Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Giải pháp hoàn thiện và phát triển ngiệp vụ thị trường mở ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.12 KB, 19 trang )

§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
NỘI DUNG 3
1.1 Khái niệm và cơ chế tác động 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở 3
1.2 Nội dung của nghiệp vụ thị trường mở 5
1.2.1 Các loại nghiệp vụ thị trường mở 5
1.2.2 Các phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở 5
1.2.3 Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở 6
1.2.4 Hàng hoá của nghiệp vụ thị trưòng mở 7
1.3 Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở so với các công cụ khác 8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
Ở VIỆT NAM 9
2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam 9
2.1.1 Luật ngân hàng Nhà nước 9
2.1.2 Luật các tổ chức tín dụng 9
2.1.3 Quy chế quản lý vốn khả dụng 9
2.1.4 Quy chế về nghiệp vụ thị trường mở 9
2.2 Quy định chung về hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam10
2.2.1 Các công cụ được giao dịch trên thị trường mở 10
2.2.2 Các thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở 10
2.2.3 Các phương thức mua ,bán giấy tờ có giá trên thị trường mở
11
2.2.4 Phương thức đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở 11
2.3 Tình hình thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ở Việt nam trong thời gian
qua 11
2.3.1 Tình hình chung và những kết quả đạt được 11
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 13
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT


TRIỂN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯƠNG MỞ Ở VIỆT NAM 16
3.1 Tăng thêm số lượng thành viên tham gia vào thị trường 16
3.2 Mở rộng hàng hoá cho nghiệp vụ thị trường mở cả về số lượng và chất
lượng 16
3.3 Đa dạng hoá các phương thức giao dịch 17
3.4 Củng cố và thúc đẩy các mảng thị trường khác phát triển để làm cơ sở
cho hoạt động thị trường mở 17
3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với nâng cao trình độ nghiệp
vụ của các cán bộ ngân hàng 17
KẾT LUẬN 19
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
1
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan
trọng nhất của mọi quốc gia. Đăc biệt trong nền kinh tế thị trường, chính sách
tiền tệ được coi là “ linh hồn” của toàn bộ hoạt động của NHTW. Với Việt
Nam, xây dựng và đổi mới chính sách tiền tệ là một đòi hỏi bức xúc để phù
hợp với quá trình chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
nhằm thực hiện tốt vai trò quản lý Nhà nước về tiền tệ của Ngân hang Nhà
nước. Đồng thời, việc xác định và lựa chọn mục đích điều hành chính sách
tiền tệ của NHNN phải phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới . Để
thực hiện được các mục tiêu của chinh sách tiền tệ, NHNN đã sử dụng các
công cụ như: tái cấp vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở.
Trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN theo cơ chế thị trường thì
NVTTM là công cụ quan trọng nhất làm thay đổi lãi suất trên thị trường tiền
tệ. Thông qua việc mua, bán giấy tờ có giá tại thị trường mở, NHTW có thể
mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền dự trữ trong hệ thống NH và tác động
một cách tốt nhất đến cơ số tiền tệ, lượng tiền cung ứng.

Chính vì đây là một nghiệp vụ khá mới mẻ và là một công cụ quan trọng
trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN và trong hoạt động kinh doanh
của các tổ chức tín dụng, nên em đã chọn đề tài :”Giải pháp hoàn thiện và
phát triển ngiệp vụ thị trường mở ở Việt nam hiện nay “
Bài viết này gồm có 3 phần chính :
Chương1: Những vấn đề chung về nghiệp vụ thị trường mở
Chương2 : Thực trang nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam
Chương3 : Một số giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện và phát triển
nghiệp vụ thị truờng mở ở Việt nam
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
2
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
THỊ TRƯỜNG MỞ
1.1 Khái niệm và cơ chế tác động
1.1.1 Khái niệm
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua, bán giấy tờ có giá
ngắn hạn ( Tín phiếu Kho bạc, Tín phiếu NHTW , chứng chỉ tiền gửi… ) trên
thị trường tiền tệ, điều hoà cung – cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến
khối dự trữ của các NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng
của các NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ, cụ thể :
- Bằng cách bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn , NHTW có thể thu hẹp
tín dụng, giảm khối lượng tiền tệ theo ý muốn để ngăn chặn lạm phát.
- Ngược lại, khi NHTW mua các loạị giấy tờ có giá ngắn hạn ,tăng khối
lượng tiền tệ, mở rộng tín dụng , thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế, tăng
khả năng thanh khoản của các NHTM.
Công cụ thị trường mở đã được các nước Anh, Mỹ, Thuỵ Sỹ… sử dụng
từ những năm đầu của thế kỷ XX. Cho đến nay chúng đã trở thành công cụ

