Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành ở Công ty THHH Du lịch và Thương mại Hồng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.14 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Môc lôc
Trang
Lêi nãi đầu
4
Chơng 1.Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành và nâng cao hiệu 6

quả kinh doanh lữ hành
1.1. Tổng quan về lữ hành và kinh doanh lữ hành
1.1.1. Khái niệm lữ hành và kinh doanh lữ hành
1.1.2. Các loại hình kinh doanh lữ hành
1.2. Doanh nghiệp lữ hành
1.2.1. Định nghĩa doanh nghiệp lữ hành
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp lữ hành
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành
1.2.4. Phân loại doanh nghiệp lữ hành
1.2.5. Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành
1.3.1. Hiệu quả và hiệu quả kinh doanh
1.3.2. Hiệu quả kinh doanh lữ hành
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
1.3.4.Giải pháp định hớng nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành

6
6
6
7
7
8
8


9
10
11
11
12
16
26
Chơng 2.Thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh lữ 28

hành tại Công ty TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng Phát
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng Phát

28

2.1.1. Sơ lợc quát trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH 28
Du lịch và Thơng mại Hồng Phát
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Du lịch và 29
Thơng mại Hồng Phát
2.1.3. Nguồn vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động 30
kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng Phát
2.1.4. Môi trờng và các lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Du 31
lịch và Thơng mại Hồng Phát
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty Du lịch và Th- 35
ơng mại Hồng Phát
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành trong 3 năm 2003, 35
2004, 2005 của Công ty TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng Phát
2.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty 39
TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng Phát
2.2.3. Các biện pháp mà Công ty TNHH Du lịch và Thơng mại 44
6



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hång Ph¸t sư dụng để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
2.3.Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH 46
Du lịch và Thơng mại Hồng Phát
2.4.Kết luận về hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Du lịch và Th- 47
ơng mại Hồng Phát

Chơng 3.Một số định hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu 49
quả kinh doanh lữ hành tại Công ty TNHH Du lịch và Thơng
mại Hồng Phát
3.1. Thị trờng du lịch Việt Nam những năm gần đây
3.1.1. Thị trờng du lịch Việt Nam
3.1.2. Thị trờng du lịch Hà Nội
3.2. Các chiến lợc, kế hoạch kinh doanh lữ hành của Công ty TNHH Du

49
49
51
52

lịch và Thơng mại Hồng Phát trong giai đoạn tới
3.2.1. Chiến lợc kinh doanh ngắn hạn
52
3.2.2. Chiến lợc kinh doanh dài hạn
54
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại 54
Công ty TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng Phát

3.3.1. Nâng cao chất lợng bộ máy quản lý

55

3.3.2. Nâng cao chất lợng đội ngũ lao động
3.3.3. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật
3.3.4. Giải pháp về vốn
3.3.5. Xây dựng một chính sách thị trờng phù hợp
3.3.5. p dụng chính sách marketing hỗn hợp một cách linh hoạt
3.4. Một số kiến nghị
Kết luận
Tài Liệu Tham Kh¶o

56
57
58
58
59
64
66
67

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Đợc mệnh danh là "Ngành CN không khói", ngành du lịch đang đóng góp
to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế không chỉ nớc ta mà còn của rất nhiều nớc

trên thế giới. Với chủ trơng "VN muốn làm bạn với tất cả các dân tộc, các quốc
gia", định hớng phát triển của Đảng và nh nớc trong giai đoạn sắp tới khẳng định
"phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lợng và hiệu quả trên cơ sở khai thác lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền
thống văn hoá, lịch sử". Đây là cơ sở cho ngành du lịch phát triển làm đòn bẩy
phát triển kinh tế các vùng miền trong cả nớc.
Đón nhận thời cơ phát triển nhiều cá nhân đà bỏ vốn đầu t xây dựng doanh
nghiệp kinh doanh trong đó có kinh doanh lữ hành. Công ty TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng Phát là một trong số đó. Hồng Phát mang đặc trng của nhiều doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành loại vừa và nhỏ của VN hiện nay: nh lợng vốn nhỏ, sè

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

lợng nhân viên ít, hệ thống quản lý đơn giản. Nhng không thể phủ nhận vai trò của
chúng đối với sự phát triển ngành du lịch.
Trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh là
điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy nghiên cứu và tìm ra lời giải cho
bài toán nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất cần thiết và cần thực hiện thờng
xuyên liên tục.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng
Phát, em nhận thấy rằng Hồng Phát luôn tìm cách phát triển kinh doanh lữ hành
sao cho tốt hơn. Vì vậy em đà chọn đề tài " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh lữ hành ở Công ty TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng Phát". Mục đích
nhằm đa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành để công ty có
thể nghiên cứu và sử dụng.
Phơng pháp nghiên cứu : luận văn sử dụng phơng pháp phân tích so sánh áp
dụng lý thuyết vào thực tế song vẫn đảm bảo tính logic.
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng
Chơng 1. Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ

hành.
Chơng 2.Thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty
TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng Phát.
Chơng 3. Một số định hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng Phát.
Tuy nhiên do thời gian và kiến thức có hạn nên luận văn không thể tránh
khỏi có thiếu sót, em rất mong có đợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh
viên để có cơ héi bỉ xung kiÕn thøc nh»m rót ra nhiỊu kinh nghiệm cho bản thân.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Vũ Đức Minh, Tiến Sĩ
Nguyễn Nguyên Hồng đà góp ý sửa chữa và các anh chị ở Công ty TNHH Du lịch
và Thơng mại Hồng Phát đà cung cấp thông tin để em có thể hoàn thành luận văn
tốt đẹp.

