Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Nghiên cứu hình ảnh học của u tế bào thần kinh đệm hình sao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.51 KB, 33 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo
Bộ y tế
Trờng đại học y h nội

chuyên đề I

nghiên cứu hình ảnh học của u tế bo
thần kinh đệm hình sao
(astrocytoma)
đề ti
nghiên cứu đặc điểm lâm sng, chẩn đoán
hình ảnh v kết quả phẫu thuật u nÃo tế bo hình sao
(astrocytoma) bán cầu đại nÃo

chuyên ngnh: Phẫu thuật đại cơng
mà số: 3.01.21

Nghiên cứu sinh

: Trần Chiến

Giáo viên hớng dẫn chuyên đề : PGS.Ts Nguyễn Duy Huề
Giáo viên hớng dẫn khoa học : Gs. Dơng Chạm Uyên

H Nội - 2008


MỤC LỤC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................... 1
2. PHÂN LOẠI U NÃO THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2007...... 2
3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA U NÃO TẾ BÀO HÌNH SAO................... 6


3.1. Triệu chứng chung.................................................................................................. 6
3.2 Triệu chứng khu trú ................................................................................................. 8
4. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH .... 9
4.1. Chụp Xquang: ......................................................................................................... 9
4.2. Các phương pháp chẩn đốn hình ảnh khác: ............................................... 11
4.3. Phương pháp phổ biến và có giá trị chẩn đốn u não nhất trong giai
đoạn hiện nay ........................................................................................................ 13
5. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA U TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM HÌNH
SAO TRÊN PHIM CẮT LỚP VI TÍNH VÀ PHIM CỘNG HƯỞNG TỪ .... 16
5.1. U sao bào thể lông ................................................................................................ 16
5.2. U tế bào đệm hình sao sắc tố vàng đa hình thái

......................................... 18

5.3. U tế bào đệm hình sao nền não thất thể tế bào khổng lồ .......................... 21
5.4. U tế bào sao lan toả

............................................................................................. 22

5.5. U tế bào thần kinh đệm hình sao giảm biệt hố .......................................... 24
5.6. U ngun bào thần kinh đệm

........................................................................... 27

6. KẾT LUẬN ................................................................................................. 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tế bào thần kinh đệm là một trong hai thành phần quan trọng hợp thành
hệ thần kinh trung ương, có khoảng từ 5 đến 10 tỉ tế bào trong hệ thần kinh
trung ương. Có nhiều loại u thần kinh đệm, nhưng chúng được chia làm 3
nhóm chính: u tế bào hình sao (Astrocytoma), u tế bào thần kinh đệm ít nhánh
(Oligodendroglioma) và u biểu mơ ống nội tuỷ (Ependymoma)[3],[7].
U não tế bào sao(Astrocytoma) là một loại u thuộc tế bào thần kinh
đệm, về mô bệnh học được chia làm nhiều loại khác nhau từ lành tính đến ác
tính cao, là loại u gặp hàng đầu của u não: u não có 2/3 là u tiên phát, trong đó
hơn 1/2 là u thần kinh đệm, khoảng 3/4 u thần kinh đệm là u thần kinh đệm tế
bào hình sao, và hơn 3/4 của các u thần kinh đệm hình sao là u tế bào hình sao
giảm biệt hố (anaplastic astrocytoma) và u nguyên bào thần kinh đệm đa
hình (glioblastoma multiforme) [7].
Lâm sàng u thần kinh đệm hình sao cũng nằm trong bệnh cảnh u não
nói chung, là tăng áp lực nội sọ và dấu hiệu định khu, không có triệu chứng
đặc hiệu [2],[3].
Do đó chẩn đốn hình ảnh có vai trị hết sức quan trọng trong chẩn
đốn, phân loại u, vị trí u, tính chất u, từ đó giúp bác sĩ chuyên khoa đưa ra
các phương pháp chỉ định điều trị phù hợp, đặc biệt trong phẫu thuật loại
bỏ u.
Để cung cấp thơng tin về hình ảnh học u não tế bào hình sao cho luận
án “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đốn hình ảnh và kết quả phẫu
thuật u não tế bào hình sao (Astrocytoma) bán cầu đại não”, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu về phân loại cũng như đặc điểm hình ảnh u thần kinh đệm tế
bào hình sao trên phim cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ.


2
2. PHÂN LOẠI U NÃO THEO TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2007
[11],[12]

Các u tế bào sao (Astrocytoma)
- U tế bào sao có lơng, độ I (Pilocytic astrocytoma)
U sao bào lông dạng nhầy, độ II( Pilomyxoid astrocytoma)
- U tế bào hình sao thể tế bào lớn dưới màng não thất, độ I
(Subependymal gail cell astrocytoma)
- U tế bào đệm hình sao sắc tố vàng đa hình thái, độ II (Pleomorph
xanthoastrocytoma)
- U tế bào đệm hình sao lan toả (độ II), bao gồm:
U tế bào đệm hình sao dạng sợi (fibrilary astrocytoma)
U tế bào đệm hình sao dạng nguyên sinh chất (Protoplasmic
astrocytoma)
U tế bào sao phồng (Gemistocytic astrocytoma)
- U tế bào hình sao kém biệt hóa (độ III), (Anaplastic astrocytoma)
- U nguyên bào thần kinh đệm (glioblastoma) (độ IV), bao gồm:
U nguyên bào thần kinh đệm thể tế bào khổng lồ
Sarcom nguyên bào thần kinh đệm (gliosarcom)
-U thần kinh đệm não(Gliomatosis Cerebri)
Các u tế bào thần kinh đệm ít nhánh (oligodendrogioma)
- U tế bào thần kinh đệm ít nhánh (độ II)
- U tế bào thần kinh đệm ít nhánh giảm biệt hóa (độ III)
Các u thần kinh đệm hỗn hợp
- Oligoastrocytoma
- Oligoastrocytoma giảm biệt hóa
Các u tế bào đệm lợp ống nội tủy (Ependymoma)
- U tế bào đệm lợp ống nội tủy - Ependymoma (độ II), bao gồm:
U tế bào đệm lợp ống nội tủy


