Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.64 KB, 26 trang )

TRƯờng cao đẳng tài nguyên và môI trờng
Bộ môn: mác lênin

TIểU LUậN KINH Tế CHíNH TRị
Đề TàI:
Giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế - x hội của kinh tế đốiã
ngoại ở nớc ta hiện nay
GIáO VIÊN HƯớNG DẫN : NGUYễN THị HồNG HOA
SINH VIÊN THựC HàNH : NGUYễN THị BíCH TRÂM
LớP : 01 CđKT
TP. Hå CHÝ MINH, TH¸NG 5 - 2008
Lêi nhËn xÐt cña gi¸o viªn:



























Sinh viªn thùc hµnh: NguyÔn ThÞ BÝch Tr©m
2
Phần mở đầu
Hiện tại nớc ta đang sống trong một thế giới mà xu thế toàn cầu hoá
đang phát triển, gia tăng mạnh mẽ về quy mô và phạm vi giao dịch hàng
hoá. công nghệ, kỹ thuật truyền bá nhanh chóng và rộng rãi. Cục diện ấy
vừa tạo ra những khả năng mới để mở rộng thị trờng, thu hút vốn, công nghệ,
vừa đặt ra những thách thức mới và nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và sự cạnh
tranh rất gay gắt.
Nền kinh tế nớc ta là một bộ phận không thể tách rời nền kinh tế thế
giới, nên không thể tính đến những xu thế của thế giới tận dụng những cơ hội
do chúng đem lại, đồng thời đối phó với những thách thức do xu thế phát triển
của của kinh tế thế giới.
Bởi vậy, Đảng và Nhà nớc ta cần chú trọng: "Giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội của kinh tế đối ngoại ở nớc ta hiện nay"
Bài viết đợc chia làm 3 chơng
Chơng 1: Lý luận chung về kinh tế đối ngoại
Chơng 2: Thực trạng kinh tế đối ngoại ở Việt Nam
Chơng 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của kinh tế
đối ngoại của nớc ta hiện nay.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
3

Chơng I: Lý luận chung về kinh tế đối ngoại
1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế đối ngoại
1.1.1. Khái niệm
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là 1 bộ phận của kinh tế quốc tế, là
tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật công nghệ của một quốc gia
nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế
khác, đợc thực hiện dới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở
phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
Mặc dù kinh tế đối ngoại và kinh tế quốc tế là 2 khái niệm có mối quan
hệ với nhau, song không nên đồng nhất chúng với nhau. Kinh tế đối ngoại là
quan hệ kinh tế mà chủ thể của nó là một quốc gia với bên ngoài với nớc khác
hoặc với các tổ chức quốc tế khác. Còn kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế
với nhau giữa hai hoặc nhiều nớc là tổng thể quan hệ kinh tế của cộng đồng
quốc tế.
1.1.2. Những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại.
Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức nh: Hợp tác sản xuất nhận gia
công, xây dựng xí nghiệp chung, khu công nghiệp khu kỹ thuật cao, hợp tác
khoa học - công nghệ trong đó có hình thức đa lao động và chuyên gia đi làm
việc ở nớc ngoài; ngoại thơng, hợp tác tín dụng quốc tế, các hoạt động dịch vụ
nh du lịch quốc tế, giao thông vận tải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ thu
đổi chuyển ngoại tệ đầu t quốc tế
Trong các hình thức kinh tế đối ngoại, ngoại thơng, đầu t quốc tế và
dịch vụ thu ngoại tệ là hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất cần đợc coi
trọng.
a. Ngoại thơng
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
4
Ngoại thơng hay còn gọi là thơng mại quốc tế, là tự trao đổi hàng hóa,
dịch vụ hàng hóa hữu hình và vô hình, giữa các quốc gia thông qua xuất nhập
khẩu.

Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại giữ vị trí trung tâm và có tác
dụng to lớn. Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của ngời lao động
nhất là trong các ngành xuất khẩu.
Nội dung của ngoại thơng bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa,
thuê nớc ngoài ra công tác xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và là
một trọng điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nớc nói chung và ở nớc
ta nói riêng.
b. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp
chung, chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất quốc tế.
c. Hợp tác khoa học - kỹ thuật
Hợp tác khoa học kỹ thuật đợc thực hiện dới nhiều hình thức, nh trao
đổi những tài liệu - kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép trao đổi kinh
nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp
tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ và công nhân
d. Đầu t quốc tế
Đầu t quốc tế là 1 hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó là
quá trình trong đó hai hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn
để xây dựng và triển khai một dự án đầu t quốc tế nhằm mục đích sinh lợi).
Có hai loại hình đầu t quốc tế. Đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Đầu t trực tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử dụng
quản lý vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức là ngời có vốn đầu t trực
tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý, và điều hành dự án đầu t chịu trách
nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
5
Đầu t gián tiếp là loại hình đầu t mà quyền sở hữu tách rời quyền sử
dụng vốn đầu t, tức là ngời có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức,
điều hành dự án mà thu lợi dới nhiều hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho
vay) hoặc lợi tức cổ phần (nếu là vốn cổ phần), hoặc có thể không thu lợi trực