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng I .
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1 Tỉng quan vỊ l÷ hành và kinh doanh lữ hành
1.1.1. Khái niệm lữ hành và kinh doanh lữ hành
1.1.1.1.Khái niệm lữ hành
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động lữ hành và để phân biệt chúng
với du lịch, chúng ta có thể hiểu theo hai cách dới đây.
Theo nghĩa rộng: lữ hành bao gồm tất cả các hoạt động di chuyển của con ngời
cũng nh những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Theo cách hiểu này thì
hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành, nhng không phải tất cả các hoạt
động lữ hành đều là du lịch.

Theo nghĩa hẹp: lữ hành bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc xây
dựng, tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch, tức trong hoạt động du lịch bao
gồm cả những hoạt động lữ hành.
1.1.1.2. Kinh doanh lữ hành
Theo định nghĩa của Tổng cục Du lịch Việt Nam (TCDL quy chế quản lý lữ
hành ngày 29/04/1995) thì:
Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trờng, thiết
lập chơng trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo các chơng trình này trực
tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện
chơng trình và hớng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đơng nhiên đợc phép
tổ chức mạng lới đại lý lữ hành
Kinh doanh đại lý lữ hành: là việc thực hiện các dịch vụ đa đón, đăng ký nơi c
trú, vận chuyển, hớng dẫn tham quan, bán các chơng trình du lịch của các doanh
nghiệp lữ hành, cung cấp các thông tin du lÞch, t vÊn du lÞch nh»m hëng hoa hång.
1.1.2. Các loại hình kinh doanh lữ hành

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Theo Tỉng cơc Du lịch Việt Nam phân loại thì kinh doanh lữ hành bao gồm hai
loại: kinh doanh lữ hành quốc tế và kinh doanh lữ hành nội địa.
- Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc tổ chức đa khách ra nớc ngoài hoặc đa
khách từ nớc ngoài vào nớc sở tại.
- Kinh doanh lữ hành nội địa là việc tổ chức cho khách là công dân mọi nớc,
những ngời c trú tại một nớc đi du lịch trong phạm vi lÃnh thổ nớc đó.
1.2.

Doanh nghiệp (công ty) lữ hành


1.2.1. Định nghĩa doanh nghiệp ( công ty) lữ hành
Qua từng giai đoạn, đà tồn tại khá nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp
(công ty) lữ hành xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau:
- Trong cuốn Từ điển quản lý du lịch, khách sạn và nhà hàng định nghĩa
Công ty lữ hành là các pháp nhân tổ chức và bán các chơng trình du lịch.
- ễ Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành đợc định nghĩa nh sau: Doanh nghiệp
lữ hành là đơn vị có t cách pháp nhân hạch toán độc lập đợc thành lập nhằm
mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, kí kết các hợp đồng du lịch và tổ
chức thực hiện các chơng trình du lịch đà bán cho khách du lịch. ( Thông
t số 715/TCDL ngày 09/07/1994 của Tổng cục Du lịch thuộc nghị quyết
09/CP ngày 05/02/1994 của Chính phủ).
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn
mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của du lịch, các công
ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hÃng hàng không, tàu
biển, ngân hàng... từ đó có thể nêu ra một định nghĩa tổng quát về công ty lữ hành
nh sau:
Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt, kinh doanh chủ
yếu trong các lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chơng trình du lịch
trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt
động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các
hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của
khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp (công ty) lữ hành
11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* §èi víi khách du lịch:

- Khi mua các chơng trình du lịch trọn gói đà tiết kiệm đợc cả thời gian và
chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp bố trí cho chuyến du
lịch của họ.
- Khách du lịch sẽ đợc thừa hởng những tri thức và kinh nghiệm của chuyên
gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chơng trình vừa phong phú,
hấp dẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thởng thức một cách khoa học
nhất.
- Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chơng trình du lịch. Hơn nữa các
công ty lữ hành giúp cho khách du lịch cảm nhận đợc phần nào sản phẩm
trớc khi họ quyết định mua và thực sự tiêu dùng nó.
* Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch:
- Các công ty lữ hành cung cấp những nguồn khách lớn, ổn định và có kế
hoạch. Mặt khác trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên các nhà cung cấp
đà chuyển bớt một phần rủi ro có thể xảy ra với các công ty lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu đợc nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo,
khuyếch trơng của các công ty lữ hành. Đặc biệt đối với các nớc đang phát
triển, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì mối quan hệ với các công ty lữ
hành lớn trên thế giới là phơng hớng quảng cáo hữu hiệu đối với thị trờng
du lịch quốc tế.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp ( công ty ) lữ hành
* Chức năng: trong lĩnh vực hoạt động của mình, doanh nghiệp lữ hành thực
hiện các chức năng môi giới, tổ chức sản xuất và khai thác.
Với chức năng môi giới, doanh nghiệp lữ hành là cầu nối giữa cung và cầu du
lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản của hoạt động lữ hành đợc
quy định bởi đặc trng của sản phẩm du lịch và kinh doanh du lịch. Còn với chức
năng sản xuất, doanh nghiệp lữ hành thực hiện xây dựng các chơng trình du lịch
trọn gói phục vụ nhu cầu của khách. Ngoài hai chức năng trên, doanh nghiệp lữ
hành còn khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách nh các dịch vụ lu trú,
ăn uống, vận chuyển ...
12



