
của doanh nghiệp cao hơn điểm hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận hoạt
động khi đó EBIT dương.
Ví dụ: Vẽ đồ thị biểu diễn điểm hòa vốn
Doanh thu và chi phí (triệu đồng)
6

Sản lượng
Đồ thị: Điểm hòa vốn
(2) Ý nghĩa của phân tích hòa vốn
- Phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với
quy mô thị trường đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu những rủi ro
do sự biến động sản lượng tiêu thụ sản phẩm: nếu quy mô thị trường nhỏ hoặc nhiều
đối thủ cạnh tranh thì một dự án có điểm hòa vốn thấp sẽ ít rủi ro hơn một dự án có
điểm hòa vốn cao tuy nhiên trong điều kiện quy mô thị trường có tiềm năng lớn, một
dự án có quy mô lớn sẽ có khả năng mang lại mức lợi nhuận cao hơn.
- Giúp doanh nghiệp thấy được tác động của chi phí cố định và doanh thu tối thiểu
mà doanh nghiệp phải phấn đấu vượt qua để duy trì lợi nhuận hoạt động. Điểm hòa
vốn cho thấy mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của một công ty hay mức độ
sử dụng đòn bẩy hoạt động của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin có giá trị liên quan đến cách ứng xử chi phí tại các mức sản

xuất và tiêu thụ khác nhau. Đây là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch lợi
nhuận và các kế hoạch khác trong ngắn hạn.
2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động
(1) Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động
 Khái niệm đòn bẩy hoạt động
7
Đòn bẩy hoạt động (operating leverage) là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố
định của công ty. Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi. Chi
phí cố định có thể kể ra bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận
chi phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý. Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi
khi số lượng thay đổi, chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một phần
chi phí điện nước, hoa hồng bán hàng, một phần chi phí quản lý hành chính.
Đòn bẩy hoạt động sử dụng chi phí cố định làm điểm tựa, một thay đổi trong
doanh thu sẽ được khuếch đại thành một thay đổi tương đối lớn trong lợi nhuận trước
thuế và lãi vay (EBIT).
 Phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động
Như đã nói ở phần trên, nhóm sẽ phân tích sự ảnh hưởng và ý nghĩa của đòn bẩy
hoạt động trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi. Khi quy
mô hoặc công nghệ thay đổi sẽ làm thay đổi chi phí cố định, chi phí biến đổi và giá
bán đơn vị sản phẩm.
Hiểu theo cách ngắn gọn nhất thì đòn bẩy hoạt động là sự phân tích mối quan hệ
giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Đòn bẩy hoạt động cao khi công ty có tỷ lệ chi
phí hoạt động cố định so với chi phí hoạt động biến đổi cao, điều này có nghĩa là công
ty đang sử dụng sử dụng nhiều tài sản cố định hơn trong hoạt động của mình (ví dụ
như ngành hàng không,…). Ngược lại, đòn bẩy kinh doanh thấp khi công ty có tỷ lệ
chi phí cố định so với chi phí biến đổi là thấp (ví dụ như ngành dịch vụ tư vấn, du
lịch…).
Trong kinh doanh, chúng ta đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ
tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như
chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay

đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (hoặc lỗ). Những công
ty sử dụng đòn bẩy hoạt động cao sẽ có khả năng gia tăng lợi nhuận rất nhanh khi
doanh thu tăng, nhưng lợi nhuận cũng sẽ sụt giảm nhanh hơn khi doanh thu giảm. Để
minh họa điều này chúng ta xem xét ví dụ cho ở bảng sau:
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động đến lợi nhuận
(ĐVT: triệu đồng)
8
Công ty A Công ty B
A. A. Doanh thu ban đầu
Doanh thu 10.000 10.000
Chi phí hoạt động
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi
6.000
3.000
4.000
5.000
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 1.000 1.000
Tỷ số đòn bẩy hoạt động
Chi phí cố định/ tổng chi phí 0,67 0,44
Chi phí cố định/ doanh thu 0,60 0,40
B. B. Sau khi doanh thu tăng 50%
Doanh thu 15.000 15.000
Chi phí hoạt động
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi
6.000
4.500
4.000
7.500

Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 4.500 1.000
Phần trăm thay đổi EBIT
(EBIT
t
– EBIT
t-1
)/ EBIT
t-1
350% 250%
C. C. Sau khi doanh thu giảm 50%
Doanh thu 5.000 5.000
Chi phí hoạt động
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi
6.000
1.500
4.000
2.500
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) -2.500 -1.500
Phần trăm thay đổi EBIT
(EBIT
t
– EBIT
t-1
)/ EBIT
t-1
-350% -250%
Kết quả phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động thể hiện ở phần B và C. Đối
với mỗi công ty đều có doanh thu và chi phí biến đổi tăng 50% trong khi chi phí cố
định không thay đổi. Cả hai công ty đều cho thấy có sự ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt

