Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Pháp luật về nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.96 KB, 89 trang )

Khúa lun tt nghip

ĐạI HọC QuốC GIA Hà NộI
KHOA LUậT
--------- ---------

KhãA LN TèT NGHIƯP
CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

PHÁP LUẬT VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG V PHNG HNG
HON THIN

Giáo viên hớng dẫn: TS. Nguyn Th Lan Hương
Sinh viªn thùc hiƯn : Nguyễn Thùy Linh
Líp

: K51 - LKD



: ChÝnh quy

Hµ Néi - 2010

Nguyễn Thùy Linh

1

Chun ngành TCNH-K51LKD



Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình, q
giá của các thầy cơ giáo trong Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là
giảng viên – Tiến sĩ Nguyễn Thị Lan Hương.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Luật – Đại
học Quốc gia Hà Nội. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Thị Lan Hương. Cảm ơn cô đã hướng dẫn tác giả trong suốt q trình
thực hiện khóa luận này.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền thụ kiến thức quý báu cho tác giả
trong những năm học tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Cám ơn gia đình,
các bạn bè, thư viện đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
hồn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Nguyễn Thùy Linh

Nguyễn Thùy Linh

2

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THỊ
TRƯỜNG MỞ...........................................................................................4
......................................................................................................................
1.1. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở.................................................4
1.1.1. Lịch sử hình thành nghiệp vụ thị trường mở.........................4
1.1.2. Khái niệm...............................................................................5
1.1.3. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở......................................7
1.1.4. Ưu nhược điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở........10
1.2. Tác động của nghiệp vụ thị trường mở..........................................12
1.3. Hoạt động trên thị trường mở........................................................13
1.3.1. Chủ thể tham gia nghiệp vụ thị trường mở..........................13
1.3.2. Hàng hóa tham gia nghiệp vụ thị trường mở.......................16
1.3.3. Phương thức hoạt động nghiệp vụ thị trường mở................18
1.4. Khái quát hoạt động nghiệp vụ thị trường mở một số nước trên
thế giới......................................................................................................21
1.4.1. Nghiệp vụ thị trường mở ở Mỹ............................................21
1.4.2. Nghiệp vụ thị trường mở ở Đức...........................................23
1.4.3. Nghiệp vụ thị trường mở ở Hàn Quốc.................................24
1.4.4. Nghiệp vụ thị trường mở ở Thái Lan...................................26
1.4.5. Nghiệp vụ thị trường mở ở Ba Lan......................................28
1.4.6. Một số bài học kinh nghiệm................................................30
Chương 2: PHÁP LUẬT VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở
VIỆT NAM..............................................................................................33
2.1. Khái quát về pháp luật nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam.....33

Nguyễn Thùy Linh


3

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.1. Khn khổ pháp lý...............................................................33
2.1.2. Chủ thể tham gia nghiệp vụ thị trường mở .........................39
2.1.3. Điều kiệm tham gia nghiệp vụ thị trường mở......................40
2.1.4. Hàng hóa tham gia nghiệp vụ thị trường mở.......................40
2.1.5. Phương thức giao dịch nghiệp vụ thị trường mở.................43
2.1.6. Tổ chức điều hành nghiệp vụ thị trường mở........................47
2.2. Thực trạng pháp luật về nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam . 50
2.2.1. Thực tiễn thực hiện.............................................................50
2.2.2. Một số tồn tại và hạn chế....................................................58
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT NAM...............................63
3.1. Định hướng.......................................................................................63
3.1.1. Định hướng xây dựng và phát triển hệ thống cơng cụ chính
sách tiền tệ ..................................................................................................63
3.1.2. Định hướng hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................................................................64
3.2. Một số kiến nghị...............................................................................66
3.2.1. Mở rộng phạm vi thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường
mở ............................................................................................................66
3.2.2. Bổ sung thêm hàng hóa giao dịch trên thị trường mở.........66
3.2.3. Đa dạng hoá thời hạn và tăng khối lượng phát hành giấy tờ
có giá ......................................................................................................67
3.2.4. Đa dạng hóa các kỳ hạn giao dịch và cho phép giao dịch
nhiều kỳ hạn trong một phiên...................................................................68

3.2.5. Hoàn thiện các quy định lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng
Nhà nước...................................................................................................69
3.2.6. Công nhận chữ ký điện tử trong các giao dịch thị trường mở
Nguyễn Thùy Linh

4

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
..................................................................................................................69
3.2.7. Cải tiến, nâng cấp và hồn thiện hạ tầng cơng nghệ cho thị
trường mở....................................................................................................70
3.2.8. Hồn thiện, phát triển thị trường tiền tệ và các công cụ của
chính sách tiền tệ.......................................................................................72
3.2.9. Hồn thiện cơng tác thanh tốn trong hệ thống ngân hàng.....73
3.2.10. Bảo đảm tính độc lập của Ngân hàng Nhà nước...................74
3.2.11. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước và các
Bộ ngành liên quan trong điều hành chính sách tiền tệ...............................75
KẾT LUẬN................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................78

Nguyễn Thùy Linh

5

Chuyên ngành TCNH-K51LKD



Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Baht

Tiền tệ của Thái Lan

BOK

Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc

BOT

Ngân hàng Trung ương Thái Lan

CP

Chính phủ

DM

Deutsch Mark
Đơn vị tiền tệ của Cộng hòa Liên bang Đức

ESCB

Ngân hàng Trung ương châu Âu

EU


Liên minh châu Âu

FED

Cục dự trữ liên bang Mỹ

FOMC

Ủy ban Thị trường tự do liên bang

GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

MSBs

Trái phiếu ổn định tiền tệ của Hàn Quốc

NBP

Ngân hàng Trung ương Ba Lan

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


OMO

Nghiệp vụ thị trường mở



Quyết định

Quy chế 85

Quy chế hoạt động nghiệp vụ thị trường mở kèm theo
Quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN

Repro

Hợp đồng mua lại

RPs

Thỏa thuận mua lại

Nguyễn Thùy Linh

6

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp

USD

Đơ la Mỹ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mơ quan trọng
trong q trình điều hành các hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, chính sách
tiền tệ thực sự có ý nghĩa và thể hiện đúng vai trị vị trí của mình hay khơng lại
phụ thuộc vào q trình sử dụng các cơng cụ để thực thi chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước. Để thực hiện vai trò và trách nhiệm đã được quy định tại
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã sử dụng các cơng
cụ tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đối, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường
mở, ... để điều hành chính sách tiền tệ.
Trong giai đoạn đầu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, với điều kiện thị
trường tiền tệ chưa phát triển chưa có điều kiện để sử dụng các công cụ điều tiết
gián tiếp, Ngân hàng Nhà nước đã lựa chọn sử dụng các công cụ trực tiếp như hạn
mức tín dụng, ấn định lãi suất và tỷ giá … từng bước tiến tới sử dụng công cụ
gián tiếp. Cho đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đổi mới điều hành
chính sách tiền tệ theo hướng chuyển đổi mạnh mẽ từ công cụ trực tiếp sang công
cụ gián tiếp một cách linh hoạt theo tín hiệu của thị trường và từng bước nâng cao
khả năng phối hợp giữa các công cụ nhằm đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ. Hiệu quả của chính sách tiền tệ cịn phụ thuộc vào khả năng
điều tiết linh hoạt và chủ động khối lượng tiền cung ứng và điều quan trọng là sự
điều tiết này tạo các phản ứng của thị trường. Các cơng cụ điều tiết trực tiếp mang
tính hành chính và tách rời quy luật thị trường khó có thể thỏa mãn yêu cầu này.
Vì vậy, việc chuyển đổi cơ chế điều tiết từ công cụ trực tiếp sang công cụ gián
tiếp là cần thiết và phù hợp với quy luật, trong đó nghiệp vụ thị trường mở là một
cơng cụ hữu hiệu.


Nguyễn Thùy Linh

7

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
Sau một thời gian dài chuẩn bị về hàng lang pháp lý, trang thiết bị, nhân
lực,… ngày 09/03/2000 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành
Quyết định 85/2000/QĐ-NHNN 14 về việc ban hành quy chế nghiệp vụ thị trường
mở. Cho tới ngày 12/07/2000, nghiệp vụ thị trường mở do Ngân hàng Nhà nước
chủ trì đã mở phiên giao dịch đầu tiên, đánh dấu một bước phát triển quan trọng
trong điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
phương pháp gián tiếp để phù hợp với thông lệ quốc tế và sự phát triển của đất
nước. Trải qua gần 10 năm hoạt động, nghiệp vụ thị trường mở đã được thực hiện
an tồn, góp phần quan trọng vào việc điều tiết và kiểm soát lượng tiền cung ứng
của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, cũng như các cơng cụ chính sách tiền tệ
khác của Ngân hàng Nhà nước, nghiệp vụ thị trường mở đã bộc lộ những hạn chế
nhất định: số lượng các tổ chức tín dụng tham gia ít, doanh số giao dịch nhỏ, hàng
hoá giao dịch chưa nhiều, các quy định về quy trình, xử lý thơng tin cịn chưa
hồn thiện. Vì vậy, nhu cầu đổi mới và hồn thiện cơng cụ nghiệp vụ thị trưởng
mở là hết sức cấp bách và cần thiết. Nhận thức được điều đó, em đã lựa chọn đề
tài “Pháp luật về nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam, thực trạng và phương
hướng hoàn thiện” để làm đề tài nghiên cứu của Luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hố những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thị trường mở của Ngân
hàng Trung ương.
- Phân tích, đánh giá hoạt động nghiệp vụ thị trường mở và pháp luật về
nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện pháp luật về nghiệp
vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở và pháp luật
về nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thực thi
chính sách tiền tệ quốc gia.
Nguyễn Thùy Linh

8

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Khái quát pháp luật nghiệp vụ thị trường mở của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và một số nước trên thế giới. Thực trạng pháp luật
nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu đã được
sử dụng là phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử
làm phương pháp luận cơ bản kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp, thống
kê...
Ngồi ra, luận văn còn sử dụng một số bảng biểu minh họa.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn bao gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề chung về nghiệp vụ thị trường mở
Chương 2: Pháp luật về nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện pháp luật nghiệp vụ thị trường mở ở
Việt Nam.


Nguyễn Thùy Linh

9

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp

Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
THỊ TRƯỜNG MỞ
1.1. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở
1.1.1. Lịch sử hình thành nghiệp vụ thị trường mở
Chính sách chiết khấu là công cụ đầu tiên được sử dụng. Khi Cục dự trữ
liên bang Mỹ - Ngân hàng Trung ương (FED) được thành lập thì việc thay đổi lãi
suất chiết khấu là cơng cụ đầu tiên của chính sách tiền tệ. Thời điểm FED chưa
phát hiện ra nghiệp vụ thị trường mở thì chính sách chiết khấu là một cơng cụ có
sức mạnh rất lớn ảnh hưởng đến cung ứng tiền tệ, và đạo luật về dự trữ liên bang
đã khơng có điều nào quy định về việc thay đổi dự trữ bắt buộc. Nguyên tắc chỉ
đạo cho việc tiến hành chính sách tiền tệ là khi các khoản cho vay cịn được cấp
cho những mục đích sản xuất, thì việc cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng để
nó cấp các khoản vay đó là khơng có lạm phát. Trong thực tiễn, nó có nghĩa là
FED cho các ngân hàng thương mại thành viên vay khi họ đến cửa sổ chiết khấu
xuất trình các phiếu chiết khấu. Vào cuối cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất,
chính sách của FED là tái chiết khấu các phiếu chiết khấu được và duy trì ở mức
lãi suất thấp để cho kho bạc tài trợ chiến tranh đã đưa đến một cuộc lạm phát dữ
dội. Trong năm 1919 và năm 1920, tỷ lệ lạm phát bình quân là 14%. FED đã
quyết định sẽ khơng theo đuổi chính sách bị động theo học thuyết tín phiếu thực

tế, bởi vì nó khơng phù hợp với mục tiêu ổn định giá cả, và lần đầu tiên kể từ khi
thành lập, FED chấp nhận trách nhiệm đóng vai trị chủ động để ảnh hưởng đến
nền kinh tế.
Khi được thành lập nguồn thu chủ yếu của FED từ lãi thu được của những
khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng thành viên. Sau cuộc suy thoái kinh tế năm
1920-1921, do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho khối lượng tiền

