Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phương hướng hoàn thiện khung pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.24 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
ở Việt Nam, cũng nh thị trờng các yếu tố sản xuất khác (nh thị trờng sức lao
động, thị trờng bất động sản, thị trờng công nghệ, chất xám ), thị tr ờng chứng
khoán (TTCK) là một phạm trù còn rất mới mẻ. Sự hình thành mảng pháp luật về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán (CK&TTCK) trong thị trờng đặc thù này
còn ở mức rất sơ khai, và nói chung còn rất manh mún.
Cho đến nay, các văn bản pháp luật điều chỉnh về CK&TTCK có thể kể tới
vài chục văn bản, nằm rải rác ở nhiều lĩnh vực, do nhiều cấp có thẩm quyền ban
hành, dới nhiều hình thức khác nhau (Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định,
Thông t). Tuy nhiên, các văn bản pháp luật chủ yếu, trực tiếp điều chỉnh các quan
hệ phát sinh trong quá trình phát hành, kinh doanh và quản lý nhà nớc về chứng
khoán đều là những văn bản dới luật. Thêm vào đó, về mặt nội dung, các quy định
hiện có còn bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt là còn một số điểm mâu thuẫn nhau
giữa các văn bản, và nếu so sánh với các quy định của các nớc trong khu vực thì có
không ít những vấn đề nổi lên cần phải đợc quan tâm xử lý. Từ thực trạng đó có
thể thấy vì mục tiêu ổn định và phát triển thị trờng chứng khoán trớc mắt và lâu
dài, chúng ta nhất thiết phải có những sửa đổi, bổ sung nhằm làm cho hệ thống
pháp luật này hoàn chỉnh hơn và đồng bộ với hệ thống pháp luật nói chung.
Trong phạm vi bài viết này, em xin đợc phân tích một số điểm bất cập trong
một số văn bản pháp luật quan trọng về CK&TTCK Việt Nam. Đồng thời, em xin
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện mảng pháp luật này.
Xuất phát từ ý tởng đó, nên nội dung của bài viết này sẽ bao gồm các nội
dung sau:
Chơng I: Khái quát chung về chứng khoán và thị trờng chứng khoán;
Chơng II: Thực trạng pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán Việt
Nam;
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-1-
Khóa luận tốt nghiệp


Chơng III: Phơng hớng hoàn thiện khung pháp luật về chứng khoán và thị tr-
ờng chứng khoán Việt Nam.
Do trình độ hiểu biết và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, nên trong
bài viết này, chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong có đợc sự
góp ý và chỉnh sửa của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-2-
Khóa luận tốt nghiệp
Chơng I
Khái quát chung về chứng khoán và thị tr-
ờng chứng khoán
I.Khái quát về chứng khoán
1.Các loại chứng khoán
1.1.Cổ phiếu
Khi một công ty cổ phần gọi vốn để thành lập hoặc mở rộng, hiện đại hoá sản
xuất, thì số vốn đó đợc chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần, ngời
mua cổ phần gọi là cổ đông. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Có
nhiều khái niệm về cổ phiếu đợc quy định trong các luật chứng khoán. Cổ phiếu
có thể hiểu là một chứng th xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu hợp pháp của
một chủ thể đối với một doanh nghiệp cổ phần. Theo thông t 01/TT-UBCK ngày
13-10-1998 của Chính phủ Việt Nam về chứng khoán và thị trờng chứng khoán thì
cổ phiếu là một loại chứng khoán phát hành dới dạng một chứng chỉ, hoặc bút
toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của ngời sở hữu cổ
phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần.
Nh vậy, chính công ty cổ phần đã khai sinh ra cổ phiếu và chỉ có công ty cổ
phần mới đợc phát hành cổ phiếu. Các cổ đông - ngời mua cổ phiếu của công ty-
là ngời hùn vốn cùng công ty hoạt động, là ngời chủ sở hữu công ty. Vì vậy cổ
phiếu còn đợc gọi là chứng khoán vốn.
1.2.Trái phiếu

Có rất nhiều khái niệm về trái phiếu. Có thể hiểu, trái phiếu là một chứng th
xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối với ngời sở hữu (trái chủ),
trong đó cam kết sẽ trả số tiền gốc kèm với số tiền lãi trong một thời hạn nhất
định.
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-3-
Khóa luận tốt nghiệp
Theo Nghị định 48/NĐ-TTg của Chính phủ về chứng khoán và thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam, trái phiếu là một chứng khoán đợc phát hành dới
hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm
vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với ngời sở hữu trái phiếu.
2.Các chứng khoán phái sinh
Trên thị trờng chứng khoán, bên cạnh các giao dịch mua bán chứng khoán
vốn, chứng khoán nợ, còn có giao dịch mua bán các chứng từ tài chính khác nh
chứng quyền, chứng khế Các chứng từ tài chính này đ ợc ra đời từ các giao dịch
chứng khoán và đợc quyền chuyển đổi sang chứng khoán qua mua bán. Do đó, ng-
ời ta gọi chúng là chứng từ có nguồn gốc tài chính hoặc các chứng khoán phái
sinh.
2.1.Chứng quyền
Chứng quyền hay còn gọi là quyền đặt mua là một chứng th do công ty cổ
phần phát hành cho cổ đông, xác nhận quyền của cổ đông đợc mua một số lợng
nhất định và trong một thời hạn nhất định. Các cổ đông là ngời góp vốn với công
ty, vì vậy họ là thành viên của công ty, có quyền nhất định đối với công ty nh
quyền sở hữu tài sản, quyền biểu quyết, quyền hởng cổ tức.
Những quyền đó nhiều hay ít phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của cổ đông đối với
công ty. Để đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông hiện hữu, thông thờng, khi một
công ty cổ phần muốn tăng thêm vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới,
công ty thờng dành cho các cổ đông hiện hữu quyền u tiên mua trớc một lợng cổ
phiếu mới tỷ lệ với số cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. Mỗi cổ đông đợc hởng u đãi