động, khi doanh thu tăng 50%, công ty A có lợi nhuận tăng với tốc độ lớn hơn công ty
B vì công ty A sử dụng chi phí cố định cao hơn. Nhưng ngược lại kết quả phân tích ở
phần C cho thấy, khi doanh thu giảm 50%, công ty A có tốc độ giảm lợi nhuận cao
hơn công ty B. Khi doanh thu tăng 50%, công ty A có lợi nhuận tăng 350%, nhưng khi
doanh thu giảm 50%, công ty A lại có tỷ lệ giảm lợi nhuận 350%. Trong khi đó công
ty B, khi doanh thu tăng 50%, lợi nhuận chỉ tăng 250%, nhưng khi lợi nhuận giảm
50%, lợi nhuận cũng chỉ giảm 250%. Đây chính là tác động của đòn bẩy hoạt động,
công ty A có đòn bẩy hoạt động cao vì sử dụng chi phí cố định cao, có khả năng gia
9
tăng lợi nhuận rất cao khi doanh thu tăng, nhưng ngược lại cũng có khả năng giảm lợi
nhuận nhanh hơn khi doanh thu giảm.
Các công ty sử dụng đòn bẩy hoạt động cao được xem là chịu biến động lớn khi
nền kinh tế có biến động và cũng chịu ảnh hưởng mạnh theo chu kỳ kinh doanh. Trong
điều kiện kinh tế phát triển tốt, một đòn bẩy hoạt động cao có thể giúp doanh nghiệp
gia tăng lợi nhuận cao. Nhưng các công ty có các chi phí gắn chặt trong máy móc, nhà
xưởng và hệ thống kênh phân phối sẽ không thể dễ dàng cắt giảm chi phí khi muốn
điều chỉnh sản lượng theo sự thay đổi của lượng cầu. Vì vậy, nếu nền kinh tế có sự sụt
giảm mạnh, lợi nhuận cũng có thể giảm sút rất nhanh. Để chứng minh cho điều này
chúng ta cùng xem xét trường hợp của công ty phần mềm Inktomi.
Trong suốt những năm 1990, tức là thời điểm ban đầu của việc kinh doanh phần
mềm, các nhà đầu tư đã vô cùng kinh ngạc trước doanh thu cũng như lợi nhuận của
công ty. Công ty chi 10 triệu đô la cho việc phát triển mỗi kênh phân phối kỹ thuật số
và các chương trình phần mềm chứa bộ nhớ kỹ thuật số. Với sự phát triển của Internet,
phần mềm của Inkitomi đã có thể được phân phối đến với người tiêu dùng mà gần như
là không tốn chi phí. Nói cách khác, công ty đã tiến gần đến với chi phí bán hàng bằng
0. Sau khi công ty bán được số lượng phần mềm đủ để bù đắp chi phí cố định, cứ mỗi
đô la tăng thêm trong doanh số bán hàng gần như sẽ được chuyển hết thành lợi nhuận
tăng thêm. Thế mà, chỉ sau cuộc khủng hoảng trong thị trường công nghệ dotcom năm
2000, Inktomi đã lâm vào tình trạng tệ hại, lúc này đòn bẩy hoạt động đã cho thấy
“mặt trái” của nó. Vì doanh số đã rớt xuống thê thảm, lợi nhuận cũng nhanh chóng sụt

giảm. Trong quý 1 năm 2001, Inktomi lỗ 58 triệu đô la, trong khi quý 1 năm 2000, lợi
nhuận của công ty đang là 1 triệu đô la.
(2) Độ bẩy hoạt động
 Khái niệm độ bẩy hoạt động
Như đã phân tích ở phần trước, chúng ta thấy rằng dưới tác động của đòn bẩy hoạt
động đã tạo ra một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đưa đến kết quả lợi nhuận
(hoặc lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt
động, người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy kinh doanh (Degree of operating leverage – DOL).
Khái niệm: Độ bẩy hoạt động thể hiện mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động
lên lợi nhuận hoạt động (EBIT) của một công ty tại một mức sản lượng hoặc doanh
10
thu. Độ bẩy hoạt động sẽ giảm khi doanh thu hoặc sản lượng hoạt động của công ty
càng cách xa điểm hòa vốn.
EBIT
EBIT
DOL
Q
Q