Nguyễn Thùy Linh

10

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
vay chiết khấu giảm sút nghiêm trọng, dẫn tới làm giảm nguồn thu của FED. Vì
vậy, FED thiếu tiền nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề này, FED đã tiến hành
bn bán chứng khốn để kiếm lãi tiếp tục hoạt động. Trong khi thực hiện mua
chứng khoán, các nhà điều hành thị trường tiền tệ phát hiện thấy dự trữ trong hệ
thống ngân hàng tăng lên còn các khoản vay và tiền gửi ngân hàng tăng lên gấp
bội. Kết quả này được FED rút ra một bài học bổ ích từ thực tế vơ tình là việc mua
bán chứng khốn sinh lãi có thể làm thay đổi cơ số tiền tệ nhạy bén nhất. Một
công cụ mới của chính sách tiền tệ ra đời, và vào cuối những năm 20 của thế kỷ
XX thuật ngữ “thị trường mở” lần đầu tiên xuất hiện ở Mỹ, khi nghiệp vụ này bắt
đầu được thi hành, đó là một vũ khí quan trọng nhất trong kho vũ khí của FED.
Ở Anh, nghiệp vụ thị trường mở đóng vai trị quan trọng từ những năm 30 của
thế kỷ XX. Ngân hàng Raykh Đức bắt đầu thi hành chính sách tiền tệ từ năm 1933.
1.1.2. Khái niệm
Với những lợi thế hơn hẳn các công cụ khác cho nên sau khi ra đời nghiệp
vụ thị trường mở đã được áp dụng phổ biến ở hầu hết các nước phát triển. Tuy

nhiên, một câu hỏi được đặt ra: “Nghiệp vụ thị trường mở là gì?”. Mặc dù khái
niệm thị trường mở đã được tiếp cận từ thời kỳ đổi mới hoạt động ngân hàng cho
đến nay, song để trả lời thì khơng hề đơn giản. Để trả lời câu hỏi này cần tiếp cận
một số quan điểm về nghiệp vụ thị trường mở.
Theo quan điểm của nước Anh: “ Nghiệp vụ thị trường mở là việc Ngân
hàng Trung ương mua bán trái phiếu dài hạn của Chính phủ trên thị trường trái
phiếu có bảo đảm để làm tăng hoặc giảm mức cho vay của ngân hàng. Khi mua
trên thị trường mở, Ngân hàng Trung ương sẽ thanh toán cho các cá nhân và tổ
chức đã bán trái phiếu cho nó. Nghiệp vụ thị trường mở về chứng khoán ngắn hạn
cũng được thực hiện trên thị trường tín phiếu. Nơi mà Ngân hàng Trung ương bán
và mua trái phiếu Chính phủ và kỳ phiếu thương mại để tác động tới lãi suất và
duy trì sự ổn định của thị trường”.

Nguyễn Thùy Linh

11

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
Theo R. GlemHubbard – Đại học Columbia: “ Nghiệp vụ thị trường mở là
việc mua và bán các loại chứng khốn trên thị trường tài chính được thực hiện bởi
FED”¹.
Theo tài liệu ở trường đại học Victoria New Zealand: “ Một nghiệp vụ thị
trường mở xảy ra khi Ngân hàng Trung ương thay đổi cơ số tiền tệ bằng việc mua
hoặc bán chứng khoán trên thị trường mở.”
Theo nghĩa gốc thì cụm từ “Nghiệp vụ thị trường mở” chỉ các hoạt động
giao dịch chứng khoán của các Ngân hàng Trung ương trên thị trường mở. Thông
qua hành vi mua,

bán chứng khốn này, Ngân hàng Trung ương có thể tác động trực tiếp đến dự trữ
của hệ thống ngân hàng và gián tiếp đến lãi suất thị trường, từ đó có thể ảnh
hưởng đến lượng tiền cung ứng thông qua các tác động về mặt lượng và cả về mặt
giá. Về lý thuyết, các chứng khoán là đối tượng giao dịch của Ngân hàng Trung
ương, có thể là chứng khốn Chính phủ, các chứng khốn được phát hành bởi các
doanh nghiệp hoặc các ngân hàng gồm cả chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Chủ
thể trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở có thể là ngân hàng, các doanh nghiệp
hoặc các tổ chức phi tài chính khác.
Theo các quan điểm trên thì thị trường mở là thị trường giao dịch các
chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Tùy vào mỗi nước mà loại chứng khoán được
giao dịch khác nhau về loại hình và thời hạn đồng thời việc quyết định chủ thể
tham gia rộng hơn gồm các tổ chức tín dụng và tổ chức phi tín dụng doanh nghiệp
và cả cá nhân … Còn các nước nghiệp vụ thị trường mở chưa phát triển thì chỉ có
các nghiệp vụ thị trường mở và các tổ chức tín dụng tham gia. Tùy thuộc vào điều
kiện của mỗi nước mà Chính phủ sẽ quy định khác nhau về hàng hóa, chủ thể
tham gia, quy chế hoạt động của thị trường mở. Chính sự khác nhau này sẽ quyết
định khái niệm nghiệp vụ thị trường mở ở mỗi nước.
_______________________
¹ R. GlemHubbard, Money, the financial system and the economy – Page 500

Nguyễn Thùy Linh

12

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
Chẳng hạn, thị trường mở của Nhật Bản chỉ bao gồm các chứng khoán nợ
ngắn hạn và những người tham gia chỉ gồm các tổ chức tín dụng. Như vậy, ở Nhật

