Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành ở Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.98 KB, 66 trang )

Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 4
Chương 1.Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành và nâng cao
hiệu quả kinh doanh lữ hành
6
1.1. Tổng quan về lữ hành và kinh doanh lữ hành 6
1.1.1. Khái niệm lữ hành và kinh doanh lữ hành 6
1.1.2. Các loại hình kinh doanh lữ hành 6
1.2. Doanh nghiệp lữ hành 7
1.2.1. Định nghĩa doanh nghiệp lữ hành 7
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp lữ hành 8
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành 8
1.2.4. Phân loại doanh nghiệp lữ hành 9
1.2.5. Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành 1
0
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành 1
1
1.3.1. Hiệu quả và hiệu quả kinh doanh 1
1
1.3.2. Hiệu quả kinh doanh lữ hành 1
2
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành 1
6
1.3.4.Giải pháp định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành 2
6
Chương 2.Thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh lữ
hành tại Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát
2
8


2.1. Khái quát về Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát 2
8
2.1.1. Sơ lược quát trình hình thành và phát triển của Công ty
TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát
2
8
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Du lịch
và Thương mại Hồng Phát
2
9
2.1.3. Nguồn vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng
3
0
6
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
Phát
2.1.4. Môi trường và các lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH
Du lịch và Thương mại Hồng Phát
3
1
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty Du lịch và
Thương mại Hồng Phát
3
5
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành trong 3 năm 2003,
2004, 2005 của Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát
3
5
2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành của Công

ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát
3
9
2.2.3. Các biện pháp mà Công ty TNHH Du lịch và Thương mại
Hồng Phát sử dụng để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
4
4
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty
TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát
4
6
2.4.Kết luận về hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch và
Thương mại Hồng Phát
4
7
Chương 3.Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh lữ hành tại Công ty TNHH Du lịch và Thương
mại Hồng Phát
4
9
3.1. Thị trường du lịch Việt Nam những năm gần đây 4
9
3.1.1. Thị trường du lịch Việt Nam 4
9
3.1.2. Thị trường du lịch Hà Nội 5
1
3.2. Các chiến lược, kế hoạch kinh doanh lữ hành của Công ty TNHH
Du lịch và Thương mại Hồng Phát trong giai đoạn tới
5
2

3.2.1. Chiến lược kinh doanh ngắn hạn 5
2
3.2.2. Chiến lược kinh doanh dài hạn 5
4
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại
Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát
5
4
3.3.1. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý 5
5
7
Lun vn tt nghip i hc Bựi Xuõn Hiu
3.3.2. Nâng cao chất lợng đội ngũ lao động 56
3.3.3. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật 57
3.3.4. Giải pháp về vốn 58
3.3.5. Xây dựng một chính sách thị trờng phù hợp 58
3.3.5. p dụng chính sách marketing hỗn hợp một cách linh hoạt 59
3.4. Một số kiến nghị 64
Kết luận
66
Tài Liệu Tham Khảo
67
LI NểI U
8
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
Được mệnh danh là "Ngành CN không khói", ngành du lịch đang đóng
góp to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế không chỉ nước ta mà còn của rất
nhiều nước trên thế giới. Với chủ trương "VN muốn làm bạn với tất cả các dân
tộc, các quốc gia", định hướng phát triển của Đảng và nhà nước trong giai đoạn
sắp tới khẳng định "phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi

nhọn, nâng cao chất lượng và hiệu quả trên cơ sở khai thác lợi thế và điều kiện
tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá, lịch sử". Đây là cơ sở cho ngành du
lịch phát triển làm đòn bẩy phát triển kinh tế các vùng miền trong cả nước.
Đón nhận thời cơ phát triển nhiều cá nhân đã bỏ vốn đầu tư xây dựng
doanh nghiệp kinh doanh trong đó có kinh doanh lữ hành. Công ty TNHH Du
lịch và Thương mại Hồng Phát là một trong số đó. Hồng Phát mang đặc trưng
của nhiều doanh nghiệp kinh doanh lữ hành loại vừa và nhỏ của VN hiện nay:
như lượng vốn nhỏ, số lượng nhân viên ít, hệ thống quản lý đơn giản. Nhưng
không thể phủ nhận vai trò của chúng đối với sự phát triển ngành du lịch.
Trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh là
điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy nghiên cứu và tìm ra lời giải
cho bài toán nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất cần thiết và cần thực hiện
thường xuyên liên tục.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng
Phát, em nhận thấy rằng Hồng Phát luôn tìm cách phát triển kinh doanh lữ
hành sao cho tốt hơn. Vì vậy em đã chọn đề tài " Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh lữ hành ở Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát".
Mục đích nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
để công ty có thể nghiên cứu và sử dụng.
Phương pháp nghiên cứu : luận văn sử dụng phương pháp phân tích so
sánh áp dụng lý thuyết vào thực tế song vẫn đảm bảo tính logic.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành và nâng cao hiệu quả kinh
doanh lữ hành.
9
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
Chương 2.Thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công
ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát.
Chương 3. Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát.

