Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

công ty chứng khoán và hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.48 KB, 81 trang )

Chơng 1
Tổng quan về công ty chứng khoán và hiệu quả kinh
doanh của công ty chứng khoán
1.1. Những vấn đề cơ bản về thị trờng chứng khoán
Cùng với sự vận động và phát triển kinh tế, nhu cầu đầu t và tích luỹ trong
xã hội không ngừng tăng và ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Những ngời có
cơ hội đầu t sinh lời thì thiếu vốn, trái lại những ngời có vốn nhàn rỗi lại không có
cơ hội đầu t. Từ đó trong nền kinh tế cũng hình thành nên một cơ chế chuyển vốn
từ tiết kiệm sang đầu t. Lúc đầu sẽ xuất hiện những khoản vay trực tiếp, dựa trên
quan hệ quen biết cá nhân để giải quyết nhu cầu vốn của mình. Tuy nhiên khi
cung cầu vốn tăng lên thì hình thức này không đáp ứng đợc nữa. Thực tế đòi hỏi
phải xuất hiện các trung gian tài chính, mặt khác do nhu cầu về các khoản vốn lớn
nên phải có các cách khác nhau để vay vốn. Các nhà đầu t phát hành ra chứng
khoán để vay vốn. Thị trờng tài chính xuất hiện.
Thị trờng chứng khoán nằm trong thị trờng tài chính dài hạn thông qua cơ
chế tài trợ trực tiếp, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhợng các loại
chứng khoán dài hạn.
Cho tới nay, thị trờng chứng khoán phát triển ở mức có thể nói là không
thể thiếu trong đời sống kinh tế của những nớc theo cơ chế thị trờng và nhất là
những nớc đang phát triển cần thu hút luồng vốn dài hạn cho nền kinh tế quốc
dân.
1.1.1.Vai trò của thị trờng chứng khoán đối với nền kinh tế thị trờng.
Thị trờng chứng khoán là một định chế tài chính tất yếu của nền kinh tế thị
trờng phát triển.Thị trờng chứng khoán là chiếc cầu nối vô hình giữa cung và cầu
vốn trong nền kinh tế. Một thị trờng chứng khoán lành mạnh và hoạt động có hiệu
quả sẽ tạo điều kiện khai thác tốt các tiềm năng của nền kinh tế, tạo sự lành mạnh
trong việc thu hút và phân phối vốn trong nền kinh tế một cách có hiệu quả nhất.
Thị trờng chứng khoán góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của
nền kinh tế . Chức năng cơ bản của thị trờng chứng khoán là công cụ huy động
1
vốn đầu t cho nền kinh tế và tăng tiết kiệm quốc gia thông qua việc phát hành và


luân chuyển chứng khoán có giá. Việc mua đi bán lại chứng khoán trên thị trờng
chứng khoán đã tạo điều kiện di chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn, tạo
điều kiện chuyển hớng đầu t từ ngành này sang ngành khác, từ đó góp phần điều
hoà vốn giữa các ngành kinh tế, phá vỡ tính ỳ của đầu t trong sản xuất, tạo ra
những động năng cho sản xuất kinh doanh, góp phần tạo nên sự phát triển nhanh
và đồng đều của nền kinh tế. Thị trờng chứng khoán là một định chế rất cơ bản
trong hệ thống thị trờng tài chính, là chất xúc tác quan trọng trong việc huy động
vốn cho đầu t phát triển và thúc đẩy các hoạt động kinh tế .
Thị trờng chứng khoán tạo điều kiện thu hút và kiểm soát vốn đầu t nớc
ngoài. Với nguyên tắc công khai, thị trờng chứng khoán là nơi mà các nhà đàu t
nớc ngoài có thể theo dõi và nhận định một cách dễ dàng hoạt động của các
ngành, các doanh nghiệp trong nớc. Hơn nữa, thị trờng chứng khoán thu hút vốn
thông qua mua bán chứng khoán, từ đó tạo môi trờng đầu t thuận lợi cho các nhà
đầu t nớc ngoài.
Thị trờng chứng khoán kích thích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
lành mạnh và có hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp muốn huy động đợc vốn và duy
trì vốn thông qua thị trờng chứng khoán phải tính toán, làm ăn đàng hoàng, lành
mạnh và có hiệu quả ngày càng cao. Nếu không thì doanh nghiệp và ban lãnh đạo
sẽ đợc quyết định bởi thị trờng.
Thị trờng chứng khoán là phơng tiện giúp chính phủ thực hiện các chính
sách kinh tế, tài chính. Bên cạnh việc tăng thu ngân sách từ thuế, Nhà nớc thờng
sử dụng biện pháp phát hành trái phiếu Nhà nớc-một hình thức tín dụng Nhà nớc,
trong đó Nhà nớc vay tiền của công chúng.
Thị trờng chứng khoán còn là công cụ đánh giá hoạt động kinh doanh và
phong vũ biểu của nền kinh tế. Thị trờng chứng khoán phản ánh tình trạng của
các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế quốc gia. Các thị giá chứng khoán đợc thể
hiện thờng xuyên trên thị trờng đã phản ánh giá trị phần tài sản Có của doanh
nghiệp, mức độ đầu t, trạng thái kinh tế. Chỉ có những doanh nghiệp làm ăn lành
mạnh, có hiệu quả cao, hứa hẹn triển vọng tơng lai tốt đẹp thì giá trị thị trờng của
chứng khoán công ty mới cao và ngợc lại. Ngoài ra, thị trờng chứng khoán còn là

2
phong vũ biểu của nền kinh tế, giúp những ngời đầu t và những ngời quản lý có cơ
sở đánh giá thực trạng và dự đoán tơng lai của nền kinh tế.
Rõ ràng, với cách thức hoạt động mềm dẻo linh hoạt của thị trờng chứng
khoán, thị trờng chứng khoán đã phát huy vai trò tích cực và có ý nghĩa quan
trọng đối với nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng.
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán thờng nhìn vào 3 mục tiêu lớn: hoạt động có hiệu
quả, điều hành công bằng, phát triển ổn định. Để đạt đợc mục tiêu đó, thị trờng
chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này đòi hỏi việc mua bán chứng
khoán phải thực hiện thông qua môi giới trung gian. Trên thị trờng sơ cấp, các
nhà đầu t thờng không mua trực tiếp nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh
phát hành. Trên thị trờng thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới kinh doanh,
các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết
nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện cácgiao dịch mua bán chứng
khoán trên tài khoản của mình. Nguyên tắc trung gian đảm bảo cho thị trờng hoạt
động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp và phát triển, bảo vệ lợi ích của ngời đầu t.
Có tác dụng đảm bảo an toàn về chứng khoán, tránh chứng khoán giả mạo, trộm
cắp chứng khoán, khắc phục những hạn chế về không gian của sàn giao dịch.
Điều này thể hiện rõ hơn trên thị trờng chứng khoán tập trung tức là Sở giao
dịch chứng khoán.
Nguyên tắc đấu giá: Mục tiêu của thị trờng chứng khoán là cạnh tranh
hoàn hảo. Vì vậy không ai có quyền định giá chứng khoán một cách độc đoán, mà
giá cả chỉ có thể xác định căn cứ vào sự tác động qua lại của cung và cầu chứng
khoán theo nguyên tắc đấu giá. Giá cả của chứng khoán đợc định ra trên nguyên
tắc thị trờng. Vì vậy thị trờng chứng khoán đợc coi là thị trờng mang tính tự do
nhất trong các loại thị trờng.
Nguyên tắc công khai thông tin : Để đảm bảo công bằng trong buôn bán
và hình thành giá chứng khoán, đảm bảo quyền lợi cho ngời mua bán chứng

