Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Chính phủ điện tử Việt Nam và tình hình phát triển Chính Phủ Điện Tử trên Thế Giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI

TIỂU LUẬN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Đề Tài : Chính phủ điện tử Việt Nam và tình hình
phát triển Chính Phủ Điện Tử trên Thế Giới.
Sinh Viên Thực Hiện:
Huỳnh Kim Ngân – MSSV: 1203077
Phạm Thùy Trang – MSSV: 1202801
Nguyễn Thanh Hải – MSSV: 1203515
Lớp: 12DTH2LT4
Biên Hòa, ngày 11 tháng 4 năm 2013
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
Mục Lục
Nội dung Trang
Lời Nói Đầu……….………………………………………………………………3
Phần 1: Tổng quan về Chính Phủ Điện Tử……………………………………….4
1.1 : Chính Phủ Điện Tử là gì ? ……………………………………… …4
1.2 : Nhiệm vụ chính……….………………………………………… …4
1.3 : Mục tiêu………………………………………………………… ….5
1.4 : Các dạng giao dịch của Chính phủ điện tử……………………….….5
1.5 : Tầm quan trọng của Chính phủ điện tử trong việc phát triển kinh
tế………………………………………………………………………6
1.6 : Lợi ích và Tác hại……………………………………………………7
Phần 2 : Chính Phủ Điện Tử Việt Nam………………………………………….
2.1 : Tìm hiểu đề án 112 của chính phủ điện tử Việt Nam ………………9
2.1.1 : Đề án 112 là gì ? ………………………………… 9
2.1.2 : Mục tiêu………………………………………………… 9
2.1.3 : Kết quả………………………………………………… 9
2.2 : Đánh giá các tiền đề xây dựng Chính Phủ Điện Tử Việt Nam …….10
2.2.1 : Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông.………10


2.2.2 : Nguồn nhân lực………………………………………… 10
2.2.3 : Nhận thức và khả năng tiếp cận của người dân…………10
2.3 : Đánh giá kết quả………………………………………………… 11
2.4 : Bước tiến mới………………………………………………………11
Phần 3: Tình hình phát triển Chính Phủ Điện Tử trên Thế Giới……………… 12
Giới thiệu một số Website CPĐT của Việt Nam……………………………… 14
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………….16
Nhận xét………………………………………………………………………….17

Nhóm 1 Trang 2
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
Lời Nói Đầu
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, vai trò của nhà nước ngày càng
trở nên quan trọng. Nhà nước đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định các
chính sách trong kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội công
bằng văn minh và đưa nền kinh tế phát triển sánh ngang với các cường quốc kinh
tế trên thế giới. Nhưng làm thế nào để các chủ trương chính sách đó đến được với
nhân dân mới là vấn đề mà chính phủ cần phải suy tính.
Các nước trên thế giới đã tìm ra lời giải đáp cho bài toán, đó là phát triển
chính phủ điện tử. Hầu hết các nước này đã nhận thức được rằng Chính phủ điện
tử mang lại nhiều lợi ích cho đất nước. Trong tương lai, nước nào có một nền
Chính phủ điện tử phát triển thì nước đó sẽ có lợi thế hơn các nước khác. Không
một nào muốn bị tụt hậu so với các nước. Do đó Chính phủ điện tử đã trở thành xu
hướng chung của các quốc gia trên thế giới
Thế nhưng ở nước ta khái niệm chính phủ điện tử đối với hầu hết mọi
người là một khái niệm hoàn toàn mới mẻ và hết sức lạ lẫm. Hầu như không ai
biết đến chính phủ điện tử là gì và lợi ích của Chính phủ điện tử mang lại cho đất
nước. Các nước phát triển trên thế giới đã đề ra và phát triển Chính phủ điện tử
nhiều năm trước. Vậy mà nhà nước ta mới bắt đầu triển khai các đề án tin học hóa
quản lý nhà nước. Khởi động chậm như vậy thì nước ta sẽ mất nhiều thời gian để

