Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
lời nói đầu
Tiếng Anh là ngôn ngữ đợc nhiều quốc gia sử dụng nhất, nó trở thành tiếng
bản ngữ của nhiều nớc, là ngôn ngữ giao tiếp giữa con ngời với con ngời trên toàn
thế giới.
Với xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam đang ngày càng phát huy hết khả
năng sẵn có trong mọi lĩnh vực. Ngôn ngữ giao tiếp trở thành công cụ đắc lực và
có sức mạnh tiên quyết. Ngoài tiếng mẹ đẻ, ngời Việt Nam đã coi tiếng Anh nh
ngôn ngữ giao tiếp thứ hai, hết sức coi trọng và đa chơng trình tiếng Anh nh một
môn chính khoá vào các trờng học, thậm chí ngay từ bậc Tiểu học.
Chúng ta cũng xác định thấy rõ vị trí của môn học đối với sự phát triển
chung của toàn xã hội: là một công cụ tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc
tế và khu vực; tiếp cận thông tin quốc tế và khoa học kĩ thuật; tiếp cận những nền
văn hoá khác cũng nh những sự kiện quốc tế quan trọng. Bộ Giáo dục - Đào tạo đa
ra mục tiêu cho bộ môn: Chơng trình môn tiếng Anh cấp Tiểu học nhằm hình
thành và phát triển ở học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản về tiếng Anh và
những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động.
Riêng cá nhân tôi, với cơng vị là giáo viên phụ trách bộ môn tiếng Anh ở tr-
ờng tiểu học Hơng Sơn C tôi nắm rõ đặc trng phơng pháp của bộ môn mình phụ
trách. Cùng với thực tế giảng dạy và kinh nghiệm giảng dạy tôi luôn nghiên cứu,
tìm tòi nâng cao chất lợng dạy và học bộ môn tiếng Anh, đặc biệt với những học
sinh ơ vùng Phú Yên - Tiên Mai .Môt số học sinh ơ trong đồi núi không có điện
lên rât khó khăn.
Với những tiêu chí đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Một số phơng pháp
dạy hội thoại trong môn tiếng Anh ơ cấp tiêu học .Trong quá trình nghiên cứu, ghi
chép về lí luận thực tiễn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. rất mong
nhận đợc sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
I - Phần mở đầu
I. 1- Lí do chọn đề tài
I. 1. 1 Cơ sở lý luận:
Trong nhà trờng, tiếng Anh là một bộ môn khá mới mẻ, có đặc thù
riêng, gây trí tò mò ham mê với học sinh xong cũng không tránh khỏi gây ra
những khó khăn làm nản trí ngời học. Do đó giáo viên cũng giống nh một
1
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
ngời nghệ sĩ, cần nhận biết một cách tinh tế, nhạy cảm để có thể tạo cho đối
tợng học những hứng thú và niềm yêu thích đặc biệt với bộ môn mình phụ
trách.
Nghị quyết Trung ơng 2- khoá VII, đã quy định phơng pháp dạy học
thay đổi theo hớng "khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
t duy sáng tạo của ngời học, từng bớc áp dụng những phơng pháp tiên tiến và
phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học". Định hớng này đã đợc pháp chế
hoá trong luật giáo dục điều 24, 25:" Phơng pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm từng lớp học, môn học. Bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động tình cảm đem lại niềm vui,
hứng thú cho học sinh".
Xuất phát từ quan điểm " lấy ngời học làm trung tâm ",phơng pháp
dạy và học đã có những thay đổi căn bản. Ngời dạy không phải là ngời duy
nhất nắm giữ kiến thức và truyền đạt kiến thức mà chỉ là ngời hớng dẫn, ngời
hỗ trợ,ngời cố vấn ngời kiểm tra Ngời học không còn là ngời thụ động tiếp
thu kiến thức mà là trung tâm của quá trình dạy học, chủ động sáng tạo trong
quá trình học tập nhằm đạt đợc mục tiêu dạy học của mình. Dạy Ngoại ngữ
nói chung,tiếng Anh nói riêng, việc đổi mới phơng pháp dạy học là rất rõ
ràng và quan trọng đặc biệt trong giao tiếp bằng ngôn ngữ . Từ những luận
điểm trên việc các em học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình học tập, cụ
thể đóng vai và sử dụng hội thoại một cách tự nhiên và linh họat sẽ tạo đợc
niềm vui hứng khởi trong phân môn tiếng Anh
I . 1.2 Cơ sở thực tiễn:
ở những vùng đô thị, thành phố tiếng Anh trở thành nhu cầu cấp thiết
của nhiều ngời. Nhiều trung tâm, câu lạc bộ mở ra khắp nơi đáp ứng nguyện
vọng học tiếng của mọi tầng lớp ngời dân. Xong ngợc lại, ở những vùng xa
xôi nh miền núi, hải đảo tiếng Anh đến với ngời học cồn mới mẻ, lạ lẫm,
nhận thức của nhiều ngời còn hạn chế. Do đó, tạo ra đợc niềm ham thích cho
đối tợng học cũng không phải là dễ dàng.