khoán, giảm các hoạt động gian lận trong kinh doanh chứng khoán, mọi hoạt
3
động trên thị trờng chứng khoán đều phải đợc công khai, nh các loại chứng khoán
đợc đa ra mua bán trên thị trờng, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
công ty phát hành chứng khoán, số lợng chứng khoán và giá cả các loại chứng
khoán giao dịch.Việc công khai thông tin về thị trờng chứng khoán đòi hỏi thoả
mãn các yêu cầu về tính chính xác, tính kịp thời và tính dễ dàng.
Tất cả những nguyên tắc này đều đợc thể hiện bằng các văn bản pháp quy,
các đạo lụât, các quy chế, điều lệ của từng thị trờng chứng khoán, nhằm bảo vệ
cho các nhà đầu t và ràng buộc các thành viên của thị trờng chứng khoán, tạo điều
kiện ổn định và phát triển thị trờng chứng khoán.
1.1.3. Hàng hoá trên thị trờng chứng khoán.
Trên thị trờng chứng khoán, hàng hoá của thị trờng bao gồm nhiều loại.
Nhng xét về mặt lich sử và theo cách gọi có tính thống nhất, các loại hàng hoá
này đều có tên là chứng khoán. Có thể hiểu khái quát chứng khoán là những
chứng th dới dạng vật chất hoặc điện tử (bút toán ghi sổ) xác nhận quyền sở hũ
hợp pháp của chủ chứng khoán và có thể đợc mua bán, trao đổi, chuyển nhợng
trên thị trờng chứng khoán
Thông thờng chứng khoán gồm 3 loại cơ bản là: Chứng khoán vốn: Cổ
phiếu (Equity securities); Chứng khoán nợ: Trái phiếu (Debt securities); Chứng
khoán phái sinh: Các chứng từ tài chính có nguồn gốc chứng khoán (Derivatives).
Cổ phiếu: Là một chứng th xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản và vốn
của công ty cổ phần, do đó nó đợc coi là một tài sản thực sự. Ngời sở hữu cổ
phiếu đợc gọi là cổ đông. Các cổ đông đợc hởng quyền lợi hợp pháp tại công ty
cổ phần tuỳ theo tỉ lệ vốn tham gia vào công ty cổ phần đó.
Trái phiếu: Là một chứng th xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành
đối vớ ngời sở hữu (trái chủ), trong đó cam kết sẽ trả số tiền gốc kèm với tiền lãi
trong một thời hạn nhất định.
Các chứng khoán phái sinh: Trên thị trờng chứng khoán, bên cạnh các
giao dịch mua bán các chứng khoán vốn, chứng khoán nợ, còn có các giao dịch

mua bán các chứng từ tài chính khác nh chứng quyền, chứng khế, quyền lựa
chọn Các chứng từ tài chính nay đ ợc ra đời từ các giao dịch chứng khoán và đợc
4
quyền chuyển đổi sang chứng khoán qua mua bán. Do đó, ngời ta gọi chúng là
các chứng từ có nguồn gốc tài chính hoặc các chứng khoán phái sinh.
1.1.4. Chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán
Trên thị trờng chứng khoán có nhiều loại chủ thể tham gia hoạt động theo
nhiều mục đích khác nhau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu t, chủ thể trung gian
chứng khoán, chủ thể quản lý và giám sát các hoạt động của thị trờng chứng
khoán và các tổ chức có liên quan.
Chủ thể phát hành: Đây là những ngời cần tiền và huy động vốn bằng
cách phát hành chứng khoán và bán cho những ngời đầu t hoặc những ngời kinh
doanh chứng khoán. Chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp và
một số tổ chức khác theo qui định của pháp luật.
Chủ thể đầu t: Ngời đầu t là ngời có tiền nhàn rỗi, sử dụng tiền đầu t và
thị trờng chứng khoán bằng cách thực sự mua bán chứng khoán trên thị trờng
chứng khoán nhằm hởng lãi và lợi nhuận. Có 2 loại chủ thể đầu t là nhà đầu t cá
nhân và các tổ chức đầu t.
Chủ thể trung gian chứng khoán: Nhà trung gian chứng khoán có thể
hoạt động với t cách là nhà trung gian cá nhân, tổ chức trung gian ( pháp nhân ).
Vai trò chủ yếu của nhà trung gian chứng khoán là kinh doanh, môi giới và bảo
lãnh chứng khoán, ngoài ra còn thực hiện các nghiệp vụ khác nh t vấn đầu t, quản
lý quỹ, giao dịch mua bán chịu chứng khoán ...
Ngời quản lý và giám sát các hoạt động của thị trờng chứng khoán:
Thực hiện việc quản lý và giám sát ngành công nghiệp chứng khoán là một cơ
quan chuyên trách theo dõi, hỗ trợ, kiểm soát, chỉnh lý, điều hoà hoạt động các
thị trờng chứng khoán trong cả nớc
Các tổ chức liên quan: Ngoài các tổ chức trên, trên thị trờng chứng khoán
còn có các tổ chức quan trọng khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của thị
trờng chứng khoán nh Sở giao dịch chứng khoán; tổ chức thanh toán bù trừ và lu

giữ chứng khoán; tổ chức dịch vụ sang tên và đăng ký lại quyền sở hữu chứng
khoán; Hiệp hội đầu t chứng khoán; Hiệp hội kinh doanh chứng khoán; công ty
5
tín thác đầu t; các tổ chức dịch vụ vi tính về chứng khoán; trung tâm đào tạo và
hành nghề chứng khoán.
1.2. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán.
1.2.1 Mô hình tổ chức công ty chứng khoán.
Trong hoạt động của thị trờng chứng khoán, tuỳ theo luật định ở mỗi nớc
mà các Ngân hàng, tổ chức tín dụng hay công ty chứng khoán có vai trò nhất định
trên thị trờng. ở các nớc kinh tế thị trờng, trong hệ thống ngân hàng hoạt động
theo mô hình ngân hàng chuyên doanh hay ngân hàng đa năng một phần, các
công ty chứng khoán là các chủ thể quan trọng và đông đảo của thị trờng chứng
khoán, thực hiện nhiều nghiệp vụ cơ bản trong lĩnh vực này.
Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phổ biến về công ty chứng khoán
sau:
Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán: Theo mô hình này, hoạt
động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên
môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không đợc tham
gia vào kinh doanh chứng khoán, đợc áp dụng ở nhiều nớc nh Mỹ, Nhật, Hàn
Quốc, Canada Mô hình này có u điểm là hạn chế đợc rủi ro cho hệ thống ngân
hàng, tạo điều kiện cho thị trờng chứng khoán phát triển. Tuy nhiên, khả năng san
bằng rủi ro trong kinh doanh bị hạn chế. Trong thời gian gần đây, các nớc áp
dụng mô hình này có xu hớng giảm dần sự hạn chế đối với ngân hàng thơng mại
trong nghiệp vụ chứng khoán.
Mô hình công ty đa năng: Có hai loại công ty đa năng, đó là công ty đă
năng một phần và công ty đa năng hoàn toàn.
Công ty đa năng một phần: ở đây các ngân hàng muốn kinh doanh chứng
khoán phải thành lập công ty con độc lập.
Công ty đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng thơng mại đợc phép kinh
doanh tổng hợp.