Bản thị trường mở là một bộ phận của thị trường tiền tệ. Ngược lại, ở Mỹ hoặc
Đức cho phép giao dịch cả các chứng khoán dài hạn trên thị trường mở. Xét theo
thời hạn của chứng khốn nợ thì thị trường mở ở những nước này bao gồm cả một
phần của thị trường chứng khoán. Theo cách này, khái niệm “Nghiệp vụ thị
trường mở” có nghĩa là các giới hạn khác nhau về đối tượng và các chủ thể giao
dịch của Ngân hàng Trung ương trong nghiệp vụ thị trường mở sẽ quyết định khái
niệm cụ thể về thị trường mở ở từng nước.
1.1.3. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở
1.1.3.1. Đối với Ngân hàng Trung ương
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp quan trọng
nhất tại nhiều quốc gia làm thay đổi cung – cầu tiền tệ dẫn đến thay đổi lãi suất
trên thị trường tiền tệ. Thơng qua việc mua bán giấy tờ có giá tại thị trường mở,
Ngân hàng Trung ương có thể mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền dự trữ trong
hệ thống ngân hàng và tác động một cách tốt nhất đến cơ số tiền tệ, lượng tiền
cung ứng. Như vậy, nghiệp vụ thị trường mở đã tạo điều kiện cho Ngân hàng
Trung ương hạn chế sử dụng các công cụ mang tính trực tiếp trong điều hành
chính sách tiền tệ.
Bên cạnh mục đích điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, thơng
qua mua bán giấy tờ có giá trên thị trường mở, Ngân hàng Trung ương cịn cấp tín
hiệu cho thị trường về định hướng điều hành chính sách tiền tệ trong tương lai là
nới lỏng hay thắt chặt. Đặc biệt, khi thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thường
xuyên và hiệu quả, lãi suất thị trường mở có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định
hướng, chỉ đạo lãi suất thị trường và qua đó, Ngân hàng Trung ương có thể hạn
chế những biến động của lãi suất thị trường.
Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ chính sách tiền tệ có tính chủ
động cao. Do đó, Ngân hàng Trung ương có thể chủ động thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở theo định kỳ hoặc vào các thời điểm cần thiết.

Nguyễn Thùy Linh


13

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
Nghiệp vụ thị trường mở có thể được thực hiện linh hoạt xét trên góc độ về
khối lượng cũng như thời gian giao dịch. Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện
nghiệp vụ thị trường mở ở quy mô lớn hoặc nhỏ (khối lượng mua bán giấy tờ có
giá lớn hoặc nhỏ) với thời hạn dài hay ngắn tùy thuộc vào việc mua bán các giấy
tờ có giá. Nghiệp vụ thị trường mở cịn có thể khắc phục được những hạn chế của
các cơng cụ kiểm sốt tiền tệ trực tiếp và các công cụ gián tiếp khác. Các giao
dịch nghiệp vụ thị trường mở có tính hai chiều, qua đó Ngân hàng Trung ương có
thể bơm thêm tiền vào lưu thông hoặc rút tiền từ lưu thơng, trong khi cơng cụ tái
cấp vốn chỉ có thể bơm thêm tiền vào lưu thông. Mặt khác, với công cụ nghiệp vụ
thị trường mở, Ngân hàng Trung ương có thể chủ động hơn trong việc điều tiết
lưu thông, không phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của ngân hàng thương
mại như trong công cụ tái cấp vốn. Qua việc tính tốn và dự báo vốn khả dụng
cũng như lượng tiền cung ứng, Ngân hàng Trung ương có thể biết chính xác được
khối lượng tiền cần bơm thêm hoặc rút về từ lưu thông.
1.1.3.2. Đối với các đối tác của Ngân hàng Trung ương
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong cơ chế thị trường ngày
càng đa dạng dẫn đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn khả dụng cần phải chủ
động và linh hoạt hơn. Hiện nay, trong cơ cấu nguồn vốn của các ngân hàng, tiền
gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian dưới 12 tháng thường chiếm tỷ trọng
từ 60-70%. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay đối với các ngân hàng là làm thế nào
để sử dụng vốn linh hoạt hiệu quả và giải quyết được khó khăn tạm thời về vốn
khả dụng trong thời gian ngắn, không gây ách tắc trong thanh toán cũng như đáp
ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng.
Thị trường mở là nơi các đối tác của Ngân hàng Trung ương được chủ

động tham gia mua bán giấy tờ có giá với Ngân hàng Trung ương và lãi suất thực
sự là mang tính thị trường. Các thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở
thường là các đối tác có độ tin cậy cao, nên việc mua bán giấy tờ có giá trên thị
trường mở có độ an tồn rất cao. Bên cạnh đó, những điều kiện về chủng loại và
chất lượng các giấy tờ có giá được giao dịch trong thị trường mở sẽ gián tiếp làm
Nguyễn Thùy Linh

14

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
thay đổi danh mục đầu tư giấy tờ có giá của các ngân hàng, từ đó cải thiện theo
hướng tích cực cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng, làm giảm dự trữ không sinh lợi
và cải thiện bảng tổng kết tài sản của ngân hàng.
Ngoài ra, nghiệp vụ thị trường mở góp phần đa dạng hố các nghiệp vụ kinh
doanh của các tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng khơng chỉ đơn thuần thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống như cho vay, bảo lãnh, dịch vụ… mà còn sử
dụng một nguồn vốn nhất định để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh mới là mua bán
các giấy tờ có giá. Nghiệp vụ thị trường mở cũng thúc đẩy các mối quan hệ mang
tính kinh doanh giữa các thành viên tham gia thị trường.
Nghiệp vụ thị trường mở do các ngân hàng tự nguyện tham gia thực hiện
theo các nguyên tắc thị trường, không mang tính chất bắt buộc như dự trữ bắt
buộc và cũng khơng có tác động như một hình thức "đánh thuế" đối với hoạt động
của các ngân hàng như dự trữ bắt buộc. Lãi suất trên thị trường mở cũng mang
tính chất thị trường chứ khơng bị áp đặt như trong cơng cụ chiết khấu giấy tờ có
giá của Ngân hàng Trung ương.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Mặc dù thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở chủ yếu là các tổ