bắt kịp với các nước khác trên thế giới.
Vì vậy chúng em xin chọn đề tài “ Chính phủ điện tử” để tìm hiểu và
nhận thức được tầm quan trọng của nó mang lại cho đất nước như thế nào. Cũng
như xin được phép chia sẻ những thông tin mà chúng em tham khảo được đến
Thầy và các bạn.
Nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm:
• Huỳnh Kim Ngân : tìm hiểu tổng quan về Chính Phủ Điện Tử
• Phạm Thùy Trang : tìm hiểu Chính Phủ Điện Tử Việt Nam
• Nguyễn Thanh Hải : tìm hiểu tình hình phát triển Chính Phủ Điện Tử trên
Thế Giới
Nhóm 1 Trang 3
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
Phần 1: Tổng quan về Chính Phủ Điện Tử
1.1 : Chính Phủ Điện Tử là gì ?
Chính phủ điện tử (tiếng Anh: e-Government) là tên gọi của một chính phủ
mà mọi hoạt động của nhà nước được thay đổi theo một khái niệm hoàn toàn mới,
chính phủ đó gần và thuận lợi với công dân hơn, bằng các kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến, hiện đại. Mọi quan hệ giữa chính phủ và công dân bảo đảm tính minh
bạch, công khai, thuận tiện, bảo đảm sự kiểm soát và giám sát lẫn nhau giữa công
dân với chính phủ; một chính phủ của dân, vì dân và vì sự phồn thịnh của đất nước
trong một môi trường toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, chính phủ điện tử không đơn thuần là máy tính, mạng Internet; mà
là sự đổi mới toàn diện các quan hệ (đặc biệt là quan hệ giữa chính quyền và công
dân), các nguồn lực, các quy trình, phương thức hoạt động và bản thân nội dung
các hoạt động của chính quyền trung ương và địa phương, và ngay cả các quan
niệm về các hoạt động đó.
Chính phủ Điện tử là ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để
các cơ quan của Chính quyền từ trung ương và địa phương đổi mới, làm việc có
hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho
người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người

dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.
1.2 : Nhiệm vụ chính
Chính phủ điện tử gồm có 2 công việc chính :
• Một là các dịch vụ chính phủ trực tuyến: trước đây các cơ quan chính phủ cung
cấp dịch vụ cho dân chúng tại trụ sở của mình, thì nay, nhờ vào CNTT và viễn
thông, các trung tâm dịch vụ trực tuyến được thiết lập, hoặc là ngay trong trụ sở cơ
quan chính phủ hoặc gần với dân. Qua các cổng thông tin cho công dân là các
trung tâm này người dân nhận được thông tin, có thể hỏi đáp pháp luật, được phục
vụ ( giải quyết) các việc trong cuộc sống hàng ngày, như công chứng, đăng ký lập
doanh nghiệp, đăng ký nhân khẩu, sang tên trước bạ v.v mà không phải đến chầu
chực tại trụ sở các cơ quan trên như trước đây.
Nhóm 1 Trang 4
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
• Hai là tác nghiệp chính phủ : là việc số hoá, hay điện tử hoá bản thân các hoạt
động trong chính phủ, giữa các cơ quan chính phủ khác cấp và cùng cấp, ở đây
người ta nói đến cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý của bộ máy cũng như nhân viên
chính phủ, việc quản lý lưu trữ công văn tài liệu trên nền công nghệ Web, các biểu
báo thống kê điện tử, việc sử dụng mạng máy tính và Internet để nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước và các tác nghiệp của bản thân bộ máy chính phủ.
1.3 : Mục tiêu
Các mục tiêu khi nói đến chính phủ điện tử là :
• Định hướng công dân và dễ dùng .
• Có tinh thần trách nhiệm
• Nhiều khả năng truy cập : Người dân có thể truy cập vào các mạng dịch vụ
chính phủ bằng nhiều cách ( ở nhà, ở công sở, ở trường học, ở nơi công
cộng v.v ).
• Tính cộng tác : phải được thiết kế, xây dựng và triển khai trên cơ sở hợp tác
phối hợp giữa Chính phủ và cá nhân công dân.
• Tính đổi mới : không chỉ thuần tuý là ứng dụng công nghệ mới, là Web site
hay việc chuyển giao các dịch vụ trên mạng, mà còn tính đến việc cải tiến