Mô hình này có u điểm là kết hợp đa năng rất cao, do đó mà giảm bớt rủi
ro trong hoạt động kinh doanh chung, có khả năng chịu đựng các biến động của
6
thị trờng chứng khoán. Tuy nhiên, nếu nh thị trờng có biến động mạnh thì hoạt
động kinh doanh sẽ bị ảnh hởng nếu không tách bạch rõ ràng các nghiệp vụ kinh
doanh. Thờng thờng, các nớc châu Âu, châu úc thờng áp dụng mô hình công ty
đa năng.
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức một công ty chứng khoán có thể đợc xây dựng từ đơn giản
đến phức tạp tuỳ theo qui mô của thị trờng, phơng thức kinh doanh của chủ sở
hữu, khách hàng , mặt khác, tuỳ thuộc vào tính chất sở hữu của công ty.
Cơ quan quyền lực cao nhất của công ty chứng khoán là Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm ban Giám đốc và Giám đốc điều hành công ty. Giúp
việc cho Hội đồng quản trị có Ban kiểm soát, có nhiệm vụ theo dõi và kiểm soát
tất cả các giao dịch chứng khoán.
Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán gồm
các phòng chủ yếu sau:
Hình 1: Sơ đồ tổ chức chung của công ty chứng khoán :

7
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
giao
dịch
Phòng
kế toán-
tài chính
Phòng

marketi
ng

Phòng
quản trị
hành
chính
Phòng
lưu ký,
đăng ký
lưu trữ
Phòng giao dịch: Thực hiện các giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán và
OTC. Thông thờng, phòng giao dịch bao gồm ba bộ phận: Bộ phận môi giới cho
khách hàng, bộ phận tự doanh, bộ phận nghiên cứu và phân tích chứng khoán.
Chức năng chính của phòng giao dịch là nhận và thực hiện giao dịch tại Sở đối với
các lệnh giao dịch. Các thông báo về việc giao dịch đã đợc thực hiện xong chuyển
đến cho ngời đặt lệnh và cuối cùng chuyển các tờ lệnh cho phòng tài chính kế
toán để soạn các văn bản hợp đồng tơng ứng và đa dữ liệu sang bộ phận lu trữ. Bộ
phận nghiên cứu và phân tích chứng khoán cung cấp cho các bộ phận của công ty,
khách hàng các báo cáo về kinh tế và tình hình hoạt động của các công ty đợc
niêm yết, tình hình thị trờng và động thái giá chứng khoán, các nhà môi giới ra
các quyết định mua bán chứng khoán có lợi nhất cho công ty và cho khách hàng
của công ty.
Phòng kế toán- tài chính: Phòng này có hai bộ phận chủ yếu là bộ phận
kế toán và bộ phận tài chính. Bộ phận kế toán xử lý các hợp đồng và tài liệu giao
dịch, soạn thảo, in ấn, gửi cho khách hàng, nhận tài liệu từ khách hàng, lu trữ các
hợp đồng, chứng từ, lệnh Bộ phận tài chính quản lý tài chính của Công ty thông
qua tài khoản chứng khoán và tiền quản lý việc cho khách hàng vay tiền để đầu t
chứng khoán, thoả thuận với khách hàng trong các giao dịch nhận thế chấp chứng
khoán, bảo đảm việc tuân thủ tỷ lệ vốn cho vay trên tổng giá trị chứng khoán thế

chấp. Bộ phận này thờng thoả thuận với các ngân hàng để vay tiền từ ngân hàng,
cho khách hàng vay và ký kết các văn bản thoả thuận thế chấp có liên quan.
Phòng Marketing: Với chức năng chủ yếu là quan hệ với khách hàng của
công ty, nhận lệnh từ khách hàng sau đó chuyển sang phòng giao dịch để thực
hiện, nghiên cứu phát triển thị trờng.
8
Phòng quản trị hành chính tổng hợp: Phòng này có nhiệm vụ chủ yếu
là duy trì cơ sở kinh doanh, văn phòng làm việc, trang thiết bị đồ dùng văn phòng
nói chung, duy trì điện nớc, nhà ăn ; tổ chức gặp gỡ, làm việc với các cơ quan
hữu quan, các tổ chức quốc tế, tổ chức kinh doanh khác; ký kết và quản lý các
hợp đồng tuyển dụng lao động, quản lý nhân sự
Phòng lu ký, đăng ký và lu trữ thông tin: Thực hiện các việc liên quan
đến lu ký, đăng ký chứng khoán và lu giữ thông tin về giao dịch chứng khoán, về
tài khoản của khách hàng
Trong trờng hợp công ty chứng khoán đợc cấp quản lý tài sản khách hàng,
quản lý danh mục đầu t, công ty chứng khoán có thể thành lập phòng quản lý tài
sản.
Các phòng này đem lại cho công ty những thu nhập to lớn bằng cách đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. Trên
thực tế, nhiều công ty chứng khoán chào bán rất nhiều chủng loại chứng khoán và
loại hình khác nhau. Vì vậy, mỗi công ty chứng khoán là một thực thể riêng biệt
và rất phức tạp, có cơ cấu hoạt động riêng và cơ cấu này luôn thay đổi theo thời
gian.
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán chịu ảnh hởng và phản ánh của
nhiều nhân tố, về quản lý, về thị trờng, về con ngời. Trình độ chuyên môn hoá
cao độ dẫn đến phân cấp quản lý, nhiều khi các bộ phận trong tổ chức không phụ
thuộc lẫn nhau. Bên cạnh đó, thị trờng tài chính có ảnh hởng lớn đến các Công ty
chứng khoán, đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và khả năng thu lợi nhuận của
công ty. Mọi hoạt động quản lý và chuyên môn trong công ty chứng khoán đều
diễn ra trong bối cảnh của thị trờng chứng khoán. Mặt khác trong công ty chứng