tiếp (nếu cho vay u đãi).
e. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ du lịch quốc tế
Các dịch vụ thu ngoại tệ là 1 bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại.
Xu thế hiện nay là tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với hàng hóa
khác trên thị trờng thế giới.
Với Việt Nam việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải
pháp cần thiết, thiết thực để phát huy lợi thế của đất nớc.
1.1.3. Vai trò của kinh tế đối ngoại
Có thể khái quát vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại qua các mặt sau
đây:
- Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nớc với sản xuất và trao
đổi quốc tế; nối liền thị trờng trong nớc với thị trờng thế giới và khu vực.
- Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu t trực tiếp (FDI)
và vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA),
thu hút khoa học, kỹ thuật, công nghệ, khai thác và ứng dụng những kinh
nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại vào nớc ta.
- Góp phần tích lũy vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc, đa nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, lên nớc công nghiệp
tiên tiến hiện đại.
- Góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân
theo mục tiêu dân giàu, nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
6
Tất nhiên, những vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại chỉ đạt đợc khi
hoạt động kinh tế đối ngoại vợt qua đợc những thách thức (mặt trái) của toàn
cầu hóa và giữ đúng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế đối ngoại
1.2.1. Phân công lao động quốc tế
Phân công lao động quốc tế xuất hiện nh là một hệ quả tất yếu của phân

công lao động - xã hội phát triển vợt khuân khổ mỗi quốc gia. Nó diễn ra giữa
các ngành, giữa những ngời sản xuất của những nớc khác nhau và thể hiện nh
là một hình thức đặc biệt của sự phân công lao động, theo lãnh thổ diễn ra trên
phạm vi thế giới.
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung
cấp một hoặc một số lợng sản phẩm và dịch vụ của một quốc gia nhất định
dựa trên cơ sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên, kinh tế,
khoa học công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông
qua trao đổi quốc tế.
Những xu hớng mới của phân công lao động quốc tế trong vài thập niên
gần đây:
- Phân công lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi ngày càng rộng lớn
bao quát nhiều lĩnh vực và với tốc độ nhanh.
- Phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu.
- Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện ngày càng
nhiều và nhanh các hình thức hợp tác mới về kinh tế, khoa học - công nghệ
chứ không đơn thuần chỉ có hình thức ngoại thơng nh các thế kỷ trớc.
- Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành
và cơ cấu lao động trong từng nớc và trên phạm vi quốc tế.
- Sự phân công lao động quốc tế thờng đợc biểu hiện qua các tổ chức
kinh tế quốc tế và các công ty xuyên quốc gia, khiến cho vai trò của chúng
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
7
ngày 1 nâng cao trên trờng quốc tế trong lĩnh vực phân phối t bản và lợi nhuận
theo nguyên tắc có lợi cho các nớc phát triển.
1.2.2. Lý do về lợi thế - cơ sở lựa chọn của thơng mại quốc tế
A.S.Mith đã đa ra lý thuyết lợi thế tuyệt đối song lý thuyết này nh
David Ricardo nhận xét mới chỉ giải thích đợc một phần nh sự phân công lao
động và thơng mại quốc tế. Ông đa ra thuyết mới - lý thuyết lợi thế tơng đối.
Một số nhà kinh tế sau David Ricardo, đã làm rõ hơn bản chất và đa ra

cách lý giải về lợi thế tơng đối.
- Các Mác đa ra quan điểm cho rằng: Trong quan hệ quốc tế việc xuất
về nhập khẩu cả hai mặt hàng đều có lợi nhuận, và bao giờ ngời ta cũng xuất
những hàng hóa là thế mạnh của họ và thế yếu của quốc tế và ngợc lại khi
nhập khẩu bao giờ họ cũng nhập những hàng hóa với là thế mạnh của quốc tế
và thế yếu của bản thân thực chất của lợi nhuận đó, chính là nhờ biết lợi dụng
sự chênh lệch của tiền công và năng suất lao động giữa dân tộc và quốc tế mà
có.
- G. Haberler cho rằng, cách lý giải của David Ricardo cha hoàn toàn
hợp lý, mà nên lý giả theo thuyết về chi phí cơ hội. Theo lý thuyết này thì chi
phí cơ hội của 1 hàng hóa là số lợng các hàng hóa phải cắt giảm để nhờng lại
đủ các nguồn lực cho việc sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa thứ nhất.
Nh vậy quốc gia nào có chi phí cơ hội của 1 loại hàng hóa nào đó thấp
thì quốc gia đó có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất mặt hàng này.
- Còn có nhiều lý thuyết nh: lý thuyết Hecksher ohhin, định lý sloper,
samuelson song mọi cách lý giải đều đi đến 1 chân lý chung là lợi thế đến so
sánh tồn tại là khách quan mà mỗi quốc gia phải lợi dụng để góp phần vào sự
phân công lao động và thơng mại quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động kinh tế đối ngoại.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
8
1.2.3. Xu thế thị trờng
Từ những thập kỷ 70 của thế kỷ XX lại đây, toàn cầu hóa khu vực hóa
trở thành xu thế tất yếu của thời đại dẫn đến "mở cửa" và "hội nhập" của mỗi
quốc gia vào cộng đồng quốc tế trong đó, có xu thế phát triển của thị trờng thế
giới. Xu thế này có liên quan đến sự phân công lao động quốc tế và việc vận
dụng lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong thơng mại giữa các nớc với nhau.
Dới đây là những biểu hiện của xu thế phát triển thị trờng thế giới
- Thơng mại trong các ngành tăng lên rõ rệt.
- Khối lợng thơng mại trong nội bộ các tập đoàn kinh tế khu vực không