Website: Email : Tel : 0918.775.368

* NhiƯm vơ: Bên cạnh những chức năng trên thì doanh nghiệp lữ hành còn có
hai nhiệm vụ quan trọng là tổ chức các hoạt động trung gian và tổ chức các chơng
trình du lịch trọn gói.
- Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo
thành mạng lới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch.
Trên cơ sở đó rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các
cơ sở kinh doanh du lịch.
- Tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói. Các chơng trình này nhằm liên kết
các sản phẩm du lịch nh vận chuyển, lu trú, vui chơi giải trí, tham quan,
nghỉ dỡng... thành một sản hẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng mọi nhu cầu
của khách du lịch. Các chơng trình trọn gói sẽ xoá bỏ tất cả những khó
khăn, lo ngại của khách du lịch. Đồng thời tạo cho sự an tâm, tin tởng vào
sự thành công của chuyến du lịch.
1.2.4. Phân loại doanh nghiệp (công ty) lữ hành
Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp lữ hành. Mỗi một quốc gia có một cách
phân loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động du lịch. ễ Việt Nam, căn cứ
vào hoạt động kinh doanh chủ yếu, phạm vi hoạt động và quan hệ của doanh
nghiệp lữ hành với du lịch, có thể phân chia các doanh nghiệp lữ hành thành 3 loại
sau đây:
- Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng, bán các chơng
trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp
thu hút khách đến Việt Nam và đa công dân Việt Nam, ngời nớc ngoài c trú
tại Việt Nam đi du lịch nớc ngoài, thực hiện các chơng trình du lịch đà bán
hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho công ty lữ hành nội địa.
- Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng bán và tổ chức thực

hiện các chơng trình du lịch trong nớc, nhận uỷ thác để thực hiện các chơng
trình du lịch cho khách nớc ngoài đà đợc các doanh nghiệp lữ hành quốc tế
đa vào Việt Nam.
13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Đại lí lữ hành: là doanh nghiệp lữ hành mà hoạt động chủ yếu là làm trung
gian cho các doanh nghiệp lữ hành quốc tế hoặc nội địa, tham gia bán các
chơng trình du lịch, cung cấp thông tin và t vấn du lịch nhằm hởng hoa
hồng, đồng thời thực hiện một hay nhiều công đoạn do các doanh nghiệp lữ
hành uỷ thác.
1.2.5. Hệ thống sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành
Sự đa dạng trong nhu cầu của du khách là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
phong phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng của doanh nghiệp lữ hành và từ đó
cũng tạo ra sự đa dạng trong hoạt động lữ hành. Căn cứ vào tính chất và nội dung
sản phẩm, có thể chia các sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành thành ba nhóm cơ
bản: một là các dịch vụ trung gian, hai là các chơng trình du lịch trọn gói, ba là
các dịch vụ khác.
Các dịch vụ trung gian: sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lí du
lịch cung cấp. Trong hoạt động này, đại lí du lịch thực hiện các hoạt động bán sản
phẩm của các nhà sản xuất tới khách du lịch. Các đại lí du lịch không tổ chức sản
xuất các sản phẩm của bản thân đại lí, mà chỉ hoạt động nh một điểm bán sản
phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
ã Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
ã Đăng ký đặt chỗ và bán vé các loại phơng tiện khác nh tàu thuỷ, đờng sắt, ô tô...
ã Môi giới cho thuê xe và bán bảo hiểm.
ã Đăng kí đặt chỗ và bán các chơng trình du lịch.
ã Đăng kí đặt chỗ trong khách sạn...

ã Các dịch vụ môi giới trung gian khác.
Các chơng trình du lịch trọn gói: hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc
trng cho hoạt động lữ hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của
cá nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch
với một mức giá gộp. Khi tổ chức các chơng trình du lịch trọn gói, các công ty lữ

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng nh các nhà sản xuất ở một mức độ
cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
Các dịch vụ du lịch khác: Trong quá trình hoạt động, các công ty lữ hành có thể
mở rộng phạm vị hoạt động của mình, trở thành những ngời sản xuất trực tiếp ra
các sản phẩm du lich. Vì lẽ đó các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu
hết trong các lĩnh vực có liên quan đến du lịch.
ã

Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.

ã Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí.
ã Kinh doanh vẫn chuyển du lịch: đờng bộ, hàng không, đờng thủy...
ã Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.
Các dịch vụ này thơng là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Trong tơng lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm của các
doanh nghiệp lữ hành sản xuất ngày càng phong phú.
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành
1.3.1. Hiệu quả và hiệu quả kinh doanh
1.3.1.1. Hiệu quả
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng nh hiện nay. Để tồn tại và phát triển, các

doanh nghiệp phải tính đến hiệu quả ngay trong mỗi phơng án kinh doanh cũng
nh lờng trớc những diễn biến phức tạp của thị trờng. Nói cách khác, vấn đề hiệu
quả luôn là mối quan tâm hàng đầu, là yêu cầu sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả có thể hiểu một cách chung nhất là một phạm trù kinh tế- xà hội đặc
trng, đó là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia
vào các hoạt động để đạt đợc mục đích nhất định của con ngời.
Về cơ bản, hiệu quả đợc phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xÃ
hội, trong đó hiệu quả kinh tế đợc quan tâm nhiều hơn và có ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả xà hội.
* Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh trình
độ sử dụng lực lợng sản xuất và mức độ hoàn thành quan hệ sản xuất trong nền

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

s¶n xuÊt x· hội. Nói cách khác thì hiệu quả kinh tế là tơng quan giữa kết quả thu
đợc với chí phí bỏ ra.
Mối quan hệ này phản ánh đúng bản chất của hiệu quả kinh tế, nếu kết quả
kinh doanh đạt đợc càng nhiều với chi phí bỏ ra càng ít thì doanh nghiệp đạt đợc
hiệu quả kinh tế càng cao.
* Hiệu quả xà hội phản ánh mức độ ảnh hởng của các kết quả đạt đợc đến xÃ
hội và môi trờng. Thực chất là sự tác động tích cực hay tiêu cực của các hoạt động
của con ngời trong đó có hoạt động kinh tế xà hội và môi trờng.
Giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội có mối quan hệ thống nhất với nhau,
nghĩa là mục đích về hiệu quả kinh tế bao giờ cũng gắn liền với mục đích về hiệu
quả xà hội. Tuy nhiên trong thực tÕ khi thùc hiƯn cã thĨ n¶y sinh mÉu thn nh
việc xây dựng các công trình dẫn tới phá vỡ môi trờng sinh thái, gây nên những tệ
nạn xà hội... Mặc dù vậy, sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xà hội