khoán, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một. Sản phẩm càng trừu t-
ợng thì nhân tố con ngời càng quan trọng. Khách hàng tin tởng vào ngời môi giới
về mua bán chứng khoán, giá, thời điểm Vì vậy nhân viên môi giới phải thực
hiện nguyên tắc biết khách hàng của mình, nắm khả năng tài chính của khách
hàng, t vấn cho khách hàng, giữ gìn đạo đức kinh doanh và tôn trọng khách hàng,
luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên trên hết.
9
1.2.1.2. Các loại công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán thờng đợc phân loại theo hình thức kinh doanh
mà công ty tiến hành.
Công ty môi giới (The member firm): Loại công ty này còn đợc gọi là
công ty thành viên vì nó là một thành viên của Sở giao dich chứng khoán. Công
việc kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là mua và bán chứng khoán cho
khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên.
Công ty đầu t ngân hàng (The Investment Banking Firm): Loại công ty
này phân phối những chứng khoán mới đợc phát hành cho công chúng qua việc
mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại các chứng khoán này
cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty này
còn gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
Công ty giao dịch phi tập trung (The over counter firm): Công ty này
mua bán chứng khoán tại thị trờng OTC.
Hiện nay nhiều công ty chứng khoán có vốn lớn đợc phép hoạt động cả ba
lĩnh vực trên.
Công ty dịch vụ đa năng (Multiservices Firm): Những công ty này
không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng
khoán. Ngoài ba dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ đầu t
chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, uỷ nhiệm các
giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trờng OTC. Sự kết hợp giữa sản phẩm
và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở cho những dịch vụ mà họ có thể
cung cấp cho khách hàng.

Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng
khoán với chi phí do công ty tự chịu. Công ty phải cố gắng bán chứng khoán với
giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy loại công ty này hoạt động với t cách là ngời uỷ
thác chứ không phải là đại lý nhận uỷ thác.
Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Loại công ty
này nhận chênh lệch giá qua việc buôn bán chứng khoán, do đó họ còn đợc gọi là
nhà tạo thị trờng, nhất là trên thị trờng giao dịch OTC.
10
Các công ty chứng khoán là đối tợng quản lý của các nguyên tắc, qui chế
do Uỷ ban chứng khoán ban hành. Các quy chế này chi phối hoạt động của các
công ty này, kiểm soát họ trong quan hệ giữa các công ty chứng khoán với nhau
và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ.
1.2.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Khi thực hiện các hoạt động của mình, các công ty chứng khoán cũng tạo
ra sản phẩm vì họ là đại lý hay uỷ thác trong quá trình mua bán chứng khoán,
dịch vụ t vấn đầu t cho các cá nhân đầu t, công ty và cả Chính phủ nữa.
Vai trò huy động vốn: Các công ty chứng khoán là các trung gian tài
chính có vai trò huy động vốn, tức là họ là các kênh chuyển vốn từ nơi thừa sang
nơi có nhu cầu sử dụng vốn. Các công ty chứng khoán thờng đảm nhận vai trò này
qua các hoạt động về nghiệp vụ ngân hàng đầu t và môi giới chứng khoán.
Vai trò xác định giá cả chứng khoán: Thông qua Sở giao dịch chứng
khoán, thị trờng OTC, các công ty chứng khoán cung cấp một cơ chế giá cả nhằm
giúp nhà đầu t có đợc sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu
t của mình.
Vai trò thực hiện tính thanh khoản của chứng khoán: Các công ty
chứng khoán thực hiện mong muốn chuyển tiền mặt thành chứng khoán và ngợc
lại một cách ít thiệt hại nhất.
Vai trò thúc đẩy vòng quay của chứng khoán: Các công ty chứng khoán
cũng là ngời tạo ra sản phẩm bằng cách cung cấp cho khách hàng các cách đầu t
khác nhau. Qua đó, họ góp phần làm tăng vòng quay của chứng khoán qua việc

chú ý đến nhu cầu của ngời đầu t, cải tiến các công cụ tài chính của mình làm cho
chúng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Dịch vụ t vấn tài chính: Các công ty chứng khoán với dịch vụ tổng hợp
không chỉ thực hiện lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ t
vấn, cung cấp các thông tin đa dạng, nghiên cứu thị trờng cho các công ty cổ phần
và cá nhân đầu t. Công ty có thể t vấn về: thu thập và xử lý thông tin về các khả
năng và cơ hội đầu t, triển vọng ngắn và dài hạn của thị trờng chứng khoán và các
công ty trong thời gian hiện tại và tơng lai, t vấn đầu t chứng khoán
11
Các sản phẩm đầu t: Các sản phẩm hiện nay phát triển rất mạnh do yếu tố
dung lợng thị trờng và biến động thị trờng ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn
của khách hàng đối với thị trờng tài chính, sự nỗ lực trong tiếp thị của các công ty
chứng khoán. Các công ty chứng khoán có các dịch vụ yểm trợ rất to lớn đối với
thị trờng, vì mỗi sản phẩm tài chính có những quy trình riêng biệt và nhu cầu của
khách hàng là đa dạng khác nhau.
1.2.2. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán.
Xuất phát từ nhu cầu khách quan và chủ quan trong những hoạt động của
thị trờng chứng khoán nói chung và ngời đầu t nói riêng đòi hỏi công ty chứng
khoán cung cấp rất nhiều các dịch vụ trung gian. Tuy nhiên, với phạm vi hoạt
động khác nhau mà các công ty chứng khoán có thể cung cấp theo hớng chuyên
môn hoá các nghiệp vụ sau:
1.2.2.1. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán.
Giao dịch chứng khoán theo uỷ thác (môi giới) (in commission): Công
ty chứng khoán hoạt động nghiệp vụ môi giới với t cách là một đại lý thay mặt
khách hàng để giúp ngời bán và ngời mua gặp nhau thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trờng chứng khoán. Lợng hoa hồng từ
nghiệp vụ này đợc hởng theo một tỉ lệ nhất định trên tổng doanh số chứng khoán
giao dịch hộ khách hàng và chính khách hàng phải chịu hậu quả kinh tế của giao
dịch đó. Đây chính là hoạt động mua bán chứng khoán và là nghiệp vụ chủ yếu
của các công ty chứng khoán.

Sơ đồ quy trình giao dịch:





12
Khách hàng Công ty chứng
khoán
Sở giao dịch
(2)
(1)
(4)
(5)
(3)
(1): Mở tài khoản. Một khách hàng có thể mở một hoặc nhiều tài khoản ở
một công ty chứng khoán, gồm có: tài khoản tiền mặt, tài khoản ký quỹ, tài khoản
uỷ thác.
(2): Đặt lệnh: Khi khách hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải đa lệnh
cho ngời đại diện có giấy phép đang giữ tài khoản của mình qua điện thoại, gặp
trực tiếp hoặc bằng th từ. Khi đó công ty chứng khoán sẽ kiểm tra số khách hàng
cần bán hoặc số tiền trên tài khoản đủ thanh toán cho số lợng chứng khoán cần
mua cả về giá trị chứng khoán và các loại phí giao dịch hay không và luôn yêu
cầu khách hàng phải ký quỹ một phần chứng khoán cần bán hoặc một số tiền nhất
định trên tài khoản khách hàng ở công ty heo một tỉ lệ nhất định.
(3): Công ty chứng khoán chuyển lệnh tới thị trờng phù hợp để thực hiện:
Các lệnh mua bán chứng khoán niêm yết chuyển trực tiếp đến sàn giao dịch Sở
giao dịch chứng khoán. Còn đối với các lệnh mua hoặc bán những chứng khoán
không đợc niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán của khách hàng vẫn đợc
chuyển tới phòng thực hiện lệnh.