Tuy nhiên do thời gian và kiến thức có hạn nên luận văn không thể tránh
khỏi có thiếu sót, em rất mong có được sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh
viên để có cơ hội bổ xung kiến thức nhằm rút ra nhiều kinh nghiệm cho bản
thân.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Vũ Đức Minh, Tiến Sĩ
Nguyễn Nguyên Hồng đã góp ý sửa chữa và các anh chị ở Công ty TNHH Du
lịch và Thương mại Hồng Phát đã cung cấp thông tin để em có thể hoàn thành
luận văn tốt đẹp.
10
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
Chương I .
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1 Tổng quan về lữ hành và kinh doanh lữ hành
1.1.1. Khái niệm lữ hành và kinh doanh lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm lữ hành
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động lữ hành và để phân biệt chúng
với du lịch, chúng ta có thể hiểu theo hai cách dưới đây.
Theo nghĩa rộng: lữ hành bao gồm tất cả các hoạt động di chuyển của con
người cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Theo cách hiểu
này thì hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành, nhưng không phải tất cả
các hoạt động lữ hành đều là du lịch.
Theo nghĩa hẹp: lữ hành bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc
xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch, tức trong hoạt động du
lịch bao gồm cả những hoạt động lữ hành.
1.1.1.2. Kinh doanh lữ hành
Theo định nghĩa của Tổng cục Du lịch Việt Nam (TCDL quy chế quản lý lữ
hành ngày 29/04/1995) thì:
“Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường,
thiết lập chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo các chương

trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ
chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành
đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành”
Kinh doanh đại lý lữ hành: là việc thực hiện các dịch vụ đưa đón, đăng ký
nơi cư trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương trình du lịch của
các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp các thông tin du lịch, tư vấn du lịch nhằm
hưởng hoa hồng.
1.1.2. Các loại hình kinh doanh lữ hành
11
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam phân loại thì kinh doanh lữ hành bao gồm
hai loại: kinh doanh lữ hành quốc tế và kinh doanh lữ hành nội địa.
- Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc tổ chức đưa khách ra nước ngoài hoặc
đưa khách từ nước ngoài vào nước sở tại.
- Kinh doanh lữ hành nội địa là việc tổ chức cho khách là công dân mọi
nước, những người cư trú tại một nước đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ
nước đó.
1.2. Doanh nghiệp (công ty) lữ hành
1.2.1. Định nghĩa doanh nghiệp ( công ty) lữ hành
Qua từng giai đoạn, đã tồn tại khá nhiều định nghĩa khác nhau về doanh
nghiệp (công ty) lữ hành xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau:
- Trong cuốn Từ điển quản lý du lịch, khách sạn và nhà hàng định nghĩa
Công ty lữ hành là các pháp nhân tổ chức và bán các chương trình du lịch.
- Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa như sau: “Doanh
nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập được
thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, kí kết các hợp đồng
du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách
du lịch”. ( Thông tư số 715/TCDL ngày 09/07/1994 của Tổng cục Du lịch
thuộc nghị quyết 09/CP ngày 05/02/1994 của Chính phủ).
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng

lớn mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của du lịch, các
công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng hàng không,
tàu biển, ngân hàng... từ đó có thể nêu ra một định nghĩa tổng quát về công ty lữ
hành như sau:
Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt, kinh doanh
chủ yếu trong các lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình
du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành
các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực
12
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du
lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp (công ty) lữ hành
* Đối với khách du lịch:
- Khi mua các chương trình du lịch trọn gói đã tiết kiệm được cả thời gian
và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp bố trí cho chuyến
du lịch của họ.
- Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm của
chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình vừa
phong phú, hấp dẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một
cách khoa học nhất.
- Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chương trình du lịch. Hơn nữa
các công ty lữ hành giúp cho khách du lịch cảm nhận được phần nào sản
phẩm trước khi họ quyết định mua và thực sự tiêu dùng nó.
* Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch:
- Các công ty lữ hành cung cấp những nguồn khách lớn, ổn định và có kế
hoạch. Mặt khác trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên các nhà cung
cấp đã chuyển bớt một phần rủi ro có thể xảy ra với các công ty lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo,
khuyếch trương của các công ty lữ hành. Đặc biệt đối với các nước đang