đà tạo ra sự tơng tác thúc đẩy lẫn nhau, việc thực hiện hiệu quả xà hội nh cải thiện
đời sống, tạo điều kiện làm việc thuận lợi sẽ là động lực thúc đẩy hiệu quả kinh tế
tăng cao.
1.3.1.2. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh víi tỉng chi phÝ thÊp nhÊt.
C¸c doanh nghiƯp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các yếu
tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
1.3.2. Hiệu quả kinh doanh lữ hành
1.3.2.1. Bản chất của hiệu quả kinh doanh lữ hành
Hiệu quả kinh doanh lữ hành thể hiện khả năng mức độ sử dụng các yếu tố đầu
vào và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lợng sản phẩm dịch vụ
cao trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao nhất, thu đợc lợi nhuận tối đa và có
ảnh hởng tích cực đến xà hội và môi trờng. Trong đó bao gồm các yếu tố đầu vào
là cơ sở vật chất kĩ thuật, vốn sản xuất kinh doanh và lao động; tài nguyên du lịch
16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân tạo; doanh thu từ hàng hoá, dịch vụ và cuối
cùng là chi phí cho đối tợng lao động, t liệu lao động, lao động thuần tuý.
1.3.2.2.Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành chủ yếu rơi vào
hai nhóm nhân tố là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
* Các nhân tố khách quan: bao gồm nhân tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
chính sách nhà nớc, tính thời vụ và sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
- Khách hàng: đối với doanh nghiệp lữ hành, khách hàng thực chất là thị trờng. Thị trờng của doanh nghiệp lữ hành là tập hợp khách du lịch có nhu

cầu mua và tiêu dùng sản phẩm du lịch, dịch vụ của công ty và có khả năng
thanh toán đến thời điểm chúng ta cần nghiên cứu.
Theo triết lý kinh doanh thì khách hàng là thợng đế và điều này càng có ý
nghĩa đối với các doanh nghiệp lữ hành. Khách hàng ảnh hởng trực tiếp đến uy tín
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành.
- Đối thủ cạnh tranh: mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành lữ hành
du lịch cũng nh các ngành dịch vụ khác là rất lớn. Thể hiện ở những cuộc
chiến tranh về giá, các chiến dịch khuếch trơng, tiếp thị, cớp khách, thay
đổi mẫu mà sản phẩm. Điều này gây ảnh hởng không nhỏ đến thị trờng
khách cũng nh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các chính sách, luật lệ, chế độ của nhà nớc: Chủ trơng, đờng lối của Đảng
và nhà nớc có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp
nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, thông qua
các yếu tố nh chính sách thuế, tín dụng, thủ tục xuất nhập cảnh tác động
đến cả ngời kinh doanh và khách du lịch.
Với đặc trng của ngành kinh doanh lữ hành, lợng khách du lịch quốc tế đóng
vài trò rất lớn trong sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy kinh doanh lữ hành phụ
thuốc rất nhiều vào chính sách mở cửa để đón nhận đầu t nớc ngoài và khách du
lịch quốc tế. Đối với trong nớc, chính sách khuyến khích tiêu dùng hơn là tích luỹ
sẽ có ảnh hởng đến cầu du lịch.

17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- TÝnh thêi vụ: đây là nhân tố khách quan ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh lữ hành. Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành gắn liền với các yếu tố
tự nhiên nh thời tiết, khí hậu, thời gian rảnh rỗi của du khách. Đó là một quả trình
lặp đi lặp lại hàng năm của hoạt động lữ hành du lịch.

- Sự phát triển của các ngành kinh tế khác: lữ hành và du lịch là ngành cần có
sự hỗ trợ của nhiều ngành kinh tế khác nh bu chính viễn thông, giao thông vận tải,
hàng không, hàng hải, ngân hàng, khách sạn... sự phát triển của doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành không thể độc lập, nó thực sự có hiệu quả cao khi các ngành
kinh tế khác lớn mạnh, đủ đáp ứng nhu cầu tổng hợp của toàn xà hội .. Chẳng hạn
để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn thì phải có sự kết hợp của ngành bu
chính viễn thông giúp khách hàng thoả mÃn thông tin liên lạc, sự thuận tiện của
ngành giao thông vận tải sẽ thoả mÃn nhu cầu đi lại, đảm bảo về thơì gian... để
làm đợc nh vậy, các ngành kinh tế khác phải có sự phát triển nhất định đảm bảo cả
về mặt số lợng, chất lợng dịch vụ...
* Các nhân tè chđ quan bao gåm vèn kinh doanh, c¬ së vật chất kỹ thuật và
chất lợng phục vụ.
- Vốn kinh doanh : để có thể tồn tại và phát triển, không chỉ doanh nghiệp lữ
hành du lịch mà tất cả các doanh nghiệp nói chung đều cần phải biết sử dụng đồng
vốn mang lại lợi nhuận cao nhất.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: là phơng tiện lao động, trang thiết bị và sử dụng sơ
sở vật chất hợp lí sẽ tiết kiệm đợc chi phí cho doanh nghiệp . Mặc dù vây, cơ sở
vật chất kỹ thuật cần đợc đầu t, nâng cấp liên tục, phù hợp với sự phát triển chung
của toàn xà hội và quan trọng hơn cả phục vụ tốt nhất cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chất lợng phục vụ: chất lợng phục vụ trong doanh nghiệp lữ hành đợc quyết
định bởi 3 yếu tố : nhân viên phục vụ, dịch vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật. Đây là
nhân tố đảm bảo thành công cho các doanh nghiệp lữ hành du lịch trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt. Phục vụ khách hàng là quy trình phức tạp nhằm đắp ứng nhu
cầu đa dạng, ngày càng cao về chất cũng nh về chất lợng phục vụ khách hàng.
Nâng cao chất lợng phục vụ sẽ làm tăng chi phí kinh doanh song chÊt lỵng phơc
18