(4): Xác nhận lệnh cho khách hàng: Sau khi lệnh đợc chuyển tới thị trờng
thích hợp để thực hiện, một báo cáo về việc thực hiện lệnh này đợc lập ra để thông
báo lệnh đó có đợc thực hịên hay không, trong đó có hai liên, một liên giao cho
khách hàng, một liên giao cho phòng kế toán làm căn cứ để thanh toán.
(5): Thanh toán và giao hàng: Đến ngày thanh toán, ngời mua sẽ giao tiền
thông qua ngân hàng chỉ định thanh toán và ngời bán sẽ giao chứng khoán thông
qua hình thức chuyển khoản tại Trung tâm lu ký chứng khoán. Sau khi đã hoàn tất
các thủ tục, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông qua
tài khoản của khách hàng mở tại công ty chứng khoán. Trong trờng hợp lệnh sai,
sàn giao dịch vẫn thực hiện bình thờng còn những sai sót sẽ do công ty điều
chỉnh.
Nh vậy, với nghiệp vụ này, công ty chứng khoán là một trung gian mua bán
chứng khoán hộ cho khách hàng nên đợc hởng hoa hồng môi giới. Đó là khoản
phí mà nhà môi giới quy định khách hàng phải trả về các dịch vụ mua bán chứng
khoán. Tiền hoa hồng đợc tính theo phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch, tuỳ
13
theo quy định của từng công ty chứng khoán. Đồng thời với khoản thu nhập nhận
đợc từ hoạt động môi giới thì công ty chứng khoán cũng phải chi một khoản cho
việc nộp thuế, thuế sẽ đợc tính trên cơ sở tổng mức hoa hồng hay chiết khấu mà
công ty nhận đợc.
Trong quá trình thực hiện các bớc của lệnh theo yêu cầu của khách hàng,
công ty chứng khoán phải tuân thủ những quy định trong quy chế của công ty và
pháp luật về chứng khoán và thị trờng chứng khoán để đảm bảo lợi ích và thuận
tiện cho cả khách hàng và công ty chứng khoán.
Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: Giao dịch tự doanh là các giao dịch
bằng chính nguồn vốn kinh doanh của công ty chứng khoán nhằm phục vụ mục
đích đầu t kinh doanh thu lợi của chính mình. Đây là nghiệp vụ kinh doanh rất
phức tạp và khó khăn, nó có thể mang lại lợi nhuận cho công ty nhng cũng có thể
gây ra không ít rủi ro. Để thực hiện tốt nghiệp vụ này, các công ty chứng khoán
phải có đội ngũ nhân viên phân tích thị trờng có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhạy với

những biến động của thị trờng để đa ra đợc quyết định đầu t chính xác, hợp lý.
Các khoản thu của nghiệp vụ này gồm hai phần chủ yếu là cổ tức và lãi vốn (số
chênh lệch giữa giá mua và giá bán) nhng phần thu lãi vốn sẽ là phần chủ yếu.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán: Với đội ngũ chuyên gia
giỏi về chứng khoán, am hiểu thị trờng, có tiềm lực tài chính, các công ty chứng
khoán hoạt động rất mạnh mẽ về nghiệp vụ nay. Đây là hoạt động hỗ trợ cho công
ty phát hành hay chủ sở hữu chứng khoán trong việc phân phối chứng khoán
thông qua thoả thuận mua chứng khoán để bán lại.
Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t: Thực chất nghiệp vụ này là nghiệp
vụ t vấn của công ty chứng khoán nhng ở mức độ cao hơn vì trong hoạt động này,
khách hàng sẽ uỷ thác cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu t
theo một chiến lợc hay những nguyên tắc mà đã đợc khách hàng thoả thuận. Thực
hiện nghiệp vụ này cho khách hàng, công ty chứng khoán vừa bảo quản hộ chứng
khoán, vừa đầu t hộ chứng khoán nên công ty chứng khoán nhận đợc khoản phí
quản lý bằng tỉ lệ phần trăm trên tổng số lợi nhuận thu về cho khách hàng.
14
Đối với các nhà đầu t thì việc uỷ thác đầu t này đem lại cho họ rất nhiều lợi
ích nh giảm rủi ro, đảm bảo ổn định lợi nhuận, giảm chi phí giao dịch và nghiên
cứu, hiệu quả đầu t đợc đảm bảo hơn so với tự đầu t, đặc biệt là đối với ngời đầu t
ít có kiến thức về chứng khoán và thị trờng chứng khoán.
Nghiệp vụ lu ký chứng khoán: Đây là nghiệp vụ uỷ thác của khách hàng
thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán. Thực hiện nghiệp vụ này
khách hàng sẽ đa số chứng khoán họ cần thu gỡ hộ đến công ty và ký hợp đồng
với công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán có trách nhiệm bảo quản, lu giữ
anh toàn cho các chứng khoán này. Công ty chứng khoán thu đợc khoản phí
nghiệp vụ gần nh không bị rủi ro, có điều kiện mở rộng các nghiệp vụ khác để thu
hoa hồng, tăng thêm nguồn lợi, bảo quản chứng khoán nh vật thế chấp cho một
khoản vay của khách hàng.
Nghiệp vụ thu lợi tức hộ khách hàng: Nghiệp vụ này của công ty chứng
khoán xuất phát từ nghiệp vụ lu ký chứng khoán cho khách hàng. Khi thực hiện lu