ngừng mở rộng.
- Thơng mại công nghệ phát triển nhanh chóng.
- Thơng mại phát triển theo hớng tập đoàn hóa kinh tế khu vực
Tóm lại, sự hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại mà cơ sở khoa
học của nó chủ yếu đợc quyết định bởi sự phân công và hợp tác lao động trên
phạm vi quốc tế đợc các quốc gia vận dụng thông qua lợi thế so sánh để ra
quyết định lựa chọn các hình thức kinh tế đối ngoại, diễn ra trong điều kiện
toàn cầu, khu vực hóa và đợc biểu hiện rõ nhất ở xu thế phát triển của thị tr-
ờng thế giới trong những thập niên gần đây.
1.3. Nguyên tắc cơ bản của kinh tế đối ngoại
Để mở rộng kinh tế đối ngoại có hiệu quả cần quán triệt những nguyên
tắc phản ánh những thông lệ quốc tế đồng thời bảo đảm lợi ích chính đáng về
kinh tế, chính trị của đất nớc. Những nguyên tắc đó là:
1.3.1. Bình đẳng
Đây là nguyên tắc có ý nghĩa quan trọng làm nền tảng cho việc thiết lập
và lựa chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nớc.
Kiên trì đấu tranh để thực hiện nguyên tắc này là nhiệm vụ chung của
mọi quốc gia, nhất là các nớc đang phát triển khi thực hiện mở cửa và hội
nhập ở thế bất lợi so với các nớc phát triển.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
9
1.3.2. Cùng có lợi
Nó giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh
tế giữa các nớc với nhau
Nguyên tắc cùng có lợi còn là động lực kinh tế để thiết lập và duy trì
lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau
Cùng có lợi kinh tế là một trong những nguyên tắc làm cơ sở cho chính
sách kinh tế đối ngoại và Luật đầu t nớc ngoài. Nguyên tắc này đợc cụ thể hóa
thành những điều khoản làm cơ sở để ký kết trong các nghị định giữa các
chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế các nớc với

nhau.
1.3.3. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc
nội bộ của mỗi quốc gia.
Trong quan hệ quốc tế, mỗi quốc gia với t cách là quốc gia độc lập có
chủ quyền về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và địa lý
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi bên phải trong 2 bên hoặc nhiều bên phải
thực hiện đúng các yêu cầu:
- Tận dụng điều khoản đã đợc ký kết trong các nghị định giữa các chính
phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
- Không đợc dùng các thủ đoạn có tính chất can thiệp vào công việc nội
bộ của mỗi quốc gia cơ quan hệ nhất là dùng thủ đoạn kinh tế, kỹ thuật và
kích động để can thiệp vào đờng lối, thể chế chính trị của các quốc gia đó.
1.3.4. Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và củng cố định hớng xã
hội chủ nghĩa đã chọn
Đây là nguyên tắc vừa mang tính chất chung cho tất cả các nớc khi thiết
lập và thực hiện quan hệ đối ngoại, vừa là nguyên tắc có tính đặc thù đối với
các nớc xã hội chủ nghĩa, trong đó có nớc ta. Mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại là để tạo ra sự tăng trởng kinh tế và bền vững.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
10
Bốn nguyên tắc nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều có
tác dụng chi phối hoạt động kinh tế đối ngoại giữa các nớc trong đó có nớc ta.
Vì vậy không đợc xem nhẹ nguyên tắc nào khi thiết lập duy trì và mở rộng
kinh tế đối ngoại.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
11
Chơng II: Thực trạng kinh tế đối ngoại ở Việt Nam
2.1. Những thành tựu
Sự phát triển kinh tế đối ngoại nớc ta trong thời gian vừa qua có ý nghĩa
hết sức quan trọng thậm chí là quyết định đối với sự tăng trởng kinh tế của nớc

ta. Nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu cả về tăng trởng xuất nhập khẩu thu hút
vốn đầu t nớc ngoài và phát triển du lịch.
2.1.1. Kinh tế đối ngoại đã đạt tốc độ tăng trởng khá cao trong cả
thập kỷ 90 mặc dù có sự giảm sút tốc độ từ 1999.
Nớc ta đã trở thành nớc xuất khẩu hàng đầu thế giới về gạo, cà phê
Đội ngũ các doanh nghiệp hoạt động kinh tế đối ngoại đã tăng cả về số
lợng và chất lợng.
Theo báo cáo của bộ kế hoạch và đầu t (2005), thị trờng xuất khẩu đợc
duy trì và mở rộng; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh (16,2% năm);
chiếm trên 50% GDP và đạt 370 USD/ngày. Nguồn vốn tài trợ phát triển chính
thức ODA liên tục tăng qua các năm. Nguồn đầu t trực tiếp của nớc ngoài
(FDI) tăng khá, nhờ môi trờng đầu t tiếp tục đợc cải thiện thông qua việc sửa
đổi, bổ sung các chính sách.
Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu so với GDP 2005 (%)
60.9
67.7
34.2
121.2
196.5
0
50
100
150
200
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
12
(Theo thời báo kinh tế Việt Nam - kinh tế 05 - 06)
Câu lạc bộ xuất khẩu trên 100 triệu USD
Đơn vị: Triệu USD
7.378