Website: Email : Tel : 0918.775.368


vô tèt sÏ là yếu tố quyết định đến khối lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ đợc bán ra
và tiêu thụ ,có nghĩa là nó gắn liền với lợi nhuận của doanh nghiệp. Vấn đề ở đây
là doanh nghiệp phải làm nh thế nào để tốc độ tăng chi phí chậm hơn tốc độ tiêu
thụ sản phẩm và dịch vụ. Khi đó, nâng cao chất lợng phục vụ sẽ là một biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành du lịch.
1.3.2.3. Y nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành đóng góp một phần đáng kể vào
việc nâng cao hiệu quả kinh tế toàn nền kinh tế quốc dân cả về phơng diện kinh tế
và xà hội. nâng cao hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp lữ hành không những tiết
kiệm đợc thời gian lao động xà hội cần thiết, tiết kiệm lao động sống, làm giảm
giá thành du lịch và dịch vụ mà còn tạo điều kiện cho ngời lao động trong doanh
nghiệp lữ hành có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành là tiền đề góp phần thu hút thêm lao
động do quy mô sản xuất đợc mở rộng và thúc đẩy các ngành kinh tế khác trong
xà hội cùng phát triển nh giao thông vận tải, bu chính viễn thông, khách sạn.
Hiệu quả kinh doanh lữ hành là thớc đo cơ bản đánh giá trình độ tổ chức, quản
lý và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Vì vậy nâng
cao hiệu quả kinh doanh lữ hành sẽ đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng về sự cải
tiến chất lợng dịch vụ, do đó khẳng định đợc vị thế của mình trên thơng trờng.
Đây là một yếu tố quan trọng mà bất kể doanh nghiệp lữ hành nào cũng mong
muốn đạt đợc.
Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành còn góp phần tạo điều
kiện cho doanh nghiệp lữ hành đầu t tái sản xuất mở rộng, chiếm lĩnh thị trờng và
từ đó đời sống và điều kiện làm việc của ngời lao động đợc cải thiện, thu nhập
tăng cao, là đòn bẩy thúc đẩy họ chuyên tâm làm việc hết mình vì công việc là kết
quả là nâng cao đợc năng suất lao động, tạo ra lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
1.3.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh lữ hành

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khi kinh doanh chuyến du lịch, doanh nghiệp lữ hành không chỉ đơn giản đóng
vai trò là nhà phân phối sản phẩm trong du lịch mà còn là nhà sản xuất trong du
lịch. Việc xây dựng các chỉ tiêu định lợng rất cần thiết, để giúp nhà quản lý có một
cơ sở chính xác và khoa học đánh giá một cách hoàn thiện và nâng cao năng suất,
chất lợng hiệu quả trong kinh doanh loại sản phẩm này. Việc phân tích, đánh giá
hiệu quả kinh doanh lữ hành nhằm mục đích nhận thức, đánh giá đúng đắn hiệu
quả kinh tế trong quá trinh kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy đợc trình
độ quản lý kinh doanh cũng nh đánh giá đợc chất lợng các phơng án kinh doanh
mà doanh nghiệp đà đề ra. Đồng thời khẳng định vị thế, so sánh đẳng cấp với các
đối thủ cạnh tranh trên thơng trờng.
1.3.3.2. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ
hành
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành rất phức tạp. Do vậy
không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá, mà cần thiết phải đa ra một hệ thống
các chỉ tiêu để đo lờng và đánh giá chính xác, khoa học. Hệ thống các chỉ tiêu này
phải đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản sau:
- Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải có các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
phản ánh cung tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu bộ phận phản ánh tình
hình kinh doanh từng mặt, từng khâu nh lao động, vốn, chi phí... Các chỉ tiêu bộ
phận là cơ sở cho việc tìm ra mặt mạnh, mặt yếu trong quá trình sử dụng từng yếu
tố tham gia vào sản xuất kinh doanh
- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện, tức
là các chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh hiệu quả kinh tế trong toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải hình thành trên cơ sở những nguyên tắc chung

của hiệu quả, nghĩa là phải phản ánh đợc trình độ sử dụng lao động sống và lao
động vật hoá thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí. Trong đó, các chỉ tiêu
kết quả và chi phí có khả năng đo lờng thì mới có thể so sánh, tính toán đợc.

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- C¸c chØ tiêu hiệu quả phải có sự liên hệ, so sánh với nhau, có phơng pháp
tính toán cụ thể, thống nhất, Các chỉ tiêu phải có phạm vi áp dụng nhất định phục
vụ từng mục đích nhất định của công tác đánh giá.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải bảo đảm phản ánh đợc tính đặc thù của ngành du
lịch: vừa mang tính sản xuất, vừa mang tính dịch vụ.
1.3.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
Để đánh giá hoạt động kinh doanh lữ hành một cách chính xác và khoa học có
thể dựa trên 3 hệ thống chỉ tiêu sau đây:
a. Hệ thống các chỉ tiêu tuyệt đối để đánh giá kết quả theo số lợng
Đây là các chỉ tiêu số lợng phản ánh quy mô của kết quả kinh doanh hay điều
kiện kinh doanh lữ hành tại một không gian và thời gian nhất định. Hệ thống các
chỉ tiêu này bao gồm: chỉ tiêu về tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận.
* Chỉ tiêu tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành:
Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp
mà còn dùng để xem xét từng loại chuyến du lịch đang ở giai đoạn nào trong chu
kỳ sống của nó. Mặt khác đánh giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của chủ doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu tổng doanh thu đợc xây dựng trên công thức sau:
D= PxTCGB
Trong đó: D là tổng doanh thu.
P là giá bán của một tour du lịch.