này sẽ nhận đợc một tờ chứng quyền, nó thể hiện chính xác số lợng quyền mua
trong một thời hạn xác định theo một giá ấn định.
Số quyền mua của một chứng quyền bằng chính số cổ phần hiện hữu mà một
cổ đông nắm giữ trong tổng toàn bộ số cổ phần hiện hữu của công ty. Số cổ phiếu
dành cho một quyền mua tuỳ thuộc vào số cổ phiếu mới phát hành so với số cổ
phiếu hiện hữu. Thông thờng, giá cả của cổ phiếu phát hành thêm thấp hơn giá thị
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-4-
Khóa luận tốt nghiệp
trờng của cổ phiếu khi cha tăng nhằm bù đắp thiệt hại cho các cổ đông do hiệu
ứng pha loãng gây ra (thị giá cổ phiếu sau khi phát hành cổ phiếu bổ sung sẽ
giảm so với trớc lúc phát hành).
Các chứng quyền thờng có thời hạn ngắn, có thể chỉ từ 1 tuần đến 6 tuần.
Trong thời hạn này, ngời nắm giữ chứng quyền có thể sử dụng chúng để mua cổ
phiếu mới của đợt phát hành đó hoặc bán chứng quyền cho ngời khác trên TTCK.
Quá hạn, chứng quyền mất tác dụng và coi nh huỷ bỏ, có nghĩa là nó không còn
giá trị.
Nếu một cổ đông muốn thực hiện quyền của mình, họ sẽ điền một tờ chứng
quyền và gửi đến công ty. Họ cũng có thể gửi séc hoặc ngân phiếu theo giá trị của
những cổ phiếu muốn mua thêm. Ngợc lại, nếu họ không muốn thực hiện quyền
của mình, họ có thể bán lại chứng quyền trên TTCK theo giá thị trờng hiện hành
để hởng một phần chệnh lệch giá và phải chấp nhận hiệu ứng pha loãng đối với
phần tài sản thuộc sở hữu của họ trong công ty.
Giá chứng quyền đợc coi là một phần vốn của cổ đông và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nh: Giá trị của chứng quyền, thời hạn còn lại của chứng quyền, xu h-
ớng biến động về mệnh giá của cổ phiếu ấn định trong chứng quyền.
2.2.Chứng khế
Đây là một chứng th đợc công ty phát hành kèm với trái phiếu hay cổ phiếu u
đãi, trong đó cho phép ngời sở hữu đợc quyền mua một số lợng nhất định chứng

khoán (trái phiếu và cổ phiếu thờng) mới phát hành, với giá cả nhất định và trong
thời gian nhất định.
Trong thực tế, các chứng khế đợc phát hành cùng với trái phiếu hoặc cổ phiếu
u đãi để giúp cho việc chào bán lần đầu những chứng khoán này trở nên hấp dẫn
hơn. Các trái phiếu đợc phát hành dới hình thức thông thờng, còn chứng khế đợc
phát hành nhằm giúp cho việc chào bán hấp dẫn hơn. Nếu công ty có chiều hớng
phát triển, trên cơ sở các báo cáo về mức độ hoàn thành những mục tiêu của nó,
chứng khế sẽ hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu t.
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-5-
Khóa luận tốt nghiệp
Chẳng hạn, công ty XYZ có cổ phiếu thờng đang lu hành với giá 35$ một cổ
phiếu trên TTCK. Chứng khế phát hành cho phép ngời sở hữu chứng khế đó mua
cổ phiếu XYZ với giá 50$ một cổ phiếu vào bất kỳ thời điểm nào cho đến ngày
31/12/2003 chẳng hạn. Nếu XYZ là một công ty có triển vọng phát triển vọng phát
triển tốt và công chúng đánh giá là thị giá cổ phiếu của nó vào năm 2003 không
chỉ là 50$ mà còn cao hơn thế, thì chứng khế XYZ sẽ rất hấp dẫn.
Do các chứng khế có kỳ hạn dài hạn hoặc vĩnh viễn, nên một công ty có thể
có vài ba loại chứng khế lu hành vào cùng một thời điểm.
Ngời nắm giữ chứng khế có thể giữ lại trái phiếu và bán chứng khế, hoặc giữ
lại chứng khế và bán trái phiếu, hoặc giữ lại cả trái phiếu và chứng khế; hoặc bán
cả hai. Thị giá của chứng khế tuỳ thuộc vào những yếu tố nh giá chuyển đổi, thời
hạn còn lại trên chứng khế, giá cổ phiếu cơ bản của nó.
2.3.Hợp đồng quyền lựa chọn
Hợp đồng quyền lựa chọn là hợp đồng đợc ký kết giữa một bên là ngời ký
phát và một bên là ngời mua hợp đồng, trong đó cho phép ngời mua hợp đồng đ-
ợc quyền mua hoặc bán cho ngời ký phát hợp đồng một số lợng chứng khoán, với
giá cả nhất định và trong một thời hạn quy định của tơng lai.
Quyền lựa chọn có hai loại:

-Quyền chọn mua: cho phép ngời mua hợp đồng đợc quyền mua một số lợng
chứng khoán nhất định với giá cả nhất định, trong một thời hạn quy định của tơng
lai. Ngời mua hợp đồng phải trả cho ngời bán hợp đồng một khoản phí gọi là phí
chọn mua.
-Quyền chọn bán: cho phép ngời mua đợc quyền bán một số lợng chứng
khoán nhất định, với giá cả nhất định, trong một thời hạn quy định trong tơng lai.
Ngời mua hợp đồng phải trả cho ngời bán hợp đồng một khoản phí gọi là phí chọn
bán.
Thông thờng, ngời mua quyền chọn mua là ngời đang dự đoán giá của chứng
khoán trên thị trờng có xu hớng tăng và họ là ngời kỳ vọng giá lên; còn ngời ký
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-6-
Khóa luận tốt nghiệp
phát thì đóng vai trò là ngời mong đợi giá xuống. Ngợc lại, đối với quyền chọn
bán, ngời mua quyền chọn bán là ngời kỳ vọng giá chứng khoán sẽ xuống.
Hợp đồng quyền lựa chọn cung cấp quyền cho ngời sở hữu nó chứ không phải
là nghĩa vụ mua hoặc bán. Vì vậy, ngời chủ của quyền lựa chọn có thể thực hiện
hoặc không thực hiện quyền trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng quyền lựa chọn.
Nếu không muốn thực hiện quyền, ngời chủ của quyền có thể bán quyền lựa chọn
đó trên TTCK, nghĩa là chuyển quyền sở hữu cho ngời khác. Vì vậy, hợp đồng
quyền lựa chọn cũng đợc coi là một loại chứng khoán của TTCK.
2.4.Hợp đồng tơng lai
Hợp đồng tơng lai là hợp đồng giữa ngời bán và ngời mua, trong đó ngời bán
cam kết giao một số lợng chứng khoán nhất định và ngời mua sẽ trả tiền khi nhận
số chứng khoán đó với một giá nhất định, tại một ngày nhất định trong tơng lai, đ-
ợc xác định trớc tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Các điều khoản và điều kiện của hợp đồng tơng lai đợc xác định trớc, đợc quy
định cụ thể theo các nguyên tắc giao dịch và thống nhất về số lợng, chất lợng
chứng khoán phải giao, địa điểm giao hàng và nhiều quy định cụ thể khác. Để