Tiếng Anh là bộ môn khá thú vị nhng đòi hỏi sự cần cù, chịu khó cao
từ phía ngời học nếu không kiến thức sẽ dễ dàng đứt quãng và dễ quên. Tạo
dợc dấu ấn cho học sinh ngay từ việc tiếp thu cái mới giúp các em nhớ ngay
và khắc sâu là niềm băn khoăn trăn trở của các giáo viên. Trên con đờng tìm
tòi sự thể nghiệm, tích luỹ t liệu và học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, dự các
lớp tập huấn chuyên môn của sở Giáo dục- Đào tạo TP Hà Nội ,chúng tôi đã
2
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
áp dụng kết hợp các phơng pháp dạy học hiện đại, học và chơi, chơi mà học
vào các tiết dạy gây hứng thú cao nhất cho đối tợng học và trong quá trình
thực nghiệm của các lớp chúng tôi đã đạt kết quả tơng đối khích lệ. Các em
đã thích học môn tiếng Anh hơn, hứng khởi và mạnh dạn hơn. Nhiều em đạt
điểm giỏi, khá hơn. Cảm giác nặng nề với một tiết học không còn và điều đó
chứng tỏ hớng đi của chúng tôi là đúng đắn.
I. 2 Mục đích nghiên cứu:
Tạo đợc dấu ấn cho học sinh trong việc tiếp thu cái mới, rèn kĩ năng
nghe nói. Giúp học sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng
cao trình độ tiếng Anh, có hiểu biết thêm về xã hội. tạo đợc cho các em thói
quen có phản ứng tức thì trong ngôn ngữ giao tiếp.
I. 3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
I. 3. 1 Thời gian tôi tiến hành : năm học 2010-2011
I. 3. 2 Địa điểm tại trờng Tiểu học Hơng Sơn C
I. 3. 3 Phạm vi đề tài
I. .3. 3. 1 Giới hạn đối tợng nghỉên cứu:
Một số phơng pháp dạy hội thoại tiếng Anh
I. 3. 3. 2 Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Thôn Tiên Mai Phú Yên.
I. 3. 3. 3 Giới hạn khách thể khảo sát:
Học sinh Tiểu học
I. 4 Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn:
I. 4. 1 Về mặt lí luận:
Đóng vai và sử dụng hội thoại trong phân môn tiếng Anh tức la thực
hiện theo phơng pháp dạy học mới, học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình
học tập, chủ động sáng tạo, không bị gò bó theo khuôn mẫu. Theo tài liệu về
phơng pháp giảng dạy thì đề tài này đã đáp ứng đợc phơng pháp dạy học nêu
vấn đề, thể hiện ngời dạy tạo đợc tìng huống, ngời học có cơ hội rèn luyện và
phát triển năng lực t duy.
Chúng ta đã biết mỗi môn học đều góp phần vào việc hình thành và
phát triển nhân cách con ngời. Các kiến thức kĩ năng trong phân môn tiếng
Anh có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết để học các môn
học khác và học tiếp môn Anh ở bậc học trên.
I. 4. 2 Về mặt thực tiễn:
3
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
Đối với học sinh: Học sinh vùng nông thôn, đặc biệt học sinh dân tộc
rất khó khăn trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ, hơn nữa lại là tiếng nớc
ngoài. Việc khuyến khích các em đóng vai trò là nhân vật trong hội thoại
giúp tiếp cận với kiến thức tốt hơn, phát triển kĩ năng nghe nói. Đóng vai và
sử dụng hội thoại thờng xuyên tạo cho các em tính bạo dạn, bộc lộ đợc cảm
xúc nh cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trọng âm, ngữ điệu.
Đối với GV: Giúp GV năng động sáng tạo linh hoạt trong công tác
giảng dạy, đa kiến thức đến với các em một cách giản dị, gần gũi, dễ thấy
không máy móc. Tạo cho GV thói quen tự học hỏi, tìm tòi và suy ngẫm, đúc
rút kinh nghiệm đa ra các giải pháp tối u và hiệu quả nhất vận dụng vào
giảng ạy để đảm bảo chất lợng và nâng cao hơn nữa.
II Phần nội dung:
II. 1 Ch ơng I: Tổng quan
Một số phơng pháp dạy kiểu bài hội thoại trong phân môn tiếng Anh tiểu
học.