chức tín dụng, tài chính và Ngân hàng Trung ương nhưng nghiệp vụ thị trường mở
cũng có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế. Thơng qua việc phát hành, mua bán
giấy tờ có giá trên thị trường mở, các chủ thể tham gia nghiệp vụ thị trường mở đã
làm tăng thêm tính thanh khoản cho các giấy tờ có giá này. Điều này góp phần
thúc đẩy các thị trường tài chính phát triển. Từ đó, tạo điều kiện cho các trung
gian tài chính thu hút vốn trong nền kinh tế và thay đổi thói quen tiết kiệm, tiêu
dùng của các hộ gia đình trong nền kinh tế. Nghiệp vụ thị trường mở có sự gắn kết
chặt chẽ với các thành phần của thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường nội tệ liên
ngân hàng. Sự phát triển của nghiệp vụ thị trường mở tác động mạnh đến sự hoàn
thiện và phát triển của thị trường liên ngân hàng. Mặt khác, hiện nay nhiều nước
trên thế giới đang trong quá trình mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì
vậy, phải thực hiện các cam kết yêu cầu của các tổ chức tài chính, tiền tệ, thương
Nguyễn Thùy Linh

15

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
mại quốc tế hay các quốc gia phát triển, trong đó có yêu cầu về cải cách hệ thống
ngân hàng và nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của Ngân hàng Trung
ương. Tại các quốc gia phát triển hay các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á
đều sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ để đạt
được các mục tiêu kinh tế vĩ mơ. Chính vì vậy, việc sử dụng nghiệp vụ thị trường
mở là một điều kiện cần thiết để hội nhập nền kinh tế vào khu vực và thế giới.
1.1.4. Ưu nhược điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở
1.1.4.1. Ưu điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Trước hết, nghiệp vụ thị trường mở phát sinh theo ý tưởng chủ đạo của
Ngân hàng Trung ương, trong đó Ngân hàng Trung ương hồn tồn chủ động

kiểm soát được khối lượng giao dịch. Trong khi đó, hành vi kiểm sốt khơng thể
có được với các công cụ khác. Chẳng hạn công cụ dự trữ bắt buộc, tự nó khơng
phản ánh được tồn bộ dự trữ thực của hệ thống ngân hàng và do đó, khó kiểm
soát được lượng tiền cung ứng. Hay như với nghiệp vụ chiết khấu, Ngân hàng
Trung ương có thể sử dụng lãi suất chiết khấu để điều tiết hoặc khuyến khích các
ngân hàng thương mại vay vốn nhưng không thể trực tiếp kiểm soát được khối
lượng chiết khấu.
Thứ hai, nghiệp vụ thị trường mở vừa linh hoạt nhưng vừa chính xác. Có
thể sử dụng ở bất kỳ quy mơ nào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặc cơ số
tiền tệ, dù ở mức nhỏ nào đi nữa, nghiệp vụ thị trường mở cũng có thể đạt được
bằng cách mua hoặc bán một lượng nhỏ chứng khoán. Ngược lại, nếu có yêu cầu
thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ ở quy mô lớn, Ngân hàng Trung ương cũng có
đủ khả năng thực hiện được thơng qua việc mua hoặc bán một khối lượng lớn
tương ứng các chứng khoán.
Thứ ba, nghiệp vụ thị trường mở dễ dàng đảo chiều, bất kỳ lúc nào sự can
thiệp của Ngân hàng Trung ương đều tác động đến lượng tiền trung ương sau đó
ảnh hưởng đến lãi suất. Với nghiệp vụ này, khi Ngân hàng Trung ương có mắc sai
sót nào đó trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, thì có thể ngay tức

Nguyễn Thùy Linh

16

Chun ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
khắc sửa chữa sai sót đó. Ví dụ, khi Ngân hàng Trung ương nhận thấy rằng, lãi
suất trên thị trường tiền tệ (lãi suất ngắn hạn) hiện đang quá thấp do vừa qua Ngân
hàng Trung ương đã thực hiện việc mua bán quá nhiều trên thị trường mở, thì có

thể ngay tức khắc sửa chữa nó bằng cách bán ngay các giấy tờ có giá cho các ngân
hàng.
Thứ tư, nghiệp vụ thị trường mở có tính an tồn cao. Giao dịch trên thị
trường mở hầu như khơng gặp rủi ro, xét trên góc độ của cả Ngân hàng Trung
ương lẫn các ngân hàng thương mại. Bởi vì, cơ sở bảo đảm cho các giao dịch trên
thị trường mở đều là những giấy tờ có giá, có tính thanh khoản cao, khơng có tính
rủi ro tài chính.
Thứ năm, khi sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Trung
ương có thể chủ động can thiệp về khối lượng nhiều hay ít tuỳ ý, thời gian tuỳ
thuộc vào thời gian mà Ngân hàng Trung ương muốn điều chỉnh lượng tiền cung
ứng. Ngân hàng Trung ương có thể quyết định mua bán chủng loại giấy tờ có giá
nào nhằm đạt được mục tiêu của chính sách tiền tệ. Đồng thời cũng có thể điều
chỉnh cơ số tiền tệ tuỳ theo mức độ mong muốn thông qua việc mua bán một khối
lượng giấy tờ có giá lớn hay nhỏ.
Thứ sáu, nghiệp vụ thị trường mở có thể thực hiện một cách nhanh chóng
khơng vấp phải sự chậm trễ của các thủ tục hành chính. Khi Ngân hàng Trung
ương quyết định muốn thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, Ngân hàng Trung ương
chỉ cần đưa ra yêu cầu cho các nhà giao dịch chứng khoán (trên thị trường tiền tệ)
và sau đó việc mua bán sẽ được thực thi ngay.
Thứ bảy, nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ đầy quyền lực. Một khi,
Ngân hàng Trung ương quyết định mua hoặc bán thì nó tìm mọi cách định giá và
đặt ra các điều kiện để thu hút các ngân hàng thương mại tham gia tích cực đáp
ứng được yêu cầu của Ngân hàng Trung ương.
1.1.4.2. Nhược điểm của nghiệp vụ thị trường mở