quan trọng bậc nhất để đIều hành CSTT đối với nhiều NHTW.
1.1.2 Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở
1.1.2.1. Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng
Hành vi mua ,bán các chứng khoán trên thị trường mở của các NHTW
có khả năng ảnh hưởng ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM
thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW và tiền gửi
của khách hàng tại NHTM. Bằng việc bán các chứng khoán cho các đối tác,
NHTW có thể làm giảm đi một khối lượng dự trữ tương ứng ( nếu các nhân tố
khác không đổi ), dù người mua là NHTM hay khách hàng của nó thì tiền
thanh toán cho lượng chứng khoán này được ghi nợ vào tài khoản của ngân
hàng tại NHTW. Trong trường hợp người mua là khách hàng của NHTM thì
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
3
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
số tiền mua chứng khoán sẽ lảm giảm số dư tiền gửi của khách hàng đó tại
NHTM. Sự giảm xuống của dự trữ sẽ dẫn đến giảm khả năng cho vay của hệ
thống ngân hàng và vì thế mà giảm khối lượng tiền cung ứng theo bội số,
được đo lường nằng sự giảm xuống của hệ số nhân tiền tệ ( Xem sơ đồ 2.1 ).
Hành vi mua chứng khoán của NHTW sẽ có tác dụng ngược lại.
NHTW bán tín phiếu kho bạc → Dự trữ NH ↓ → Dự trữ để mở
rộng cho vay ↓ → khối lượng tín dụng ↓ → MS ↓
Sơ đồ 2.1 : Cơ chế tác động vào dự trữ của NHTM khi NHTW
bán tín phiếu kho bạc.
1.1.2.2.Tác động qua lãi suất.
Hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có ảnh
hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua hai con đường :
Thứ nhất : Khi dự trữ của các ngân hàng bị ảnh hưởng nó có tác động
đến cung cầu vốn của ngân hàng trung ương trên thị trường tiền tệ liên ngân
hàng . Đến lượt nó, cung cầu tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suát thị

trường tiền ngân hàng trung ương thay đổi. Mức lãi suất ngắn hạn này thông
qua dự đoán của thị trường và các hoạt động Arbitrage về lãi suất , sẽ truyền
tác động của nó đến các mức lãi suẫt trung và dài hạn trên thị trường tài
chính. Tổng cầu (AD) của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được
quyết định tại một mức lãi suất thị trường xác định .
Thứ hai : Việc mua bán chứng khoán sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan
hệ cung cầu về loại chứng khoán đó trên thị trường mở và do đó tác động đến
giá cả của nó. Khi giá chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng
thay đổi . Nếu đó là loại chứng khoán chiếm tỷ trọng lớn trong giao dịch trên
thị trường tài chính thì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trử lại lãi
suất thị trường , tổng cầu AD và sản lượng
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
4
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
Cung TPCP ↑ → Giá TPKB ↓ → LS thi trường ↑
NHTW bán TPKB Đầu tư ↓


Dự trữ ↓ → Cung vốn ↓ → LS ngắn hạn → LS thị trường ↑
NHTW
Sơ đồ 2.2 : Cơ chế tác động qua lãi suất khi NHTW
bán tín phiếu kho bạc
1.2 Nội dung của nghiệp vụ thị trường mở
1.2.1 Các loại nghiệp vụ thị trường mở.
Có 2 loại nghiệp vụ thị trường mở:
- Nghiệp vụ thị trường mở năng động: nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ
số tiền tệ.
-Nghiệp vụ thị trường mở thụ động: nhằm bù lại những chuyển động của
các nhân tố khác đã ảnh hưởng đén cơ số tiền tệ.