tránh mọi thiệt hại khi hợp đồng không đợc tôn trọng, vào lúc ký kết hợp đồng, cả
hai bên đều đợc yêu cầu ký quỹ. Số tiền này còn đợc gọi là tiền đặt cọc đảm bảo
thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng tơng lai bắt nguồn từ hợp đồng giao hàng. Tuy nhiên, chúng cũng
có những điểm khác biệt, đó là:
Một hợp đồng giao hàng không đợc chuyển nhợng, ngời mua buộc phải trả
tiền để nhận hàng và ngời bán phải giao hàng để nhận tiền. Còn hợp đồng tơng lai
đợc tiến hành trên cơ sở trao đổi, tức là nó cũng trở thành hàng hoá, đợc mua bán
trên một thị trờng riêng biệt TTCK.
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-7-
Khóa luận tốt nghiệp
Các điều kiện của một hợp đồng mua bán có kỳ hạn đợc tiêu chuẩn hoá theo
những quy tắc của SGD. Giá cả của các hợp đồng tơng lai trên TTCK biến động
theo cung cầu và đợc xác định trên cơ sở đấu giá công khai.
Phí hoa hồng mua bán các hợp đồng tơng lai thờng rất cao, có khi gấp 8 đến 9
lần phí hoa hồng mua bán chứng khoán. Việc thanh toán mua bán các hợp đồng t-
ơng lai thờng đợc thực hiện ngay qua tài khoản mở tại Trung tâm thanh toán bù
trừ, không đợc mua bán chịu.
Loại hợp đồng mua bán này ra đời trên cơ sở đổi mới tài chính do các điều
kiện thị trờng thay đổi và dựa vào các tiến bộ tin học. Hợp đồng tơng lai ra đời
nhằm chống đỡ rủi ro do sự biến động lãi suất vào những năm đầu của thập kỷ 70.
Chúng xuất hiện sớm nhất ở Mỹ (thị trờng Chicago) vào năm 1975 và phát triển
mạnh vào năm 1977, tập trung chủ yếu vào các công cụ tài chính nh: trái phiếu
Kho bạc, tín phiếu Kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi có kỳ hạn bằng đôla châu
Âu. Trong những năm 80, loại thị trờng này trở nên phổ biến ở các nớc phát triển.
2.5.Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là những thoả thuận mua bán một loại tài sản ở một thời
điểm chắc chắn trong tơng lai với mức giá nhất định. Tuy nhiên, không giống nh

hợp đồng tơng lai, hợp đồng kỳ hạn không trao đổi trên thị trờng, không định giá
hàng ngày. Hợp đồng này không phải theo tiêu chuẩn của thị trờng riêng biệt,
ngày chuyển giao đợc xác định theo từng hợp đồng.
Nói chung, các công cụ có nguồn gốc chứng khoán đều bắt nguồn từ một vài
chứng khoán cơ bản. Vì vậy, giá cả của 2 loại phải dịch chuyển cùng gần nhau.
Thông thờng, giá cuả công cụ có nguồn gốc chứng khoán đợc xác định trực tiếp từ
chứng khoán khởi đầu. Với hợp đồng lựa chọn và chứng khế, ngời ta đã mua
quyền để thực hiện với chứng khoán gốc theo giá cả và số lợng đã đợc định trớc.
Nh vậy, các nhân tố ảnh hởng đến giá của các chứng từ có nguồn gốc chứng
khoán là:
- Giá của chứng khoán gốc.
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-8-
Khóa luận tốt nghiệp
- Giá thực hiện.
- Sự dao động giá của các chứng từ có nguồn gốc chứng khoán.
- Thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn.
- Sự sẵn có của chứng từ thay thế tơng tự.
- Các lãi suất tơng đối và các chi phí để giữ các chứng từ có nguồn gốc chứng
khoán.
II.Bản chất và chức năng của thị trờng chứng
khoán
1. Bản chất của thị trờng chứng khoán
TTCK là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, giao dịch các loại chứng khoán
trung và dài hạn. Xét về mặt hình thức, TTCK chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi các loại chứng khoán, qua đó thay đổi các chủ thể nắm giữ chứng khoán. Nhng
xét về mặt bản chất thì:
- Thị trờng chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết
kiệm.

- TTCK là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung cà cầu vốn đều tham
gia vào thị trờng một cách trực tiếp. Qua kênh dẫn vốn trực tiếp, các chủ thể đầu t
đã thực sự gắn quyền sử dụng và quyền sở hữu về vốn, nâng cao tiềm năng quản lý
vốn.
2.Chức năng và nguyên tắc hoạt động của thị trờng
chứng khoán
2.1.Chức năng của thị trờng chứng khoán
Có nhiều quan điểm về chức năng của TTCK theo nhiều tiêu thức và cách
đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung lại TTCK có những chức năng chủ yếu
sau:
a.Công cụ huy động vốn đầu t cho nền kinh tế
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-9-
Khóa luận tốt nghiệp
TTCK cho phép các công ty hay Chính phủ có thể gọi vốn nhằm đáp ứng các
nhu cầu đầu t phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm, tăng sản
lợng thông qua việc phát hành các loại chứng khoán trên TTCK. Tại hầu hết các n-
ớc, ngoài kênh huy động vốn thông qua các tổ chức tài chính, các đơn vị kinh tế và
Nhà nớc có thể huy động vốn trực tiếp bằng cách phát hành chứng khoán thông
qua TTCK. Nguồn vốn huy động đợc đảm bảo sử dụng lâu dài, đơn vị kinh tế
không phải lo lắng về thời gian hoàn trả nh khi vay ngân hàng. Do đó, áp lực tâm
lý nặng nề của doanh nghiệp về chu kỳ trả lãi và vốn vay ngân hàng sẽ đợc giảm
bớt.
TTCK còn là công cụ thu hút vốn đầu t nớc ngoài bên cạnh các hình thức phổ
biến nh liên doanh, đầu t theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. Thông qua TTCK,
các nhà đầu t có thể quan sát, theo dõi và nhận định tình hình sản xuất kinh doanh
của các ngành, các tổ chức kinh tế của một quốc gia. Nền kinh tế thị trờng càng
phát triển thì xu hớng huy động vốn thông qua TTCK càng tăng. Điều này có đợc
là nhờ tính đa dạng, linh hoạt và chi phí thấp của TTCK so với việc huy động vốn