quy trình công tác và tổ chức bộ máy.
• Chi phí hợp lý: Giảm được chi phí cho bộ máy Chính phủ.
• An toàn và tôn trọng riêng tư.
1.4 : Các dạng giao dịch của Chính phủ điện tử
• Chính phủ với công dân (G2C government to citizen)
Bao gồm phổ biến thông tin tới công chúng, các dịch vụ công dân cơ bản như
gia hạn giấy phép/cấp giấy khai sinh/khai tử/đăng ký kết hôn và kê khai các biểu
mẫu nộp thuế cũng như hỗ trợ người dân với các dịch vụ cơ bản như giáo
dục,chăm sóc y tế, thông tin bệnh viện ,thư viện và rất nhiều các dịch vụ khác.
• Chính phủ với doanh nghiệp (G2B government to bussiness)
Bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau được trao đổi giữa chính phủ và công đồng
doanh nghiệp. Phổ biến các chính sách, biên bản ghi nhớ ,các quy định và thể chế.
Các dịch vụ được cung cấp bao gồm truy xuất các thông tin về kinh doanh, tải các
mẫu đơn,gia hẹn giấy phép,đăng ký kinh doanh,xin cấp phép và nộp thuế.
• Chính phủ với người lao động (G2E government to employee )
Nhóm 1 Trang 5
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
Bao gồm các dịch vụ G2C và các dịch vụ chuyên nghành khác dành riêng cho
các công chức chính phủ như việc cung cấp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
qua đó cải tiến các chức năng hành chính hàng ngày cũng như các cách thức giải
quyết công việc với người dân.
• Chính phủ với chính phủ (G2G government to government )
Là các giao dịch giữa chính phủ trung ương/quốc gia và các chính quyền địa
phương, giữa các vụ và các công ty , cơ quan có liên quan. Đồng thời là các giao
dịch giữa các chính phủ và có thể được sử dụng như một công cụ của các mối
quan hệ quốc tế và ngoại giao.
1.5 : Tầm quan trọng của Chính phủ điện tử trong việc phát triển kinh tế
Chính phủ luôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong công cuộc kinh tế kinh
tế - xã hội của một quốc gia. Nhưng làm thế nào để bộ máy Chính phủ hoạt động
hiệu quả và ít tốn kém nhất? Câu trả lời được nhiều người tán thành là phát triển

Chính phủ điện tử. Trong bối cảnh chi phí công đang ngày càng trở thành nỗi ám
ảnh thời hậu khủng khoảng, Chính phủ điện tử càng là bước đi cấp thiết của tất cả
nền kinh tế.
Chính phủ điện tử cho phép xử lý các thủ tục nhanh gọn, đơn giản hơn rất
nhiều. Thông tin được cung cấp cho người dân qua Chính phủ điện tử chính xác và
dễ dàng, người dân cũng đỡ mất nhiều chi phí để thu thập các thông tin này.
Việc triển khai Chính phủ điện tử được chia làm 3 cấp. Cấp thứ nhất là
Chính phủ điện tử dùng để cung cấp thông tin. Đây là bước khởi đầu của Chính
phủ điện tử thông qua việc đưa các thông tin của Chính phủ lên mạng như các luật
và văn bản dưới luật, các chính sách, báo cáo.
Cấp độ thứ hai là tương tác hai chiều. Chính phủ dùng internet để cung cấp
các mẫu mà người sử dụng có thể gửi ý kiến phản hồi về các chính sách, dự án của
nhà nước, kết nối công dân thông qua các diễn đàn trực tuyến và các phản hồi kết
quả công khai.
Cấp cuối cùng là thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Ở cấp độ này, các
dịch vụ của Chính phủ có thể được cung cấp trực tuyến thông qua các điểm giao
dịch điện tử.
Nhóm 1 Trang 6
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
Công cuộc toàn cầu hoá đang kéo các quốc gia trên thế giới lại gần nhau hơn,
nhưng cùng với đó tính cạnh tranh cũng cao hơn. Trong bối cảnh quá trình toàn
cầu hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các Chính phủ phải tìm cách giúp đỡ
công dân và Doanh Nghiệp cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá. Nếu vẫn tồn
tại dưới hình thức truyền thống, Chính phủ sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện
vai trò của mình. Chính phủ điện tử ra đời có thể sẽ dễ dàng đáp ứng yêu cầu của
toàn cầu hoá bàng cách áp dụng công nghệ hiện đại, rút ngắn không gian và tiết
kiệm thời gian, tạo khả năng kiểm soát các “rủi ro toàn cầu” một cách hiệu quả.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, các công ty đang tự
tổ chức lại để trở thành các Doanh Nghiệp điện tử, nhằm thu lợi nhuận tối đa.
Thông qua việc áp dụng CNTT và viễn thông, các công ty có thể giảm chi phí