1.2.2 Các phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trưòng mở của NH TW thường được thực hiện theo 2 cách
chủ yếu: các giao dịch có hoàn lại và các giao dịch không hoàn lại.
1.2.2.1 Các giao dịch không hoàn lại
Các giao dịch không hoàn lại bao gồm các nghiệp vụ mua bán chứng
khoán của ngân hàng trung ương theo các phương thức mua đứt bán đoạn trên
cơ sở giá thị trường. hình thức giao dịch này làm chuyển hẳn quyền sở hữu
đối với các chứng khoán là đối tượng giao dịch. vì vậy, ảnh hưởng của nó
đến dự trữ của các ngân hàng là dài hạn
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
5
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
1.2.2.2. Giao dịch có hoàn lại ( giao dịch có kỳ hạn)
Phương pháp này chủ yếu đựơc sử dụng cho mục đích giao dịch tam thời
là các hợp đồng mua lại ( repor). Hợp đồng mua lại được sử dụng khi ngân
hàng trung ương thực hiên một giao dịch theo hợp đồng mua lại, có nghĩa là
mua chứng khoán từ người môi giới trên thị trường, người đồng ý sẽ mua lại
vào một ngày xác định trong tương lai. Hợp đồng mua lại đảo ngược đựơc áp
dụng khi ngân hàng trung ương muốn rút bớt dự trữ của hệ thông ngân hàng.
Để đạt được mục đích này, ngân hàng trung ương bán chứng khoán cho người
giao dịch, người đồng ý sẽ bán lại vào một ngày xác định trong tương lai. Sự
chênh lệch giá bán tại thời điểm t = 0 và thời điểm t = T là lãi suất khoản vay
repor. Nói chung, hợp đồng mua lại được sử dụng trong một khoản thời gian
rất ngắn. thường là qua đêm với t = 1 ngày. tuy nhiên cũng có khi thời hạn
hợp đồng mua lại dài hơn với t > 1 ngày, được coi là repor có thời hạn. Với
loại repor mở, thời hạn t không được xác định trước mà hai bên thoả thuận
vào mỗi ngày. Giao dịch theo hợp đồng repor thực chất là một khoản vay có
đảm bảo bằng các chứng khoán có tính thị trường cao
1.2.3 Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở.

Các nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua hình thức đấu
thầu. Có hai loại đấu thầu: đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất.
1.2.3.1. Đấu thầu khối lượng ( đấu thầu với lãi suất cố định)
Đối với hình thức đấu thầu này NHTW thông báo khối lượng lãi suất các
loại giấy tờ có giá cần mua, cần bán. các thành viên đặt thầu khối lượng các
loại giấy tờ có giá cần mua, cần bán theo lãi suất do NHTW thông báo.
NHTW xét thầu theo nguyên tắc:
- Trưòng hợp khối lượng dự thầu của thành viên nhỏ hơn hoặc bằng khối
lượng ngân hàng trung ương cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu
của từng thành viên là khối lượng thành viên đó đã đặt thầu.
- Trưồng hợp khối lượng dự thầu của thành viên vượt quá khối lượng
ngân hàng trung ương cần mua hoặc cần bán thì khối lượng có giá trúng thầu
của từng thành viên được phân bố tỉ lệ thuận với khối lượng dự thầu của các
thành viên đó và được làm tròn đến 10 triệu đồng.
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
6
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
1.2.3.2. Đấu thầu lãi suất.
Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở dự kiến khối lượng giấy tờ có
giá cần mua hoặc cần bán trong phiên đấu thầu. Khối lượng dự kiến cần mua,
cần bán có thể thông báo hoặc không thông báo cho các thành viên tham gia
dự thầu. Trong đơn vị thầu tổ chức tín dụng tính toán và đặt các mức lãi suất
tưong ứng với từng khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc cần bán. Lãi suất
dự thầu được tính theo tỉ lệ %/ năm và được làm tròn đến 2 con số sau dấu
phẩy
1.2.4 Hàng hoá của nghiệp vụ thị trưòng mở
Về mặt lý thuyết nghiệp vụ thị trưòng mở không giới hạn cụ thể chủng
loại cũng như thời hạn các chứng khoán giao dịch, tuy nhiên những loại
chứng khoán mở chủ yếu bao gồm:

- Tín phiếu kho bạc:
Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do chính phủ phát hành để bù đắp
thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính. Thời hạn của tín phiếu thông thường là
dưới 12 tháng. Đây là công cụ chủ yếu của nghiệp vụ thị trưòng mở của hầu
hết ngân hàng trung ương các nước
- Chứng chỉ tiền gửi :
Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của ngân hàng hay các định chế tài
chính phi ngân hàng , xác nhận một món tiền đã dược gửi vào ngân hàng
trong một thời gian nhất định với một mức lãi suất định trước. Thời hạn của
chứng chỉ tiền gửi thường là ngắn hạn .
- Thương phiếu :
Thương phiếu là chứng chỉ có giá trị ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán
hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời
gian xác định . Đây là giấy nhận nợ được phát hành bởi các doanh nghiệp
nhằm bổ sung nhu cầu vốn ngắn hạn .
- Trái phiếu Chính phủ :
Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn được nhà nước phát
hành nhằm bù đắp thiếu hụt nhà nước. Mặc dù là dài hạn nhưng trái phiếu
chính phủ được sử dụng phổ biến trong nghiệp vụ thị trường mở ở một số
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
7
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
quốc gia bởi tính an toàn, khối lượng phát hành, tính ổn định trong phát hành
và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả tín phiếu kho bạc trên thị trường tài
chính.
- Trái phiếu chính quyền địa phương
Tương tự như trái phiếu chính phủ, nhưng trái phiếu chính quyền địa
phương khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan đến trái phiếu.
Thông thường người sở hữu của chính quyền địa phương được hưởng ưu đãi