Nguyễn Thùy Linh

17

Chuyên ngành TCNH-K51LKD



Khóa luận tốt nghiệp
Với những lợi thế hơn hẳn các công cụ khác nên sau khi ra đời, nghiệp vụ
thị trường mở đã được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước phát triển. Tuy nhiên,
nghiệp vụ thị trường mở cịn có một số hạn chế. Nhược điểm lớn nhất là để cơng
cụ này phát huy hiệu quả thì quốc gia đó phải có một thị trường tài chính phát
triển, hàng hoá của thị trường là các giấy tờ có giá ngắn hạn phải phong phú và đa
dạng. Khơng những thế, Ngân hàng Trung ương cịn phải có khả năng dự báo
được vốn khả dụng của toàn hệ thống để can thiệp mua bán, có như vậy việc can
thiệp mới có ý nghĩa lớn trong việc tác động vào lượng tiền cung ứng. Ngoài ra,
khi Ngân hàng Trung ương mua bán làm tác động đến lượng tiền trung ương, từ
đó sẽ ảnh hưởng đến lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Vì vậy, để
tránh ảnh hưởng này, Ngân hàng Trung ương phải có các giải pháp xử lý phù hợp.
Điều này đòi hỏi Ngân hàng Trung ương phải rất nhạy cảm và linh hoạt trong việc
phối hợp các cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ.
1.2. Tác động của nghiệp vụ thị trường mở
Thông qua hoạt động mua, bán các giấy tờ có giá trên thị trường mở, Ngân
hàng Trung ương đã tác động trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng và ảnh
hưởng gián tiếp đến các mức lãi suất trên thị trường, từ đó tác động trực tiếp đến
các mục tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lượng.
Về mặt lượng: là ảnh hưởng của nghiệp vụ thị trường mở vào dự trữ của
ngân hàng thương mại. Khi Ngân hàng Trung ương mua (hoặc bán) các chứng từ
có giá trên thị trường mở, nó sẽ làm tăng giảm (hoặc tăng) ngay lập tức dự trữ của
các ngân hàng thương mại dù người bán là ngân hàng thương mại hay khách hàng
của nó. Vì thế làm ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng, dẫn đến khả năng tạo tiền
gửi thơng qua cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng giảm xuống (hoặc tăng
lên). Từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng.
Về mặt giá: Khi vốn khả dụng của từng ngân hàng cá nhân giảm (tăng) do
tác động của hoạt động nghiệp vụ thị trường mở, mức cung vốn trên thị trường

tiền tệ liên ngân hàng giảm (tăng), trong điều kiện các yếu tố liên quan không thay
đổi, lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng tăng lên (giảm xuống). Thông qua
Nguyễn Thùy Linh

18

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
các hoạt động bn bán chứng khốn về lãi suất, ảnh hưởng này được truyền đến
các mức lãi suất của các công cụ thị trường mở, và lãi suất thị trường trái phiếu.
Kết quả là chi phí cơ hội với người có vốn dư thừa và giá vốn đầu tư đối với
người thiếu hụt vốn tăng lên (giảm xuống), làm giảm (tăng) nhu cầu đầu tư và tiêu
dùng của xã hội, và do đó tác động vào cung cầu vốn trong nền kinh tế, ảnh hưởng
đến lượng tiền cung ứng.
1.3. Hoạt động trên thị trường mở
1.3.1. Chủ thể tham gia nghiệp vụ thị trường mở
1.3.1.1. Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương là người tổ chức, xây dựng và vận hành hoạt động
nghiệp vụ thị trường mở theo các mục tiêu chính sách tiền tệ. Ngân hàng Trung
ương là người quyết định lựa chọn sử dụng các loại nghiệp vụ thị trường mở và
tần suất sử dụng nghiệp vụ thị trường mở. Ngân hàng Trung ương tham gia thị
trường mở với vị trí là người điều hành, quản lý thị trường thông qua việc mua
bán các giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm tác động đến dự trữ của hệ thống ngân hàng
để đảm bảo khả năng thanh toán và gián tiếp tác động đến các lãi suất thị trường
theo mục tiêu chính sách tiền tệ. Ngân hàng Trung ương cũng là người can thiệp
thị trường khi cần thiết thông qua thực hiện chức năng người cho vay cuối cùng
nhằm kiểm soát tiền tệ, đảm bảo đủ phương tiện thanh tốn cho các tổ chức tín
dụng cũng như nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.

Như vậy, Ngân hàng Trung ương tham gia nghiệp vụ thị trường mở khơng
phải vì mục tiêu kinh doanh mà để quản lý, chi phối, điều tiết thị trường làm cho
chính sách tiền tệ được thực hiện theo các mục tiêu xác định của nó.
1.3.1.2. Các đối tác của Ngân hàng Trung ương
Các ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại là thành viên chủ yếu tham gia thị trường mở
của Ngân hàng Trung ương và là đối tác quan trọng của Ngân hàng Trung ương

Nguyễn Thùy Linh

19

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
xét trên 2 phương diện độ tin cậy và tính hiệu quả. Các ngân hàng thương mại
tham gia thị trường nhằm điều hoà vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán
và đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để hưởng lãi. Đồng thời qua thị trường
này các ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ mơi giới và kinh doanh chứng
khốn. Sự tham gia của các ngân hàng thương mại trong các giao dịch thị trường
mở có ý nghĩa quan trọng xét trên góc độ hiệu quả chính sách tiền tệ do:
Thứ nhất, ngân hàng thương mại là trung gian tài chính lớn nhất, có mạng lưới
hoạt động rộng, nhận một số lượng khổng lồ vốn gửi và dùng tiền gửi huy động được
để cho khách hàng vay. Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc cung
ứng vốn cho nền kinh tế, nhất là ở các nước đang phát triển
Thứ hai, ngân hàng thương mại vừa là người đi vay, vừa là người cho vay
trên thị trường tiền tệ.
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Tại một số quốc gia, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng được tham

gia nghiệp vụ thị trường mở. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng bao gồm: các
cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính, quỹ đầu tư, hội tiết kiệm … Các tổ chức này
coi nghiệp vụ thị trường mở như là nơi kiếm thu nhập thông qua việc sử dụng vốn
nhàn rỗi để mua bán các giấy tờ có giá. Các tổ chức này thường có khối lượng
giấy tờ có giá lớn và họ thường xuyên thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư nhằm đảm
bảo mức sinh lời cao nhất và rủi ro dự tính thấp nhất. Đó là động cơ của họ để
tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở.
Các nhà giao dịch sơ cấp
Các nhà giao dịch sơ cấp tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở với tư cách
là người trung gian trong việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn giữa Ngân
hàng Trung ương và các đối tác khác. Các nhà giao dịch sơ cấp có thể là các ngân
hàng thương mại, cơng ty chứng khốn, cơng ty tài chính. Thực tế ở nhiều nước,
70% giao dịch can thiệp của Ngân hàng Trung ương trên thị trường mở được thực
hiện thông qua các nhà giao dịch sơ cấp. Khi đó, Ngân hàng Trung ương chỉ thực
Nguyễn Thùy Linh