3
U nhú tế bào đệm lợp ống nội tủy

U tế bào đệm lợp ống nội tủy mật độ thấp
U tế bào đệm lợp ống nội tủy thể rải rác (tanicytique)
- U tế bào đệm lợp ống nội tủy không biệt hóa (độ III)
- U nhú màng nhầy tế bào đệm lợp ống nội tủy
- U dưới biểu mô ống nội tủy
Các u đám rối màng mạch (plexus choroid)
- U nhú đám rối màng mạch
- Carcinom đám rối màng mạch
Các u tế bào thần kinh đệm không rõ nguồn gốc
- U nguyên bào đệm hình sao (astroblastoma)
- U tế bào thần kinh đệm của não
- U thần kinh đệm đám rối màng mạch não thất III
Các khối u neuron và u hỗn hợp neuron - thần kinh đệm
- U hạch thần kinh (gangliocytoma)
- U hạch thần kinh tiểu não không biệt hóa (bệnh Lhermitte - Duclos)
- Astrocytoma/ ganlioglioma thể hợp bào ở trẻ em
- U biểu mơ neuron khơng biệt hóa phôi thai
- U tế bào đệm hạch thần kinh (ganlioglioma)
- U tế bào đệm hạch thần kinh khơng biệt hóa
- Neurocytoma thần kinh trung ương
- Liponeurocytoma tiểu não
- U tế bào đệm phó hạch thần kinh
Các khối u nguyên bào thần kinh (Neuroblastoma)
- U nguyên bào thần kinh khứu giác (nguyên bào cảm giác)
- U biểu mô thần kinh khứu giác


4
Các khối u nhu mô tuyến tùng
- U biểu mô tuyến tùng (pineocytoma)

- U nguyên bào tuyến tùng (pineoblastoma)
- U tuyến tùng chuyển tiếp/ hỗn hợp
Các khối u bào thai
- U biểu mô ống thần kinh phôi thai
- U nguyên bào đệm lợp ống nội tủy
- U nguyên bào tủy (medullobastoma):
U nguyên bào tủy thể hợp bào (desmoplastiqua)
U nguyên bào tủy thể tế bào lớn
U tủy nguyên bào tủy dạng cơ (medullomyoblastoma)
U nguyên bào tủy dạng sắc tố
- U ngoại bì thần kinh nguyên phát trên lều (PNET)
U nguyên bào thần kinh
U hạch nguyên bào thần kinh
U quái không điển hình/ Rhabdod (dạng cơ)
Các khối u thần kinh ngoại vi
- U tế bào Schwann ( Schwannoma)
U thể tế bào (Cellular)
U đám rối thần kinh (Plexiform)
U hắc tố (Melanotic)
- U xơ thần kinh (Neurofibroma)
U đám rối thần kinh (Plexiform)
- U bao liên kết bó sợi thần kinh (Perineurioma)
- U bao thần kinh ngoại vi ác tính (Malignant perineurioma)


5
Các khối u màng não( Meningioma)
- U màng não (Meningioma)
- U màng não khơng điển hình ( Atypical meningioma)
- U màng não ác tính (Anablastic/ malignant meningioma)

- U hợp bào màng não
- U trung mô không phải hợp bào màng não
- U không rõ nguồn gốc
U lympho bào và u các cơ quan tạo máu
- U lympho ác tính
- U tương bào (plasmacytoma)
- U bạch cầu hạt (Granulocytic sarcoma)
Các khối u tế bào mần (Germ cell tumour)
- U tế bào mần (Germinoma)
- Ung thư biểu mô nguồn gốc phôi thai (Embryonal carcinoma)
- U túi nỗn hồng ( Yolk sac tumour)
- Ung thư nguyên bào nuôi (Choriocarcinoma)
- U quái (Teratoma)
- U tế bào mần hỗn hợp
Các khối u vùng hố yên
- U sọ hầu (Craniopharynglioma)
- U tế bào hạt ( Granular cell)
- U tuyến yên (Pituicytoma)
- Spindle cell oncocytoma of the adenohypophysis
Các khối u di căn


6
3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA U NÃO TẾ BÀO HÌNH SAO
U não tế bào hình sao (Astrocytoma) là một loại u não tiên phát, u tế bào
thần kinh đệm, có thể gặp ở mọi vị trí của não bộ, do đó triệu chứng lâm sàng
nằm trong bệnh cảnh chung của u não:
3.1. Triệu chứng chung
3.1.1 Đau đầu.
Đau đầu là triệu chứng hay gặp, 80-90% các bệnh nhân có biểu hiện đau

đầu. Tuỳ theo vị trí, kích thước của u mà cường độ đau đầu có khác nhau.
Đau đầu trong u não hay xuất hiện và tăng lên vào buổi sáng, bệnh nhân có
thể thiu thiu ngủ do bớt đau đầu nhưng thức dậy vào giữa đêm về sáng do đau
đầu xuất hiện tăng lên. Đau đầu có thể cục bộ ở giai đoạn sớm, hoặc đau đầu
toàn thể do tăng áp lực nội sọ.
Đau đầu trong u não, có ý nghĩa chẩn đốn vì nó là một triệu chứng có
rất sớm và thường xuyên của người bệnh. Đau đầu có thể kéo dài vài tháng,
một năm, có thể là triệu chứng duy nhất của u phát triển.
3.1.2 Nôn.
Nôn gặp 65-68% các trường hợp u não, nôn thường là dấu hiệu của tăng
áp lực nội sọ. Nôn trong u não có đặc điểm là nơn vọt, nơn khơng liên quan
với bữa ăn, khơng có biểu hiện cơn đau bụng trước nơn. Nơn hay xuất hiện
vào buổi sáng, vào lúc đói và nôn khi thay đổi tư thế mạnh, đột ngột.
Trong u não nôn thường xuất hiện khi bệnh nhân đau đầu tăng, liên quan
với tăng áp lực nội sọ. Nếu u ở thân não, đáy não thất IV và tiểu não thì nơn
khơng liên quan với đau đầu vì u khơng những chỉ gây tăng áp lực nội sọ mà
cịn kích thích trực tiếp vào trung khu nơn. Nơn hay gặp trong u hố sau, đặc
biệt là u đáy não thất IV, cịn u trên lều thì nơn ít gặp hơn.