về thuế thu nhập từ trái phiếu.
- Các hợp đồng mua lại
Đây là những món vay ngắn hạn trong đó thị trường kho bạc được dùng
làm vật bảo đảm cho tài sản Có mà người cho vay nhận được nếu người đi
vay không thanh toán nợ. Phần lớn các hợp đồng mua lại là do người kinh
doanh thực hiện qua đêm. Nhà kinh doanh ngân hàng hoặc phi ngân hàng
thường vay để tài trợ cho tình hình vốn của họ. Các hợp đồng mua lại cũng
được hiểu là các nghiệp vụ trên thị trường mở.
1.3 Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở so với các công cụ khác .
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở đã thể hiện tính ưu việt của nó so với
các công cụ khác của chính sách tiền tệ :
 NHTW có thể chủ động can thiệp vào thị trường tiền tệ từ đó tác động
trực tiếp vào khả năng cung ứng tín dụng của các tổ chức tín dụng .
 Độ linh hoạt và chính xác cao, có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào,
mong muốn mức thay đổi của dự trữ hoặc cơ số tiền tệ dẫu lớn hay nhỏ thế
nào, NHTW cũng có thể thực hiện được bằng cách mua hoặc bán một khối
lượng lớn, nhỏ chứng khoán.
 NHTW có thể dễ dàng đảo ngược tình thế khi có một quyết định sai
lầm về việc sử dụng công cụ này bằng cách lập tức đảo ngược việc sử dụng
công cụ đó. Thí dụ, NHTW thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh do nó
mua quá nhiều giấy tờ có giá trên thị trường mở thì nó có thẻ sửa chữa ngay
bằng cách tiến hành nghiệp vụ bán trên thị trường mở.
 Việc thực hiện có thể được hoàn thành nhanh chóng. Khi muốn thay
đổi cơ số tiền tệ hoặc dự trữ, NHTW có thể quyết định và thực hiện ngay
trong phiên giao dịch.
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
8
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ

Ở VIỆT NAM
2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ở việt nam
2.1.1 Luật ngân hàng Nhà nước
Luật NHNN Việt nam quy định rõ khái niệm về thị trường mở và vai trò
của Ngân hàng Nhà nước trong việc điều hành thị trường mở. Tại khoản c,
Mục 2, Điều 5 của Luật NHNN quy định nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN
trong việc thực hiện vai trò là Ngân hàng trung ương có quy định NHNN là
cơ quan “ Điều hành thị trường tiền tệ ; thực hiện nghiệp vị thị trường mở”.
Điều 16 Luật NHNN quy định nghiệp vụ thị trường mở là công cụ của chính
sách tiền tệ quốc gia.
2.1.2 Luật các tổ chức tín dụng
Điều 70, Luật các tổ chức tín dụng quy định” Tổ chức tín dụng được
tham gia thị trường tiền tệ do NHNN tổ chức , bao gồm thị trường nội tệ,
ngoại tệ liên ngân hàng , thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy
định của NHNN”. Thị trường mở là một bộ phận của thị trường tiền tệ, nơi
mua và bán giấy tờ có giá ngắn hạn do NHNN tổ chức. Như vậy, Luật các tổ
chức tín dụng đã cho phép các tổ chức tín dụng tham gia nghiệp vụ thị trường
mở do NHNN tổ chức.
2.1.3 Quy chế quản lý vốn khả dụng
NHNN quyết địng viêc “ bơm”, “ hút” tiền qua thị trường mở phải căn
cứ vào vốn khả dụng của toàn hệ thống ngân hàng vì vậy việc quản lý và dự
báo vốn khả dụng nhằm phục vụ cho điều hành hoạt động thị trường mở là hết
sức cần thiết . Ngày 24/1/2000 Thống đốc NHNN đã ban hành Quy chế quản
lý vốn khả dụng kèm theo Quyết định số 37/2000/ QĐ - NHNN1.
2.1.4 Quy chế về nghiệp vụ thị trường mở
Quy chế về nghiệp vụ thị trường mở được ban hành kèm theo Quyết
định số 01/2007/QĐ - NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc NHNN.
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
9