T là số lợng các tour du lịch bán ra trong kỳ phân tích.
C là khoản hoa hồng mà doanh nghiệp thởng lại cho khách hàng trong
trờng hợp khách hàng mua các tour du lịch với số lợng lớn, thành toán tiền trớc
thời hạn.
G là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách do khuyến mại hoặc một
chơng trình du lịch khách mua bị chất lợng kém.
B là khoản bồi thờng cho khách trong trờng hợp huỷ bỏ hợp đồng với
khách do các yếu tố phát sinh ngoài khả năng của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu tổng chi phí kinh doanh lữ hành:
21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chỉ tiêu này phản ánh các chi phí để thực hiện kinh doanh các chuyến du lịch
trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này ®ỵc tÝnh nh sau:
F = Fx + FM + FD
Trong đó: F là tổng chi phí
Fx là toàn bộ những chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi trả để
thiết kế, xây dựng các chơng trình du lịch.
FM là chi phí cho việc quảng cáo, tiếp thị và bán các chơng trình du
lịch.
FD là các chi phí cho việc tổ chức, thực hiện các chơng trình du lịch.
Công thức trên cho ta biết đợc phải mất bao chi phí để đợc sản phẩm là các
chuyến du lịch. Điều quan trọng ở đây là làm thế nào để sử dụng chi phí có hiệu
quả. Nghĩa là với chi phí bỏ ra phải đem lại doanh thu và lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành:
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chuyến du lịch trong
kỳ phân tích.

L=DF
Trong đó: L là lợi nhuận từ kinh doanh lữ hành.
D là tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành, cụ thể là từ các
chuyến du lịch.
F là tổng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện chuyến du
lịch. Bao gồm giá thành tour du lịch, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý và
các khoản giảm trừ.
Nhóm hệ thống các chỉ tiêu tuyệt đối trên đây giúp cho ngành kinh doanh lữ
hành không chỉ đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng số lợng mà
còn làm cơ sở để đánh giá chất lợng của hoạt động kinh doanh, làm cơ sở để so
sánh với các doanh nghiệp kinh doanh khác trong ngành.
b. Hệ thống các chỉ tiêu tơng đối để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp lữ hành du lịch

22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Từ giác độ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh đợc hiểu là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để
đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để
đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp, cần phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu
này bao gồm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu doanh lợi, chỉ tiêu tỉ suất lợi
nhuận, chỉ tiêu năng suất lao động bình quân, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí,
chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động trong quá trình kinh doanh.
* Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát: phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra,
hoặc một đơn vị tiền tệ vốn bỏ ra cho việc kinh doanh lữ hành thì thu vào đợc bao
nhiêu đơn vị tiền tệ.
Công thức:

H = D/F
Trong đó: H là hiệu quả tổng quát.
D là tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành.
F là tổng chi phí dùng cho kinh doanh lữ hành.
Từ công thức trên cho thấy để có đợc hiệu quả trong kinh doanh lữ hành thì H phải
lớn hơn 1 và H càng lớn hơn một bao nhiêu thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao bấy nhiêu và ngợc lại.
* Chỉ tiêu doanh lợi:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ chi phí bỏ ra hoặc một đơn vị tiền
tệ vốn bỏ ra cho kinh doanh lữ hành thì đem lại bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
Công thức:
I = L/F
Trong đó: I là doanh lợi.
Chỉ tiêu này càng lớn thị hiệu quả kinh doanh càng cao. Tuy nhiên, nếu chỉ tính
chỉ tiêu doanh lợi bằng lợi nhuận trên chi phí thì cha phản ánh đầy đủ các chi phí
có liên quan đến kinh doanh lữ hành mà cha đợc tính đến , vì chi phí kinh doanh
luôn nhỏ hơn vốn đầu t. Vì vậy để đánh giá chính xác khả năng sinh lợi của vốn
đầu t cho kinh doanh lữ hành cần phải tính chỉ tiêu này bằng lợi nhuận trên vốn
( bao gồm cả vốn cố định và vốn lu động).
23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* ChØ tiªu tỷ suất lợi nhuận:
Công thức:
L = L/D
Trong đó: L là tỉ suất lợi nhuận.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ doanh thu thì có bao nhiêu phần
trăm đơn vị lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này dùng để so sánh với kỳ phân tích trớc đó,

dự báo xu hớng kinh doanh hoặc để so sánh với các doanh nghiệp trong ngành.
* Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo doanh thu:
WD = D/LĐ
Trong đó: W là năng suất lao động bình quân theo doanh thu trong kỳ.
LĐ là số lao động bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động trong doanh nghiệp thì làm ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu từ kinh doanh lữ hành trong kỳ phân tích.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí:
HF = D/F
Chỉ tiêu trên phản ánh trong kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí
thì thu đợc bao nhiều đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cần đợc nâng cao trong các
doanh nghiệp trên cơ sở mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh thu, thu nhập,
đảm bảo tốc độ tăng của kết quả đạt đợc phải nhanh hơn tốc độ tăng của mức chi
phí.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động trong kinh doanh lữ hành:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số vốn vì các nhà kinh doanh lữ hành phải mua các sản phẩm của các nhà sản xuất
đơn lẻ để liên kết chúng thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó việc đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp lữ hành. Để xác định tốc độ luân chuyển vủa vốn lu động, cần sử dụng các
chỉ tiêu sau:
S = D/Vlu động
TG = tg/S
Trong đó: S là số vòng quay của vốn lu động.
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

V lu ®éng là vốn lu động bình quân trong kỳ phân tích.