7
3.1.3 Chóng mặt.
Gặp ở 50% các bệnh nhân u não. biểu hiện chóng mặt: bệnh nhân có cảm
giác như là các đồ vật quay xung quanh mình hoặc bệnh nhân quay xung
quanh các đồ vật.
Chóng mặt có thể đồng thời với nôn và buồn nôn, và cũng xuất hiện từng
cơn. Chóng mặt có hệ thống được xem như là triệu chứng đầu tiên của u não
ở não thất IV, góc cầu tiểu não, thuỳ giun tiểu não.
3.1.4 Thay đổi ở đáy mắt.
Là triệu chứng khách quan của u não, biểu hiện chủ yếu là ứ phù hoặc

teo gai thị. Biểu hiện hay gặp là ứ phù gai thị. Phù gai thị nguyên nhân là do
tăng áp lực nội sọ đè ép vào các bó dây thần kinh thị giác, đè ép vào tĩnh
mạch trung tâm của dây thần kinh thị giác làm cản trở dòng máu tĩnh mạch từ
võng mạc trở về, kết quả ứ máu tĩnh mạch dẫn đến phù gai thị. Phù gai thị kéo
dài dẫn tới teo gai thị.
3.1.5 Động kinh.
Các cơn động kinh trong u não có thể thấy 3 thể sau:
- Động kinh tồn thể: được xếp vào triệu chứng chung của u não, còn
cơn động kinh cục bộ và thân não được xếp vào triệu chứng khu trú.
Cơn động kinh tồn thể có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của u não,
nhưng ít xảy ra với u ở tiểu não và thân não.
- Cơn động kinh cục bộ: hay gặp trong các trường hợp u ở rãnh trung
tâm, ít thấy ở thuỳ trán, thái dương. Trong một số trường hợp thấy u
ở nền não như não thất III, u hố sau mà trước hết là u góc cầu.
- Cơn co giật thân não: biểu hiện bằng những cơn co cứng mất não. U
tiểu não gây nên cơn thân não là do hậu quả đè ép vào thân não.


8

3.2 Triệu chứng khu trú
3.2.1 U não thuỳ trán.
Triệu chứng rối loạn tâm thần tương đối hay gặp trong u não thuỳ trán
với triệu chứng: trạng thái vô cảm, tâm thần lờ đờ, giảm trí nhớ và sức chú ý.
Thường hay xuất hiện trạng thái khoái cảm bệnh lý, đùa tếu, châm chọc, cười
không duyên cớ.
Do đè ép vào dây khứ giác làm mất ngửi, mờ hoặc mù mắt khi u chèn ép
vào dây thị giác.
3.2.2 U thuỳ thái dương.
Do u đè ép vào hồi móc sẽ gây nên ảo thính, ảo khứu và ảo vị. Những

cơn chóng mặt tiền đình- vỏ não là triệu chứng khá đặc trưng đối với tổn
thương thuỳ thái dương. Rối loạn hoặc mất ngôn ngữ do tổn thương trung khu
ngôn ngữ ở thuỳ thái dương của bán cầu ưu thế.
Nếu u ở đáy sọ, chèn ép dây thần kinh vận nhãn chung gây sụp mi, giãn
đồng tử, kết hợp với liệt nửa người bên đối diện do chèn ép cuống não.
3.2.3 U thuỳ chẩm.
Triệu chứng thuỳ chẩm là giảm thị lực và bán manh cùng bên. Do u kích
thích dây thần kinh lều tiểu não, xuất hiện đau lan xuyên ra nhãn cầu, đau khi
ấn vào nhãn cầu và gây chảy nước mắt.
3.2.4 U thuỳ đỉnh.
Do u chèn ép vào thuỳ vận động gây liệt nửa người đối bên.
3.2.5 U não thất.
U to làm tắc lưu thông của dịch não tuỷ gây giãn các não thất, xuất hiện
sớm các triệu chứng của hội chứng tăng áp lực nội sọ. U chèn ép vào vùng
dưới đồi gây các triệu chứng dưới đồi như: ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều,
rối loạn sinh dục, rối loạn chuyển hoá nước,muối, đường, rối loạn giấc ngủ...


9
4. TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐỐN HÌNH ẢNH
U não là nhóm bệnh nhân được nghiên cứu từ lâu. Lịch sử nghiên cứu u
não gắn liền với sự ra đời và những tiến bộ của các phương pháp thăm dị.
Trước đây việc chẩn đốn u não thường chỉ dựa vào lâm sàng, với hai
hội chứng chính là tăng áp lực nội sọ và dấu hiệu thần kinh khu trú. Do vậy
việc chẩn đoán thường muộn do phải đợi các triệu chứng lâm sàng điển hình.
Ngày nay, nhờ những tiến bộ của các phương pháp thăm dò, u não ngày
càng được chẩn đoán sớm hơn, chẩn đoán đúng các loại u khác nhau trong sọ.
Có thể nêu ở đây các phương pháp đước áp dụng trong chẩn đoán u não từ
trước tới nay:
4.1. Chụp Xquang

Tia X được nhà bác học người Đức Roentgen phát hiện ra vào năm
1895, với phát minh này ông nhận được giải thưởng Nobel vào năm 1901[1],
và cũng từ đó chúng ta đã có được những bước tiến dài trong lĩnh vực này ..
4.1.1. Xquang sọ quy ước ( Radiologie conventionnelle)
Chụp Xquang sọ quy ước, có ưu điểm là giẻ tiền và phổ biến nhất hiện
nay, áp dụng được cho các tuyến Y tế cơ sở. Tuy nhiên nó chỉ cho những hình
ảnh gián tiếp như các thay đổi về cấu trúc của xương sọ như sau:
Hình ảnh tăng áp lực nội sọ : Các đường khớp bị tách xa nhau (hay gặp
ở trẻ em). Trường hợp tăng áp lực nội sọ kéo dài, có thể thấy ″dấu ấn ngón
tay″của các hồi não ở mặt trong vòm sọ, thường phải tăng áp lực nội sọ từ
trên 6 tháng thì mới có hình ảnh trên. Hình ảnh biến đổi ở hố yên như lưng và
nền hố yên bị mỏng và mất chất vôi do tăng áp lực nội sọ lâu ngày.
Hình ảnh đóng vơi trong u não : U sọ hầu có thể thấy hình ảnh ngấm
vơi tồn bộ. U màng não có thể thấy đóng vơi lấm tấm hoặc đóng vơi đậm
đều. U thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma) hay đóng vơi hơn và có
hình đóng vơi dài và cong. Loại u tế bào đệm hình sao (Astrocytoma) có thể
đóng vơi thành nốt nhưng thưa hơn trong u màng não.