giá thành và tăng chất lượng dịch vụ, từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Nếu Chính phủ - nơi cung cấp dịch vụ - vẫn sử dụng các phương tiện truyền thống
thì sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ khu vực tư nhân.
Cuộc khủng hoảng toàn cầu hoá vừa qua cũng khiến các Chính phủ nhận thấy
nhu cầu bức thiết trong việc phát triển Chính phủ điện tử. Đứng trước nguy cơ bị
phá giá nội tệ hoặc vỡ nợ công, hầu hết Chính phủ ở các nền kinh tế có thu nhập
cao và trung bình đều đã tiến hành một loạt các biện pháp khắc khổ. Nhưng các
biện pháp đó đang đẩy nhanh bất ổn xã hội và khiến Chính phủ ngày càng ít lựa
chọn hơn ngoài việc phát triển Chính phủ điện tử…
Vấn đề đau đầu nhất của hầu hết Chính phủ các nước từ bao năm nay là chi
phí vận hành. Dù Chính phủ luôn có nhiều các để tăng nguồn thu, nhưng sự gia
tăng đó hầu như không theo kịp vấn đề chi phí, trong khi có thể gây bất ổn xã hội
và làm kinh tế đình trệ. Trong bối cảnh đó, Chính phủ điện tử là một giải pháp tối
ưu, vừa giúp giảm chi phí cho nhà nước vừa tiết kiệm thời gian tiền bạc cho các
đối tượng, sử dụng dịch vụ Chính phủ.
Ngoài ra, Chính phủ điện tử còn mang lại những lợi ích khác như: Chính phủ
điện tử giúp người dân ở mọi nơi trên đất nước có thể tương tác với các nhà chính
trị hoặc các công chức để bày tỏ ý kiến của mình. Hoạt động blog và những cuộc
khảo sát trực tuyến giúp nhà chức trách nắm bắt rõ hơn quan điểm của cộng
Nhóm 1 Trang 7
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
đồng… Hay nói cách khác, Chính phủ điện tử tăng tính dân chủ bằng cách đưa
Chính phủ đến gần dân và đưa dân tới gần Chính phủ.
1.6 : Lợi ích và Tác hại
• Lợi ích của chính phủ điện tử là đáp ứng mọi nhu cầu của công dân bằng việc
nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền từ trung ương tới cơ sở
như quản lý nhân sự, quy trình tác nghiệp, v.v
• Chính phủ Điện tử đem lại sự thuận tiện, cung cấp các dịch vụ một cách hiệu quả
và kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, các cơ quan và nhân viên chính phủ. Đối
với người dân và doanh nghiệp, chính phủ điện tử là sự đơn giản hóa các thủ tục

và tăng tính hiệu quả của quá trình xử lý công việc.
Đối với chính phủ, chính phủ điện tử hỗ trợ quan hệ giữa các cơ quan của
chính quyền nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời.
• Tác hại : việc tin học hóa hành chính cũng có thể đem lại nhiều bất lợi
Một là bất lợi cho các cơ quan có thẩm quyền sẽ là phải tăng chi phí an ninh.
Để bảo vệ sự riêng tư và thông tin mật của dữ liệu sẽ phải có các biện pháp bảo
mật (để chống các sự tấn công, xâm nhập, ăn cắp dữ liệu từ bên ngoài, hay của
hacker ), mà sẽ đòi hỏi chi phí bổ sung. Đôi khi chính quyền phải thuê mướn một
cơ quan tư nhân độc lập, khách quan để giám sát, bảo đảm sự quản lý thông tin cá
nhân không bị nhà nước lạm dụng trái hiến pháp và bảo vệ người dân cũng như
cung cấp thông tin cho người dân
Hai là chức năng của hệ thống được sử dụng phải cập nhật và nâng cấp liên
tục, để thích ứng với công nghệ mới. Các hệ thống cũng có thể không tương thích
với nhau hoặc không tương thích với hệ điều hành hoặc không thể hoạt động độc
lập ngoại tuyến mà không cần liên kết hay phụ thuộc với những thiết bị khác.
Ba là đối với người dân, việc tập hợp và lưu trữ những thông tin cá nhân của
họ có thể đưa đến việc bị kiểm soát đời sống riêng tư, chưa kể đến việc thông tin
cá nhân có thể bị rò rĩ, ăn cắp dữ liệu, lưu truyền trái phép hay dùng cho mục đích
thương mại hoặc là họ không có phương tiện hay cơ sở pháp lý để biết những
Nhóm 1 Trang 8
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
thông tin cá nhân nào của mình đang bị lưu trữ cũng như giám sát mức độ chính
xác của thông tin.
Nhóm 1 Trang 9
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
Phần 2 : Chính Phủ Điện Tử Việt Nam
2.1 : Tìm hiểu đề án 112 của chính phủ điện tử Việt Nam
2.1.1 : Đề án 112 là gì ?
Đề án 112 hay còn gọi là Đề án Tin học hóa hành chính nhà nước của Chính
Phủ Việt Nam nhằm mục đích xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam. Đây là