gián tiếp thông qua các định chế tài chính trung gian.
b.Công cụ tăng tiết kiệm quốc gia
Nhìn chung, phơng pháp tiết kiệm và quản lý tài sản của các nhà đầu t có thể
thực hiện bằng hai cách: Đầu t vào tài sản thực nh bất động sản, đá quý, hoặc đầu
t vào tài sản tài chính nh gửi ngân hàng, tiết kiệm, chứng khoán. Khi nền kinh tế
phát triển và thu nhập quốc gia tăng, ngời dân có xu hớng thích đầu t vào tài sản
tài chính hơn là các tài thực. TTCK đa đến cho công chúng những công cụ mới đa
dạng, phong phú phù hợp với từng loại đối tợng có suy nghĩ và tâm lý riêng. Với
cả một hệ thống gồm hàng chục loại chứng khoán khác nhau của nhiều ngành
kinh tế khác nhau, ngời tiết kiệm có thể tự mình lựa chọn, hoặc thông qua các nhà
tài chính chuyên môn để lựa chọn những hình thức đầu t thích hợp nhất. Nhờ vậy,
vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ đợc thu hút vào công cuộc đầu t. Vốn đầu t càng sinh
lời sẽ càng kích thích ý thức tiết kiệm trong công chúng.
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-10-
Khóa luận tốt nghiệp
Rõ ràng, TTCK là nơi cung cấp các cơ hội đầu t có lựa chọn cho công chúng,
từ đó nâng cao mức độ tiết kiệm quốc gia tạo điều kiện về vốn cho sự nghiệp phát
triển kinh tế quốc dân.
c.Cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán
Công việc thờng xuyên và hàng ngày của TTCK là mua bán các chứng khoán
đã phát hành giữa những ngời đầu t mà vì một nguyên nhân nào đó phải thay đổi
những quyết định đầu t trớc đó. Việc mua đi bán lại các chứng khoán này không
tạo thêm nguồn vốn mới cho chủ thể phát hành mà chỉ là sự thay đổi quyền sở hữu
đối với chứng khoán. Tuy nhiên, cần chú ý rằng, tính thanh khoản của các chứng
khoán cao hay thấp lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Thủ tục và phí thực hiện.
+ Thời hạn còn lại của chứng khoán.
+ Yếu tố thị trờng.

d.Chức năng đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp và tình hình cuả
nền kinh tế
TTCK là nơi đánh giá và biểu hiện giá trị tài sản của doanh nghiệp và nền
kinh tế một cách nhạy bén, công khai, kịp thời thông qua giá cả chứng khoán và
chỉ số chứng khoán. Việc đánh giá này có thể tác động đến hoạt động của doanh
nghiệp, yếu tố tâm lý của ngời đầu t, qua đó tạo ra môi trờng cạnh tranh.
2.2.Nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán
TTCK thờng nhìn vào 3 mục tiêu lớn: hoạt động có hiệu quả, điều hành công
bằng, phát triển ổn định. Để đạt đợc mục tiêu đó, thị trờng chứng khoán phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
a.Nguyên tắc trung gian
Nguyên tắc trung gian đòi hỏi việc mua bán chứng khoán phải thực hiện
thông qua môi giới trung gian.
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-11-
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho thị trờng hoạt dộng lành mạnh, đều đặn,
hợp pháp và phát triển, bảo vệ lợi ích của nhà đầu t. Muốn việc đầu t chứng khoán
có hiệu quả cao, ngời đầu t phải có kinh nghiệm, có trình độ và có đầu xét đoán
giỏi. Chính những công ty chứng khoán hoặc những nhà môi giới chứng khoán sẽ
cố vấn đắc lực giúp cho nhà đầu t xét đoán đợc giá trị thực của từng loại chứng
khoán và dự đoán giá trị tơng lai của nó, từ đó có quyết định đầu t đúng đắn.
Nguyên tắc này có tác dụng đảm bảo an toàn về chứng khoán, tránh chứng
khoán giả mạo, trộm cắp chứng khoán, khắc phục những hạn chế về không gian
của Sàn giao dịch. Điều này thể hiện rõ hơn trên TTCK tập trung tức là Sở giao
dịch chứng khoán.
b.Nguyên tắc đấu giá
Mục tiêu của TTCK là cạnh tranh hoàn hảo. Vì vậy, không ai có quyền định
giá chứng khoán một cách độc đoán, mà giá cả chỉ có thể xác định căn cứ vào sự

tác động qua lại của cung và cầu chứng khoán theo nguyên tắc đấu giá. Giá cả của
chứng khoán đợc định ra trên nguyên tắc thị trờng. Vì vậy, TTCK đợc coi là thị tr-
ờng mang tính tự do nhất trong các loại thị trờng.
* Căn cứ vào hình thức đấu giá, ở TTCK có 3 loại đấu giá:
- Đấu giá trực tiếp: là hình thức đấu giá trong đó các nhà môi giới trực tiếp
gặp nhau để thơng lợng giá. Ví dụ: TTCK New York, Tokyo, Frankfurk.
- Đấu giá gián tiếp: là hình thức đấu giá mà các nhà môi giới không trực tiếp
gặp nhau, việc thơng lợng giá cả đợc thực hiện gián tiếp thông qua hệ thống điện
thoại và vi tính nối mạng. Điển hình của loại đấu giá này là TTCK London.
- Đấu giá tự động: là hình thức đấu giá qua hệ thống vi tính nối mạng giữa
máy chủ của Sở giao dịch với hệ thống máy tính của các công ty chứng khoán
thành viên. Các lệnh mua bán đợc truyền đến máy chủ, máy tự động khớp các lệnh
mua bán có giá phù hợp và thông báo kết quả cho những công ty chứng khoán có
các lệnh đặt hàng đợc thực hiện (Ví dụ nh TTCK Thái Lan )
* Căn cứ vào phơng thức đấu giá, ở TTCK có 2 loại đấu giá:
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-12-
Khóa luận tốt nghiệp
- Đấu giá liên tục: là một hệ thống, trong đó việc mua bán chứng khoán đợc
tiến hành liên tục bằng cách phối hợp các lệnh của khách hàng ngay khi có các
đơn đặt hàng có thể phối hợp đợc.
Đặc điểm của đấu giá liên tục là giá cả đợc xác định qua sự phản ứng tức thời
của thông tin và các nhà đầu t có thể nhanh chóng phản ứng lại trớc những thay
đổi trên thị trờng. Loại đấu giá này thích hợp đối với những thị trờng có khối lợng
giao dịch lớn và nhiều đơn đặt hàng.
- Đấu giá định kỳ: là một hệ thống trong đó các giao dịch chứng khoán đợc
tiến hành tại một mức giá duy nhất bằng cách tập hợp tất cả các lệnh mua và bán
trong một khoảng thời gian nhất định. Đấu giá định kỳ là phơng thức xác định
mức giá cân bằng cung cầu. Vì vậy, đây là phơng thức đấu giá rất có hiệu qủa