§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
Khoản 3 Điều 9 Luật NHNN giải thích khái niệm “nghiệp vụ thị trường mở”
như sau: “Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá
ngắn hạn do NHNN thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia”
2.2 Quy định chung về hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở ở việt
nam
2.2.1 Các công cụ được giao dịch trên thị trường mở
Điều 21, Luật NHNN quy định các công cụ tài chính được giao dịch trên
thị trường mở la “ tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN, và
các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trường tiền tệ”
Tuy nhiên, do yêu cầu thị trường mở phải có độ an toàn cao, nên trong
giai đoạn đầu NHNN mới quy định 2 loại công cụ chính được phép giao dịch
trên thị trường mở là: Tín phiếu kho bạc và Tín phiếu NHNN; các công cụ tài
chính khác do Thống đốc NHNN xem xét và quyết định trong từng thời kỳ.
Các giấy tờ có giá trên phải có đầy đủ các điều kiệm sau đây mới được
giao dịch trên thị trường mở:
- Có thể giao dịch được: được hiểu là các giấy tờ có giá này được pháp
luật cho phép mua, bán, chuyển nhượng, cho, tặng…
- Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VNĐ) (các giấy tờ có giá ngắn
hạn phát hành bằng đồng ngoại tệ hiện chưa được phép giao dịch trên thị
trường mở và cũng chưa lưu thông trên thị trường).
- Đăng ký tại NHNN theo quy định về đăng ký giấy tờ có giá ngắn hạn
của NHNN.
- Giấy tờ có giá được mua, bán hẳn phải có thời hạn còn lại tối đa là 90
ngày. Mục đích của quy định này nhằm tăng khả năng thanh kgoản của các
công cụ này, tránh tình trạng NHNN và các tổ chức tín dụng phải nắm giữ các
công cụ này quá dài.
2.2.2 Các thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở
Các thành viên tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở bao gồm

NHNN và các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện quy định.
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
10
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
- Ngân hàng Nhà nước: Tham gia với tư cách vừa là thành viên, vừa là
người điều hành thị trường. NHNN là cơ quan xem xét và cấp giấy công nhận
là thành viên của thị trường mở cho các tổ chức tín dụng đủ điều kiện quy
định.
- Các tổ chức tín dụng: Các tổ chức tín dụng được thành lập theo luật
các tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện quy định sau đây thì được tham gia
nghiệp vụ thị trường mở :
+ Có tài khoản tiền gửi tại NHNN (sở giao dịch và các chi nhánh NHNN
các tỉnh, thành phố).
+ Có đủ các phương tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ thi trường mở
(nối mạng máy vi tính với trung tâm giao dịch của thị trường , FAX, Điện
thoại).
+ Có đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở.
2.2.3 Các phương thức mua ,bán giấy tờ có giá trên thị trường mở
Hiện nay NHNN đang áp dụng 2 phương thức mua bán như đã trình bày
ở phần I , đó là:
- Mua hoặc bán hẳn
- Bán và cam kết mua lai (giao dịch có kỳ hạn)
2.2.4 Phương thức đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở
Có 2 phương thức đấu thầu hiện đang được áp dụng:
- Phương thức đấu thầu khối lượng
- Phương thức đấu thầu lãi suất
2.3 Tình hình thực hiện nghiệp vụ thị trường mở ở Việt nam trong thời
gian qua
2.3.1 Tình hình chung và những kết quả đạt được

Ngày 12/7/2000 nghiệp vụ thị trường mở chính thức đi vào hoạt động,
đánh dấu một bước phát triển mới trong việc sử dụng các công cụ của chính
sách tiền tệ. Ngiệp vụ thị trường mở đã hoạt động được 8, trong thời gian qua
đã có nhiều cải tiến, đổi mới đem lại những hiệu qủa và tác động tich cực
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
11
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
trong điều hành chính sách tiền tệ, giúp phần tăng trưởng kinh tế. Mặc dù qui
mô hoạt động thị trường mở còn nhỏ bé nhưng nó đã mở ra một kênh cung
ứng điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng cho NHNN và tạo điều
kiện cho các tổ chức tín dụng sử dụng một cách linh hoạt các giấy tờ có giá
ngắn hạn để bổ sung khả năng thanh toán cho mình. Diễn biến điều hành công
cụ NVTTM những năm gần đây được thể hiện dưới bảng sau :
2004 2005 2006
Số thành viên 14 15 19
Số phiên giao dịch 124 108 162
Doanh Số
(Tỷ Đồng)
61.936 91.662 124.524
Bảng1: Diễn biến điều hành công cụ NVTTM
Nguồn: Ngân hàng nhà nước (www.sbv.gov.vn)
Năm 2004, hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đã có những bước tiến
đáng kể so với những năm trước đây. Điếu này chứng minh nghiệp vụ này đã
trở thành một công cụ gián tiếp quan trọng của chính sáh tiền tệ, có tác động
lớn đến vốn khả dụng của các TCTD, đảm bảo hỗ trợ vốn cho thanh toán và
góp phần ổn định lãI suất.
Cụ thể, khối lượng giao dịch thị trườngmở tăng mạnh. Tổng doanh số
giao dịch năm 2004 là 61.936 tỷ đồng, bằng 292% so với năm trước, tăng cao
hơn nhiều so với những năm trước đây. Khối lượng giao dịch bình quân mỗi