20

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
hiện mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn với các nhà giao dịch sơ cấp. Và để thực
hiện được vai trò này, các nhà giao dịch sơ cấp phải có nguồn vốn đủ mạnh đáp
ứng yêu cầu quy định của Ngân hàng Trung ương và phải sẵn sàng thực hiện vai
trò người tạo lập thị trường trong tất cả các phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc.
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn
Các doanh nghiệp có nhu cầu bán chứng khốn để đổi ra tiền mặt hoặc để
kiếm lời trong thời gian ngắn. Khi thừa vốn kinh doanh các doanh nghiệp có thể
mua các loại chứng khốn ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu, chứng chỉ

tiền gửi...để kiếm lời.
Các hộ gia đình
Hộ gia đình tham gia nghiệp vụ thị trường mở bằng cách chuyển các giấy
tờ có giá ngắn hạn mà họ đang nắm giữ thành tiền mặt có tính lỏng mạnh nhất, họ
mua các chứng khốn phịng ngừa rủi ro bất ngờ, đầu tư vào giấy tờ có giá nhờ
vào sự thay đổi lãi suất dự đoán.
Các nhà giao dịch chuyên nghiệp
Tham gia vào thị trường mở với tư cách là người trung gian trong việc mua
bán các chứng từ có giá trị giữa Ngân hàng Trung ương và các đối tác khác như
các hãng sản xuất kinh doanh; các nhà đầu tư tư nhân; các ngân hàng và tổ chức
tài chính phi ngân hàng. Qua nghiệp vụ này họ hưởng chênh lệch giữa giá mua,
giá bán.
Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước cung ứng hàng hoá cho nghiệp vụ thị trường mở như tín
phiếu, trái phiếu kho bạc. Kho bạc cung cấp hàng hoá và kết hợp với Ngân hàng
Trung ương trong hoạt động của thị trường mở.
1.3.2. Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở
Tín phiếu kho bạc (TB)

Nguyễn Thùy Linh

21

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
Tín phiếu kho bạc là loại chứng khốn chính phủ có thời hạn dưới một năm
được phát hành nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà
nước trong năm tài chính. Đây là công cụ chủ yếu của nghiệp vụ thị trường mở

của hầu hết Ngân hàng Trung ương các nước bởi: tín phiếu kho bạc có tính thanh
khoản cao. Hơn nữa, nó được phát hành định kỳ với khối lượng lớn và vì thế có
thể thỏa mãn nhu cầu can thiệp của Ngân hàng Trung ương với mức độ khác
nhau.
Bộ Tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc xác định khối lượng phát
hành, thanh tốn lãi và gốc của tín phiếu. Tín phiếu kho bạc được phát hành hàng
tuần để chi trả các khoản nợ ngắn hạn của Chính phủ.
Vì vậy, khối lượng tín phiếu này thay đổi tuỳ theo nhu cầu vay mượn của
Chính phủ và sự hạn chế tốc độ tăng trưởng của các nhà chức trách tiền tệ.
Tín phiếu Ngân hàng Trung ương
Tín phiếu Ngân hàng Trung ương là loại giấy tờ có giá ngắn hạn do Ngân
hàng Trung ương phát hành để làm công cụ cho nghiệp vụ thị trường mở. Việc sử
dụng tín phiếu Ngân hàng Trung ương làm hàng hố trên thị trường mở có một số ưu
điểm như tăng cường tính độc lập của Ngân hàng Trung ương trong việc thực thi
chính sách tiền tệ và là công cụ linh hoạt cho việc quản lý vốn khả dụng
Tuy nhiên, việc phát hành tín phiếu Ngân hàng Trung ương để thực thi
chính sách tiền tệ sẽ làm cho chi phí hoạt động của Ngân hàng Trung ương tăng
lên, mặc dù Ngân hàng Trung ương hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Việc
sử dụng tín phiếu Ngân hàng Trung ương địi hỏi phải có sự phối hợp với Bộ Tài
chính. Khi Ngân hàng Trung ương và Bộ Tài chính đồng thời phát hành tín phiếu
Ngân hàng Trung ương và tín phiếu kho bạc, nếu lãi suất chênh lệch thì các đối
tác trên thị trường sẽ tập trung mua loại tín phiếu có lãi suất cao hơn. Khi đó, sẽ
có sự phân khúc giữa thị trường tín phiếu kho bạc và thị trường tín phiếu Ngân
hàng Trung ương, làm cho mục đích phát hành các giấy tờ có giá này khơng đạt
được và có thể làm giảm hiệu quả tác động của hai loại hàng hoá này.