II. 1. 1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Đề tài tuy không mới nhng rất quan trọng, gắn liền với đổi mới phơng
pháp dạy học, sách giáo khoa mới, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của dạy và học trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. Cùng nghiên cứu vấn đề này
có tác giả Hồ Thị Thanh Hà Trờng Cao đẳng S phạm Hà Nội
Điều trăn trở của những giáo viên dạy ngoại ngữ tại những vùng miền
núi xa xôi còn nhiều khó khăn đó chính là làm sao tạo đợc sự yêu thích với
bộ môn mình phụ trách, mà trong khi đó hội thoại tiếng Anh là một phần
quan trọng trong giao tiếp ngôn ngữ . Bởi lẽ đó tôi mạnh dạn nghiên cứu đề
tài này nhằm tìm ra đợc một giải pháp giúp các em học tập tốt hơn.
II. 1. 2 Cơ sở lí luận
" Một số phơng pháp dạy kiểu bài hội thoại trong phân môn tiếng Anh
tiểu học Phơng pháp dạy : áp dụng các phơng pháp giảng dạy tiên tiến nh
phơng pháp nêu vấn đề và hớng học sinh vào việc tìm kiếm phát hiện và giải
quyết vấn đề , đồng thời kết hợp việc ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa
học và công nghệ hiện đại . nhất là ứng dụng công nghệ thông tin , vào quá
trình dạy học, bảo đảm điều kiện thời gian tự học , tự nghiên cứu cho học
sinh. Định hớng phơng pháp bộ môn :
4
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
+ Thúc đẩy động cơ học tập : Trong quá trình tiếp thu ngôn ngữ, học
sinh sẽ đạt đợc kết quả học tập cao nếu các em có động cơ học tập . Động cơ
học tập có
đợc khi các em cảm thấy đợc sự hứng thú với môn học và thấy đợc sự tiến bộ
của chính mình. Do vậy, giáo viên nên sử dụng các tình huống thách đố, hấp
dẫn , lôi cuốn các em vào các hoạt động trên lớp vừa mang tính chất yêu cầu
cao, vừa phù hợp trình độ để các em có thể cảm nhận đợc sự tiến bộ của
mình trong học tập. Để giúp các em cảm nhận đợc sự tiến bộ trong học tập,
giáo viên cần đề ra những mục tiêu học tập vừa sức, không quá cac. Ngoài ra
cần khuyến khích học sinh học theo phơng châm thử nghiệm và chấp nhận
mắc lỗi (trial and error ) trong quá trình thực hành tiếng - không nên tạo cho
các em tâm lí sợ mắc lỗi trong thực hành.
+ Phát huy phơng pháp học tập cá nhân và tính sáng tạo của HS: Điều
quan trọng nữa góp phần vào việc tiếp thu ngôn ngữ có hiệu quả là phơng
pháp học tập cá nhân của chính các em. GV cần giúp các em ý thức đợc về
bản chất quá trình tiếp thu ngôn ngữ và khuyến khích các em tìm ra phơng
pháp học tập thích hợp nhất cho chính mình; hớng dẫn các em phơng pháp
tự học và các thủ thuật học tập và thực hành giao tiếp.
Ngoài ra GV cần luôn luôn tạo điều kiện cho HS đợc tham gia đóng
góp kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân vào quá trình học, tạo cho các em tự
chủ và phát huy đợc tính sáng tạo và tiềm năng của các em hơn.
+ Tạo cơ hội tối đa cho việc luyện tập sử dụng ngôn ngữ: Nhằm tạo
cho HS một môi trờng học tiếng thuận lợi nhất, GV cần quan tâm sử dụng
tối đa thời gian trên lớp, tạo mọi cơ hội để HS có thể sử dụng ngữ liệu đã học
một cách có nghĩa và hiệu quả. Để làm tốt việc này, cần phát huy các hoạt
động cặp và nhóm và các thủ thuật lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt
động trên lớp một cách tích cực.
Cần sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp trên lớp học đến mức độ tối đa
có thể: giữa HS và GV, giữa HS với nhau, nhằm tạo điều kiện cho các em
làm quen việc sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp thật. Tuy nhiên không nên
loại trừ tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt) một cách máy móc. Nên sử dụng tiếng Việt
khi cần thiết nh: để giải thích những từ chỉ khái niệm phức tạp, các cấu trúc
ngữ pháp khó hoặc để giải thích những yêu cầu của GV về bài tập
+ Phối hợp các kỹ năng: Nh đã trình bày, chơng trình môn tiếng Anh
mới chú trọng kết hợp cả 4 kỹ năng lời nói ngay từ đầu và đợc phát triển có
hệ thống trong suốt chơng trình từ lớp 3 đến lớp 5. Mọi bài tập trong các đơn
5
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
vị bài học, dù ở dạng hoạt động cá nhân hay nhóm ở mọi trình độ từ lớp 3
đến lớp 5 đều có kết hợp tất cả các kỹ năng ở mức độ có thể, tuỳ theo đặc
điểm của nội dung từng bài.