10
Hình ảnh dày xương : Hình ảnh dày xương tại chỗ ở bản trong sọ nơi u
bám vào màng cứng, hay gặp trong u màng não. Hình ảnh dày xương lan vào
hốc mắt trong trường hợp u nền sọ trước, ở cánh xương bướm.
Hình ảnh tiêu xương, thưa xương : Các u góc cầu tiểu não làm mỏng
bản nền và các mỏm góc yên sau. U dây thần kinh số VIII làm lỗ tai trong
rộng ra và thay đổi bờ trên xương đá ở tư thế chụp Stenvers. Mỏm yên vẹt, hố
yên giãn rộng trong u tuyến yên hay u vung tuyến yên. Hình huỷ xương trong
một số u ác tính, u di căn.
4.1.2. Chụp mạch não (Angiographie)
Năm 1927 Egas Moniz là người đầu tiên chụp cản quang động mạch

cảnh. Năm 1936 Loman và Myerson cải tiến phương pháp chụp hở (bộc lộ
động mạch) thành phương pháp kín (chọc kim trực tiếp động mạch qua da)
[1].
Năm 1951 Radner đã tiến hành chụp mạch não bằng phương pháp
Seldinger (chụp gián tiếp qua catheter luồn từ động mạch đùi).
Đây là phương pháp chẩn đốn u não tốt nhất khi chưa có cắt lớp vi
tính. Với những u có nhiều mạch ni như u màng não sẽ thấy nhiều mạch
tăng sinh tại một vùng, nguồn mạch nuôi từ động mạch màng não giữa hay
động mạch cảnh trong với u màng não (Meningioma) và các dị dạng mạch
máu. Với u có ít mạch ni cho chẩn đoán gián tiếp khi u đẩy lệch đường đi
của các động mạch não. Tuy nó chính xác và đặc hiệu hơn trong các tổn
thương mạch, nhưng trong một số trường hợp như u não thất, u nhỏ, u khơng
làm dịch chuyển đường giữa thì nó khơng cho phép xác định.
Theo các tài liệu của OMS phương pháp này có độ nhạy khoảng 60%
và độ đặc hiệu30% đối với các u nội sọ [18].
Hiện nay chụp mạch não giúp đánh giá nguồn cấp máu cho u, đường đi
của mạch trong u, nó đặc biệt có giá trị trong phẫu thuật hoặc xạ trị tránh làm


11
tổn thương các động mạch chính trong não. Chụp mạch định hướng cho nút
mạch nuôi dưỡng u, hạn chế chảy máu trong phẫu thật loại bỏ u.
Chụp mạch số hoá xoá nền (Digital Subtraction Angiography), đây là
phương pháp chẩn đoán hình ảnh kết hợp giữa việc chụp X-quang và xử lý số
xử dụng thuật tốn để xóa nền trên 2 ảnh thu nhận được trước và sau khi tiêm
chất cản quang vào cơ thể người bệnh, nhằm mục đích nghiên cứu mạch máu
trong cơ thể. Chụp mạch số hoá xoá nền ứng dụng trong chụp mạch máu não,
đánh giá sự cấp máu cho khối u…
4.1.3. Chụp não thất, chụp não bơm hơi, chụp não thất cản quang .
Chụp não bơm hơi do Dandy làm lần đầu (1918) trong chẩn đoán u não

nó có nguy hiểm do rút nhiều dịch não tủy nên dễ gây tụt kẹt não.
Chụp não thất bơm hơi (Dandy- 1918), chụp não thất bơm thuốc cản
quang (Sicard-1923) với lipiodol để chẩn đoán u não trong các trường hợp u
não thất, các u sâu trong trục mà chụp mạch khơng phát hiện được. Trên não
thất đồ có thể thấy hình ảnh của u, sự tắc nghẽn đường lưu thông dịch não tủy
hay sự dị lệch hệ thống não thất.
4.2. Các phương pháp chẩn đốn hình ảnh khác:
4.2.1. Xạ hình não ( Scintigraphie)
Từ những năm 40 của thế kỷ này, chất phóng xạ đã được sử dụng để
nghiên cứu trong y học. Năm 1948 Moore là người đầu tiên dùng để pháp
hiện u não. Phương pháp này được áp dụng vào Việt nam từ 1983. Trong u
não có thể thấy vùng tập trung phóng xạ bất thường ở chỗ có tăng sinh mạch
máu như u màng não (Méningioma), u nguyên bào thần kinh đệm
(Glioblastoma).
Theo Đinh Văn Bền, xạ hình não có thể phát hiện tới 86% các trường
hợp u não, đặc biệt là u di căn.


12
4.2.2. Siêu âm não
Thường được dùng để khám qua thóp ở trẻ em dưới 2 tuổi. Phương pháp
này thường ít có giá trị trong các loại u nằm phía sau (u thùy chẩm) hay u
nằm phía trước nhiều (u thùy trán).
4.2.3. Điện não đồ
Năm 1924 Berger là người đầu tiên ghi được điện não trên người, theo
ơng sóng chậm đó là sóng của u não.
Theo Đinh Văn Bền điện não đồ khơng bình thường trong 97% các u bán
cầu đại não. Việc xác định vị trí tổn thương phù hợp chẩn đốn cuối cùng là
65%.
Điện não đồ có giá trị chẩn đốn vị trí trong các trường hợp u vỏ não, đó

cũng là xét nghiệm cần thiết trong các trường hợp động kinh cục bộ. Tuy
nhiên, với u hố sau, các trường hợp tăng áp lực nội sọ nặng thì giá trị của điện
não đồ có giới hạn hơn.
4.2.4. Xạ hình cắt lớp đơn Photon (Single Photon Emission Computed Tomography)
Xạ hình cắt lớp đơn Photon (SPECT) là một thiết bị ứng dụng kỹ thuật
y học hạt nhân để chẩn đoán hình ảnh chức năng của các cơ quan trong cơ
thể. Hình ảnh mà SPECT thu được khơng phải là hình thể giải phẫu mà là
hình ảnh phản ánh chức năng của cơ quan. Thơng qua hình ảnh SPECT người
bác sĩ có thể đánh giá được lượng máu đi đến các mơ và cơ quan từ đó thu
được thơng tin về những sự bất thường của vùng cơ quan đó.
Chẩn đốn các bệnh trong não: với hình ảnh SPECT chụp não, bác sĩ
dễ dàng chẩn đoán trạng thái và các tổn thương xảy ra trong não, phát hiện
các u não giai đoạn sớm.