trong việc hạn chế biến động giá quá mức, phát sinh từ việc phối hợp những đơn
đặt hàng đợc chuyển tới thị trờng một cách bất thờng nh trong trờng hợp đấu giá
liên tục.
Tuy nhiên, đấu giá định kỳ không phản ánh kịp thời những thông tin về thị tr-
ờng và hạn chế tính kịp thời của các giao dịch. Do vậy, hình thức này chỉ thích hợp
với giai đoạn đấu giá của TTCK có số lợng khách hàng và khối lợng giao dịch còn
ít.
c.Nguyên tắc công khai thông tin
Đề đảm bảo công bằng trong buôn bán và hình thành giá chứng khoán, đảm
bảo quyền lợi cho ngời mua bán chứng khoán, giảm các hoạt động gian lận trong
kinh doanh chứng khoán, mọi hoạt động trên TTCK đều phải đợc công khai, nh
các loại chứng khoán đợc đa ra mua bán trên thị trờng, tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của công ty phát hành chứng khoán, số lợng chứng khoán và giá cả các
loại chứng khoán giao dịch. Việc công khai thông tin về TTCK đòi hỏi thoả mãn
các yêu câu sau:
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-13-
Khóa luận tốt nghiệp
- Tính chính xác: các thông tin công khai nhng không xác thực hoặc không
tin cậy có thể dẫn tới những quyết định đầu t sai lầm của các nhà đầu t, ảnh hởng
đến quyền lợi của các nhà đầu t, vi phạm nguyên tắc công bằng trên TTCK.
- Tính kịp thời: nếu các thông tin công khai mà không kịp thời, chậm trễ, lạc
hậu thì sẽ gây thiệt hại cho các nhà đầu t.
- Tính dễ dàng: nhà đầu t phải dễ dàng tiếp cận với thông tin trên TTCK trên
các phơng tiện thông tin nh: báo chí, phát thanh, các cơ quan thông tin, mạng lới
thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán.
Tất cả những nguyên tắc này đều đợc thể hiện bằng các văn bản pháp quy,
các đạo luật, các quy chế, điều lệ của từng TTCK, nhằm bảo vệ cho các nhà đầu t
và ràng buộc các thành viên của TTCK, tạo điều kiện ổn định và phát triển TTCK.

III.Cơ cấu của thị trờng chứng khoán
Có nhiều tiêu thức khi tìm hiểu về cơ cấu của TTCK.
1.Căn cứ vào phơng thức giao dịch: TTCK đợc chia
thành thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
1.1.Thị trờng sơ cấp
Thị trờng sơ cấp (còn gọi là thị trờng cấp I hay thị trờng phát hành) là giai
đoạn khởi đầu của TTCK. Đây là nơi mua bán chứng khoán mới phát hành để
thành lập doanh nghiệp, tăng thêm vốn cho doanh nghiệp, huy động vốn cho nhu
cầu chi tiêu của Chính phủ, qua đó đa nguồn vốn tiết kiệm vào công cuộc đầu t.
Nguồn cung cấp vốn chủ yếu của thị trờng này là nguồn tiết kiệm của công
chúng, của một số tổ chức tài chính và phi tài chính. Đây là giai đoạn khó khăn và
phức tạp, có liên quan đến nhiều yếu tố tạo lập chứng khoán nh hình thức chứng
khoán, phơng pháp phát hành, cách định giá chứng khoán, thủ tục tăng vốn, các
yếu tố pháp lý có liên quan đến việc đăng ký, lu thông, bảo quản và cất trữ chứng
khoán. Nếu xác định không đúng các yếu tố, điều kiện phát hành thì chứng khoán
có thể không tiêu thụ đợc, gây tổn thất tài sản và làm mất uy tín cho chủ thể phát
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-14-
Khóa luận tốt nghiệp
hành. Do đó, để đảm bảo thị trờng sơ cấp hoạt động có hiệu quả, bảo vệ quyền lợi
cho ngời đầu t chứng khoán, cơ quan quản lý việc phát hành và kinh doanh chứng
khoán của Chính phủ ( Uỷ ban chứng khoán quốc gia) thờng có những quy định
chặt chẽ và kiểm soát nghiêm ngặt việc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
1.2.Thị trờng thứ cấp
Thị trờng thứ cấp (còn gọi là thị trờng cấp II hay thị trờng luân chuyển
chứng khoán). Đây là thị trờng mua đi bán lại các chứng khoán đã đợc phát hành
với nhiều lần mua bán và giá cả khác nhau. Thu nhập từ việc mua bán chứng
khoán này sẽ thuộc về các nhà đầu t và các nhà kinh doanh chứng khoán, chứ
không thuộc về các tổ chức phát hành. Chức năng của thị trờng thứ cấp là:

- Xác định giá chứng khoán hợp lý trên cơ sở đấu giá tự do (cạnh tranh hoàn
hảo). Việc định giá tùy thuộc vào sự đánh giá của ngời mua và ngời bán về thực
trạng và triển vọng của tổ chức phát hành.
- Đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán có giá.
Thị trờng thứ cấp có hai đặc điểm:
- Là thị trờng có tính cạnh tranh cao.
- Là thị trờng hoạt động liên tục.
2.Phân loại theo tính chất đăng ký
2.1.Sở giao dịch chứng khoán (hay còn gọi là TTCK chính thức, TTCK tập
trung): SGDCK là thị trờng chính thức, ở đó thực hiện việc mua bán các chứng
khoán đợc niêm yết trong danh sách của thị trờng. SGDCK có những đặc điểm
sau:
- Là một tổ chức có t cách pháp nhân, đợc thành lập theo quy định của pháp
luật. Tuỳ theo quy định của mỗi nớc mà SGDCK có thể là một doanh nghiệp thuộc
sở hữu nhà nớc; hoặc là một doanh nghiệp cổ phần và cũng có thể là một doanh
nghiệp t nhân. Trong ba phơng thức tổ chức SGDCK nêu trên, phơng thức thứ hai
đợc áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Phơng thức thứ nhất phù hợp với các SGD
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-15-
Khóa luận tốt nghiệp
mới thành lập vì có sự tham gia của Nhà nớc, nên có thể hạn chế tới mức thấp nhất
những nhân tố tiêu cực của TTCK và tạo điều kiện để TTCK hoạt động có hiệu
quả cao.
- Là một tổ chức có thực thể hiện hữu, có địa điểm, sàn giao dịch cụ thể, tại
đó diễn ra các hoạt động mua bán các chứng khoán đợc niêm yết dới hình thức thủ
công hay điện tử. Sự tồn tại của SGD có những u điểm và nhợc điểm riêng của nó.
- Là nơi mua bán các loại chứng khoán đã đợc đăng ký. Đây là loại chứng
khoán đã hội đủ các tiêu chuẩn đã định, đợc cơ quan có thẩm quyền cho phép giao
dịch tại SGD, đảm bảo phân phối và mua bán tại SGD.