1.399
4.808
3.005
1.142
2.87
0
1
2
3
4
5
6
7
8
(Theo thời báo kinh tế Việt Nam - kinh tế 05 - 06)
2.1.2. Thị trờng xuất khẩu tiếp tục đợc mở rộng
Châu á vẫn là thị trờng chính của hàng xuất khẩu Việt Nam, ớc đạt 16,3
tỷ USD, chiếm hơn 1 nửa tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trên 22%, cao hơn
tốc độ chung. Trong đó, xuất khẩu sang khu vực Đông Nam á đạt 5,5 tỷ USD
tăng 40%.
Xuất khẩu sang Châu Mỹ ớc đạt 5,8 tỷ USD, tăng trên 20,5% trong đó
xuất khẩu sang thị trờng Mỹ đạt 6 tỷ USD, tăng 19%. Xuất khẩu sang
Canada, Mêxico, tăng cao hơn so với xuất khẩu sang Mỹ, xuất khẩu sang
Châu Đại dơng tăng khá cao lên đến 38%, trong đó chủ yếu là thị trờng
Australia đạt 2,58 tỷ USD, tăng 41,9%.
Xuất khẩu sang Châu Âu tăng thấp nhất (7%)
Xuất hiện một số thị trờng mới ở khu vực Châu Phi, nên xuất khẩu sang
Châu Phi tăng rất cao, lên tới 85%. Nhng do thị phần ở khu vực này còn nhỏ,
nên tác động đến kim ngạch và tốc độ chung không lớn.
Một vấn đề quan trọng là gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO)

Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
13
2.1.3. Chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài đạt hiệu quả cao
Sau những năm đổi mới, việc thực hiện chính sách này ở nớc ta đã
mang lại những thành tựu nhất định
- Từ 12/1987 - 2001:Ta đã thu hút đợc trên 300 dự án đầu t vốn trực tiếp
của 700 doanh nghiệp từ 62 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới với tổng số vốn
là 4330 tỷ USD, nhờ đó để hình thành nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất ở
các vùng kinh tế trọng điểm. Trong lĩnh vực đầu t gián tiếp, tính chung cho
đến nay, nớc ta đã thu hút đợc 20,0 tỷ USD các khoản viện trợ phát triển
chính thức (ODA là chủ yếu, còn phần viện trợ không hoàn lại.
- Đã giải quyết đợc một số lợng việc làm cho ngời lao động
- Đã góp phần vào ngân sách Nhà nớc và có xu hớng tăng lên hàng
năm.
- Đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng, chuyển dịch cơ cấu của
nền kinh tế, tham gia thực hiện nhiều chơng trình mục tiêu có hiệu quả.
2.1.4. Những thành tựu trong công cuộc đổi mới trong năm 2005-
2007
Trong hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới , nen kinh tế việt
namduy trùy đợc tốc độ tăng trởng bình quân khoảng 7,5%/năm, trong 3 năm
2005,2006,2007 đạt hơn 8%,dự kiến năm 2008 đạt 8,5%-9%. Xuất khẩu đạt
mức tăng bình quân 18%/năm,riêng 3 năm gan nay tăng khoảng 22%.
Cở sở hạ tầng kinh tế kĩ thuật và đời sống nhân dân đợc cải thiện đáng
kể. Bình quân GDP đau ngời năm 2007 tăng khoảng 10 lan so với năm 1988;tỉ
lệ hộ nghèo giảm xuống dới 15%. Các lĩnh vực văn hóa xã hội đeu có những
chuyễn biến tốt , an ninh chính trị , trật tự xã hội đợc bảo đảm .Vai trò vị trí
việt nam trên trờng quốc tế đợc nâng cao . Việt nam đang là một nen kinh tế
năng động ,có nhieu triển vọng , đợc sự quan tâm của các nhà tài trợ.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
14