phát triển, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì mối quan hệ với các
công ty lữ hành lớn trên thế giới là phương hướng quảng cáo hữu hiệu đối
với thị trường du lịch quốc tế.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp ( công ty ) lữ hành
* Chức năng: trong lĩnh vực hoạt động của mình, doanh nghiệp lữ hành thực
hiện các chức năng môi giới, tổ chức sản xuất và khai thác.
Với chức năng môi giới, doanh nghiệp lữ hành là cầu nối giữa cung và cầu
du lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản của hoạt động lữ hành
được quy định bởi đặc trưng của sản phẩm du lịch và kinh doanh du lịch. Còn
13
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
với chức năng sản xuất, doanh nghiệp lữ hành thực hiện xây dựng các chương
trình du lịch trọn gói phục vụ nhu cầu của khách. Ngoài hai chức năng trên,
doanh nghiệp lữ hành còn khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách như
các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển ...
* Nhiệm vụ: Bên cạnh những chức năng trên thì doanh nghiệp lữ hành còn có
hai nhiệm vụ quan trọng là tổ chức các hoạt động trung gian và tổ chức các
chương trình du lịch trọn gói.
- Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo
thành mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du
lịch. Trên cơ sở đó rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch
và các cơ sở kinh doanh du lịch.
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm
liên kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí,
tham quan, nghỉ dưỡng... thành một sản hẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp
ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Các chương trình trọn gói sẽ xoá bỏ
tất cả những khó khăn, lo ngại của khách du lịch. Đồng thời tạo cho sự an
tâm, tin tưởng vào sự thành công của chuyến du lịch.
1.2.4. Phân loại doanh nghiệp (công ty) lữ hành

Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp lữ hành. Mỗi một quốc gia có một
cách phân loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động du lịch. Ở Việt Nam,
căn cứ vào hoạt động kinh doanh chủ yếu, phạm vi hoạt động và quan hệ của
doanh nghiệp lữ hành với du lịch, có thể phân chia các doanh nghiệp lữ hành
thành 3 loại sau đây:
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng, bán các chương
trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp
thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương
14
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho
công ty lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng bán và tổ chức
thực hiện các chương trình du lịch trong nước, nhận uỷ thác để thực hiện
các chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp
lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
- Đại lí lữ hành: là doanh nghiệp lữ hành mà hoạt động chủ yếu là làm
trung gian cho các doanh nghiệp lữ hành quốc tế hoặc nội địa, tham gia
bán các chương trình du lịch, cung cấp thông tin và tư vấn du lịch nhằm
hưởng hoa hồng, đồng thời thực hiện một hay nhiều công đoạn do các
doanh nghiệp lữ hành uỷ thác.
1.2.5. Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành
Sự đa dạng trong nhu cầu của du khách là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
phong phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng của doanh nghiệp lữ hành và từ
đó cũng tạo ra sự đa dạng trong hoạt động lữ hành. Căn cứ vào tính chất và nội
dung sản phẩm, có thể chia các sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành thành ba
nhóm cơ bản: một là các dịch vụ trung gian, hai là các chương trình du lịch trọn
gói, ba là các dịch vụ khác.
Các dịch vụ trung gian: sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lí du

lịch cung cấp. Trong hoạt động này, đại lí du lịch thực hiện các hoạt động bán
sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách du lịch. Các đại lí du lịch không tổ
chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại lí, mà chỉ hoạt động như một điểm
bán sản phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao
gồm:
• Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
• Đăng ký đặt chỗ và bán vé các loại phương tiện khác như tàu thuỷ,
đường sắt, ô tô...
• Môi giới cho thuê xe và bán bảo hiểm.
• Đăng kí đặt chỗ và bán các chương trình du lịch.
15
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
• Đăng kí đặt chỗ trong khách sạn...
• Các dịch vụ môi giới trung gian khác.
Các chương trình du lịch trọn gói: hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất
đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản
phẩm của cá nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho
khách du lịch với một mức giá gộp. Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn
gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng như các nhà
sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
Các dịch vụ du lịch khác: Trong quá trình hoạt động, các công ty lữ hành có
thể mở rộng phạm vị hoạt động của mình, trở thành những người sản xuất trực
tiếp ra các sản phẩm du lich. Vì lẽ đó các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt
động hầu hết trong các lĩnh vực có liên quan đến du lịch.
• Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
• Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí.
• Kinh doanh vẫn chuyển du lịch: đường bộ, hàng không, đường
thủy...
• Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.
Các dịch vụ này thương là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch.