13
4.3. Phương pháp phổ biến và có giá trị chẩn đoán u não nhất trong giai đoạn
hiện nay:
4.3.1. Chụp cắt lớp vi tính (CTScanner)[1],[6].
Ngày 1/10/1971 Hunsfield cùng với Ambrose (Anh) cho ra đời chiếc
máy chụp cắt lớp vi tính sọ não đầu tiên. Thời gian chụp và tính tốn cho 1
quang ảnh lúc đó cần 2 ngày.
Tháng 4/1972 những tài liệu đầu tiên về ứng dụng chụp cắt lớp vi tính
(CTScanner) trong chẩn đốn các bệnh lý sọ não đã được Ambrose báo cáo
tại hội nghị của Viện điện quang Anh. Hội nghị này đã đánh giá cắt lớp vi
tính là sự kiện lớn nhất trong ngành điện quang kể từ sau 1895, thời điểm
Roentgen phát minh ra tia X.
Chính vì thế, năm 1979, giải thưởng NOBEL về y học đã được trao cho
Cormack (Mỹ) và Hounsfiel (Anh) vì những đóng góp của hai ơng cho sự
thành cơng của phương pháp chụp cắt lớp vi tính. Sự kiện này cũng nói lên

cống hiến của vật lý học cho y học, đồng thời cũng thể hiện giá trị của
phương pháp chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đốn, điều trị và nghiên cứu
khoa học y dược.
Ưu nhược điểm của chụp cắt lớp:
Ưu điểm: chụp cắt lớp vi tính là một tiến bộ vượt bậc trong chẩn đốn
hình ảnh, từ khi ra đời nó đã làm thay đổi lớn trong chẩn đốn cũng như điều
trị của ngành phẫu thuật thần kinh, đặc biệt trong chấn thương sọ não chụp cắt
lớp đã trở thành tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán tổn thương. Chụp cắt lớp có ưu
điểm hơn cộng hưởng từ trong các chẩn đoán tổn thương của xương: xương
sọ, xương cột sống, các xương khác trong cơ thể. Trong chẩn đoán u não, theo
các tác giả Kendall và Castandel [19] độ nhạy của chụp cắt lớp vi tính với
chẩn đốn u não nói chung là trên 95%, theo Kazner và Swende chụp cắt lớp
vi tính chẩn đốn chính xác tính chất của khối u là 80% [16].


14
Nhược điểm: do vẫn sử dụng tia X, người bệnh sẽ chịu một lượng tia
nhất định sau mỗi lần chụp. Với những u khơng bắt thuốc cản quang, hình ảnh
u rất khó xác định. Khơng tạo được ảnh dưới dạng khơng gian 3 chiều, cho
hình ảnh các mơ mềm khơng được rõ nét như trên cộng hưởng từ. Theo các
tác giả Gouliamos và Beges cộng hưởng từ cho hình ảnh, tính chất của u não
rõ ràng hơn chụp cắt lớp vi tính [14].
4.3.2. Chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging)
Felix Block và Edward Purcell đã phát hiện ra hiện tượng cộng hưởng
từ hạt nhân vào năm 1946 và từ những năm 1950 đến năm 1970 cộng hưởng
từ đã được ứng dụng và phát triển rộng rãi. Thành quả đó được chứng nhận
bằng giải Nobel Vật lý vào năm 1952 cho hai nhà vật lý Felix Block và
Edward Purcell. Và đó là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của chụp cộng
hưởng từ [5].
Năm 1980 chiếc máy cộng hưởng từ đầu tiên được đưa vào áp dụng.

Đến năm 1987 kỹ thuật Cardiac MRI được đưa vào sử dụng cho việc chẩn
đốn các bệnh về tim mạch. Năm 1993 thì MRI dùng để chẩn đoán các chức
năng và hoạt động của não bộ. Kỹ thuật tạo ảnh cộng hưởng từ (MRI) hiện đã
trở thành một phương pháp phổ thông trong y học chẩn đốn hình ảnh. Các
thiết bị MRI đầu tiên ứng dụng y học xuất hiện vào đầu những năm 1980. Vào
năm 2002, có gần 22.000 máy MRI được sử dụng trên toàn thế giới. Cộng
hưởng từ thường tốt hơn các kỹ thuật hình ảnh khác và đã được cải thiện đáng
kể về độ chính xác trong chẩn đốn nhiều căn bệnh. Nó thay thế một số
phương pháp kiểm tra theo kiểu đưa thiết bị vào cơ thể, do đó giảm đau đớn,
rủi ro cũng như sự bất tiện cho bệnh nhân. Chẳng hạn sử dụng phương pháp
nội soi kiểm tra tuyến tuỵ có thể gây một số biến chứng.