Vào tháng 12-2007 ,số vốn ODA cam kết là 5,4 tỷ USD, cao nhất từ tr-
ớc tới nay .Đến cuối năm 2007 đã có 9500 dự án đầu t trực tiếp vào việt nam
từ 80 quốc gia và vũng lãnh thổ, với số vốn đăng kí hơn 100 tỷ USD.
2.2. Hạn chế
2.2.1. Luật pháp thể chế cha thực sự phù hợp
Hệ thống luật pháp còn thiếu toàn diện, cha đồng bộ, cha đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý đất nớc bằng pháp luật. Nhìn chung quan trọng liên quan tới
vấn đề đổi mới kinh tế - xã hội chậm đợc thể chế hóa.
Một số văn bản pháp luật quan trọng đã ban hành song hiệu lực thực thi
cha cao.
Tính cụ thể, minh bạch rõ ràng của nhiều luật còn thấp
Quy trình xây dựng pháp luật còn thiếu dân chủ, đại chúng.
Trong xu thế ngày nay, tất yếu mở cả và hội nhập đòi hỏi sự vận hành
nền kinh tế năng động, phù hợp. Bởi thế pháp luật có vị trí rất quan trọng, tác
động ảnh hởng lớn đến kinh tế đối ngoại ngày nay.
2.2.2. Xuất khẩu tăng cha ổn định
Do thị trờng biến động, chính sách và điều hành xuất khẩu, công tác
xúc tiến thơng mại, đăng ký thơng hiệu còn yếu, chất lợng hàng thấp, giá
thành lại cao
Tỷ trọng hàng gia công trong cơ cấu hàng xuất khẩu còn lớn nhất là
những mặt hàng có kim ngạch cao: dệt may, giầy dép, điện tử, linh kiện máy
tính, tỷ trọng hàng thô và sơ chế lớn. chiếm 58% lợng hàng xuất khẩu.
2.2.3. Sức cạnh tranh hàng hóa còn thấp
Năng lực cạnh tranh của nhiều mặt hàng ở nớc ta còn hạn chế ở tầm
quốc gia và tầm doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế trong nớc còn lạc hậu so với
chuyển dịch cơ cấu sản xuất, trao đổi và tiêu dùng trên thế giới.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
15
Do hạn chế của nhiều yếu tố khách quan cũng nh từ thực trạng kinh tế,
hàng hóa nớc ta sức cạnh tranh còn kém do mẫu mã cha đẹp, chất lợng giá

thành cha hợp lý. Hơn nữa khả năng quảng bá sản phẩm, khâu Marketing
hàng hóa còn nhiều hạn chế, tính thơng hiệu sản phẩm cha cao. Đây là một
vấn đề quan trọng mà chúng ta cần khắc phục để đáp ứng đợc tiến trình hội
nhập của thế giới.
Từ những hạn chế trên ta có thể thấy nền kinh tế vẫn còn phụ thuộc
nhiều vào yếu tố bên ngoài nh xuất khẩu, giá cả trên thế giới. điều này gây
ảnh hởng không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế của nớc ta. Để đảm bảo
phát triển ổn định và bền vững chúng ta phải đặt ra những kế hoạch mang tầm
vĩ mô lẫn vi mô, để có thể điều tiết nền kinh tế vận hành một cách ổn định và
không ngừng tăng trởng.
2.3.Tình hình lạc quan về kinh tết Việt Nam vào năm 2008
Viện Nghiên cứu các nền kinh tế đang phát triển thuộc Tổ chức Xúc
tiến thơng mại Nhật Bản (IDE JETRO) vừa công bố báo cáo thờng niên về
Triển vọng kinh tế Đông á 2008. Theo báo cáo này, năm 2008 Việt Nam sẽ
tiếp tục tăng trởng kinh tế mạnh mẽ hơn và giảm đợc tỷ lệ lạm phát.
Các chuyên gia của IDE khẳng định kinh tế Việt Nam tiếp tục bứt phá mạnh
mẽ hơn nữa trong bức tranh kinh tế ảm đạm của khu vực Đông á và thế giới.
Theo đó, GDP của Việt Nam năm 2008 đợc IDE dự báo sẽ đạt mức 8,7%, cao
hơn 0,3% so với GDP năm 2007 (8,4 %).
Theo IDE, các nhà đầu t cả trong nớc và nớc ngoài dờng nh đều kỳ
vọng vào năm thứ hai sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới
(WTO), nhờ đó quy mô đầu t năm 2008 sẽ đợc mở rộng thêm 10% so với
2007. Kim ngạch xuất khẩu do tơng ứng với đầu t trực tiếp nớc ngoài nên sẽ
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
16
tăng 12%, và nhờ vậy lĩnh vực sản xuất công nghiệp sẽ tăng trởng ở mức hai
con số là 10,8%.
Nhờ có ảnh hởng lan tỏa của đầu t trực tiếp nớc ngoài, và với vai trò dẫn
đầu của các ngành thơng mại, giao thông vận tải, du lịch và bất động sản, lĩnh
vực dịch vụ dự báo sẽ tiếp tục phát triển với mức 8,8% trong năm 2008.