phiên tăng mạnh: năm 2004 là 500 tỷ đồng/phiên, trong khi năm 2003 là
197tỷ dồng/phiên, năm 2002 là 15 tỷ dồng/phiên và năm 2001 là 82 tỷ
đồng/phiên.
Năm 2005, Ngân hàng nhà nước đã tổ chức thường xuyên hàng trăm
phiên giao dịch thị trường mở. Tính đến ngày 2/12/2005 đã có tổng số giao
dịch là hơn 91.662 tỷ đồng, trong đó doanh số NHNN mua vào giấy tờ có giá
thời hạn ngắn là 89.862 tỷ đồng và bán ra tín phiếu là 1.800 tỷ đồng. Điều
đáng ghi nhận là trong các phiên giao dịch của năm 2005 thường xuyên có kết
quả trúng thầu với khối lượng trúng thầu từ 256 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, có
phiên trúng 1.200 tỷ đồng. Như vậy, thông qua ngiệp vụ mua lại giấy tờ có
giá còn kỳ hạn ngắn hoặc mua lại giấy tờ có giá còn kỳ hạn ngắn hoặc mua có
thời gian ngắn dưới 1 tháng, NHNN đã cung ứng ra gần 90.000 tỷ đồng cho
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
12
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
các NHTM để đáp ứng nhu cầu vốn và tạo điều kiện mở rộng cho vay đối với
khách hàng của mình.
Trong năm 2006, tình hình tiền tệ có nhiều khác so với các năm trước.
Vốn khả duụng của các TCTD dư thừa khá lớn, kéo dài từ tháng 3 đến cuối
năm chủ yếu do khối lượng vốn VND huy động tăng hơn cho vay, luồng
ngoại tệ và ViệtNam gia tăng mạnh do xuất khẩu và đầu tư tăng. Tổng doanh
số mua vào và bán ra tăng mạnh so với các năm 2005 và 2004. Qui mô hoạt
động nghiệp vụ thị trường tiếp tục được mở rộng tăng 21% so với năm 2005.
Doanh số giao dịch bình quân một phiên khoảng 767 tỷ đồng/phiên. Số lượng
thành viên tham gia giao dịch một phiên khoảng 767 tỷ đồng. Số lượng thành
viên tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở năm 2006 là 19 thành viên,
tăng 26% so với năm 2005.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Số lượng thành viên tham gia thị trường còn quá ít

Thực tế hoạt động thị trường mở chưa thật sôi động. Tổng số thành viên
của nghiệp vụ thị trường mở là 24, chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng số tổ
chức tín dụng. Trong khi đó, trên mỗi phiên giao dịch, thông thường chỉ có từ
1 đến 4 hoặc 5 thanh viên tham gia . Điều này làm giảm tính thị trường và
giảm hiệu lực điều tiết của NHNN. Các thành viên tham gia chủ yếu là các
NHTMNN, sự tham gia của các loại hình tổ chức tín dụng khác trên thị
trường còn mờ nhạt.
Nguyên nhân: ở Việt Nam, do quy định của NHNN khá chặt chẽ nên
thành viên tham gia thị trường mở đa số là là các tổ chức tín dụng. Các tổ
chức tài chính phi ngân hàng chỉ có duy nhất một công ty tài chính tham gia.
Một lý do khác là hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong giai
đoạn cải cách, củng cố nên cũng ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào thị
trường. NHNN lại chưa phát huy tốt vai trò hướng dẫn thị trường nên việc
tham gia thị trường của các tổ chức, cá nhân còn hạn chế.
Mặt khác, một trông các điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở là
các thành viên phải có giấy tờ có giá để bán và chủ động được vốn khả dụng
của mình. Nhưng các tổ chức tín dụng lại chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
13
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
ngắn hạn do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa họ còn phải chịu sự thiếu bình đẳng
trong kinh doanh.
2.3.2.2. Lượng hàng hoá giao dịch trên thị trường còn quá ít ỏi
Theo quy định hiện nay, chỉ có những giấy tờ có giá như tín phiếu
NHNN, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá ngắn
hạn khác mới được giao dịch trên thị trường. Nhưng trên thực tế, hiện nay
mới chỉ có tín phiếu NHNN và tín phiếu kho bạc là được giao dịch trên thị
trường.
Nguyên nhân: quy định của NHNN về các loại giấy tờ có giá được phép