- Là thị trờng minh bạch và có tổ chức cao, có thời biểu mua bán cụ thể, giá
cả đợc xác định trên cơ sở đấu giá công khai, chịu sự kiểm soát của Uỷ ban chứng
khoán quốc gia. Các chứng khoán đợc giao dịch theo những quy chế nghiêm ngặt
và nguyên tắc nhất định.
2.2.Thị trờng OTC (thị trờng phi tập trung).
Đây là thị trờng không có địa điểm giao dịch cụ thể, hàng ngàn hãng môi giới
trong cả nớc giao dịch mua bán chứng khoán với nhau thông qua hệ thống điện
thoại và hệ thống vi tính nối mạng. Đây cũng là một loại thị trờng bậc cao, đợc tự
động hoá cao độ, phân tán, không phải là thị trờng hiện hữu. Chứng khoán giao
dịch trên thị trờng OTC không đòi hỏi các điều kiện tiêu chuẩn cao nh giao dịch
tại SGDCK. Hầu hết các loại chứng khoán mới phát hành lần đầu đều giao dịch
qua thị trờng OTC, sau đó mới xin đăng ký ở SGD.
Quản lý thị trờng OTC thờng là Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
quốc gia. Hiệp hội có nhiệm vụ ban hành quy chế và giám sát việc thực thi quy
chế, nhằm đảm bảo các khoản lợi nhuận và hoa hồng cho các công ty chứng khoán
thành viên đợc công bằng, hợp lý. Thành viên của hiệp hội cũng là thành viên của
TTCK và ngợc lại.
3.Phân loại thị trờng chứng khoán theo công cụ lu
thông
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-16-
Khóa luận tốt nghiệp
Theo tiêu thức này, TTCK có thể chia thành 3 loại thị trờng:
3.1.Thị trờng cổ phiếu
Đây là thị trờng phát hành và mua đi, bán lại các cồ phiếu đã đợc phát hành.
Hoạt động của thị trờng cổ phiếu chứa đựng cả hai lĩnh vực đầu t chứng khoán và
kinh doanh chứng khoán.
3.2.Thị trờng trái phiếu
Đây là thị trờng phát hành và mua đi, bán lại các trái phiếu đã đợc phát hành,

bao gồm thị trờng trái phiếu doanh nghiệp và thị trờng trái phiếu Chính phủ.
Việc vay vốn của dân c dới hình thức phát hành trái phiếu ngày càng trở nên
phổ biến ở các quôc gia. Do đó, thị trờng trái phiếu ngày càng lớn về quy mô và
tình hình thị trờng ngày càng sôi động.
3.3.Thị trờng các chứng khoán phái sinh
Thị trờng các chứng khoán phái sinh là thị trờng phát hành và mua đi, bán lại
các chứng khoán phái sinh đã đợc phát hành. Đây là loại thị trờng cao cấp chuyên
giao dịch những công cụ tài chính cao cấp, do đó thị trờng này chỉ xuất hiện ở
những nớc có TTCK phát triển mạnh.
IV.Đặc điểm và tình hình chứng khoán Việt Nam
1.Mô hình thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Dựa vào kinh nghiệm và mô hình TTCK của các nớc trên thế giới và thực
trạng thị trờng tài chính Việt Nam, UBCKNN đã quyết định thành lập Trung tâm
giao dịch chứng khoán (TTGDCK). Trải qua một thời gian hoạt động, TTGDCK
sẽ phát triển thành SGDCK. Mô hình TTCK Việt Nam đợc thiết lập nh sau: TTCK
Việt Nam do Nhà nớc sở hữu, tạo điều kiện cho thị trờng hoạt động công bằng,
hiệu quả, an toàn, bảo vệ quyền lợi cho ngời đầu t, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể
của đất nớc, đồng thời hội nhập đợc với TTCK khu vực và trên thế giới. Tham gia
vàoTTCK có nhiều chủ thể khác nhau, nh các công ty chứng khoán, quỹ đầu t
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-17-
Khóa luận tốt nghiệp
Mô hình thị trờng chứng khoán Việt Nam

1.1.Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc
Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức
năng tổ chức và quản lý Nhà nớc về chứng khoán và thị trờng chứng khoán.
Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc có t cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng. Kinh phí Nhà nớc do Ngân sách Nhà nớc cấp. Biên chế của Uỷ ban chứng

khoán Nhà nớc thuộc biên chế quản lý Nhà nớc.
Uỷ ban chứng khoán có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Soạn thảo các văn bản pháp luật về TT&TTCK để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định và tổ chức hớng dẫn thực hiện các văn bản đó.
- Chủ trì và phối hợp với các Bộ ngành có liên quan tổ chức xây dựng và phát
triển TTCK ở Việt Nam.
- Cấp, đình chỉ và thu hồi giấy phép hoạt động đối với Công ty kinh doanh
chứng khoán, Công ty t vấn chứng khoán, Quỹ đầu t chứng khoán, Công ty quản
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-18-
Cơ quan t vấn
Uỷ ban chứng khoán
Nhà nớc
Trung tâm GDCK
Các tổ chức phụ trợ
Kế toán
Thanh toán
Lu ký
vv
Công ty CK1 Công ty CK2 Công ty CK3 Công ty CK
Nhà đầu t
Nhà đầu t
Tổ chức phát hành
Khóa luận tốt nghiệp
lý quỹ đầu t chứng khoán và các đơn vị đợc phát hành chứng khoán để giao dịch ở
TTCK theo quy định của Chính phủ.
- Thành lập và quản lý các tổ chức dịch vụ và phụ trợ cho hoạt động của thị
trờng chứng khoán theo quy định của pháp luật.
- Trình Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc

giải thể SGD chứng khoán.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của SGDCK và các tổ chức có liên quan đến
việc phát hành, kinh doanh, dịch vụ chứng khoán.
- Ban hành các quy định về niêm yết, thông báo phát hành thông tin về giao
dịch, mua bán chứng khoán, thoả thuận với Bộ Tài chính để quy định phí, lệ phí
liên quan đến việc phát hành và kinh doanh chứng khoán.
- Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ quản lý, kinh doanh chứng khoán.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nớc về TT&TTCK theo quy định của
Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để đảm bảo cho hoạt động của thị trờng chứng khoán diễn ra có hiệu quả và
đúng luật.
- Quản lý cơ sở vật chất và tổ chức bộ máy công chức, viên chức của
UBCKNN theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện các công việc khác do Thủ tớng Chính phủ giao.
UBCKNN có Chủ tịch và các phó Chủ tịch do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm
và miễn nhiệm. Các uỷ viên kiêm nhiệm do các Bộ và Ngân hàng Nhà nớc cử. Chủ
tịch Uỷ ban chứng khoán chịu trách nhiệm trớc Thủ tớng Chính phủ toàn bộ hoạt
động của Uỷ ban chứng khoán. Nhiệm vụ của phó Chủ tịch và uỷ viên do Chủ tịch
Uỷ ban chứng khoán phân công.
1.2. Sở giao dịch chứng khoán (Trung tâm giao dịch chứng khoán)
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-19-
Khóa luận tốt nghiệp
ở Việt Nam, thị trờng giao dịch tập trung đợc tổ chức từng bớc từ Trung tâm
giao dịch chứng khoán lên Sở giao dịch chứng khoán. Trung tâm giao dịch chứng
khoán là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Sở giao dịch chứng khoán Nhà nớc,
có t cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động của