Nhu cầu nội địa mạnh mẽ của nền kinh tế sẽ tiếp tục là động lực phát triển
kinh tế. Kết quả là lĩnh vực công nghiệp đợc dự báo sẽ tiếp tục đạt tỷ lệ tăng
trởng hai con số, ở mức 10,8%.
Theo IDE, các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh mẽ đ-
ợc kỳ vọng sẽ dẫn hớng nền kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ cao hơn.
Báo cáo cho rằng lĩnh vực nông nghiệp, lâm thuỷ sản của Việt Nam tăng trởng
ở mức 3,5% nhờ Chính phủ quan tâm đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng và các sản
phẩm xuất khẩu sẽ tiếp tục tăng cao hơn nữa.
Không chỉ dự báo lạc quan về tốc độ tăng trởng kinh tế, các chuyên gia IDE
cũng cho rằng tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam sau một năm tăng cao (2007) sẽ
giảm xuống còn 8,1% mặc dù sức ép sẽ mạnh hơn từ sự bứt phá của nền kinh
tế. Theo báo cáo, sự bình ổn giá cả của các sản phẩm nông nghiệp ở Việt Nam
là lý do chủ yếu giúp kiềm chế tỷ lệ lạm phát trong năm 2008.
Báo cáo Triển vọng kinh tế Đông á 2008 đợc IDE-JETRO đợc thực hiện tại 10
nền kinh tế châu á dựa trên mô hình toán kinh tế vĩ mô do IDE JETRO đặt
ra, theo đó có thể tạm chia các nền kinh tế này thành 3 dạng: (1) mô hình nền
kinh tế tiêu dùng - demand-oriented (Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng
Kông, Indonesia, Thái Lan, Malaysia, và Philippin); (2) mô hình nền kinh tế
cung cấp (Việt Nam); và (3) mô hình nền kinh tế tài chính (Singapore).
Mô hình kinh tế ở Việt Nam một mặt cho thấy lợi thế to lớn của đất nớc với
vai trò là cơ sở sản xuất để xuất khẩu tiềm năng, nhng mặt khác cũng bộc lộ
sức tiêu thụ nội địa còn hạn chế dù quy mô dân số của Việt Nam rất lớn.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
17
Chơng III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
của kinh tế đối ngoại nớc ta hiện nay
3.1. Ngoại thơng
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại , ngoại thơng giữ vị trí trung tâm
và có tác dụng to lớn góp phà làm tăng sức mạnh tổng hợp, tăng tích lũy của
mỗi nớc nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong trao

đổi quốc tế, là động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế, điều tiết thừa thiếu trong
mỗi nớc nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nớc.
Bởi thế giải pháp đầu tiên rất quan trọng là biến ngoại thơng thành đòn
bẩy có sức mạnh phát triển kinh tế quốc dân .
3.1.1. Đảm bảo sự ổn định về môi trờng chính trị, kinh tế xã hội
Môi trờng chính trị, kinh tế - xã hội là nhân tố cơ bản, có tính quyết
định đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với việc thu hút đầu t
nớc ngoài -hình thức chủ yếu, quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại.
Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng nếu sự ổn định chính trị không đợc đảm
bảo, môi trờng kinh tế không thuận lợi, thiếu các chính sách khuyến khích,
môi trờng xã hội thiếu tính an toàn. sẽ tác động xấu tới quan hệ hợp tác kinh
tế, trên hết là đối với việc thu hút đầu t nớc ngoài, bởi lẽ sẽ tác động gián tiếp
hoặc trực tiếp đối với tỷ suất lợi nhuận của các đối tác.
3.1.2. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối
ngoại
Đây là giải pháp quan trọng nhằm phát triển đa dạng có hiệu quả kinh
tế đối ngoại. Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại đòi hỏi.
Một mặt phải mở rộng, các hình thức kinh tế đối ngoại mặt khác phải sử
dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể. Đặc biệt là phải sử dụng chính
sách thích hợp đối với mỗi hình thức kinh tế đối ngoại. Chẳng hạn đối với
hình thức ngoại thơng cần phải có chính sách khuyến khích mạnh mẽ sản xuất
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
18
kinh doanh hàng xuất khẩu, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm có hàm lợng công
nghệ cao phát triển mạnh mẽ những sản phẩm hàng hoá dịch vụ có khả năng
cạnh tranh, có cơ chế bảo hiểm hàng xuất khẩu, đặc biệt là nông sản, đầu t cho
hoạt động hỗ trợ xuất khẩu. Khuyến khích sử dụng thiết bị hàng hoá sản xuất
trong nớc tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu.
Thực heịen chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời hạn. Chủ động thâm nhập
thị trờng quốc tế, chú trọng thị trờng các trung tâm kinh tế thế giới, mở rộng

thị trờng quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở thị trờng mới. Tiếp tục cải thiện
môi trờng đầu t, tăng sức hấp dẫn nhất là đối với các công ty xuyên quốc gia.
Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu t ra nớc ngoài và các chính
sách hỗ trợ công dân Việt Nam kinh doanh ở nớc ngoài. Có chính sách thích
hợp tranh thủ nguồn vốn ODA.
Tăng cờng mở rộng và có biện pháp hữu hiệu đối với các hình thức kinh
tế đối gnoại khác nh gia công, hợp tác khoa học - công nghệ và các dịch vụ
thu ngoại tệ, có chính sách tỷ giá thích hợp.
Điều cần lu ý là hiện nay, trên thị trờng thế giới nhìn chung nớc ta đang
ở vào thế thua thiệt so với các nớc có nền công nghiệp hiện đại. Do vậy thế
giới, xây dựng đồng bộ chơng trình và công nghệ xuất khẩu, thực hiệ nhà nớc
thống nhất quản lý ngoại thơng, không độc quyền kinh doanh ngoại thơng
bằng cách đó vừa tăng kim ngạch xuất khẩu vừa tạo điều kiện ổn định thị tr-
ờng tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu.
3.1.3. Về nhập khẩu - chính sách mặt hàng nhập
Chính sách nhập khẩu trong thời gian tới phải tập trung vào nguyên
liệu, vật liệu, các loại thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH. Việc
hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải theo ớng CNH-HĐH phục vụ
chiến lợc hớng mạnh vào xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những
mặt hàng có thể sản xuất hiệu quả ở trong nớc, còn trong phạm vi việc xây
dựng kết cấu hạ tầng; thực hiện tiết kiệm ngoại tệ, bảo vệ sản xuất trong nớc;
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
19
điều tiết thu nhập qua việc bán hàng cao cấp, tăng việc làm, đáp ứng nhu cầu
đa dạng của ngời tiêu dùng có thu nhập khác nhau, có biện pháp ngăn chặn có
hiệu quả buôn lậu.
3.1.4. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thơng mại
tự do và chính sách bảo hộ thơng mại
Chính sách thơng mại tự do có nghĩa là chính phủ không can thiệp bằng
biện pháp hành chính đối với ngoại thơng, cho phép hàng hoá cạnh tranh tự do