giao dịch thông qua thị trường mở ngay từ đầu đã làm giảm khả năng và
phạm vi mua bán của các loại giấy tờ có giá khác hiện có ở Việt Nam như trái
phiếu trung và dài hạn khi mà thời gian đáo hạn của chúng còn dưới một năm.
2.3.2.3. Chất lượng hàng hoá chưa cao nên sức hấp dẫn kém
Điều đầu tiên cần đề cập đến chính là lãi suất của các loại chứng khoán
Chính phủ.
Đối với các nhà đầu tư thì lãi suất của chứng khoán Chính phủ không có
sức hấp dẫn. Lãi suất tín phiếu kho bạc đang thấp hơn lãi suất tiền gửi 12
tháng của các ngân hàng. Nó còn bị lệ thuộc vào chỉ đạo nên chưa phản ánh
được lãi suất thị trường.
Bên cạnh đó, kỳ hạn của tín phiếu lại hạn chế, chỉ gồm một kỳ hạn duy
nhất là 364 ngày.
Mặt khác, mục đích mua trái phiếu Chính phủ của các tổ chức tín dụng
chủ yếu để giải quyết tình trạng thừa vốn tạm thời. Nhưng khi cần vốn thì khả
năng thanh toán lại rất kém vì việc bán trái phiếu Chính phủ trên thị trường
thứ cấp là không dễ dàng.
2.3.2.4. Phương thức giao dịch chưa đa dạng và linh hoạt
Hiện nay ở nước ta, nghiệp vụ thị trường mở có thể áp dụng một trong 2
phương thức giao dịch:
- Bán và cam kết mua lại (giao dịch có kỳ hạn)
- Mua bán hẳn
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
14
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
Tuy nhiên, thực tế các phiên giao dịch vừa qua chỉ áp dụng phương thức
mua bán hẳn với tín phiếu NHNN, mua bán có kỳ hạn đối với tín phiếu kho
bạc Nhà nước. Còn phương thức mua bán hẳn ít được thực hiện và đặc biệt
phương thức mua bán có kỳ hạn chưa được thực thi.
Phương thức đấu thầu thường là đấu thầu lãi suất. Nhưng trong các phiên

thầu lãi suất lại có tính cạnh tranh cao nên các NHTM và tổ chức tín dụng nhỏ
không đủ điều kiện tham gia
2.3.2.5. Số phiên giao dịch ít
Mặc dầu số phiên giao dịch đã được tăng lên 2 phiên/ tuần nhưng số
phiên giao dịch như vậy vẫn còn quá ít. Điều này sẽ gây khó khăn cho NHNN
trong việc điều tiết vốn khả dụng của các NHTM một cách kịp thời. Đặc biệt
là trong những trường hợp mà NHNN có những quyết định sai lầm trong
phiên giao dịch naođó thì khả năng đảo ngược tình thế là rất khó thực hiện và
chắc chắn sẽ bị chậm trễ.
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
15
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
CHNG 3: MT S GII PHP NHM HON THIN V
PHT TRIN NGHIP V TH TRNG M VIT
NAM
3.1 Tng thờm s lng thnh viờn tham gia vo th trng
Ngoi cỏc thnh viờn ó ng ký, tip tc phỏt trin thờm nhng thnh
viờn mi v to iu kin cho h cú mụi trng cnh tranh bỡnh ng vi
nhau. cỏc t chc tớn dng ngoi quc doanh tham gia nghip v th
trng m mt cỏch thc s thỡ NHNN phi to cho h mt sõn chi bỡnh
ng.
NHNN cn tng bc c cu li cỏc t chc tớn dng h cú kh
nng cnh tranh v thc hin cỏc nghip v ngõn hng trờn th trng tin t
hin i. C th l cn tỏch bch hot ng chớnh sỏch ra khi NHTM v xõy
dng NHTM theo c ch th trng.
3.2 M rng hng hoỏ cho nghip v th trng m c v s lng v
cht lng
Trong cỏc giy t cú giỏ ngn hn, cn a thờm cỏc loi chng khoỏn
di hn, vi thi k món hn cũn li di mt nm, vo th trng.