ký, công ty chứng khoán phải phối hợp với trung tâm lu ký chứng khoán, công ty
phát hành chứng khoán và một ngân hàng chỉ định thanh toán để tổ chức theo dõi
kỳ hạn thu lợi tức, tỉ lệ lợi tức, số lợng các loại chứng khoán, thu đủ và gửi báo
cáo, trả lợi tức cho khách hàng.
Nghiệp vụ t vấn và đầu t chứng khoán: Là họat động phân tích và đa ra
những vấn đề liên quan đến chứng khoán. Trong đó khách hàng đợc t vấn về lựa
chon công cụ đầu t cho phù hợp với điều kiện và khả năng của mình. Khi thực
hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán phải tuân thủ theo các nguyên tắc t vấn
là khách quan, đầy đủ, chi tiết các thông tin liên quan đến công việc cần t vấn, tôn
trọng nguyện vọng của khách hàng, thông báo cho khách hàng biết về sự thay đổi
của pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu t của khách hàng. Làm sao cho
khách hàng luôn hài lòng về quyết định đầu t của họ chính là thành công của hoạt
động t vấn.
1.2.2.2. Các nghiệp vụ phụ trợ của công ty chứng khoán
Hoạt động tín dụng: Khi khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nh-
ng không có đủ tiền thanh toán, công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng khoán
15
qua thị trờng giao dịch mua bán chịu. Thị trờng này mang tính chất một giao dịch
thị trờng bằng tiền mặt, mặc dù đứng trên quan điểm của khách hàng thì đây là
một giao dịch kỳ hạn. Giao dịch mua bán chịu là biện pháp ngăn chặn việc lên giá
chứng khoán có thể xảy ra trong tơng lai và giúp cho việc lu hành chứng khoán đ-
ợc trôi chảy hơn thông qua việc hỗ trợ giao dịch thị trờng tiền mặt. Giao dịch mua
bán chịu bao gồm việc cấp tín dụng dới dạng tiền mặt cho khách hàng khi khách
hàng mua chịu, còn khi khách hàng bán chịu, công ty chứng khoán sẽ cấp tín
dụng dới dạng cổ phiếu. Khách hàng muốn đợc giao dịch mua bán chịu phải có
đủ tiền đảm bảo trong tài khoản tiền gửi ngân hàng. Tỉ lệ mua bán chịu sẽ xác
định số tiền đảm bảo cần thiết.
Quỹ quản lý trái phiếu: Sản phẩm của quỹ quản lý trái phiếu là trái phiếu
công ty có bảo đảm, trái phiếu giao dịch Có nhiều loại quản lý: Khách hàng có
thể ký gửi tuỳ chọn, ký gửi cố định hoặc ký gửi từng phần.

Giao dịch trái phiếu theo hợp đồng chuộc lại trái phiếu: Hợp đồng
chuộc lại trái phiếu từ vòng đầu t tại một thời điểm trong tơng lai sẽ đợc hai bên
ký kết tại thời điểm giao dịch hiện tại. Có nhiều loại chuộc lại: Chuộc lại chung
qui định rõ khối lợng giao dịch, đơn vị mua bán, lãi suất cố định; Chuộc lại theo
qui mô lớn qui định khối lợng giao dịch lớn, đơn vị giao dịch .
Ký gửi đầu t trái phiếu số lợng nhỏ để tiết kiệm thuế: Loại ký gửi này
có u điểm lớn về thuế, điều kiện mở tài khoản đơn giản. ở đây, ngời đầu t phải
giữ trái phiếu trong một thời gian từ một năm đến hết hạn, thờng là trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu địa phơng.
Ngoài ra, công ty chứng khoán còn có nhiều hoạt động khác mang tính
chất đặc biệt nh huy động vốn ngắn hạn
Hiện nay, luật chứng khoán ở nhiều nớc cho phép các công ty chứng khoán
có thể thực hiện một, hai hay tất cả các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Số
vốn điều lệ tối thiểu của công ty phải bằng số vốn điều lệ tơng ứng với mỗi nghiệp
vụ chứng khoán mà công ty đợc phép kinh doanh.
1.2.3. Nguyên tắc hoạt động và đạo đức nghề nghiệp.
16
Các công ty chứng khoán đã đợc cấp giấy phép kinh doanh hoạt động theo
các nguyên tắc bắt buộc: Giao dịch trung thực và công bằng,vì lợi ích của khách
hàng; kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ,có tinh thần trách nhiệm. Phải có hợp đồng
với khách hàng trớc khi thực hiện dịch vụ, không tiến hành các hoạt động có thể
làm cho khách hàng và công chúng hiểu sai về giá cả, giá trị và bản chất của
chứng khoán hoặc các hoạt động gây thiệt hại cho khách hàng. Bảo vệ tài sản của
khách hàng bằng cách tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của mình. Đảm
bảo nguồn vốn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
Tổ chức và thực hiện công tác kiểm soát nội bộ, tổ chức và thực hiện hạch toán và
quản lý tài chính theo qui định của pháp luật. Đảm bảo có đủ nhân viên kinh
doanh chứng khoán có kỹ năng đã qua đào tạo và đợc giám sát kỹ lỡng, không đ-
ợc bán chứng khoán mình không sỡ hữu hoặc không có lệnh bán của khách hàng,
trừ tròng hợp cơ quan có thẩm quyền cho phép, không đợc nhận lệnh mua bán của

khách hàng ngoài trụ sở công ty, không đợc tham gia hoạt động kinh doanh ngoài
phạm vi giấy phép hoạt động đợc cấp.
Bên cạnh đó, cán bộ nhân viên công ty chứng khoán đều phải tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp cơ bản trong giao dịch kinh doanh chứng khoán.
Các nguyên tắc đó là:
Trung thực và công bằng: Khi nhân viên t vấn cho khách hàng hoặc hoạt
động thay mặt cho khách hàng, họ phải đảm bảo tính độc lập, công khai và không
thiên vị. Họ không đợc đòi hỏi, nhận, mời hay cho, tặng bất kỳ một món quà biếu
hay hối lộ nào từ phía khách hàng hoặc dành cho khách hàng, nhất là khách hàng
tiềm năng nhằm mu cầu một sự c xử u đãi và thiên vị so với các đối tợng khác.
Ngoài ra, khi tính các loại phí, nhân viên không đợc tính vợt mức cho phép trong
từng trờng hợp cụ thể.
Năng lực: Nhân viên phải nắm vững và tuân thủ các luật lệ, qui chế, qui
định hiện hành liên quan đến giao dịch kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch
vụ t vấn đầu t và các hoạt động khác có chức năng phụ trợ cho việc kinh doanh
chứng khoán và cung cấp các dịch vụ đầu t. Trong quá trình giao dịch với khách
hàng, họ phải thể hiện là nhân viên có đủ năng lực cần thiết bao gồm cả việc đào
17
tạo hoặc có kinh nghiệm chuyên môn phù hợp để có thể làm tốt ở cơng vị đợc
giao phó.
Thông tin về khách hàng: Nhân viên phải tiến hành tất cả các bớc hợp lý
để nhận biết một cách đầy đủ từng khách hàng, tình trạng tài chính, kinh nghiệm
và mục đích đầu t của từng khách hàng, để bảo vệ chính mình, bảo vệ đồng
nghiệp và bảo vệ thị trờng, nhân viên phải từ chối việc hành động thay mặt cho
khách hàng hiện thời hay khách hàng tiềm năng nếu họ không có một hồ sơ rõ
ràng. Trong trờng hợp các cơ quan có thẩm quyền đa ra yêu cầu, nhân viên phải
cung cấp đợc đầy đủ các thông tin nh: tên tuổi, địa chỉ, tình hình tài chính, danh
mục đầu t của khách hàng.
Thông tin cho khách hàng: Nhân viên phải cung cấp cho khách hàng
những thông tin đày đủ về công ty mình, các điều kiện thuận lợi hay hạn chế liên