Trung tâm giao dịch chứng khoán do Ngân sách Nhà nớc cấp.
Trung tâm giao dịch chứng khoán có chức năng quản lý, điều hành, giám sát
các hoạt động mua bán chứng khoán tại Trung tâm.
Trung tâm giao dịch chứng khoán có nhiệm vụ và quyền hạn sau (Điều 24
Nghị định 48/1998 NĐ-CP/ TTg và điều 4 chơng II Quy chế hoạt động của
TTGDCK):
- Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán.
- Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán.
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua, bán chứng khoán, dịch vụ lu ký
chứng khoán.
- Thực hiện đăng ký chứng khoán.
- Thực hiện đăng ký bù trừ đối với các giao dịch chứng khoán.
- Công bố các thông tin về hoạt động giao dịch chứng khoán.
- Kiểm tra giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán.
- Thu phí niêm yết chứng khoán, phí thành viên, phí giao dịch, phí cung cấp
dịch vụ, thông tin và các loại phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
-Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy định của
Nhà nớc.
- Lập và quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán.
Tổ chức của TTGDCK gồm: Phong giao dịch, phòng đăng ký, phòng thanh
toán bù trừ và lu trữ chứng khoán, phòng giám sát thị trờng, phòng quản lý niêm
yết, phòng quản lý thành viên, phòng nghiên cứu và thông tin thị trờng, phòng
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-20-
Khóa luận tốt nghiệp
công nghệ tin học, phòng hành chính nhân sự. Chức năng và nhiệm vụ của các
phòng này do giám đốc TTGDCK quy định.
Thành viên của TTGDCK là các công ty chứng khoán có giấy phép hoạt
động. Chỉ có thành viên mới đợc phép hoạt động và giao dịch chứng khoán tại

TTGDCK.
1.3 Tổ chức phụ trợ
* Lu ký chứng khoán:
Lu ký chứng khoán là việc lu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và
giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán.
Tổ chức hoạt động lu ký chứng khoán phải là ngân hàng hoặc công ty chứng
khoán đáp ứng các yêu cầu về vốn, cơ cấu vật chất, kỹ thuật và trình độ chuyên
môn theo quy định của UBCKNN và phải đợc UBCKNN cấp giấy phép hoạt động
lu ký chứng khoán. Tổ chức đợc cấp giấy phép hoạt động lu ký chứng khoán đợc
tham gia hoạt động lu ký, thanh toán bù trừ tại TTGDCK. Tổ chức lu ký chứng
khoán phải quản lý tài sản của khách hàng tách biệt với tài sản của chính mình,
không đợc coi là tài sản của mình và không đợc dùng để thanh toán nợ cho mình.
Thành viên lu ký mở tài khoản lu ký chứng khoán cho công chúng, tài khoản lu ký
chứng khoán là tài khoản đợc sử dụng để hạch toán việc gửi, rút hoặc chuyển nh-
ợng chứng khoán, hạch toán việc giao nhận chứng khoán.
Thành viên lu ký chứng khoán có quyền và nghĩa vụ sau:
- Uỷ quyền bằng văn bản cho ngân hàng chỉ định thực hiện việc hạch toán
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-21-
Khóa luận tốt nghiệp
tiền liên quan đến giao dịch chứng khoán và cam kết thông báo cho TTGDCK khi
có các thay đổi liên quan đến giấy uỷ quyền.
- Uỷ quyền bằng văn bản cho TTGDCK thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến thanh toán các giao dịch chứng khoán theo quy định.
- Chịu trách nhiệm đối với tất cả các hoạt động của nhân viên nghiệp vụ của
mình trong việc thanh toán các giao dịch chứng khoán.
- Cam kết tuân thủ các quy định của UBCKNN, TTGDCK và ngân hàng chỉ
định về các vấn đề liên quan đến hoạt động lu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký
chứng khoán.

- Cung cấp cho TTGDCK những thông tin và những tài liệu cần thiết để thực
hiện việc lu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.
TTGDCK phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về những thiệt hại do TTGDCK
gây ra cho các thành viên lu ký.
Các loại phí liên quan đến hoạt động đăng ký, thanh toán bù trừ và lu ký
chứng khoán do UBCKNN quy định sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính.
* Thanh toán bù trừ chứng khoán:
Thanh toán bù trừ chứng khoán đợc áp dụng cho tất cả các giao dịch chứng
khoán tại SGDCK. Việc bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán đợc thực
hiện theo nguyên tắc sau:
+Việc bù trừ các giao dịch chứng khoán thực hiện theo phơng thức bù trừ đa
phơng. Phơng thức bù trừ song phơng chỉ áp dụng trong một số trờng hợp, một số
loại giao dịch nhất định theo quy định của TTGDCK.
+Việc thanh toán giao dịch chứng khoán phải tuôn thủ các nguyên tắc giao
dịch chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền.
+Việc thanh toán tiền phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua
hệ thống tài khoản của thành viên lu ký và của TTGDCK mở tại một ngân hàng
chỉ định. Vào thời gian quy định, ngân hàng chỉ định sẽ trích số tiền phải thanh
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-22-
Khóa luận tốt nghiệp
toán từ tài khoản thanh toán bù trừ của thành viên lu ký chuyển vào tài khoản
thanh toán bù trừ của TTGDCK mở tại ngân hàng chỉ định.
*Kế toán TTGDCK:
Đây là công việc tổ chức hệ thống thông tin kinh tế, tài chính bằng số liệu để
quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí; tình
hình quản lý và sử dụng các loại vật t, tài sản; tình hình chấp hành dự toán thu chi
và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nớc ở TTGDCK. Cung cấp
thông tin tổng quát về tình hình tài sản, công nợ, tình hình giao dịch chứng khoán,