TG là thời gian của một vòng luân chuyển.
tg là thời gian của kỳ phân tích.
Các chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ và thời gian
cần thiết cho vốn lu động quay đợc một vòng là bao nhiêu. Thời gian của một
vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ vốn lu
động bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đơn vị tiền tệ doanh thu hoặc lợi nhuận. Sức sản
xuất và sức sinh lợi của vốn lu động trong kỳ phân tích càng lớn hơn 1 bao nhiêu
thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao bấy nhiêu và ngợc lại.
c. Hệ thống các chỉ tiêu đặc trng đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành:
* Chỉ tiêu tổng số lợt khách(K):
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lợng khách tham gia vào các chuyến du lịch trong
kỳ phân tích .Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh
lữ hành của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu về tổng số ngày khách thực hiện:
Chỉ tiêu này phản ánh số lợng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua
số lợng ngày khách.
N = nTB K x K
Trong đó: N là tổng số ngày khách thực hiện.
nTB K là thời gian trung bình của một khách trong một chuyến du lịch.
Qua chỉ tiêu này có thể thấy đợc hiệu suất kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp trong một kỳ phân tích.
* Số khách trung bình trong một chơng trình du lịch:
Chỉ tiêu này cho biết trong một chuyến du lịch thì trung bình có bao nhiêu
khách tham gia.
KTB = K/T
Trong đó : KTB số khách trung bình trong một chơng trình du lịch.
T số chơng trình du lịch thực hiện trong kỳ.
25



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chỉ tiêu này cã ý nghÜa quan träng tíi kÕt qu¶ kinh doanh chuyến du lịch. Trớc
hết, nó đánh giá tính hấp dẫn của chơng trình du lịch, khả năng thu hút khách của
doanh nghiệp. Thứ hai, nó còn liên quan tới điểm hoà vốn trong một chuyến du
lịch, chính sách giá của doanh nghiệp. Số khách trung bình đông cho doanh
nghiệp sử dụng hết công xuất phục vụ tức là làm giảm chi phí cố định trung bình
trên một sản phẩm.
Thờng trong một kỳ phân tích ngời ta tính theo từng loại chơng trình, từng loại
khách và từng thời gian khác nhau để đánh giá chính xác.
* Số ngày khách thực hiện, thời gian trung bình của một chơng trình du
lịch:
NTB T = N/T
nTB T = NTB T/KTB
Trong ®ã : NTB T số ngày khách thực hiện trung bình của một chơng trình du lịch.
nTB T thời gian trung bình của một chơng trình du lịch.
Các chỉ tiêu này cho biết độ dài của một chơng trình du lịch ,độ dài này càng
lớn thì doanh nghiệp càng thu đợc lợi nhuận cao do tận dụng đợc nhân lực, vật lực.
* Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thuần trung bình trên một chơng trình du
lịch:
Chỉ tiêu này tính bằng công thức :
DTB T = D/T
FTB T = F/T
LTB T = L/T
Trong ®ã : DTB T doanh thu trung bình một chơng trình du lịch.
FTB T chi phí trung bình một chơng trình du lịch.
LTB T lợi nhuận thuần trung bình một chơng trình du lịch.
* Thời gian trung bình một khách trong một chơng trình du lịch:
Đây là chỉ tiêu quan trọng có liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác.Một chuyến du

lịch dài ngày với số lợng khách du lịch lớn là một điều mà mọi doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành đều muốn có. Bởi vì nó giảm đợc nhiều chi phí và tăng doanh thu.
Thời gian trung bình một ngày khách còn đánh giá đợc khả năng kinh doanh và
26


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tÝnh hÊp ®Én của chơng trình du lịch. Để tổ chức đợc những chuyến du lịch dài
ngày cần phải có công tác điều hành, tổ chức tốt để không xảy ra sự cố trong quá
trình thực hiện chơng trình.
nTB K = N/K
Trong đó : nTB K thời gian trung bình một khách trong một chơng trình du lịch.
* Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thuần trung bình trên một khách:
Chỉ tiêu này tính b»ng c«ng thøc :
DTB k = D/K
FTB k = F/K
LTB k = L/K
Trong ®ã : DTB k doanh thu trung bình một khách.
FTB k chi phí trung bình một khách.
LTB k lợi nhuận thuần trung bình một khách.
* Năng xuất lao động bình quân theo tổng số ngày khách:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một lao động trong doanh nghiệp thì thực hiện phục
vụ đợc bao nhiêu ngày khách trong kỳ phân tích. Đây là chỉ tiêu tổng quát nhất để
so sánh hiệu quả sử dụng lao động giữa các kỳ phân tích hoặc giữa các doanh
nghiệp cùng ngành với nhau.
WN = N/LĐ
Trong đó : WN Năng xuất lao động bình quân theo tổng số ngày khách.
d. Hệ thống các chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành: :
Hệ thống chỉ tiêu này bao gồm: Chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu tốc độ phát triển liên

hoàn, chỉ tiêu tốc độ tăng(giảm) và chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình.
* Chỉ tiêu thị phần:
Khả năng kinh doanh trên thị trờng lữ hành du lịch thể hiện vị thế của doanh
nghiệp. Vị thế của doanh nghiệp đợc doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua chỉ
tiêu thị phần của doanh nghiệp. Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trờng mà
doanh nghiệp chiếm đợc so với thị trờng của ngành du lịch trong không gian và
thời gian nhất định. Cũng thông qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà
27