Trong tương lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm
của các doanh nghiệp lữ hành sản xuất ngày càng phong phú.
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành
1.3.1. Hiệu quả và hiệu quả kinh doanh
1.3.1.1. Hiệu quả
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay. Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả ngay trong mỗi phương án kinh doanh
cũng như lường trước những diễn biến phức tạp của thị trường. Nói cách khác,
vấn đề hiệu quả luôn là mối quan tâm hàng đầu, là yêu cầu sống còn của mỗi
doanh nghiệp.
16
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
Hiệu quả có thể hiểu một cách chung nhất là một phạm trù kinh tế- xã hội
đặc trưng, đó là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham
gia vào các hoạt động để đạt được mục đích nhất định của con người.
Về cơ bản, hiệu quả được phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế được quan tâm nhiều hơn và có ý nghĩa quyết
định đến hiệu quả xã hội.
* Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh trình
độ sử dụng lực lượng sản xuất và mức độ hoàn thành quan hệ sản xuất trong nền
sản xuất xã hội. Nói cách khác thì hiệu quả kinh tế là tương quan giữa kết quả
thu được với chí phí bỏ ra.
Mối quan hệ này phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh tế, nếu kết quả
kinh doanh đạt được càng nhiều với chi phí bỏ ra càng ít thì doanh nghiệp đạt
được hiệu quả kinh tế càng cao.
* Hiệu quả xã hội phản ánh mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được đến
xã hội và môi trường. Thực chất là sự tác động tích cực hay tiêu cực của các
hoạt động của con người trong đó có hoạt động kinh tế xã hội và môi trường.
Giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ thống nhất với nhau,
nghĩa là mục đích về hiệu quả kinh tế bao giờ cũng gắn liền với mục đích về

hiệu quả xã hội. Tuy nhiên trong thực tế khi thực hiện có thể nảy sinh mẫu thuẫn
như việc xây dựng các công trình dẫn tới phá vỡ môi trường sinh thái, gây nên
những tệ nạn xã hội... Mặc dù vậy, sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội đã tạo ra sự tương tác thúc đẩy lẫn nhau, việc thực hiện hiệu quả xã
hội như cải thiện đời sống, tạo điều kiện làm việc thuận lợi sẽ là động lực thúc
đẩy hiệu quả kinh tế tăng cao.
1.3.1.2. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
17
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
Các doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các
yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
1.3.2. Hiệu quả kinh doanh lữ hành
1.3.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh lữ hành
Hiệu quả kinh doanh lữ hành thể hiện khả năng mức độ sử dụng các yếu tố
đầu vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm
dịch vụ cao trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu được lợi nhuận
tối đa và có ảnh hưởng tích cực đến xã hội và môi trường. Trong đó bao gồm
các yếu tố đầu vào là cơ sở vật chất kĩ thuật, vốn sản xuất kinh doanh và lao
động; tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân tạo; doanh thu từ
hàng hoá, dịch vụ và cuối cùng là chi phí cho đối tượng lao động, tư liệu lao
động, lao động thuần tuý.
1.3.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành chủ yếu rơi
vào hai nhóm nhân tố là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
* Các nhân tố khách quan: bao gồm nhân tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
chính sách nhà nước, tính thời vụ và sự phát triển của các ngành kinh tế khác.

- Khách hàng: đối với doanh nghiệp lữ hành, khách hàng thực chất là thị
trường. Thị trường của doanh nghiệp lữ hành là tập hợp khách du lịch có
nhu cầu mua và tiêu dùng sản phẩm du lịch, dịch vụ của công ty và có khả
năng thanh toán đến thời điểm chúng ta cần nghiên cứu.
Theo triết lý kinh doanh thì khách hàng là thượng đế và điều này càng có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp lữ hành. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến uy
tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.
- Đối thủ cạnh tranh: mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành lữ
hành du lịch cũng như các ngành dịch vụ khác là rất lớn. Thể hiện ở
những cuộc chiến tranh về giá, các chiến dịch khuếch trương, tiếp thị,
cướp khách, thay đổi mẫu mã sản phẩm. Điều này gây ảnh hưởng không
18
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
nhỏ đến thị trường khách cũng như hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Các chính sách, luật lệ, chế độ của nhà nước: Chủ trương, đường lối của
Đảng và nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh tế của các
doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành, thông qua các yếu tố như chính sách thuế, tín dụng, thủ tục xuất
nhập cảnh tác động đến cả người kinh doanh và khách du lịch.
Với đặc trưng của ngành kinh doanh lữ hành, lượng khách du lịch quốc tế
đóng vài trò rất lớn trong sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy kinh doanh lữ
hành phụ thuốc rất nhiều vào chính sách mở cửa để đón nhận đầu tư nước ngoài
và khách du lịch quốc tế. Đối với trong nước, chính sách khuyến khích tiêu dùng
hơn là tích luỹ sẽ có ảnh hưởng đến cầu du lịch.
-Tính thời vụ: đây là nhân tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh lữ hành. Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành gắn liền với các yếu
tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thời gian rảnh rỗi của du khách. Đó là một quả
trình lặp đi lặp lại hàng năm của hoạt động lữ hành du lịch.
-Sự phát triển của các ngành kinh tế khác: lữ hành và du lịch là ngành cần có