Một đơn vị bài học có thể bắt đầu bằng một hoạt động nghe hiểu, giới
thiệu chủ đề mới mà cũng có thể bắt đầu bằng mọt bài đọc hiểu hoặc một
hoạt động vào đề trên lớp. Các hoạt động tiếp theo có thể là: luyện nói theo
cặp, cá nhân đọc thầm để thu lợm thông tin, nghe băng lấy thông tin cần
thiết hoặc điền vào bảng trống. Các bài học không nên có một trật tự cố định
về việc sử dụng các kỹ năng trong một đơn vị bài học (unit). Thứ tự sắp xếp
và việc phối hợp các kỹ năng đợc xuất phát từ việc xem xét các mối quan
tâm, nhu cầu, sở thích của HS cũng nh đặc điểm và tiến trình phát triển của
chủ điểm và chủ đề.
+ Sử dụng sách giáo khoa một cách sáng tạo: GV cần hiểu rõ ý đồ, yêu
cầu, mục tiêu của từng bài, từng mục dạy trong sách giáo khoa để một mặt
có thể dạy đúng trọng tâm bài học, mặt khác có thể sử dụng sách giáo khoa
một cách sáng tạo phù hợp với đối tợng HS.
Trong trờng hợp cụ thể, cần tìm cách bổ xung hoặc cập nhật nội dung
trong bài làm cho giáo trình luôn mới, phù hợp với đối tợng HS và với cuộc
sống tiến triển và thay đổi.
* Hội thoại là hoạt động giao tiếp gồm ít nhất 2 ngời :ngời nói và ngời
nghe với vai trò thay đổi nhằm phát triển kĩ năng nghe nói cho học sinh.
Hội thoại tiếng Anh ở tiểu học đợc phân bố đều ở 3 khối từ khối 3 tới
khối5. ở khối 3 các em mới chỉ đợc làm quen với những dạng hội thoại
ngắn , câu nói đơn giản dễ hiểu . Hội thoại đợc giới thiệu tập trung nhiều ở
chơng trình Anh 4 có mặt ở các phần chứa đựng nhiều nội dung khác nhau. ở
tiếng Anh 4 và tiếng Anh 5 hội thoại đợc giới thiệu ở phần " listen and read
"cũng theo các chủ đề nhng các mẫu câu phức tạp hơn.
* Kết luận chơng một.
- Bản thân mỗi GV có sự sáng tạo khác nhau trong từng tiết dạy, trong
từng đề tài nghiên cứu sao cho phù hợp với HS tại địa bàn mình công tác. Ph-
ơng pháp dạy hội thoại ở khối tiểu học chính là tạo ra đợc những thủ thuật,
kĩ năng thích hợp cho từng đối tợng HS.
II. 2 C h ơng 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II. 2. 1 Nhiệm vụ nghiên cứu:
6
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
-Nhiệm vụ về lý luận: Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận về thủ thuật
và hoạt động cho các bớc dạy bài hội thoại trong phân môn tiếng Anh tiểu
học- Nhiệm vụ thực tiễn:
+Tìm hiểu thực trạng cách học sinh tiếp cận với các bài hội thoại ở
khối THCS
+ Đề xuất một số cách giới thiệu, luyện tập thực hành, sản sinh lời nói
trong hội thoại.
II. 2. 2 Các nội dung cụ thể trong đề tài
- Nội dung một: Đặc điểm của bài hội thoại
- Nội dung hai: Cách tiếp cận bài hội thoại
- Nội dung ba: Nêu vai trò của đóng vai trong luyện bài hội thoại.
- Nội dung bốn: Mô tả cách tiến hành dạy một bài hội thoại theo ba b-
ớc: giới thiệu, luyện tập và sản sinh lời nói.
- Nội dung năm: Trình bày các thủ thuật và hoạt động cho các bớc và
cách xử lí các từ mới, cấu trúc mới trong bài hội thoại.
* Kết luận chơng hai:
- Mỗi một bài hội thoại có phơng pháp dạy khác nhau. Điều cốt lõi là
làm sao tạo đợc sự hứng thú cao cho HS trong việctiếp thu kiến thức mới và
quan trọng hơn nữa là giúp khắc sâu đợc cho các em ngay khi học trên lớp và
tự phát triển khả năng ngôn ngỡ tiếng Anh của mình một cách linh hoạt và
hiệu quả.
II. 3. C h ơng 3: Phơng pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu.
I I. 3. 1 Ph ơng pháp nghiên cứu:
Ph ơng pháp nghiên cứ u lý thuyết :
Nghiên cứu đọc tài liệu ,giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
bằng phơng pháp phân tích, tổng hợp , so sánh, mô hình hoá để rút ra những
vấn đề lý luận có tính chất định hớng làm cơ sở để giải quyết vấn đề, nhiệm
vụ nghiên cứu.
Ph ơng pháp điều tra:
Tìm hiểu thực trạng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh cụ
thể trong việc lĩnh hội kiến thức mới nhằm phát hiện các vấn đề cần giải
quyết, xác định tính phổ biến nguyên nhân , chuẩn bị cho các bớc nghên cứu
tiếp theo.