quan tới việc kinh doanh của khách hàng. Tất cả các thoả thuận về việc cung cấp
dịch vụ giữa nhân viên với khách hàng, giữa công ty với khách hàng đều phải đợc
viết bằng văn bản và phải đợc quy định đầy đủ, chi tiết. Sau khi thực hiện giao
dịch cho khách hàng, nhân viên phải nhanh chóng xác nhận các đặc điểm chính
của giao dịch nh: ngày giờ giao dịch, loại chứng khoán giao dịch, giá cả và số l-
ợng chứng khoán giao dịch. Bên cạnh đó, các thông tin liên quan tới công ty niêm
yết đều phải công khai, rõ ràng minh bạch.
Ưu tiên khách hàng: Nhân viên phải đợc xử lý các lệnh của khách hàng
một cách công bằng và theo thứ tự thời gian nhận đợc chúng, đảm bảo rằng trong
mọi trờng hợp các lệnh của khách hàng phải đợc u tiên hơn so với lệnh của chính
công ty mình.
Xung đột về lợi ích: Trờng hợp nhân viên có một lợi ích trong một giao
dịch với khách hàng hoặc có mối quan hệ sẽ làm nảy sinh xung đột về lợi ích, họ
phải tự giác không làm t vấn cho khách hàng hoặc thực hiện các giao dịch đó trừ
khi đã công khai hoá cho khách hàng biết đợc lợi ích đó và đợc khách hàng chấp
nhận trớc khi tiến hành vụ giao dịch và nhân viên cũng đảm bảo rằng họ đã làm
mọi việc để khách hàng đợc đối xử công bằng
18
Tuân thủ các qui định: Nhân viên phải chấp hành pháp lụât, thực hiện và
duy trì các biện pháp thích hợp để đảm bảo việc chấp hành pháp luật, các nguyên
tắc của cơ quan có thẩm quyền.
Quy định về đạo đức nghề nghiệp mang tính định tính cao và đòi hỏi các cá
nhân phải có ý thức tự giác thực hiện cùng với các quy tắc về hoạt động đảm bảo
lợi ích của công chúng đầu t và thị trờng hoạt động lành mạnh.
1.3. Hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán
và các nhân tố ảnh hởng
1.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán
Tất cả các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều phải đặt ra những mục
tiêu cụ thể. Để đạt đợc mục tiêu đó trớc hết doanh nghiệp phải xác định cho mình
chiến lợc kinh doanh phù hợp với sự biến động của thị trờng. Đồng thời phải tiến

hành đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Trong nền kinh tế thị trờng một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó đạt đợc hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thờng dựa
trên các chỉ tiêu định lợng và chỉ tiêu định tính.
1.3.1.1. Chỉ tiêu định lợng
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động trong
quá trình kinh doanh, thể hiện ở hệ số sinh lời của vốn kinh doanh:
Tổng lợi tức các hoạt động
Hệ số sinh lời của VKD =
Tổng vốn bình quân của các hoạt động
Chỉ tiêu trên cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ
thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó có tác động khuyến khích và quản lý chặt
chẽ, sử dụng tiết kiệm đồng vốn trong các khâu của quá trình kinh doanh.
19
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh :
Doanh thu thực thu hoặc doanh thu thuần
HQSD chi phí KD =
Tổng chi phí kinh doanh
Vớí chỉ tiêu này sẽ phản ánh doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí kinh
doanh thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thực thu hoặc doanh thu thuần.

Lợi nhuận gộp hoặc lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của CPKD =
Tổng chi phí kinh doanh
ý nghĩa của chỉ tiêu này: Cứ một đồng chi phí kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.

20
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản:
Hiệu quả sử dụng của tài sản lu động:
Lợi nhuận gộp hoặc lợi nhuận thuần
Khả năng sinh lời của TSLĐ =
Tổng giá trị tài sản lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản lu động bình
quân vào sản xuất kinh doanh thì sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định :
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định đợc đánh giá bằng nhiều
chỉ tiêu nhng chủ yếu sử dụng những chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu
Sức sản xuất của TSCĐ =
Tổng giá trị tài sản cố định bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Tổng lợi nhuận
Mức sinh lời của TSCĐ =
Tổng giá trị tài sản cố định bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc một đồng lợi nhuận thì phải sử dụng bao
nhiêu đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:

Tổng lợi tức các hoạt động
Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
21
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu đợc đánh giá bằng khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngợc lại.

1.3.1.2. Chỉ tiêu định tính.
Chỉ tiêu định tính để đánh giá hiệu quả kinh doanh là những chỉ tiêu không
thể lợng hoá đợc bằng con số. Chỉ tiêu này thờng đợc đánh giá bởi thị trờng, các
nhà phân tích, đặc biệt là khách hàng. ở công ty chứng khoán chỉ tiêu định tính
đợc nói đến là vị thế và uy tín của công ty trên thị trờng. Điều này thể hiện ở định
hớng hoạt động của công ty có phù hợp với tình hình thị trờng, điều kiện thực tế
của chính doanh nghiệp cũng nh yêu cầu của khách hàng hay không, chất lợng
nhân sự trong công ty, vị trí địa lý của trụ sở công ty có thuận lợi về giao thông,
có ở trung tâm hay không, đặc biệt là có chiến lợc marketing phù hợp, từ đó công
ty tạo ra đợc cách thức để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng ...
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt thì các chỉ tiêu
định tính để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty càng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Khi một công ty đạt đợc những tiêu chuẩn định tính cũng đồng
nghĩa với việc tình hình kinh doanh của công ty rất có hiệu quả, có vị thế cạnh
tranh cao trên thị trờng và đạt đợc các tiêu chuẩn định lợng.
Chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lợng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chỉ tiêu định lợng là tiền đề, là cơ sở để đạt đợc chỉ tiêu định tính, ngợc lại chỉ
tiêu định tính tác động trở lại để hoạt động kinh doanh của công ty thêm hiệu quả.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh chứng khoán.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế gắn liền với hoạt động của
một công ty. Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ một công ty nào cũng luôn quan
tâm đến hiệu quả kinh doanh vì nó quyết định sự sống còn của công ty. Hoạt
động kinh doanh của công ty lại chịu chi phối bởi rất nhiều các yếu tố cả bên
trong lẫn bên ngoài công ty và chính vì thế hiệu quả kinh doanh của công ty cũng
bị ảnh hởng bởi các nhân tố này.
Là một mắt xích quan trọng của thị trờng, những biến đổi của thị trờng đều
tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Nó có thể tạo cho công ty những
nguy cơ hoặc cơ hội kinh doanh. Thị trờng chịu sự tác động của các chính sách
22
kinh tế chính trị xã hội của một quốc gia và tình hình kinh tế của toàn cầu.