Website: Email : Tel : 0918.775.368

qu¶n lý doanh nghiệp hoạch định chiến lợc kinh doanh của mình một cách thích
hợp hơn. Thị phần của doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
M= (D/Dtoàn ngành) x100%
Trong đó:
M: là thị phần của doanh nghiệp trong kỳ phân tích (%).
D là tổng doanh thu từ kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp trong kì
phân tích.
Dtoàn ngành là tổng doanh thu của ngành du lịch trong kỳ phân tích.
Tuy nhiên cách tính trên cha phản ánh đợc đầy đủ số lợng sản phẩm chiếm lĩnh
trên thị trờng vì doanh thu phụ thuộc vào hai biến số giá cả và số lợng. Do đó, để
đánh giá thị phần của doanh nghiệp một cách đầy đủ nhất cần áp dụng cách tính
thứ hai:
M =(K/Ktoàn ngành) x100%
Trong đó:
K là tổng số lợt khách các chuyến lữ hành của doanh nghiệp trong kỳ
phân tích.
Ktoàn ngành là tổng số lợt khách lữ hành của toàn ngành trong kỳ phân tích.
Với cách tính thứ hai không chỉ phản ánh khả năng chiếm lĩnh thị phần của

doanh nghiệp mà còn thể hiện khả năng thu hút khách của doanh nghiệp trên thị
trờng lữ hành du lịch.
Kết quả của cả hai phơng pháp tính trên cho phép đánh giá vị thế của doanh
nghiệp. Nó phản ánh một cách toàn diện về năng lực, trình độ, quy mô của doanh
nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành.
* Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ tăng (giảm) liên hoàn:
Vị thế tơng lai của doanh nghiệp đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu về tốc độ
phát triển khách (hoặc doanh thu), giữa các kỳ phân tích. Chỉ tiêu phổ biến để
đánh giá là tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ tăng (giảm) liên hoàn.
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn là chỉ tiêu phản ánh mức độ khách (hoặc doanh
thu) giữa hai thời gian đà tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần ( hoặc bao nhiêu phần
trăm).
28


Website: Email : Tel : 0918.775.368

* ChØ tiªu tốc độ trung bình:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh thu của
từng thời gian trong kỳ phân tích.
Hệ thống các chỉ tiêu trên là một công cụ quan trọng và thiết yếu để doanh
nghiệp có thể xác định chính xác vị thế của mình trên thơng trờng. Thông qua hệ
thống chỉ tiêu nay làm cơ sở dự báo về số lợng khách, doanh thu cũng nh xu hớng
kinh doanh lữ hành của doanh nghiƯp.
ViƯc sư dơng ba hƯ thèng chØ tiªu trªn là rất cần thiết và quan trọng đối với các
nhà quản lý doanh nghiệp lữ hành. Các quyết định quản lý doanh nghiệp có chất lợng hay không là phụ thuộc vào mức độ thờng xuyên, chính xác và tin cậy của hệ
thống các chỉ tiêu này.
1.3.4.Giải pháp định hớng nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành có thể hiểu theo nghĩa chung nhất là tạo
ra và tiêu thụ một khối lợng sản phẩm dịch vụ cao trong một thời gian nhất định

nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch với chi phí nhỏ nhất, đạt doanh thu cao
nhất, thu đợc lợi nhuận tối đa và có ảnh hởng tích cực đến xà hội và môi trờng .
Để tạo ra và tiêu thụ đợc sản phẩm dịch vụ nhiều, doanh nghiệp lữ hành có thể
chọn giải pháp mở rộng qui mô kinh doanh, tăng cờng quảng cáo, tiếp thị, hạ giá
khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của mình .Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải có tiềm lực vồn lớn mới có thể thực hiện thành công .
Tiết kiƯm chi phÝ xem ra cã thĨ dƠ thùc hiƯn nhng không phải nh vậy. Tiết
kiệm chi phí có thể giảm giá thành dịch vụ nhng lại làm giảm chất lợng dịch vụ
khiến doanh nghiệp mất khách hàng. Cho nên việc tiết kiệm chi phí phải cân nhắc
xem có thực sự cần thiết không. Nếu nh tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ tăng
chi phí thì tăng chi phí lúc này lại là cần thiết .
Chúng ta xét đến những doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng qui mô thì không có
vốn, tiết kiệm chi phí thì làm giảm chất lợng dịch vụ vậy thì phải cạnh tranh nh thế
nào với các doanh nghiệp lớn? Thực ra thị trờng du lịch rất rộng lớn các doanh
nghiệp lớn không thể chiếm lĩnh hết đợc các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tìm thế
mạnh của mình chọn đoạn thị trờng phù hợp với khả năng của mình để phát triển.
29


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tăng cờng quan sát, học hỏi các đối tác có kinh nghiệm, xây dựng cho mình đội
ngũ nhân viên trung thành, giàu trình độ. Xây dựng kế hoạch kinh doanh lâu dài
có tính đến nội lực doanh nghiệp và những thay đổi của thị trờng. Tích luỹ vốn để
phát triển khi có cơ hội.
Trong cạnh tranh hiện nay, cạnh tranh bằng giá đà chuyển sang cạnh tranh
bằng chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm khiến khách hàng quyết định có
mua tiếp nữa hay không .Cho nên một biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh là
cần nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ. Thế thôi cha đủ chúng ta còn cần phải
có chính sách khuyếch trơng, quảng cáo, xúc tiến hỗn hợp để thu hút và giữ chân

khách hàng. Tất cả nhng điều vừa nói chính là Maketing Mix, một trong những
vấn đề mà doanh nghiệp nào muốn thành công cũng phải quan tâm, nghiên cứu.
Tất nhiên tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải phù hợp với
chính sách pháp luật của nhà nớc, đem đến sự phát triển kinh tế và xà hội thì mới
có thể tồn tại và bền vững.
Bài toán nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành là một bài toán khó mỗi doanh
nghiệp phải tìm cách giải phù hợp với khả năng và mục tiêu của mình trong từng
giai đoạn phát triển. Sau đây chúng ta sẽ giải bài toán đó tại một doanh nghiệp cụ
thể - Công ty TNHH Du lịch và Thơng mại Hồng Phát - ở các chơng sau.

30


×