sự hỗ trợ của nhiều ngành kinh tế khác như bưu chính viễn thông, giao thông
vận tải, hàng không, hàng hải, ngân hàng, khách sạn... sự phát triển của doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành không thể độc lập, nó thực sự có hiệu quả cao khi
các ngành kinh tế khác lớn mạnh, đủ đáp ứng nhu cầu tổng hợp của toàn xã
hội .. Chẳng hạn để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn thì phải có sự kết
hợp của ngành bưu chính viễn thông giúp khách hàng thoả mãn thông tin liên
lạc, sự thuận tiện của ngành giao thông vận tải sẽ thoả mãn nhu cầu đi lại, đảm
bảo về thơì gian... để làm được như vậy, các ngành kinh tế khác phải có sự phát
triển nhất định đảm bảo cả về mặt số lượng, chất lượng dịch vụ...
* Các nhân tố chủ quan bao gồm vốn kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật và
chất lượng phục vụ.
19
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
-Vốn kinh doanh : để có thể tồn tại và phát triển, không chỉ doanh nghiệp lữ
hành du lịch mà tất cả các doanh nghiệp nói chung đều cần phải biết sử dụng
đồng vốn mang lại lợi nhuận cao nhất.
-Cơ sở vật chất kỹ thuật: là phương tiện lao động, trang thiết bị và sử dụng sơ
sở vật chất hợp lí sẽ tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp . Mặc dù vây, cơ
sở vật chất kỹ thuật cần được đầu tư, nâng cấp liên tục, phù hợp với sự phát
triển chung của toàn xã hội và quan trọng hơn cả phục vụ tốt nhất cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chất lượng phục vụ: chất lượng phục vụ trong doanh nghiệp lữ hành được
quyết định bởi 3 yếu tố : nhân viên phục vụ, dịch vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Đây là nhân tố đảm bảo thành công cho các doanh nghiệp lữ hành du lịch trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt. Phục vụ khách hàng là quy trình phức tạp nhằm
đắp ứng nhu cầu đa dạng, ngày càng cao về chất cũng như về chất lượng phục
vụ khách hàng. Nâng cao chất lượng phục vụ sẽ làm tăng chi phí kinh doanh
song chất lượng phục vụ tốt sẽ là yếu tố quyết định đến khối lượng sản phẩm
hàng hoá dịch vụ được bán ra và tiêu thụ ,có nghĩa là nó gắn liền với lợi nhuận
của doanh nghiệp. Vấn đề ở đây là doanh nghiệp phải làm như thế nào để tốc độ

tăng chi phí chậm hơn tốc độ tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ. Khi đó, nâng cao
chất lượng phục vụ sẽ là một biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp lữ hành du lịch.
1.3.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành đóng góp một phần đáng kể vào
việc nâng cao hiệu quả kinh tế toàn nền kinh tế quốc dân cả về phương diện kinh
tế và xã hội. nâng cao hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp lữ hành không những
tiết kiệm được thời gian lao động xã hội cần thiết, tiết kiệm lao động sống, làm
giảm giá thành du lịch và dịch vụ mà còn tạo điều kiện cho người lao động trong
doanh nghiệp lữ hành có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành là tiền đề góp phần thu hút thêm lao
động do quy mô sản xuất được mở rộng và thúc đẩy các ngành kinh tế khác
20
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
trong xã hội cùng phát triển như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, khách
sạn.
Hiệu quả kinh doanh lữ hành là thước đo cơ bản đánh giá trình độ tổ chức,
quản lý và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Vì vậy
nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
về sự cải tiến chất lượng dịch vụ, do đó khẳng định được vị thế của mình trên
thương trường. Đây là một yếu tố quan trọng mà bất kể doanh nghiệp lữ hành
nào cũng mong muốn đạt được.
Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành còn góp phần tạo
điều kiện cho doanh nghiệp lữ hành đầu tư tái sản xuất mở rộng, chiếm lĩnh thị
trường và từ đó đời sống và điều kiện làm việc của người lao động được cải
thiện, thu nhập tăng cao, là đòn bẩy thúc đẩy họ chuyên tâm làm việc hết mình
vì công việc là kết quả là nâng cao được năng suất lao động, tạo ra lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp.
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
1.3.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