Nguyễn Thùy Linh

22


Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
Chứng chỉ tiền gửi (CD)
Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của ngân hàng hay các định chế tài
chính phi ngân hàng, xác nhận món tiền đã được gửi vào ngân hàng trong một thời
gian nhất định với một mức lãi suất định trước. Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi
có thể từ 7 ngày đến 7 năm nhưng thường là ngắn hạn. Sự ra đời của chứng chỉ
tiền gửi đánh dấu sự thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý ngân hàng. Chuyển từ
quản lý tài sản nợ sang quản lý tài sản có vì nó cung cấp một hình thức huy động
vốn chủ động cho ngân hàng thay vì phải phụ thuộc vào người gửi tiền. Tính ưu
việt của chứng chỉ tiền gửi chính là bảo đảm sự lưu thơng của nó, các nhà đầu tư
có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết mà không phải rút tiền trước
hạn và do đó nó được sử dụng như là hàng hố phổ biến cho nghiệp vụ thị trường
mở.
Thương phiếu (CP)
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh tốn hoặc
cam kết thanh tốn khơng điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất
định. Đây là giấy nhận nợ được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm bổ xung
vốn ngắn hạn. Thương phiếu là tài sản có đối với người sở hữu và là tài sản nợ đối
với người phát hành thương phiếu. Cơ chế bảo lãnh của ngân hàng làm cho
thương phiếu có tính chuyển nhượng cao và vì thế được chấp nhận dễ dàng trong
thanh toán. Việc mua bán thương phiếu của Ngân hàng Trung ương sẽ ảnh hưởng
mạnh đến dự trữ của các ngân hàng hoặc tiền gửi của các khách hàng tại ngân
hàng thương mại.
Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu Chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn được Nhà nước phát hành
nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách. Mặc dù là giấy tờ có giá dài hạn có thời hạn lên
đến 10-30 năm nhưng trái phiếu Chính phủ được sử dụng khá rộng rãi trong các

giao dịch nghiệp vụ thị trường mở ở một số nước bởi tính an tồn, ổn định trong
phát hành và khối lượng phát hành thường lớn, có khả năng tác động trực tiếp giá
cả trên thị trường tài chính.
Nguyễn Thùy Linh

23

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
Trái phiếu chính quyền điạ phương
Tương tự như trái phiếu Chính phủ, nhưng trái phiếu chính quyền địa
phương khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu và
thường do các chính quyền địa phương lớn phát hành. Sự can thiệp của Ngân
hàng Trung ương thông qua việc mua bán loại trái phiếu này cũng tương tự như
trái phiếu Chính phủ.
Các hợp đồng mua lại
Đây là những khoản vay ngắn hạn, trong đó tín phiếu kho bạc được sử
dụng làm vật đảm bảo cho tài sản có mà người cho vay nhận được nếu người đi
vay khơng thanh tốn nợ.
Hàng hoá tham gia nghiệp vụ thị trường mở ngày càng có xu hướng đa
dạng hố do cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng trở nên gay gắt, đặc
biệt là dưới ảnh hưởng của xu thế tồn cầu hố các hoạt động tài chính và sự xuất
hiện nhiều tổ chức cung cấp tài chính mới. Điều này địi hỏi các tổ chức tài chính
phải tìm kiếm các cơng cụ mới thoả mãn nhu cầu thu hút vốn về các mặt: thời hạn,
mức độ rủi ro, mức sinh lời, cách thức thanh tốn nợ. Xu hướng này sẽ có ảnh
hưởng đến sự thay đổi cơ cấu hàng hoá trên thị trường mở.
1.3.3. Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở
1.3.3.1. Phương thức mua bán trên thị trường mở

Tuỳ thuộc vào trạng thái khối lượng thị trường, Ngân hàng Trung ương
tiếp cận nghiệp vụ thị trường mở bằng một trong hai hướng :
- Dự báo thấy cung tiền tệ cần được tiếp tục điều chỉnh thì Ngân hàng
Trung ương ngay lập tức mua vào hoặc bán ra chứng khoán theo hình thức mua
bán hẳn.
- Nếu dấu hiệu yêu cầu chỉ cần tạm thời thay đổi dự trữ tiền tệ hoặc dự trữ
trong thời gian tới là thiếu ổn định thì Ngân hàng Trung ương thực hiện các giao
dịch tác động lên cung tiền tệ bằng các hợp đồng mua lại đối với trường hợp
muốn tăng dự trữ tạm thời hoặc bằng các giao dịch mua bán đảo ngược khi muốn
giảm dự trữ tạm thời.
Nguyễn Thùy Linh

24

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy có hai phương thức giao dịch chủ yếu là phương thức mua bán
hẳn và phương thức mua bán có thời hạn.
Phương thức mua bán hẳn
Là việc mua bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán
cho bên mua và khơng kèm theo thoả thuận mua, bán lại.
Với phương thức này, chỉ được thực hiện với các loại hàng hoá mà thời
hạn cịn lại (tức thời gian thanh tốn cịn lại của giấy tờ có giá ngắn hạn tính từ
ngày giấy tờ có giá được mua, bán thơng qua nghiệp vụ thị trường mở đến hạn
thanh toán) tối đa theo quy định trong từng thời kỳ (ở Việt Nam hiện nay là 91
ngày)¹. Phương thức này được áp dụng khi Ngân hàng Trung ương cần can thiệp
vào cung cầu của thị trường.
Phương thức mua bán lại

Là việc bên bán bán và chuyển giao giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời
cam kết mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau thời gian nhất
định. Hình thức mua bán có thời hạn bao gồm hai hình thức là hợp đồng mua lại
và bán – mua đảo ngược mà các nước thường hay sử dụng. Trong đó, hợp đồng
mua lại được sử dụng trong trường hợp Ngân hàng Trung ương muốn tăng dự trữ
tạm thời cịn hình thức bán - mua đảo ngược sử dụng trong trường hợp Ngân hàng
Trung ương muốn giảm dự trữ tạm thời.
_______________________
¹ Điểm 1.4, Khoản 4, Điều 1 Quyết định 27/2008/QĐ- NHNN

+ Hợp đồng mua lại : khi cần bổ sung tăng dự trữ tạm thời Ngân hàng Trung
ương tham gia trực tiếp vào việc ký hợp đồng mua lại chứng khoán của nhà môi giới,
tức là Ngân hàng Trung ương mua chứng khốn của nhà mơi giới; cịn nhà mơi giới
đồng ý mua lại chứng khốn đó vào một ngày nhất định với một mức giá nhất định.
Vì dự trữ bổ sung này sẽ dừng lại một cách tự động khi hợp đồng mua lại đến hạn
nên nghiệp vụ này chỉ là cách bơm thêm dự trữ vào hệ thống tiền gửi tạm thời mà
thôi. Thời gian thực hiện hợp đồng mua lại thường là 7 ngày.

Nguyễn Thùy Linh

25

Chuyên ngành TCNH-K51LKD


×