NHNN cú th thc hin linh hot v thi im v khi lng giao dch
tỏc ng n lng tin d tr ca h thng ngõn hng v sau ú n lói
sut ca th trng ngoi t. Lói sut trờn th trng m cn tr thnh lói sut
tham chiu cho cỏc loi lói sut khỏc.
Mt cỏch khỏc tng khi lng giao dch l tng s lng cỏc phiờn
giao dch trong thỏng.
Khụng ch quan tõm n khi lng cỏc giy t cú giỏ, th trng m
sụi ng hn thỡ hng húa trờn th trng phi cú sc hp dn hn i vi cỏc
nh u t
Lê Ngọc Tiến Khoa NH TC
Lớp TCC 47
16
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
3.3 Đa dạng hoá các phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch phù hợp nhất đối với nghiệp vụ thị trường mở là
mua bán có kỳ hạn, mà NHTW là người chủ động quyết định mua bán với số
lượng là bao nhiêu, thời hạn nào, theo phương thức nào tuỳ thuộc theo yêu cầu
của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Phương thức mua bán hẳn sẽ làm tăng
tỷ lệ cung ứng tiền tệ NHTW qua quan hệ tín dụng, làm yếu khả năng điều tiết
của NHTW, gây biến động lớn tới thị giá chứng khoán theo chiều hướng không
tốt khi mà thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất nhỏ bé và yếu ớt. Tuy
nhiên vẫn phải kết hợp phương thức giao dịch có kỳ hạn với phương thức mua
bán hẳn. Vì mặc dù giao dịch có kỳ hạn giúp NHTW chủ động về mặt thời gian
nhưng mua bán hẳn lại có tác dụng hỗ trợ ở những thời điểm “tức thời” không
thể chậm trễ, không thể chờ đến thời hạn.
Về hình thức đấu thầu, để khuyến khích các tổ chức tín dụng tham gia
vào thị trường, trong giai đoạn đầu, NHNN cần kết hợp cả hai hình thức đấu
thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất.
3.4 Củng cố và thúc đẩy các mảng thị trường khác phát triển để làm cơ
sở cho hoạt động thị trường mở

Trước mắt, NHNN cần phải hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường liên
ngân hàng. Thị trường mở và nghiệp vụ thị trường mở chỉ thực sự hữu hiệu
trên cơ sở thị trường liên ngân hàng phát triển.
Về lâu dài, nghiệp vụ của cả hệ thống ngân hàng tài chính là phát triển
thị trường trái phiếu Chính phủ, thị trường tiền tệ, các thị trường tài chính
khác,trong đó có thị trường chứng khoán. Nghiệp vụ thị trường mở phải được
sự hỗ trợ tích cực của thị trường chứng khoán.
3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với nâng cao trình độ
nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng
Tại Việt Nam, tuy tiện ích về dịch vụ ngân hàng đã được cải thiện đáng
kể, nhưng khoảng cách về công nghệ và dịch vụ so với cộng đồng tài chính
quốc tế cũng như khu vực còn xa. Nguyên nhân chủ yếu là ở hạ tầng cơ sở đất
nước và điều kiện vốn hạn hẹp của các ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian tới,
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
17
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
các NHTM cần sắp xếp nguồn vốn để có điều kiện hiện đại hoá công nghệ và
dịch vụ.
Trong sự nghiệp hiện đại hoá ngân hàng, việc trang bị máy móc công
nghệ là rất quan trọng. Nhưng yếu tố quyết định là con người. Nếu không có
những cán bộ có kiến thức vững vàng, am hiểu cặn kẽ nội dung của từng văn
bản pháp quy, quy trình nghiệp vụ thì hoạt động ngân hàng không thể diễn ra
suôn sẻ. Mặt khác, để có thể tiếp cận công nghệ thông tin và kinh tế tri thức,
các cán bộ ngân hàng cũng cần phải nắm vững tính năng, tác dụng của từng
thiết bị máy móc chuyên dùng. Chính vì vậy, việc đào tạo và nâng cao trình độ
của đội ngũ cán bộ ngan hàng là một yêu cầu vô cùng cấp thiết hiện nay. Riêng
với nghiệp vụ thị trường mở, các cán bộ chuyên về lĩnh vực này cần được tập
huấn về kỹ thuật nghiệp vụ và khả năng dự báo thị trường
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC

Líp TCC 47
18
§Ò ¸n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
KẾT LUẬN
Hoạt động tiền tệ – tín dụng – ngân hàng ở nước ta đang tiếp tục được
đổi mới theo cơ chế thị trường theo xu hướng hội nhập. Các ngân hàng
thương mại ngày càng được tự chủ hơn và cạnh tranh bình đẳng hơn trong
hoạt động của mình. Ngân hàng trung ương ngày càng sử dụng các công cụ
gián tiếp có hiệu quả hơn trong điều hành tác động vào lãi suẫt và chu chuyển
vốn trong nền kinh tế. Thị trường mở là biểu hiện rõ nét của sự chuyển biến
trên.
Sau hơn 3 năm đi vào hoạt động, măc dù còn tồn tại nhiều hạn chế như
đã nghiên cứu, nhưng chúng ta cũng phải khẳng định rằng: Việc áp dụng và
thực hiện nghiệp vụ thị trương mở đã đánh dấu một sự chuyển biến quan
trọng trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, từ sử dụng công cụ trực
tiếp sang sử dụng các công cụ gián tiếp theo tín hiệu thị trường , phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Lª Ngäc TiÕn Khoa NH – TC
Líp TCC 47
19

×