Ph ơng pháp đàm thoại:
Trao đổi với dồng nghiệp về những thuận lợi và những khó khăn trong
việc soạn giảng dạy học và cách sử dụng phơng pháp mới hiện nay.
7
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
Ph ơng pháp quan sát:
Thông qua các tiết dự giờ, thao giảng có thể quan sát trực tiếp tình
hình học sinh. Qua đó biết đợc khả năng tiếp thu bài , nắm bắt kiến thức qua
bài giảng. Bên cạnh đó tiếp thu học hỏi đồng nghiệp và phát hiện ra những
hạn chế trong giảng dạy.
Ph ơng pháp kiểm tra đánh giá:
Thông qua những tiết dạy của bản thân, đồng nghiệp và kiểm tra khảo
sát học sinh.
Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi còn sử dụng phối
hợp nhiều phơng pháp khác nh: tạo ra các trò chơi, các thủ thuật dạy
tiếng
II. 3. 2 Kết quả nghiên cứu thực tiễn:
II. 3. 2. 1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu:
Trờng Hơng Sơn C cách xa trung tâm là nơi vùng đồng bào di dân
chuyển xuống. Trình độ dân c còn thấp, kinh tế còn nghèo do đó học sinh
phải thờng xuyên làm thêm, thời gian việc học ít. Một số vùng cha có địên
ảnh hởng tới việc tiếp thu thông tin.
Trang thiết bị còn thiếu, thậm chí có học sinh thiếu sách giáo khoa,
không có học sinh nào tự mua sách tham khảo.
Tâm sinh lí của học sinh: ngại học tiếng, ngại nói, e sợ mắc lỗi, xấu hổ
với bạn bè thầy cô. Lời học bài và làm bài ở nhà.
II. 3. 2. 2 Thực trạng:
Đội ngũ giáo viên trẻ trung, năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong
công tác giảng dạy. Trong những năm gần đây, việc dạy môn tiếng Anh ở tr-
ờng tiểu học đã có những biến chuyển theo định hớng tích cực hoá hoạt động
học tập của học sinh.
Một số giáo viên luân chuyển liên tục, bị công việc gia đình chi phối
do đó sự đầu t trong giảng dạy còn hạn chế.
Số lợng học sinh có ý thức cao còn ít, coi nhiệm vụ học tập là phụ.
Thói quen của HS khi gặp bài hội thoại chỉ đọc lớt qua sau đó giải
quyết các bài tập ở phía dới. Nếu GV không thực sự sáng tạo và đầu t giáo án
thì đối với HS bài hội thoại đó rất dễ bị lãng quên ngay. Thực trạng trong học
tập bộ môn, HS hay có thói quen thụ động, quen nghe, ghi chép giống nh
một bản sao. Phần đông HS cha có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá
bài học nếu không đợc giao nhiệm vụ hoặc nếu có đợc giao nhiệm vụ thì
cũng còn lúng túng trong khi giải quyết vấn đề. Các em cha có nhu cầu tự
8
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
thân bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm, sở thích, năng khiếu của cá nhân trớc
tập thể. ý thức chuẩn bị trớc bài hầu nh không có, tồn tại thói quen đợi chờ
tiếp nhận kiến thức từ phía GV. Nếu có khó khăn thì đợi giải thích từ phía
GV.
II. 3. 2. 3 Đánh giá thực trạng :
Từ thực trạng trên có những u điểm và nhợc điểm sau:
Ưu điểm: đội ngũ giáo viên trẻ việc tiếp thu cái mới , công nghệ thông
tin nhanh nhạy sáng tạo và chịu khó đầu t giáo án bài vở. Do đó việc ứng
dụng đề tài vào trong thực tế giảng dạy là cần thiết . Học sinh ham thích tiếp
thu cái mới lạ đặc biệt tự mình đa ra ý kiến .
Nh ợc điểm: giáo viên luân chuyển liên tục nên thời gian thực hiện bị
đứt quãng .Một số khác do công việc gia đình chi phối nên việc đầu t còn
hạn chế, sợ làm lớp ồn , sợ mất nhiều thời gian, hao tốn kinh phí.
Học sinh có thói quen thụ động khi hoạt động nhóm còn ỷ lại vào bạn
.Việc sản sinh lời nói còn rụt rè.
Nh vậy, khi giáo viên tổ chức các hoạt động phải lu ý tránh cho học
sinh những phản ứng không tích cực và nếu có xảy ra thì kịp thời sửa chữa,
cố gắng khuyến khích, động viên khen thởng để học sinh có những phản ứng
tích cực.
II. 3. 2. 4 Đề xuất biện pháp:
* Nhận thức chung về dạy bài hội thoại cho học sinh tiểu học. Mục đích
của việc dạy hội thoại là giúp cho học sinh phát triển kỹ năng nghe nói (đặc
biệt là kỹ năng nói), phù hợp với trình độ và lứa tuổi của học sinh, giúp học
sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh,
có hiểu biết thêm về xã hội.