Những quốc gia có tình hình kinh tế chính trị xã hội ổn định, vững mạnh sẽ tạo đ-
ợc lòng tin đối với nhà đầu t trong và ngoài nớc. Đó là một trong những nhân tố
thúc đẩy sự phát triển kinh tế cùng với hoạt động tài chính tiền tệ. Vấn đề thu
nhập quốc dân của một quốc gia và thu nhập bình quân đầu ngời chính là những
yếu tố tác động đến nhu cầu về số lợng hàng hoá, dịch vụ, về chủng loại, chất l-
ợng, về thị hiếu... Trên cơ sở đó, hoạt động kinh doanh của các công ty nói chung
và các công ty chứng khoán nói riêng sẽ gặp nhiều thuận lợi. Các nhà đầu t sẵn
sàng hơn trong việc tham gia vào thị trờng, các công ty cũng sẵn sàng mở rộng
qui mô sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ làm tăng qui mô của thị trờng nên
những công ty biết đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng sẽ là những công ty làm
ăn có hiệu quả. Trong môi trờng này, sự tăng trởng, các chính sách kinh tế, lạm
phát, biến động tài chính tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh luôn tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngợc lại những quốc gia có
tình hình kinh tế chính trị xã hội bấp bênh, kém ổn định, xung đột xảy ra liên
miên gây ra những cơn sốt, cú sốc, sức ép thị trờng... thì các công ty chứng khoán
cũng khó có thể hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó, một môi trờng pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các
công ty tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời điều
chỉnh các hoạt động kinh tế theo hớng không chỉ chú ý đến hiệu quả kinh doanh
của riêng bản thân công ty mà còn phải quan tâm đến hiệu quả của toàn xã hội.
Cùng với điều này, thì nội dung của các chính sách quản lý kinh tế, chính sách
quản lý về chứng khoán và thị trờng chứng khoán có ý nghĩa quyết định đối với
hoạt động kinh doanh chứng khoán. Mọi hoạt động kinh doanh chứng khoán đều
phải nằm trong khuôn khổ của các quy định này. Chính vì thế, một chính sách
quản lý đúng đắn, phù hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh chứng
khoán, dẫn đến sự phát triển của thị trờng chứng khoán và toàn bộ nền kinh tế,
trái lại, một chính sách cứng nhắc, thiếu hợp lý sẽ gây nhiều trở ngại cho sự phát
triển của toàn bộ thị trờng nói chung và đến sự phát triển của một công ty nói
riêng.
23

Là một chủ thể quan trọng của thị trờng chứng khoán, thì sự phát triển của
thị trờng chứng khoán cũng có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của
công ty chứng khoán. Một khi thị trờng chứng khoán phát triển, có nghĩa là hàng
hoá trên thị trờng đa dạng và phong phú, nó sẽ tạo ra cho các nhà đầu t và các
công ty có điều kiện để đầu t, để có sự lựa chọn phù hợp nhất. Tuy nhiên, với một
hệ thống bao gồm nhiều loại hàng hoá sẽ phát sinh những khó khăn đối với các
nhà đầu t khi tự quyết định sự lựa chọn của mình. Vì vậy, nhất thiết nhà đầu t sẽ
cần đến công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, khi thị trờng chứng khoán phat triển
sẽ xuất hiện nhiều loại rủi ro khó lờng trớc, do đó công chúng cũng nh công ty
chứng khoán sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác,
khi thị trờng chứng khoán phát triển, công ty chứng khoán muốn tồn tại, phát
triển và cạnh tranh đợc với các công ty chứng khoán khác thì công ty không
những buộc phải có những thay đổi cho phù hợp với thị trờng mà còn phải tiếp tục
hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao từ phía
khách hàng và từ phía bản thân công ty.
Những nhà kinh doanh của các công ty chứng khoán là những ngời có trình
độ hiểu biết nhất định về thị trờng chứng khoán, có thể làm những công việc khác
nhau nhng không phải bất cứ độ tuổi nào cũng tham gia đợc. Họ tham gia vào
lĩnh vực này với những mục đích khác nhau và nắm trong tay những thông tin trái
ngợc nhau. Chính vì thế môi trờng văn hoá xã hội sẽ tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty cả theo chiều hớng tiêu cực và tích cực.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật công nghệ ảnh hởng mạnh mẽ
đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Sản phẩm của công ty chứng khoán là các
dịch vụ cho kinh doanh nên yếu tố cạnh tranh sẽ thể hiện ở mức độ thực hiện dịch
vụ nhanh chóng, thoả mãn nhu cầu khách hàng. Muốn vậy, công ty phải áp dụng
kỹ thuật công nghệ phù hợp, từ đó nâng cao đợc năng suất, chất lợng và giảm đợc
chi phí trên một đơn vị sản phẩm. Nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng, tăng vòng quay vốn lu động, tăng lợi nhuận.
Không phải ngẫu nhiên mà trong cùng một môi trờng kinh doanh, cùng
chịu một chế độ quản lý mà kết quả kinh doanh của các công ty lại khác nhau.

Mà chính bởi có sự khác nhau về các nhân tố nội tại giữa các công ty. Nhân tố nội
24
tại chính là cơ sở vật chất, mục tiêu phát triển, uy tín của công ty, mạng lới khách
hàng, khả năng của ban lãnh đạo, trình độ của cán bộ công nhân viên..., tất cả các
yếu tố này đều tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty chứng khoán. Vì
vậy, để có thể đẩy mạnh và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty
phải biết tận dụng những thế mạnh cũng nh hạn chế những điểm yếu của công ty
mình.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh đều phải có vốn.
Đối với công ty chứng khoán vốn phụ thuộc vào tài sản cần tài trợ, mà loại tài sản
này đợc qui định bởi loại hình nghiệp vụ nó đợc thực hiện. Vốn phản ánh quy mô
doanh nghiệp, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nguồn
vốn lớn thờng là những doanh nghiệp có qui mô lớn, phạm vi hoạt động rộng. Và
cũng chính vì thế, hiệu quả kinh doanh phụ thuộc rất nhiều về vốn. Bên cạnh đó,
trong công ty con ngời luôn đóng vai trò trung tâm. Mức độ hiệu quả công việc
của từng ngời sẽ ảnh hởng tới hệ thống bởi vì tổng hợp hiệu quả của các cá nhân
sẽ đợc hiệu quả chung của công ty. Một công ty hoạt động có hiệu quả khi các cá
nhân trong công ty có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có tính tự giác, kỷ luật
cao, đồng thời các thành viên trong công ty phải có mối quan hệ bình đẳng, hoà
hợp, tôn trọng lẫn nhau và cùng nhau nỗ lực phấn đấu cho mục tiêu chung toàn
công ty. Thực tế cho thấy, những công ty mạnh trên thị trờng đều là những công
ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, tác phong khoa học và tính kỷ
luật cao. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên thì vấn đề về các nhà quản trị
trong công ty cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nhà quản trị luôn nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo ra những phơng án mới cho
chiến lợc phát triển kinh doanh đông thời phải biết quan tâm đến đời sống của
nhân viên trong toàn công ty, tạo ra không khí làm việc vui vẻ, phấn khởi. Từ đó,
hiệu quả của công ty sẽ tăng lên.

Chơng 2

Thực trạng hoạt động của công ty TNHH chứng
khoán ngân hàng NO&PTNT Việt Nam.
25

×