=

Ý nghĩa: Khi doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ thay đổi 1% thì EBIT sẽ thay đổi
bao nhiêu %.
Chúng ta cần phân biệt sự khác nhau giữa độ bẩy hoạt động và đòn bẩy hoạt động.
Hãy so sánh trường hợp hai công ty có đòn bẩy hoạt động khác nhau nhưng độ bẩy
hoạt động có thể là như nhau khi hoạt động ở mức doanh thu khác nhau. (Bảng 2.5,
bảng 2.6 và bảng 2.7).
 Phân tích tác động của độ bẩy hoạt động
Bảng 2.5: So sánh DOL của hai công ty có đòn bẩy hoạt động khác nhau –
Tình huống 1

(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ số Công ty A Công ty B
Tổng chi phí cố định 20.000 50.000
Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu 60% 50%
Doanh thu 120.000 240.000
Tổng chi phí 92.000 170.000
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 28.000 70.000
Doanh thu hòa vốn 50.000 100.000
Tỷ lệ doanh thu thực tế trên doanh thu hòa vốn 240% 240%
Doanh thu tăng 20%
Doanh thu 144.000 288.000
Tổng chi phí 106.400 194.000
EBIT 37.600 94.000
% tăng EBIT 34% 34%
DOL 1,7143 1,7143
Qua bảng 2.5 ta thấy công ty A có đòn bẩy hoạt động thấp hơn công ty B. Thể hiện
ở tổng chi phí cố định của công ty A thấp hơn công ty B, tỷ lệ biến phí trên doanh thu
cao hơn và điểm hòa vốn bằng 1/2 công ty B.
11
Từ bảng 2.5 ta thấy khi doanh thu của công ty A và B đều gấp 2,4 lần doanh thu
hòa vốn thì DOL của hai công ty đều bằng nhau. Khi doanh thu ở mức 120.000 của
công ty A và 240.000 của công ty B thì mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động là như
nhau. Khi doanh thu tăng 1% thì EBIT tăng 1,743 lần.
Vì vậy khi chưa vượt qua khỏi sản lượng hòa vốn hoặc doanh thu hòa vốn thì cùng
một mức tăng doanh thu thì doanh nghiệp có định phí càng cao (công ty B) thì lỗ càng
nặng. Do đó, các doanh ngiệp luôn phấn đấu để đạt được sản lượng hòa vốn hoặc
doanh thu hòa vốn. Bởi vì khi vượt qua điểm hòa vốn thì đòn bẩy kinh doanh luôn
dương và có ảnh hưởng tích cực đến việc gia tăng lợi nhuận.
Bảng 2.6: So sánh DOL của hai công ty có đòn bẩy hoạt động khác nhau –
Tình huống 2

(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Công ty A Công ty B
Tổng chi phí cố định 20.000 50.000
Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu 60% 50%
Điểm hòa vốn 50.000 100.000
Doanh thu 80.000 200.000
Tổng chi phí 68.000 150.000
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 12.000 50.000
Tỷ lệ doanh thu thực tế trên doanh thu hòa
vốn
160% 200%
Doanh thu tăng 20%
Doanh thu 96.000 240.000
Tổng chi phí 77.600 170.000
EBIT 18.400 70.000
% tăng EBIT 53% 40%
DOL 2,6667 2,0000
Qua bảng 2.6 cho thấy DOL của công ty A là 2,6667 ở mức doanh thu bằng
80.000 (bằng 160% doanh thu hòa vốn). DOL của công ty B là 2 ở mức sản lượng là
200.000 (bằng 200% doanh thu hòa vốn). Như vậy, ở mức doanh thu gần điểm hòa
vốn hơn. Công ty A có độ bẩy hoạt động cao hơn công ty B và công ty B có đòn bẩy
hoạt động cao hơn công ty A.
Bảng 2.7 : So sánh DOL của 2 công ty có đòn bẩy hoạt động khác nhau –
Tình huống 3
(ĐVT: Triệu đồng)
12
Chỉ tiêu Công ty A Công ty B
Tổng chi phí cố định 20.000 50.000
Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu 60% 50%
Điểm hòa vốn 50.000 100.000