Hội thoại là lời nói giữa ít nhất là hai ngời, với vai trò thay đổi( có ng-
ời nói và ngời nghe).
Các cuộc hội thoại thông thờng đòi hỏi sự phản ứng tức thì của thói
quen ngôn ngữ, chính vì vậy bài hội thoại không yêu cầu có sự chuẩn bị trớc.
Ngôn ngữ trong bài đối thoại là lời nói đã đợc rút gọn. Các từ chêm, từ
đệm đợc sử dụng nh phơng tiện ngôn ngữ hỗ trợ.
Các yếu tố biểu cảm nh cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trọng âm, ngữ điệu
có tác dụng hỗ trợ rất nhiều đến chất lợng và hiệu quả của lời đối thoại.
Cấu trúc của bài hội thoại hoàn toàn khác với cấu trúc một bài đọc.
Lời nói của bài hội thoại phải đảm bảo tính ngắn gọn súc tích .
9
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
Các hoạt động chính của bài hội thoại là hoạt động theo cặp đôi, theo
nhóm và đóng vai.
*Cách tiếp cận bài hội thoại
Các b-
ớc
Nội dung Mục đích Các hoạt động
Bớc 1 Giới thiệu
(Presentation
)
Lôi cuốn sự hứng thú
của học sinh.
Tạo ra nhu cầu muốn
giao tiếp cho học sinh.
Khuyến khích HS suy
nghĩ về chủ điểm mà
họ sẽ học.
Giới thiệu chủ điểm của
bài hội thoại, giới thiệu
ngữ cảnh nhân vật.
Đa ra câu hỏi gợi ý.
Giới thiệu từ mới.
Bớc 2 Luyện tập
thực hành
(Practice)
Giúp cho học sinh
- Hiểu nội dung bài
hội thoại.
- Thuộc lòng các lời
đối thoại của các nhân
vật.
- Biết vận dụng cấu
trúc trong bài hội thoại
mẫu để xây dựng
những bài hội thoại t-
ơng tự theo sự hớng
dẫn của GV
Thực hiện các bài tập
luyện nói thông qua:
- Luyện tập có sự hớng
dẫn của GV.
- Luyện tập tự do
Bớc 3 Sản sinh lời
nói
(Production)
Giúp học sinh phát
triển khả năng giao
tiiếp
- Thực hiện các bài tập.
- Luyện nói thông qua
luyện tập tự do và liên hệ
với thực tế.
* Các thủ thuật và hoạt động cho các bớc dạy bài hội thoại:
Chúng ta có thể sử dụng nhiều thủ thuật khác nhau để giới thiệu bài hội
thoại một cách phù hợp và hấp dẫn với từng đối tợng học sinh cụ thể của
bạn. Sau đây là mọt số hoạt động gợi ý để giới thiệu bài hội thoại:
a, Bạn có thể dùng trực quan (Using visuals): dùng tranh hoặc đồ vật
thật để giới thiệu:
Dùng tranh vẽ, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh của bài hội thoại.
Dùng tranh vẽ các nhân vật, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh bằng
cách đặt câu hỏi cho HS dựa vào tranh để trả lời.
10
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
Dùng đồ dùng trực quan nh tranh vẽ hoặc đồ vật thật, cùng HS xây
dựng bài hội thoại.
Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba- một HS tiểu học và cô bán thực
phẩm. Giới thiệu ngữ cảnh và nhân vật: Ba đang ở cửa hàng bán thực phẩm,
bạn ấy muốn mua thịt bò, bơ và trứng gà. Chúng ta hãy lắng nghe cuộc nói
chuyện giữa Ba và cô bán hàng .
Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba và cô bán hàng. Ba đang đứng ở quầy
bán thực phẩm. Đặt câu hỏi cho HS dựa vào tranh trả lời. Có thể lựa chọn
một số câu hỏi gợi ý sau:
Who is this? (Chỉ vào Ba)
Who is this? (Chỉ vào cô bán hàng)
Hoặc: What can you see in the picture?
What is Ba doing?
What is the salesgirl doing?
Dùng đồ vật thật; 2 lạng thịt bò, 12 quả trứng. Giới thiệu nhân vật và
ngữ cảnh của bài hội thoại bằng cách đa ra từ gợi ý và câu hỏi.
b, Bạn có thể dùng băng cát sét
- Bật băng cho HS nghe bài hội thoại mẫu.
- Đọc mẫu bài hội thoại theo giọng nói của các nhân vật trong bài hội
thoại.
- Cùng HS có giọng đọc hay trong lớp đọc mẫu bài hội thoại theo đúng số
nhân vật trong bài hội thoại.