kinh doanh lữ hành
Khi kinh doanh chuyến du lịch, doanh nghiệp lữ hành không chỉ đơn giản
đóng vai trò là nhà phân phối sản phẩm trong du lịch mà còn là nhà sản xuất
trong du lịch. Việc xây dựng các chỉ tiêu định lượng rất cần thiết, để giúp nhà
quản lý có một cơ sở chính xác và khoa học đánh giá một cách hoàn thiện và
nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả trong kinh doanh loại sản phẩm này.
Việc phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành nhằm mục đích nhận thức,
đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh tế trong quá trinh kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua đó thấy được trình độ quản lý kinh doanh cũng như đánh giá được
chất lượng các phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Đồng thời
khẳng định vị thế, so sánh đẳng cấp với các đối thủ cạnh tranh trên thương
trường.
21
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
1.3.3.2. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ
hành
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành rất phức tạp. Do vậy
không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá, mà cần thiết phải đưa ra một hệ
thống các chỉ tiêu để đo lường và đánh giá chính xác, khoa học. Hệ thống các
chỉ tiêu này phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
-Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải có các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
phản ánh cung tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu bộ phận phản ánh tình
hình kinh doanh từng mặt, từng khâu như lao động, vốn, chi phí... Các chỉ tiêu
bộ phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình sử dụng
từng yếu tố tham gia vào sản xuất kinh doanh
-Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện, tức
là các chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh hiệu quả kinh tế trong toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Hệ thống các chỉ tiêu phải hình thành trên cơ sở những nguyên tắc chung của
hiệu quả, nghĩa là phải phản ánh được trình độ sử dụng lao động sống và lao

động vật hoá thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí. Trong đó, các chỉ
tiêu kết quả và chi phí có khả năng đo lường thì mới có thể so sánh, tính toán
được.
-Các chỉ tiêu hiệu quả phải có sự liên hệ, so sánh với nhau, có phương pháp
tính toán cụ thể, thống nhất, Các chỉ tiêu phải có phạm vi áp dụng nhất định
phục vụ từng mục đích nhất định của công tác đánh giá.
-Hệ thống các chỉ tiêu phải bảo đảm phản ánh được tính đặc thù của ngành du
lịch: vừa mang tính sản xuất, vừa mang tính dịch vụ.
1.3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
Để đánh giá hoạt động kinh doanh lữ hành một cách chính xác và khoa học
có thể dựa trên 3 hệ thống chỉ tiêu sau đây:
a. Hệ thống các chỉ tiêu tuyệt đối để đánh giá kết quả theo số lượng
22
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
Đây là các chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của kết quả kinh doanh hay
điều kiện kinh doanh lữ hành tại một không gian và thời gian nhất định. Hệ
thống các chỉ tiêu này bao gồm: chỉ tiêu về tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi
nhuận.
* Chỉ tiêu tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành:
Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp mà còn dùng để xem xét từng loại chuyến du lịch đang ở giai đoạn nào
trong chu kỳ sống của nó. Mặt khác đánh giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của
chủ doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tổng doanh thu được xây dựng trên công thức sau:
D = P x T – C – G – B
Trong đó: D là tổng doanh thu.
P là giá bán của một tour du lịch.
T là số lượng các tour du lịch bán ra trong kỳ phân tích.
C là khoản hoa hồng mà doanh nghiệp thưởng lại cho khách hàng
trong trường hợp khách hàng mua các tour du lịch với số lượng lớn, thành toán

tiền trước thời hạn.
G là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách do khuyến mại hoặc
một chương trình du lịch khách mua bị chất lượng kém.
B là khoản bồi thường cho khách trong trường hợp huỷ bỏ hợp đồng
với khách do các yếu tố phát sinh ngoài khả năng của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh lữ hành:
Chỉ tiêu này phản ánh các chi phí để thực hiện kinh doanh các chuyến du lịch
trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này được tính như sau:
F = Fx + FM + FD
Trong đó: F là tổng chi phí
Fx là toàn bộ những chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi trả để
thiết kế, xây dựng các chương trình du lịch.
23
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
FM là chi phí cho việc quảng cáo, tiếp thị và bán các chương trình du
lịch.
FD là các chi phí cho việc tổ chức, thực hiện các chương trình du lịch.
Công thức trên cho ta biết được phải mất bao chi phí để được sản phẩm là
các chuyến du lịch. Điều quan trọng ở đây là làm thế nào để sử dụng chi phí có
hiệu quả. Nghĩa là với chi phí bỏ ra phải đem lại doanh thu và lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành:
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chuyến du lịch trong
kỳ phân tích.
L = D – F
Trong đó: L là lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành.
D là tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành, cụ thể là từ các
chuyến du lịch.
F là tổng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện chuyến du
lịch. Bao gồm giá thành tour du lịch, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý

và các khoản giảm trừ.
Nhóm hệ thống các chỉ tiêu tuyệt đối trên đây giúp cho ngành kinh doanh lữ
hành không chỉ đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng số lượng
mà còn làm cơ sở để đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh, làm cơ sở
để so sánh với các doanh nghiệp kinh doanh khác trong ngành.
b. Hệ thống các chỉ tiêu tương đối để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp lữ hành du lịch
Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh
nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí
thấp nhất. Để đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp, cần phải dựa vào hệ
thống các chỉ tiêu này bao gồm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu doanh lợi,
chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận, chỉ tiêu năng suất lao động bình quân, chỉ tiêu hiệu quả
24
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
sử dụng chi phí, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình kinh
doanh.
* Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát: phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra,
hoặc một đơn vị tiền tệ vốn bỏ ra cho việc kinh doanh lữ hành thì thu vào được
bao nhiêu đơn vị tiền tệ.
Công thức:
H = D/F
Trong đó: H là hiệu quả tổng quát.
D là tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành.
F là tổng chi phí dùng cho kinh doanh lữ hành.
Từ công thức trên cho thấy để có được hiệu quả trong kinh doanh lữ hành thì H
phải lớn hơn 1 và H càng lớn hơn một bao nhiêu thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu và ngược lại.
* Chỉ tiêu doanh lợi:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra hoặc một đơn vị

tiền tệ vốn bỏ ra cho kinh doanh lữ hành thì đem lại bao nhiêu phần trăm lợi
nhuận.
Công thức:
I = L/F
Trong đó: I là doanh lợi.
Chỉ tiêu này càng lớn thị hiệu quả kinh doanh càng cao. Tuy nhiên, nếu chỉ
tính chỉ tiêu doanh lợi bằng lợi nhuận trên chi phí thì chưa phản ánh đầy đủ các
chi phí có liên quan đến kinh doanh lữ hành mà chưa được tính đến , vì chi phí
kinh doanh luôn nhỏ hơn vốn đầu tư. Vì vậy để đánh giá chính xác khả năng
sinh lợi của vốn đầu tư cho kinh doanh lữ hành cần phải tính chỉ tiêu này bằng
lợi nhuận trên vốn ( bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động).
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Công thức:
25
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
L’ = L/D
Trong đó: L’ là tỉ suất lợi nhuận.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ doanh thu thì có bao nhiêu phần
trăm đơn vị lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này dùng để so sánh với kỳ phân tích trước
đó, dự báo xu hướng kinh doanh hoặc để so sánh với các doanh nghiệp trong
ngành.
* Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo doanh thu:
W
D
= D/LĐ
Trong đó: W là năng suất lao động bình quân theo doanh thu trong kỳ.
LĐ là số lao động bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động trong doanh nghiệp thì làm ra được
bao nhiêu đồng doanh thu từ kinh doanh lữ hành trong kỳ phân tích.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí:

HF = D/F
Chỉ tiêu trên phản ánh trong kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi
phí thì thu được bao nhiều đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cần được nâng cao
trong các doanh nghiệp trên cơ sở mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu,
thu nhập, đảm bảo tốc độ tăng của kết quả đạt được phải nhanh hơn tốc độ tăng
của mức chi phí.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh lữ hành:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn vì các nhà kinh doanh lữ hành phải mua các sản phẩm của các nhà
sản xuất đơn lẻ để liên kết chúng thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó việc
đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp lữ hành. Để xác định tốc độ luân chuyển vủa vốn lưu
động, cần sử dụng các chỉ tiêu sau:
S = D/Vlưu động
TG = tg/S
Trong đó: S là số vòng quay của vốn lưu động.
26
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
V lưu động là vốn lưu động bình quân trong kỳ phân tích.
TG là thời gian của một vòng luân chuyển.
tg là thời gian của kỳ phân tích.
Các chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ và thời
gian cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng là bao nhiêu. Thời gian của
một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ vốn
lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị tiền tệ doanh thu hoặc lợi nhuận.
Sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động trong kỳ phân tích càng lớn hơn 1
bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao bấy nhiêu và ngược lại.
c. Hệ thống các chỉ tiêu đặc trưng đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ
hành:

* Chỉ tiêu tổng số lượt khách(K):
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách tham gia vào các chuyến du lịch
trong kỳ phân tích .Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát nhất hiệu quả kinh
doanh lữ hành của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu về tổng số ngày khách thực hiện:
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông
qua số lượng ngày khách.
N = n
TB K
x K
Trong đó: N là tổng số ngày khách thực hiện.
n
TB K
là thời gian trung bình của một khách trong một chuyến du lịch.
Qua chỉ tiêu này có thể thấy được hiệu suất kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp trong một kỳ phân tích.
* Số khách trung bình trong một chương trình du lịch:
Chỉ tiêu này cho biết trong một chuyến du lịch thì trung bình có bao nhiêu
khách tham gia.
K
TB
= K/T
Trong đó : K
TB
số khách trung bình trong một chương trình du lịch.

27
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
T số chương trình du lịch thực hiện trong kỳ.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng tới kết quả kinh doanh chuyến du lịch.