15
Chỉ định và chống chỉ định của cộng hưởng từ:
Lợi thế của cộng hưởng từ là tính vơ hại của nó: khơng sử dụng bức xạ
ion hố giống như phương pháp chụp Xquang thường quy hoặc chụp cắt lớp
vi tính. Ngày nay, cộng hưởng từ được sử dụng để kiểm tra gần như mọi cơ
quan trong cơ thể. Kỹ thuật này đặc biệt có giá trị trong việc chụp ảnh não chi
tiết hoặc tuỷ sống. Kể từ khi chụp cộng hưởng từ mang lại những ảnh 3 chiều,
dựng lại hình ảnh thật của tổn thương giúp cho bác sĩ đánh giá chính xác loại
tổn thương, kích thước vị trí tổn thương để tiên lượng, phẫu thuật chính xác
nhất. Chụp cộng hưởng từ thực sự là thiết bị an toàn do khơng có ảnh hưởng
của bức xạ ion. Cộng hưởng từ cho hình ảnh chi tiết đặc biệt đối với tế bào
mềm, phân biệt rỏ các dấu hiệu nhỏ nhất về dấu hiệu bệnh. Và đây cũng là
một trong kỹ thuật giúp chẩn đốn bệnh mà khơng gây đau cho bệnh nhân.
Chụp cộng hưởng từ mang lại nhiều thông tin tốt hơn chụp cắt lớp vi
tính như: phát hiện các tổn thương ở giai đoạn sớm hoặc đậm độ thấp, nhất là
với u ở vùng chất trắng như u sao bào ác tính thấp (độ II), dễ phân biệt chất
trắng với chất xám. Các khối u vùng tuyến yên, cho phép thấy trên các lớp

theo hướng cắt dọc. Chụp cộng hưởng từ có độ nhạy là 90% và độ đặc hiệu là
60% trong chẩn đốn tính chất của khối u [14].
Ngồi ưu điểm thì MRI vẫn cịn những hạn chế: Do đặc tính từ mà
cộng hưởng từ chống chỉ định đối với người có kim loại bên trong như van
tim nhân tạo, vỏ đạn … Có những nghi ngờ về ảnh hưởng của cộng hưởng từ
lên cơ thể mà chưa chứng minh được như ảnh hưởng từ trường lên cơ và thần
kinh. Những số liệu được báo cáo như : 10% bệnh nhân có lo lắng trong khi
chụp và 1% khơng thành cơng trong việc chụp ảnh. Tuy nhiên nó vẫn chưa
thực sự đủ để kết luận tác hại của cộng hưởng từ. Đối với xương thì cộng
hưởng từ cho ảnh khơng tốt do hàm lượng nước và mỡ ít. Cộng hưởng từ đem
lại niềm tin về chất lượng hình ảnh cũng là nhược điểm lớn. Do kỹ thuật cao


16
nên khi sử dụng khơng đúng hay có thiếu sót thì có nhiễu ảnh gây sai sót
trong chẩn đốn. Khi đó chúng ta sẽ chủ quan và gây tác hại khó lường.
Chính vì vậy các cơ sỡ có thiết bị này phải có đội ngũ được đào tạo tốt.
5. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA U TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM HÌNH
SAO TRÊN PHIM CẮT LỚP VI TÍNH VÀ PHIM CỘNG HƯỞNG TỪ
5.1. U sao bào thể lông (Pilocytic astrocytoma)
U sao bào thể lơng là u lành tính của u thần kinh đệm hình sao, tỷ lệ
gặp 5%-10% các u thần kinh đệm [8]. U tiến triển chậm, rất ít khi chuyển
thành ác tính, thuộc nhóm u có mức độ ác tính thấp nhất (độ I) theo phân độ
của tổ chức Y tế thế giới. U gặp ở trẻ em và người trẻ tuổi hay ở trên bệnh
nhân bị đa u xơ thần kinh type I (NFI). Thời gian sống trung bình trên 20 năm
chiếm 70% [8],[9],[17].
5.1.1. Đặc điểm chung:
Đây là nhóm u có hình ảnh đặc hiệu trên phim cắt lớp và cộng hường
từ là: u nang vùng tiểu não, tăng tín hiệu của nhân u nằm trên vách u, u của
dây thần kinh số II, vùng giao thoa thị giác.Vị trí u hay gặp lần lượt theo thứ

tự: tiểu não 60%, dây II và giao thoa thị giác (25-30%), não thất III, thân não.
Những u có kích thước lớn thường gặp ở tiểu não, kích thước nhỏ ở dây II và
giao thoa thị giác. Về hình thái gặp chủ yếu u ở dạng nang, với u dây II có
hình thoi dài kéo dài theo dây thần kinh, có điểm thắt tại đáy hốc mắt[9].
5.1.2. Hình ảnh u trên phim cắt lớp vi tính
Trên phim khơng tiêm thuốc cản quang: Hay gặp u ở dạng nang (đồng
hoặc tăng nhẹ tỷ trọng so với dịch não tuỷ), u dạng đặc ít gặp (thường giảm tỷ
trọng, số ít có thể đồng tỷ trọng so với tổ chức quanh u). Hình ảnh vơi hố
trong u gặp 20%, hiếm khí có chảy máu trong u. Có thể thấy u là ngun nhân
tắc lưu thơng dịch não tủy gây giãn não thất. Phù não quanh u có thế có ít
hoặc khơng có[9].


17
Trên phim cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang: Với u nang: 50%
không tăng tỷ trọng phần dịch, tăng tỷ trọng mạnh phần nhân đặc. Với những
u dạng đặc trên 95% trường hợp có tăng tỷ trọng, 40% có hoại tử trung tâm,
tăng tỷ trọng khơng đồng nhất, 10% u đặc đồng nhất[9].
5.1.3. Hình ảnh cộng hưởng từ
Cộng hưởng từ có giá trị chẩn đốn chính xác cao u sao bào thể lông
nếu, gặp u nang ở tiểu não, giảm hoặc đồng tín hiệu với dịch não tuỷ trên
phim T1 và tăng tín hiệu trên phim T2, nhân đặc trên vỏ nang hoặc u đặc
đồng hoặc giảm tín hiệu so với chất xám trên phim T1 và tăng tín hiệu mạnh
so với chất xám trên phim T2. Với u vùng giao thoa thị giác hay vùng đồi thị
ở trên bệnh nhân bị bệnh NF1 khó phân biệt với các loại u khác bằng phim
cộng hưởng từ, khi đó kết hợp với lâm sàng sẽ có chẩn đốn chính xác [9].