- Cùng với một hay hai HS giỏi trong lớp đóng mẫu bài hội thoại (ví dụ
nh bạn có thể đóng vai ngời bán hàng và một HS của bạn đóng vai ngời mua
hàng).
c, Luyện tập (Practice)
- Để giúp HS hiểu và luyện tập bài hội thoại, thờng sử dụng các loại hoạt
động sau đây:
Đặt câu hỏi và câu trả lời ( questions and answers).
Bài tập đúng sai (True/False statements)
Bài tập lựa chọn (Multiple choice)
Điền từ thích hợp vào chỗ trống (Gap - fill)
Dùng từ, nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại tơng tự (Substitutions -
controlled practice)
Dùng từ và nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại có mở rộng
(Substitutions - free practice)
11
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
Sắp xếp câu hỏi và câu trả lời cho phù hợp (Matching questions and
answers)
Dựa vào cấu trúc của bài hội thoại mẫu, xây dựng một bài hội thoại theo
tình huống (Situation - based role play)
* Sau đây là một số hoạt động gợi ý để giúp HS luyện tập bài hội
thoại.
Bài tập lựa chọn (Multiple choice):
1. Ba is
A. on the treet B. at school
C. at the store D. at home
2. He wants of beef
A. two hundred grams B. two kilos
C. two pounds D.half a kilo
3. He wants a dozen of
A. carrots B. apples
C. eggs D. oranges
Bài tập thay thế (Substitution - making similar dialogues)
Cues: A. Hoa/ cooking oil/ two bottles/ peas/ a can.
B. Lan/ tomatoes/ one kilo/ lettuce/three hundred grams.
Bài tập đúng sai ( true/ false statements )
1 Tam is phoning Phong
2 Phong will be free tomorrow morning
3 Phong and Tam will see a movie
4 The movie will start at 6.45.
5 They will meet at Phong's house.
* Kết luận chơng 3:
Qua các tiết dạy thực nghiệm, dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy việc
ứng dụng các phơng pháp dạy học đa dạng, phong phú và tiên tiến là cần
thiết. Với việc thực nghiệm phơng pháp trên các em HS đã có những nhận
định khác nhau với bộ môn mới mẻ này. Từ việc cho rằng học tiếng Anh khó,
đặc biệt khó trong việc tiếp thu kiến thức mới thì các em đã bị thu hút bởi
những trò chơi hoạt động thú vị. Do đó hứng thú đam mê với bộ môn hơn và
lẽ tất nhiên là sẽ học tốt hơn. Số lợng HS khá, giỏi tăng lên, số lợng HS yếu
kém giảm. Kết quả cụ thể là:
12
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
Kết quả khảo sát ban đầu: Kết quả sau khi thực nghiệm:
+ Giỏi : 5% + Giỏi : 10%
+ Khá : 37% + Khá : 40%
+ Trung bình : 48% + Trung bình : 45%
+ Yếu : 10% + Yếu : 5%
III. Phần kết luận - kiến nghị
III.1. Kết luận.
* Mục đích của việc dạy hội thoại là giúp cho HS phát triển kỹ năng
nghe nói (đặc biệt là kỹ năng nói), phù hợp với trình độ và lứa tuổi của HS,
giúp HS có điều kiện và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh, có
hiểu biết thêm về xã hội.
* Bài hội thoại đợc chia làm 3 bớc: giới thiệu, luyện tập và sản sinh
lời nói.GV cần vận dụng các hoạt động cụ thể, thích hợp vào đúng các gia
đoạn và từng nội dung bài nhất định.
* Các hoạt động chính của bài hội thoại là cặp đôi, theo nhóm và
đóng vai.
* Mục đích của bài hội thoại là rèn luyện kỹ năng nghe nói cho HS.
GV không nên quá chú trọng tới việc dạy từ mới. Chỉ nên giới thiệu cho HS
những từ mới thật cần thiết. Nên tạo điều kiện cho HS tự suy đoán nghĩa của
từ mới theo ngữ cảnh.
* Có rất nhiều thủ thuật để giới thiệu một bài hội thoại. Nhiệm vụ của
ngời GV là tuỳ thuộc vào trình độ cụ thể của HS, biết vận dụng một cách
linh hoạt các thủ thuật khác nhau vào việc dạy hội thoại để đạt đợc mục đích
cuối cùng là giúp HS vận dụng đợc những mẫu câu đã học vào thực tiễn giao
tiếp.
Trên cơ sở xác định cơ sở lí luận và phân tích những thuận lợi, khó
khăn của GV và HS trong quá trình dạy hội thoại ở phân môn tiếng Anh.