trên thị trờng trong nớc và ngoài nớc, không thực hiện đặc quyền u đãi đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu của nớc mình, không có sự kỳ thị đối với hàng hoá
xuất khẩu của nớc ngoài. Chính sách bảo hộ thơng mại có nghĩa là Chính phủ
thông qua biện pháp thuế quan và phi thuế quan nh hạn chế về số lợng nhập
khẩu, chế độ quản lý ngoại tệ để hạn chế hàng hoá nớc ngoài xâm nhập, phát
triển và mở rộng hàng hoá xuất khẩu nhằm bảo vệ ngành nghề và bảo vệ thị tr-
ờng nội địa.
Trong điều kiện hiện nay việc thực hiện chính sách tự do thơng mại là
có lợi cho các nớc có nền kinh tế phát triển. Cho nên, vấn đề đặt ra đối với nớc
ta là phải xử lý thoả đáng 2 xu hớng nói trên bằng cách kết hợp 2 xu hớng đó
trong chính sách ngoại thơng sao cho vừa bảo vệ và phát triển kinh tế, CNH,
HĐH, bảo vệ thị trờng trong nớc, vừa thúc đẩy tự do thơng mại, khai thác có
hiệu quả thị trờng thế giới.
3.1.5. Hình thành một tỷ giá hối đoái với sức mua của đồng tiền Việt
Nam
Tỷ giá hối đoái là giá cả ngoại tệ hoặc giá cả trên thị trờng ngoại tệ, tỷ
giá giữa 2 đồng tiền của nớc sởtại với đồng tiền nớc ngoài. Mức cao hay thấp
của tỷ giá phụ thuộc vào các nhân tố nhực cao: sức cạnh tranh về giá cả của
cửa hàng, dịch vụ, kỹ thuật và xuất khẩu của một nớc so với nớc ngoài, tỷ lệ
lợi thế so sánh trên thế giới và giá thành đầu t tài sản, tiền tệ của một nớc nhất
định, tình hình lạm phát, tình hình dự trữ vàng và ngoại tệ Tỷ giá hối đoái là
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
20
một trong những đòn bảy kinh tế quan trọng trong trao đổi kinh tế quốc tế.
Đây là một công việc khó khăn đòi hỏi có sự nỗ lực cao trong quản lý kinh tế
vĩ mô.
3.1.6.Xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng là một tiền đề để mở
rộng kinh tế đối ngoại
Các cơ sở hạ tầng cho hoạt động kinh tế đối ngoại là các cảng biển,
đặc biệt là cảng trung chuyển quốc tế, các đờng cao tốc nối từ trung tâm kinh

tế đến sân bay và cảng biển, hệ thống liên lạc, viển thông ,cung cấp điện.
Các cơ sở hạ tầng của kinh tế đối ngoại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
đối với sự phát triển hiệu quả của nó.Ngời ta đã tính rằng có đến 70% những
khác biệt về giá trị xuất khẩu trên đầu ngời là phụ thuộc vào trình độ phát
triển của cơ sở hạ tầng. Nếu không có đủ cảng sân bay quốc tế , điện đờng thì
có nghĩa là chỉ có một bộ phận dân c tham gia kinh tế đối ngoại
Cần phải tập trung xây dựng các cơ sở hạ tầng cần thiết cho kinh tế đối
ngoại nh: vệ tinh viễn thông, hệ thống đờng cáp quang truyền dẫn, xây dựng
một cảng trung chuyển quốc tế, hiện đại hóa các sân bay quốc tế, mở rộng các
đờng cao tốc ở các vùng trọng điểm tăng cờng việc xây dựng các nhà máy
thủy điện và hiện đại hóa hệ thống truyền dẫn, giảm tiêu hao thất thoát điện,
gia tăng các cơ sở sản xuất nớc và hiện đại hóa hệ thống cung cấp nớc
3.2. Mục tiêu của kinh tế đối ngoại:
Đối với nớc ta ,việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại phải nhằm
từng bớc thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ
văn minh theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian trớc mắt, việc mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ.
Mục tiêu đó phải đợc hoán triệt đối với mọi ngành, mọi cấp trong hoạt động
kinh tế đối ngoại, cũng nh phải quán triệt trong mọi lĩnh vực của kinh tế đối
ngoại.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
21
3.3. Phơng hớng cơ bản nhằm mở rộng, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại:
Xuất phát từ quan điểm: Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nớc
trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và
khu vực, Đảng ta phơng hớng cơ bản nhằm phát triển kinh tế đối ngoại trong
thời kỳ quá độ: Thực hiện đờng lối chính sách đối ngoại của Đảng và nhà n-
ớc, chủ động, tích cực kinh tế sâu hơn đầy đủ hơn với khu vực và thế giới.