Doanh thu 80.000 140.000
Tổng chi phí 68.000 120.000
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) 12.000 20.000
Tỷ lệ doanh thu thực tế / doanh thu hòa vốn 160% 140%
Nếu doanh thu tăng 20%
Doanh thu 6.000 168.000
Tổng chi phí 77.600 134.000
EBIT 18.400 34.000
% tăng EBIT 53% 70%
DOL 2,6667 3,5
Từ bảng 2.7 ta thấy:
- Công ty B có mức doanh thu (bằng 140% doanh thu hòa vốn) gần điểm hòa vốn
hơn công ty A có mức doanh thu (bằng 160% doanh thu hòa vốn).
- DOL của công ty B là 3,5 ở mức doanh thu là 140.000 lớn hơn DOL của công ty
A là 2,6667 ở mức doanh thu là 80.000
Như vậy ở mức doanh thu gần điểm hòa vốn hơn, công ty B đã có độ bẩy hoạt
động (DOL) cao hơn công ty A.
Qua phân tích sự thay đổi của DOL của hai công ty có đòn bẩy hoạt động khác
nhau ở những mức doanh thu khác nhau từ bảng 2.5, 2.6 và 2.7 ta có thể rút ra nhận
xét như sau:
- DOL phụ thuộc vào mức doanh thu thực tế công ty thực hiện được so với doanh
thu hòa vốn (nghĩa là mức doanh thu gần hay xa điểm hòa vốn) chứ không hoàn toàn
phụ thuộc vào đòn bẩy hoạt động.
- Doanh thu càng gần điểm hòa vốn thì DOL càng cao, nghĩa là mức độ tác động
của đòn bẩy hoạt động càng lớn, càng làm gia tăng rủi ro hoạt động cho công ty.
- Công ty có đòn bẩy hoạt động càng cao nhưng hoạt động ở mức doanh thu cao
(càng xa điểm hòa vốn) thì tác động của đòn bẩy hoạt động thấp – DOL thấp.
2.3.3. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn
13
Khi xác định lợi nhuận và độ bẩy hoạt động ở nhiều mức sản lượng khác nhau sẽ

cho thấy mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn.
Bảng 2.8 dưới đây cho ta thấy lợi nhuận và độ bẩy hoạt động ở những mức sản
lượng khác nhau
Giả sử doanh nghiệp có chi phí cố định F = 100.000; Hiệu của giá thành và biến
phí là 25; (p – v) =25
Bảng 2.8: Lợi nhuận và độ bẩy hoạt động ở những mức sản lượng khác nhau
Số lượng sản xuất và
tiêu thụ (Q)
Lợi nhuận hoạt
động (EBIT)
Độ bẩy hoạt động
(DOL)
0 -100.000 0,00
1.000 -75.000 -0,33
2.000 -50.000 -1,00
3.000 -25.000 -3,00
Q = 4.000 0 Không xác định được
5.000 25.000 5,00
6.000 50.000 3,00
7.000 75.000 2,33
8.000 100.000 2,00
Cách tính số liệu như sau:
Lợi nhuận hoạt động = - F + Q x (p – v) = - F + Q x 25
Ta có công thức
EBIT
EBIT
DOL
Q
Q


=

Ví dụ: DOL ở mức sản lượng Q = 2.000 tính như sau:
( 50.000 75.000)
50.000
1
(2.000 1.000)
2.000
DOL
− +

= = −

Qua bảng 2.8 cho ta thấy nếu sản lượng di chuyển càng xa điểm hòa vốn thì lợi nhuận
hoạt động hoặc lỗ sẽ càng lớn và độ bẩy hoạt động càng nhỏ.
14
Hình 2.2 dưới đây sẽ diễn tả cho ta thấy mối quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ
bẩy hoạt động.
Hình 2.2: Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động
Qua hình 2.2 ta có một số nhận xét sau:
- Độ bẩy hoạt động tiến đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ tiến đến điểm
hòa vốn
- Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng tiến xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến dần
đến một.
2.3.4. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro doanh nghiệp
Rủi ro doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của doanh
nghiệp làm cho lợi nhuận hoạt động giảm hoặc lỗ. Nếu doanh nghiệp có đòn bẩy hoạt
động cao thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Mức độ
ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động – độ bẩy hoạt động – sẽ càng cao khi sản lượng
hoặc doanh thu của doanh nghiệp càng thấp. Các yếu tố chủ yếu gây ra rủi ro cho