Chúng tôi đã đề ra đợc một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng dạy và
học. Đồng thời qua quá trình tiến hành đề tài thử nghiệm ở khối 3 đến khối 5
thì tôi thấy Hs đều có sự tiến bộ, giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, HS
không còn có cảm giác ngại học tiếng nớc ngoài. Các em tham gia vào các
13
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
hoạt động cần cù, vô t, hào hứng do đó hiệu quả đạt rất cao. Nh vậy với
những biện pháp đã đề xuất đảm bảo đợc việc thực hiện dúng theo tinh thần
thay sách và đổi mới phơng pháp dạy học, đảm bảo các nguyên tắc của việc
dạy học nói chung và của phân môn tiếng Anh nói riêng chứng tỏ tính đúng
đắn của đề tài.
Với tinh thần cần mẫn nghiên cứu , đúc rút kinh ngiệm, khiêm tốn học
hỏi từ đồng nghiệp và các thế hệ trớc tôi, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài
"Một số phơng pháp dạy kiểu bài hội thoại môn tiếng Anh tiểu học . Tuy
nhiên biện pháp bao giờ cũng là công cụ, yếu tố con ngời mới là quyết định
cụ thể là: lòng nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ của GV và sự cần cù của HS sẽ
làm nên thành công của giờ dạy.
Trên đây chỉ là một số phơng pháp mà tôi đã sử dụng khi dạy kiểu bài
hội thoại, những phơng pháp đó đã mang lại kết quả trong giờ dạy. Tuy
nhiên, nó cũng cha thể tròn trĩnh đợc, bởi vì đối với hôm qua, hôm nay nh
thế là tốt nhng với ngày mai, ngày kia chắc chắn phải mở rộng, sáng tạo
nhiều hơn để phù hợp và đảm bảo yêu cầu với phơng pháp giáo dục mới:
"Lấy HS làm trung tâm".
III. 2 Kiến nghị:
Trên đây là một số việc làm nhỏ mà tôi đã vận dụng trong quá trình
giảng dạy ở lớp mình phụ trách và đạt kết quả. Tôi kính mong sự đầu t thiết
bị, đồ dùng dạy học, tài liệu, mở chuyên đề, cho thăm quan để giúp bản thân
tôi và đồng nghiệp tích luỹ đợc thêm nhiều kinh nghiệm giảng dạy và dạy
học đạt kết quả cao nhất đáp ứng đợc yêu cầu giáo dục hiện nay.
Kính mong đợc sự đóng góp trao đổi từ các đồng chí, đồng nghiệp
và các chuyên viên để bản thân tôi ngày một tiến bộ và đề tài đạt hiệu quả
cao nhất góp phần vào công cuộc Giáo dục và Đào tạo và đào tạo thế hệ trẻ,
đa tiếng nớc ngoài đến gần với các em, thâm nhập vào cuộc sống và trở
thành công cụ giao tiếp hữu hiệu và đắc lực. Đó phải chăng là chúng ta đã
thực hiện đợc cái gọi là: "Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, đào tạo những con ng-
ời toàn diện, có ích cho xã hội".
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
IV. Phần danh mục tài liệu tham khảo- phụ lục
IV.1. Danh mục tài liệu tham khảo
14
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
ST
T
Tên tác giả Tên tài liệu Nhà xuất bản
1 Nguyễn Hạnh Dung
Đào Ngọc Lộc
Vũ Thị Lợi
Một số vấn đề về đổi mới ph-
ơng pháp dạy học ở trờng tiểu
học.
Dự án phát
triển giáo
dục .Bộ Giáo
dục và đào
tạo
2 Nguyễn Quốc Tuấn
Phạm Đăng Bình
Phan Hà
-Sách giáo khoa lớp 3 ,4& 5
- Sách giáo viên tiếng Anh lớp
3,4 &5
Nhà xuất bản
Giáo dục
IV. 2. Phần phụ lục
STT Tiêu đề Trang
I
I.1
I.2
I.3
I.4
II
II.1
II.2
II.3
Phần mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Thời gian địa điểm
Đóng góp mới về mặt lí luận , về mặt thực tiễn
Phần nội dung
Chơng 1: Tổng quan
Chơng 2:Nội dung vấn đề nghiên cứu
Chơng 3:Phơng pháp nghiên cứu- kết quả nghiên
cứu
2
2
3
4
4
6
6
9
10
15
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
III
IV
Phần kết luận
Phần danh mục tài liệu tham khảo
18
21
Hng sn ngy 12 thỏng 12 nm 2012
Ngi vit
Phm Th Tuyt
nhận xét của hội đồng
giáo dục cấp trờng
nhận xét của phòng giáo
dục huyện mỹ đức
16
Giáo viên: Phạm Thị Tuyết Trờng Tiểu Học Hơng Sơn c
phòng giáo dục đào tạo huyện mỹ đức
trờng tiểu học hơng sơn c
**********
sáng kiến kinh nghiệm
tìm hiểu Một số phơng pháp dạy hội thoại môn tiếng
Anh ở cấp tiểu học
Môn: Tiếng Anh
Tên tác giả: Phạm Thị Tuyết
Chức vụ: Giáo Viên
Năm học 2011 - 2012
17