hoạt động thanh toán bù trừ và lu ký chứng khoán ở TTGDCK. Kế toán chứng
khoán lu ký theo mệnh giá thực hiện theo phơng pháp ghi sổ kép.
1.4 Khối kinh doanh
Khối kinh doanh bao gồm các công ty chứng khoán, doanh nghiệp, quỹ đầu t,
nhà đầu t t nhân
- Công ty chứng khoán:
Công ty chứng khoán phải là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu
hạn. Các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm hoặc Tổng công ty muốn tham gia
kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty chứng khoán độc lập. UBCKNN
cấp giấy phép hoạt động cho các công ty chứng khoán. Nh vậy, các loại hình pháp
nhân tham gia kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam có thể là:
(1) Công ty chứng khoán phải là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn do các pháp nhân, thể nhân hợp pháp thành lập.
(2) Các ngân hàng thơng mại quốc doanh, ngân hàng thơng mại cổ phần,
ngân hàng liên doanh, công ty tài chính, công ty bảo hiểm trong nớc hoặc Tổng
công ty muốn tham gia kinh doanh chứng khoán phải thành lập (hoặc liên quan
thành lập) công ty chứng khoán trực thuộc, hạch toán độc lập.
(3) Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nớc ngoài tham gia kinh doanh
chứng khoán tại Việt Nam phải thành lập công ty chứng khoán liên doanh với
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-23-
Khóa luận tốt nghiệp
công ty chứng khoán trong nớc theo quy định của Nghị định 48/1998/NĐ- CP về
TT&TTCK.
Sau này tuỳ thuộc vào sự phát triển của TTCK, UBCKNN có thể quy định bổ
sung các loại hình doanh nghiệp khác tham gia kinh doanh chứng khoán phù hợp
với tình hình của từng thời kỳ.
- Các nhà đầu t chứng khoán:
Các nhà đầu t chứng khoán trên TTCK bao gồm cá nhân, hộ gia đình, các quỹ

đầu t, các công ty bảo hiểm Tuỳ theo đặc điểm của từng thị tr ờng mà mức độ
tham gia của các nhà đầu t có khác nhau. Chẳng hạn trên thị trờng đấu thầu trái
phiếu Kho bạc Việt Nam hiện nay, các nhà đầu t chủ yếu là ngân hàng thơng mại
quốc doanh. Các thành viên khác hầu nh không tham gia hoặc tham gia đặt thầu
với lãi suất cao nên rất ít khi trúng thầu.
- Quỹ đầu t và công ty quản lý quỹ đầu t chứng khoán:
Các bên tham gia hoạt động của quỹ đầu t chứng khoán là công ty quản lý
quỹ, ngân hàng giám sát và ngời đầu t. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý
quỹ đầu t chứng khoán. Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lu ký tài sản
của quỹ đầu t chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi
ích của ngời đầu t. Ngời đầu t góp vốn vào quỹ đầu t chứng khoán và đợc hởng lợi
từ việc đầu t của quỹ đầu t chứng khoán.
Cả hai khối phụ trợ và khối kinh doanh hoạt động dới sự quản lý của
UBCKNN. Giai đoạn đầu, UBCKNN triển khai các công việc để thành lập TTCK,
khi TTCK đã ra đời thì vai trò quan trọng nhất của UBCKNN là quản lý và giám
sát hoạt động của TTCK, thúc đẩy TTCK hoạt động lành mạnh, minh bạch và có
hiệu quả.
1.5 Tổ chức phát hành
ở Việt Nam các tổ chức đợc phát hành chứng khoán bao gồm: Chính phủ,
chính quyền địa phơng, công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nớc, quỹ đầu t (phát
hành chứng chỉ quỹ đầu t). Tuy nhiên, trên thực tế trong thời gian qua, ngời tham
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-24-
Khóa luận tốt nghiệp
gia phát hành chứng khoán chủ yếu là Chính phủ, ngân hàng thơng mại quốc
doanh và các doanh nghiệp cổ phần hoá. Các chủ thể còn lại cha triển khai mạnh
việc tạo hàng hoá cho thị trờng.
Tất cả các tổ chức nói trên đều hoạt động dới sự quản lý của UBCKNN.
UBCKNN có vai trò quan trọng là quản lý và giám sát hoạt động của TTCK, thúc

đẩy TTCK hoạt động lành mạnh, minh bạch và có hiệu quả.
2.Thực trạng TTCK Việt Nam
Qua hai năm vận hành thử nghiệm, TTCK Việt Nam cha phát triển đợc nh dự
kiến ban đầu. Mặc dù trong lễ kỷ niệm 2 năm, UBCKNN có một số đánh giá tích
cực về kết quả điều hành thị trờng, nhng bản thân các con số về lợng tiền giao dịch
mỗi phiên so với GDP; tỷ lệ công ty niêm yết so với số công ty có điều kiện niêm
yết; tổng số tài khoản giao dịch so với dân số; số lợng các quỹ đầu t nớc ngoài so
với các nớc ASEAN; lại cho thấy sự phát triển này lại ch a thể coi là tạm ổn
Mức giao dịch thấp, số lợng nhà đầu t ít ỏi, số nhà đầu t bỏ giao dịch sau
nhiều quả đắng ngày càng nhiều. Số vụ huy động vốn theo đúng nghĩa không
có, chỉ có một số lần danh nghĩa, nhng lợng huy động chẳng đáng kể; số công ty
niêm yết còn rất ít ( 19 và sắp tới là 20 công ty ) trong tổng số hàng trăm công ty
cổ phần đáng mặt. Thêm vào đó là khủng hoảng cung cầu. Sự mất cân bằng cán
cân cung cầu luôn luôn là vấn đề gây đau đầu cho các nhà quản lý thị trờng
trong suốt hơn hai năm qua. Trong gần một năm hoạt động đầu tiên, thị trờng rơi
vào tình trạng khủng hoảng do thiếu hàng hoá và giá cổ phiếu bị đẩy lên cao. Ng-
ợc lại, tính từ những tháng cuối năm 2001 cho tới nửa đầu năm 2002, khi thị trờng
bất động sản ở những đô thị lớn ( Hà Nội, TP Hồ Chí Minh ) lên cơn sốt cũng là
lúc TTCK rơi vào tình trạng khủng hoảng sức cầu khiến giá cổ phiếu liên tục tụt
dốc. Chỉ số VN-Index vì thế cũng sụt giảm nặng nề. Và cho đến thời điểm này d
âm của nó vẫn còn.
Có nhiều điều lý giải cho thực trạng này, trong đó phải nói đến cách nhận
thức và cách điều hành thị trờng:
Nguyễn Thị Thúy Lớp Pháp 2
K37
-25-

×