- Đa phơng hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ
chức kinh tế không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn
trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Cũng cố và tăng
cờng vị thế của Việt Nam ở các thị trờng quen thuộc và với bạn hàng
truyền thống; tích cực thâm nhập, tạo chỗ đứng ở các thị trờng mới,
phát triển các quan hệ mới với mọi hình thức.
- Kinh tế đối ngoại là một trong các công cụ kinh tế bảo đảm cho việc
thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội đề ra cho từng giai đoạn lịch sử
cụ thể và phục vụ đắt lực mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
- Chủ động tạo những điều kiện để hội nhập có hiệu quả vào nền kinh
tế thế giới; phát huy ý chí tự lực tự cờng; kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, dựa vào nguồn lực trong nớc là chính đi đôi
với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
Theo những định hớng trên, những năm qua, hoạt động kinh tế đối
ngoại ở nớc ta đã từng bớc mở rộng thị trờng, đã lặp lại quan hệ bình thờng
với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế, bớc đầu đã thu đợc những thành tựu
quan trọng. Bên cạnh những thành tựu to lớn đó, hoạt động kinh tế đối ngoại
vẫn còn những bất cập đã và đang là những thách thức đối với nớc ta đòi hỏi
chính sách kinh tế đối ngoại phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
22

Kết luận
Kinh tế đối ngoại là một nhân tố quan trọng trong nền kinh tế nớc ta
hiện nay. Nhng để mở rộng và nâng cao kinh tế đối ngoại, Nhà nớc cần phải
thực hiện đồng bộ các biện pháp trên.
Mặc dù rất cố gắng do kiến thức và thời gian có hạn nên bài tiểu luận
của em không tránh khỏi một số thiếu sót. Em rất mong thầy cô góp ý để bài

viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
23
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin - NXB Chính trị quốc gia.
2. Giáo trình Lịch sử kinh tế
3. Tạp chí thời báo kinh tế Việt Nam - năm 2005, 2006.
4. Hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở độc lập tự chủ và định hớng
XHCN- Đỗ Nhật Tân (Tạp chí cộng sản).
5. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo định hớng XDCN. Nguyễn
Tấn Dũng (Tạp chí Cộng sản số 26-2002).
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế - Nguyễn Phú Trọng (Tạp chí Cộng sản số 2-2001)
7. Hội nhập kinh tế quốc tế, bản chất, xu hớng và một số kiến nghị đối
với Việt Nam - PGS.TS. Đỗ Đức Bình - Trờng ĐH KTQD.
8. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc VI, VII, VIII, IX.
Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
24
MụC LụC
Lời nhận xét của giáo viên: 2
Phần mở đầu 3
Chơng I: Lý luận chung về kinh tế đối ngoại 4
1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế đối ngoại 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại 4
1.1.3. Vai trò của kinh tế đối ngoại 6
1.2. Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế đối ngoại 7
1.2.1. Phân công lao động quốc tế 7
1.2.2. Lý do về lợi thế - cơ sở lựa chọn của thơng mại quốc tế 8

1.2.3. Xu thế thị trờng 9
1.3. Nguyên tắc cơ bản của kinh tế đối ngoại 9
1.3.1. Bình đẳng 9
1.3.2. Cùng có lợi 10
1.3.3. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội
bộ của mỗi quốc gia 10
1.3.4. Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và củng cố định hớng xã
hội chủ nghĩa đã chọn 10
Chơng II: Thực trạng kinh tế đối ngoại ở Việt Nam 12
2.1. Những thành tựu 12
2.1.1. Kinh tế đối ngoại đã đạt tốc độ tăng trởng khá cao trong cả thập
kỷ 90 mặc dù có sự giảm sút tốc độ từ 1999 12
2.1.2. Thị trờng xuất khẩu tiếp tục đợc mở rộng 13
2.1.3. Chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài đạt hiệu quả cao 14
2.1.4. Những thành tựu trong công cuộc đổi mới trong năm 2005-2007
14
2.2. Hạn chế 15
2.2.1. Luật pháp thể chế cha thực sự phù hợp 15
2.2.2. Xuất khẩu tăng cha ổn định 15
2.2.3. Sức cạnh tranh hàng hóa còn thấp 15
2.3.Tình hình lạc quan về kinh tết Việt Nam vào năm 2008 16
Chơng III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của kinh
tế đối ngoại nớc ta hiện nay 18
3.1. Ngoại thơng 18
3.1.1. Đảm bảo sự ổn định về môi trờng chính trị, kinh tế xã hội 18
3.1.2. Có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại
18
3.1.3. Về nhập khẩu - chính sách mặt hàng nhập 19
3.1.4. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thơng mại tự
do và chính sách bảo hộ thơng mại 20

Sinh viên thực hành: Nguyễn Thị Bích Trâm
25

×