doanh nghiệp là sự thay đổi của doanh thu và chi phí sản xuất. Đây là hai yếu tố chính
của rủi ro doanh nghiệp, còn đòn bẩy hoạt động chỉ tác động làm khuyếch đại ảnh
hưởng của các yếu tố này lên lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy bản thân
đòn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro, bởi lẽ đòn bẩy cao cũng chẳng
15
có ý nghĩa gì cả nếu như doanh thu cao, vì lúc này dù đòn bẩy hoạt động cao nhưng độ
bẩy hoạt động lại thấp. Do đó, sẽ sai lầm nếu như đồng nghĩa độ bẩy hoạt động với rủi
ro doanh nghiệp, bởi vì nguyên nhân của rủi ro là sự thay đổi doanh thu và chi phí sản
xuất. Tuy nhiên, độ bẩy hoạt động có tác dụng khuyếch đại sự thay đổi của lợi nhuận
và do đó khuyếch đại rủi ro doanh nghiệp.
Tóm lại, có thể xem đòn bẩy hoạt động như là một dạng rủi ro tiềm ẩn, bản thân
nó không tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp, nó chỉ tác động làm gia tăng rủi ro khi có sự
biến động doanh thu và chi phí sản xuất.
Việc lựa chọn đòn bẩy hoạt động phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của từng ngành
nghề hoạt động kinh doanh. Đòn bẩy hoạt động do đặc điểm hoạt động của công ty
quyết định , chẳng hạn công ty hoạt động trong ngành hàng không và luyện thép có
đòn bẩy hoạt động cao trong khi công ty hoạt động trong ngành dich vụ như tư vấn và
du lịch lữ hành có đòn bẩy hoạt động thấp. Ngoài những đặc điểm kinh doanh của
từng ngành ảnh hưởng đến độ bẩy hoạt động, các điều kiện khác có thể ảnh hưởng đến
độ bẩy hoạt động đó là vấn đề lựa chọn quy mô, công nghệ và hình thức sở hữu tài
sản.
 Ý nghĩa của độ bẩy hoạt động đối với quản trị tài chính
Sau khi nghiên cứu về độ bẩy hoạt động, chúng ta đặt ra câu hỏi: Hiểu biết về độ
bẩy hoạt động của công ty có ích lợi thế nào đối với giám đốc tài chính? Là giám đốc
tài chính, bạn cần biết trước xem ở một mức định phí nào đó, sự thay đổi doanh thu sẽ
ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận hoạt động. Độ bẩy hoạt động chính là công cụ giúp
bạn trả lời câu hỏi này. Khi doanh thu tăng hay giảm X % thì EBIT có chiều hướng
tăng hay giảm X %×DOL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến
động nhỏ trên doanh thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Đôi khi biết trước độ
bẩy hoạt động, công ty có thể dễ dàng hơn trong việc quyết định chính sách doanh thu

và chi phí của mình. Nhưng nhìn chung, công ty không thích hoạt động dưới điều kiện
độ bẩy hoạt động cao, bởi vì trong tình huống như vậy chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ
của doanh thu cũng dễ dẫn đến sụt giảm lớn lợi nhuận. Điều này được minh chứng nổi
bật nhất bởi trường hợp của American Airlines sau sự kiện khủng bố ngày 11/9.
Chúng ta biết rằng ngành hàng không là ngành có độ bẩy hoạt động cao do đặc thù của
ngành này là chi phí cố định rất lớn. Bởi vậy khi sự kiện ngày 11/9 xảy ra độ bẩy cao
16
đã khuếch đại rủi ro doanh nghiệp lên cực độ khiến cho doanh nghiệp phải thua lỗ rất
lớn và lâm vào tình trạng phá sản như hiện nay.Trái lại, một số doanh nghiệp dự đoán
kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số ngày càng khả quan hơn, sẽ trang bị
thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện đại, độ bẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh mức gia
tăng lợi nhuận. Sử dụng độ bẩy hoạt động hợp lý có tác dụng khuếch đại gia tăng
EBIT. Tuy nhiên sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần.
KẾT LUẬN
Tóm lại, mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trong
một mức giới hạn rủi ro nào đó. Qua phần trình bày của nhóm, chúng ta hiểu hơn về
đòn bẩy hoạt động để từ đó các nhà quản trị tài chính sẽ biết cách phân tích để ra quyết
định khi nào nên sử dụng đòn bẩy hoạt động nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của
công ty. Các chỉ tiêu độ bẩy có thể cho nhà đầu tư biết nhiều về khả năng sinh lợi
trong tương lai cũng như có thể có được cái nhìn sơ bộ về tình hình hoạt động và mức
độ rủi ro mà công ty sẽ đối mặt khi nền kinh tế có biến động. Nên nhớ rằng sử dụng
đòn bẩy cũng giống như việc dùng con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của công ty tốt
đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động của công ty
xấu thì đòn bẩy sẽ khuếch đại cái xấu lên bội lần. Vì vậy nhà quản trị cần cân nhắc khi
sử dụng đòn bẩy trong hoạt động cũng như trong nguồn tài trợ của mình.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống Kê, TP
Hồ Chí Minh.
2. ThS. Ngô Kim Phượng, Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Quốc

gia TP. Hồ Chí Minh.
18

×