Hình 1: Bn Nguyễn Văn T. 8 tuổi và Bn PhạmThị H. 6 tuổi. U sao bào thể
lông vùng tiểu não trên phim cắt lớp và cộng hưởng từ (BA số 23102/D33BA số 21969/D33)



18

Hình 2: Bn Nguyễn Thi N 17 tuổi. U sao bào thể lông vùng giao thoa
thi giác (BA số 23028/D33)
5.1.4. Chẩn đốn phân biệt [9]
Trên hình ảnh u sao bào thể lông cần phải phân biệt với các loại u sau:
U nguyên bào tuỷ (Medulloblastoma): U tăng tín hiệu ở giữa u, u lấp
đầy não thất IV. U gặp ở trẻ nhỏ hơn khoảng 2-6 tuổi.
U tế bào đệm ống nội tuỷ (Ependymoma):

U giãn rộng trong não thất

IV. Có thể có vơi hố trong u, chảy máu trong u, u nang, u tăng tín hiệu khơng
đồng nhất.
Pilomyxiod astrocytoma: U giao thoa hay vùng đồi thị ở trẻ vị thành
niên. U đặc và tăng tín hiệu. U ít phổ biến hơn, xâm lấn xung quanh hơn.
U nang mạch (Hemangioblastoma): U nang lớn, có nhân nhỏ tăng tín
hiệu ở vách u. U gặp ở người lớn.
U tế bào đệm hạch thần kinh (Ganglioglioma): U có ranh giới, dạng
đặc hoặc nang, u nằm ở nền vỏ não tăng tín hiệu. U thường có vơi hố.
5.2. U tế bào đệm hình sao sắc tố vàng đa hình thái (Xanthoastrocytoma)
U tế bào đệm hình sao sắc tố vàng đa hình thái thuộc nhóm có mức độ
ác tính thấp (grade II), theo phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới. U có ranh
giới rõ, tiến triển chậm. Tỷ lệ gặp nhỏ hơn 1% tổng số các u sao bào. U tiến


19
triển ác tính gặp ở 10-25% trường hợp. Thời gian sống trung bình 10 năm
chiếm 70% [9],[11],[17].

5.2.1. Đặc điểm chung
U nằm ngay sát bề mặt của vỏ não, có tăng tín hiệu hình đi theo viền
vỏ u. Thường gặp u ở dạng nang có nhân đặc tăng tín hiệu nằm ở vỏ. U nằm ở
ngoại vi của bán cầu não, thường gồm vỏ não và màng não, gặp chủ yếu u ở
trên lều tiểu não 98%. Trong đó hay gặp nhất ở thùy thái dương, sau đó lần
lượt: thùy đỉnh, thùy chẩm, thùy trán; hiến khi gặp ở tiểu não, tuỷ, vùng trên
n. Kích thước u biến đổi, có thể to hoặc nhỏ.Về hình thái, 50-60% là u nang
có nhân đặc tăng tín hiệu, nằm sát vỏ não. U có ranh giới hình bầu dục, mặc
dù có ranh giới, nhưng tế bào u thường thâm nhập vào tổ chức não xung
quanh [9].
5.2.2. Hình ảnh cắt lớp vi tính
Trên phim khơng có thuốc cản quang: Có thể gặp u dạng nang hoặc
đặc, với u nang trên phim có hình ảnh giảm tỷ trọng, nhân đặc tăng tỷ trọng
không đồng nhất. Với u đặc, tỷ trọng không đồng nhất, giảm, tăng hoặc hỗn
hợp. Trong u có thể có vơi hố, chảy máu. U sát vỏ não đẩy lồi vào thành
xương sọ.Phù ít hoặc khơng phù quanh u.
Trên phim có tiêm thuốc cản quang: U bắt thuốc mạnh, đôi khi nhân
tăng tỷ trọng khơng đồng nhất [9].
5.2.3. Hình ảnh cộng hưởng từ
Đây là loại u hiếm gặp trên lâm sàng (1% các u sao bào), phim cộng
hưởng từ có giá trị chẩn đốn xác định: với một u nang vùng bán cầu sát vỏ
não, có ranh giới rõ hình bầu dục trên phim, phần đặc của u giảm tín hiệu
hoặc đồng tín hiệu so với chất xám, phần dịch của u đồng tín hiệu so với dịch
não tuỷ trên phim T1. Trên phim T2, tăng tín hiệu khơng đồng nhất của vỏ u,
nhân đặc tăng tín hiệu mạnh có hình đi tăng tín hiệu viền theo vỏ u, xung
quanh u hiếm khi có phù [9]. Hiếm khi thấy u xâm lấn vỏ não. Hình minh hoạ


20
số 3 dưới đây là hình ảnh điển hình đặc hiệu của u tế bào đệm hình sao sắc tố

vàng đa hình thái.

Hình 3: Bn Mai Thị Huệ N 33 tuổi. U tế bào đệm hình sao sắc tố vàng đa hình
thái, trên phim cắt lớp và cộng hưởng từ.( BA số 23198/D33)
5.2.4. Chẩn đốn phân biệt [9]
Trên hình ảnh u tế bào đệm hình sao sắc tố vàng đa hình thái cần phải phân biệt với
các loại u sau:
U tế bào sao thể lông (Pilocytic astrocytoma): U gặp nhiều ở dưới lều
hoặc giao thoa thị giác, vùng đồi thị. U có tăng tín hiệu của vỏ và phần đặc
nhưng khơng tăng tín hiệu hình đi theo vỏ u.
U tế bào thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma): U tăng tín hiệu,
có vơi hố. U lan tỏa, xâm lấn hơn.
U màng não (Meningioma): U tăng tín hiệu mạnh khi có thuốc cản
quang, có tăng tín hiệu hình đi dính theo màng não. U thường gặp ở bệnh
nhân nhiều tuổi hơn.
U tế bào thần kinh đệm hình sao ác tính thấp (Astrocytoma grade II):
U có ranh giới, nằm ở chất trắng. Khơng tăng tín hiệu.
U tế bào đệm hạch thần kinh (Ganglioglioma): U nằm bán cầu đại não,
thuỳ thái dương, sàn não thất. U có kích thước nhỏ, ranh giới rõ, đồng nhất,


21
có những nang nhỏ kèm vơi hố. Tăng tín hiệu khơng đồng đều, khơng có
hình ảnh đi tăng tín hiệu viền theo vỏ u.
5.3. U tế bào đệm hình sao nền não thất thể tế bào khổng lồ
(Subependymal giant cell astrocytoma) [8],[9].
U tế bào đệm hình sao nền nÃo thất thể tế bào khổng lồ nằm trong bệnh
cảnh của đa u xơ cứng bì. T l gp 10-15% ca cỏc bệnh nhân mắc bệnh đa u
xơ cứng bì. Triệu chứng bệnh thường biểu hiện khi bệnh nhân nhỏ hơn 20
tuổi. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới u thuộc nhóm ác tính thấp nhất (độ I).