Trước hết, nó đánh giá tính hấp dẫn của chương trình du lịch, khả năng thu hút
khách của doanh nghiệp. Thứ hai, nó còn liên quan tới điểm hoà vốn trong một
chuyến du lịch, chính sách giá của doanh nghiệp. Số khách trung bình đông cho
doanh nghiệp sử dụng hết công xuất phục vụ tức là làm giảm chi phí cố định
trung bình trên một sản phẩm.
Thường trong một kỳ phân tích người ta tính theo từng loại chương trình,
từng loại khách và từng thời gian khác nhau để đánh giá chính xác.
* Số ngày khách thực hiện, thời gian trung bình của một chương trình
du lịch:
N
TB T
= N/T
n
TB T
= N
TB T
/K
TB
Trong đó : N
TB T
số ngày khách thực hiện trung bình của một chương trình du
lịch.
n
TB T
thời gian trung bình của một chương trình du lịch.
Các chỉ tiêu này cho biết độ dài của một chương trình du lịch ,độ dài này
càng lớn thì doanh nghiệp càng thu được lợi nhuận cao do tận dụng được nhân
lực, vật lực.
* Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thuần trung bình trên một chương trình
du lịch:

Chỉ tiêu này tính bằng công thức :
D
TB T
= D/T
F
TB T
= F/T
L
TB T
= L/T
Trong đó : D
TB T
doanh thu trung bình một chương trình du lịch.
F
TB T
chi phí trung bình một chương trình du lịch.
L
TB T
lợi nhuận thuần trung bình một chương trình du lịch.
* Thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch:
28
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
Đây là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác.Một chuyến
du lịch dài ngày với số lượng khách du lịch lớn là một điều mà mọi doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành đều muốn có. Bởi vì nó giảm được nhiều chi phí và
tăng doanh thu. Thời gian trung bình một ngày khách còn đánh giá được khả
năng kinh doanh và tính hấp đẫn của chương trình du lịch. Để tổ chức được
những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành, tổ chức tốt để
không xảy ra sự cố trong quá trình thực hiện chương trình.
n

TB K
= N/K
Trong đó : n
TB K
thời gian trung bình một khách trong một chương trình du lịch.
* Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thuần trung bình trên một khách:
Chỉ tiêu này tính bằng công thức :
D
TB k
= D/K
F
TB k
= F/K
L
TB k
= L/K
Trong đó : D
TB k
doanh thu trung bình một khách.
F
TB k
chi phí trung bình một khách.
L
TB k
lợi nhuận thuần trung bình một khách.
* Năng xuất lao động bình quân theo tổng số ngày khách:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động trong doanh nghiệp thì thực hiện phục
vụ được bao nhiêu ngày khách trong kỳ phân tích. Đây là chỉ tiêu tổng quát nhất
để so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa các kỳ phân tích hoặc giữa các doanh
nghiệp cùng ngành với nhau.

W
N
= N/LĐ
Trong đó : W
N
Năng xuất lao động bình quân theo tổng số ngày khách.
d. Hệ thống các chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành: :
Hệ thống chỉ tiêu này bao gồm: Chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu tốc độ phát triển
liên hoàn, chỉ tiêu tốc độ tăng(giảm) và chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình.
* Chỉ tiêu thị phần:
29
Luận văn tốt nghiệp đại học Bùi Xuân Hiếu
Khả năng kinh doanh trên thị trường lữ hành du lịch thể hiện vị thế của
doanh nghiệp. Vị thế của doanh nghiệp được doanh nghiệp được đánh giá thông
qua chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp. Thị phần của doanh nghiệp là phần thị
trường mà doanh nghiệp chiếm được so với thị trường của ngành du lịch trong
không gian và thời gian nhất định. Cũng thông qua thị phần của doanh nghiệp
giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp hoạch định chiến lược kinh doanh của
mình một cách thích hợp hơn. Thị phần của doanh nghiệp được xác định như
sau:
M= (D/D
toàn ngành
) x100%
Trong đó:
M: là thị phần của doanh nghiệp trong kỳ phân tích (%).
D là tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp trong kì
phân tích.
D
toàn ngành
là tổng doanh thu của ngành du lịch trong kỳ phân tích.

Tuy nhiên cách tính trên chưa phản ánh được đầy đủ số lượng sản phẩm
chiếm lĩnh trên thị trường vì doanh thu phụ thuộc vào hai biến số giá cả và số
lượng. Do đó, để đánh giá thị phần của doanh nghiệp một cách đầy đủ nhất cần
áp dụng cách tính thứ hai:
M =(K/K
toàn ngành
) x100%
Trong đó:
K là tổng số lượt khách các chuyến lữ hành của doanh nghiệp trong kỳ
phân tích.
K
toàn ngành
là tổng số lượt khách lữ hành của toàn ngành trong kỳ phân
tích.
Với cách tính thứ hai không chỉ phản ánh khả năng chiếm lĩnh thị phần của
doanh nghiệp mà còn thể hiện khả năng thu hút khách của doanh nghiệp trên thị
trường lữ hành du lịch.
30

×