5.3.1. Đặc điểm chung
U có kích thước lớn, tăng tín hiệu, và nằm trong não thất trên bệnh
nhân bị bệnh đa u xơ cứng bì. Tổ chức u phát triển từ thành não thất gần lỗ
Monro, do đó u nằm gần lỗ Monro trong não thất. U phát triển chậm, thường
gây ra triệu chứng lâm sàng khi đạt kích thước 2-3cm, do tắc lưu thơng dịch
não tủy.Về hình thái, u có bờ rõ, thường có các thùy con, u có thể giống u
màng mạch [9].
5.3.2. Hình ảnh u trên phim cắt lớp vi tính
Trên phim khơng có thuốc cản quang: U có tỷ trọng khơng đồng nhất,
giảm tỷ trọng hoặc đồng tủy trọng. Trong u có thể có hình ảnh vơi hố. U
thường làm tắc lỗ Monro gây giãn não thất bên.
Trên phim có thuốc cản quang: U tăng tỷ trọng mạnh, không đồng nhất
[9].
5.3.3. Hình ảnh trên phim cộng hưởng từ
U nằm trong não thất bên có tín hiệu khơng đồng đều trên cả phim T1
và phim T2. U tế bào đệm hình sao nền não thất thể tế bào khổng lồ hầu hết
giảm tín hiệu kết hợp đồng tín hiệu so với chất xám trên phim T1. Tăng tín
hiệu mạnh, khơng đồng đều trên phim T2. Có thể có hình ảnh vơi hố trong u


22
Khi u đủ lớn làm bít tắc lỗ Monro gây giãn não thất sẽ có hình ảnh phù
viền quanh thành não thất, thể hiện bằng hình ảnh tăng tín hiệu của phù não
quanh não thất trên phim T2 Flair[9].

Hình 4: Bn Vũ Quang B 31 tuổi. U tế bào đệm hình sao nền não thất thể tế
bào khổng lồ trên phim cộng hưởng từ.( BA số 22957/D33)
5.3.4. Chẩn đoán phân biệt [9]
U tế bào đệm hình sao nền não thất thể tế bào khổng lồ cần chẩn đoán phân
biệt trên hình ảnh với các loại u sau:

U đám rối màng mạch ( Choroid plexus): U nằm trong não thất, có thể
gặp ở các não thất tương ứng vùng màng mạch của các não thất, không nằm
quanh lỗ Monro. U tăng tín hiệu mạnh khi có thuốc đối quang từ, u tăng tín
hiệu khơng đồng nhất.
U tế bào thần kinh đệm hình sao(Astrocytoma): U nằm ở vùng chất
trắng. Giảm tín hiệu hoặc đồng tín hiệu. Hình ảnh vơi hố trong u hiếm gặp.
U tế bào mần vùng tuyến tung(Germinoma): U đường giữa, thường
cạnh não thất III. Sớm gây đái đường. Sớm gây tắc lưu thông dịch não tủy.
U tế bào dưới biểu mô nội tuỷ (Subependymoma): U nằm dưới não thất
IV và sừng trán não thất bên là vị trí hay gặp nhất. U khơng tăng tín hiệu. U
gặp ở độ tuổi trung niên và người già.
5.4. U tế bào hình sao lan toả (Astrocytoma grade II)
U tế bao hình sao bào lan toả là loại u hay gặp của nhóm u sao bào,
chiếm 25-30% u thần kinh đệm ở người lớn, 10-15% của tất cả các u sao bào


23
nói chung. Tuổi thường gặp từ 20-45. U có xu hướng tiến triển thành u sao
bào kém biệt hoá. Thời gian sống trung bình của bệnh nhân từ 6-10
năm[7],[11].
5.4.1. Đặc điểm chung
U nằm ở chất trắng, khu trú hoặc xâm lấm tổ chức xung quanh. Trên
phim u khơng tăng tín hiệu so với chất trắng. U gặp chủ yếu ở bán cầu đại não
(2/3 u nằm trên lều tiểu não), trong đó 1/3 ở thùy trán, thùy thái dương 1/3,
ngồi ra còn thùy đỉnh và thùy chẩm. Dưới lều tiểu não và thân não chiếm
1/3(50% u thần kinh đệm ở thân não là u sao bào độ ác tính thấp).
Đây là loại u của chất trắng, có thể xâm lấn ra vỏ não: 20% u xâm lấn
vào chất xám, vùng đồi thị, các nhân xám trung ương. Về hình thái, u đồng nhất
lan rộng và xâm lấn tổ chức xung quanh. U có thể có ranh giới trên hình ảnh
nhưng trên giải phẫu bệnh tế bào u vẫn được tìm thấy ở những tổ chức xung

quanh[9].
5.4.2. Trên phim cắt lớp vi tính
Trên phim khơng có thuốc cản quang: U có hình ảnh đồng nhất, giảm
hoặc đồng tỷ trọng so với chất trắng, Hình ảnh vơi hố trong u gặp 20%, ít khi
là u nang. Hiếm khi u xâm lấn ra vịm sọ.
Trên phim có thuốc cản quang: U khơng tăng tỷ trọng hoặc tăng nhẹ.
Nếu u có hình ảnh tăng tỷ trọng, có thể u đang trong giai đoạn tiến triển thành
ác tính[9].
5.4.3. Trên phim cộng hưởng từ
Hình ảnh của u trên phim cộng hưởng từ là vùng giảm tín hiệu đồng
nhất ở chất trắng, có thể có ranh giới hoặc khơng có ranh giới trên phim T1,
trên phim T2 u là vùng tăng tỷ trọng. U có thể lan rộng trong chất trắng và ra
vỏ não gần kề. Trên phim u có thể có giới hạn, nhưng tế bào u xâm lấn vào tổ
chức não xung quanh. Hình ảnh vơi hố trong u có thể gặp, chảy máu trong u
và u nang ít gặp. Ít phù hoặc khơng có phù não quanh u[9].


×