một chương trình hiện đại hóa hành chính của chính quyền Việt Nam giai đoạn từ
2001 - 2010 về cải cách thủ tục hành chính nhà nước.
2.1.2 : Mục tiêu
- Tiến hành tin học quá quan hệ hành chính trong nội bộ cơ quan hành chính
giữa chính phủ với các bộ, ngành với chính quyền địa phương.
- Tin học hóa mối quan hệ giữa chính phủ với công dân trong việc giải quyết
các dịch vụ công tạo thuận lợi hơn hiện đại hơn trong mối quan hệ này.
- Đào tạo đội ngũ công chức chính phủ để thông qua tin học nâng cao chất
lượng quản lý công.
2.1.3 : Kết quả
Đề án 112 được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam quyết định vào năm 2001
(Quyết định 112 ngày 25/7/2001), thực hiện giai đoạn 1 đến năm 2005. Nhưng đến
cuối năm 2005, đầu năm 2006, đề án 112 thất bại sau khi phát lộ nhiều sai phạm
và chi phí quá lớn nhưng mang lại hiệu quả quá thấp.
Kết quả giai đoạn 1 của đề án 112 là các mục tiêu cụ thể mà đề án đặt ra đều
chưa được hoàn thành hoàn chỉnh và cảnh sát Việt Nam đã khởi tố bắt giam Vũ
Đình Thuần, Lương Cao Sơn, cùng hàng chục người khác liên quan đến tiêu cực
và tham nhũng. Số tiền đã chi tiêu là 1.534 tỷ đồng trong đó tổng kinh phí đã sử
dụng là gần 1.160 tỷ đồng Việt Nam, số tiền đã tạm ứng chưa chi tiêu cần thu hồi
lại là trên 300 tỉ đồng (tổng dự toán của đề án: 3.800 tỉ đồng).
2.2 : Đánh giá các tiền đề xây dựng Chính Phủ Điện Tử Việt Nam
2.2.1 : Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông
Nhóm 1 Trang 10
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
Việt nam là quốc gia có tỉ lệ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực và nằm
trong số các quốc gia có tỉ lệ tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Từ năm 2000 số
người sử dụng internet đã nhân lên khoảng 100 lần. Cách đây 10 năm, tỉ lệ sử
dụng internet của Việt nam cách xa hầu hết các nước châu á khác.Hiện tại Việt
nam đã bắt kịp tốc độ sử dụng internet
Theo VNNIC ( Trung tâm internet Việt nam ) 22.5 triệu người Việt nam đang

sử dụng internet vào thời điểm cuối 2009. Tỉ lệ sử dụng cao nhất là tại Hà Nội nơi
có hơn 60% dân số truy cập Internet. Tại thành phố Hồ chí minh tỉ lệ này là
50% ,còn khác thành phố khác như Đà nẵng, Hải phòng,Nha trang ,Cần thơ tỉ lệ sử
dụng khoảng 40%. Nhìn chung các khu vực thành thị của Việt nam có khoảng
50% đã từng truy cập Internet.
Về lĩnh vực viễn thông tính đến tháng 12 năm 2009, mật độ điện thoại đã đạt
133,5 máy /100 người dân với 115,7 triệu thuê bao. Đến tháng 7 năm 2010 tăng
176 máy/100 người dân với 154,3 triệu thuê bao. Mạng viễn thông nông thôn cũng
phát triển mạnh 100% số xã đã có điện thoại , 8025 xã có điểm bưu điện văn hóa
xã cung cấp dịch vụ điện thoại bưu chính và Internet.
2.2.2 : Nguồn nhân lực
Để triển khai chính phủ điện tử việc cần thiết nhất là phải có nguồn nhân lực
dồi dào là đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực Công nghệ thông tin
và viễn thông, Đội ngũ cán bộ quản lý có nhận thức đầy đủ về công nghệ thông tin
cũng như là Chính phủ điện tử. Nguồn nhân lực mạnh mẽ là yếu tố quan trọng
đảm bảo cho sự thành công của chiến lược xây dựng Chính phủ điện tử.
Cả nước hiện nay có 14 ngàn tiến sĩ và tiến sĩ khoa học , 1.131 giáo sư ,
5.253 phó giáo sư , 16 ngàn người có trình độ thạc sĩ, 30 ngàn cán bộ hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ, số người lao động trong lĩnh vực CNTT là hơn 200 ngàn
người. Theo dự báo như cầu nhân lực trong ngành CNTT đến năm 2020 vẫn tiếp
tục tăng qua từng năm, dự kiến tới năm 2020 nhu cầu nhân lực cho CNTT là hơn
600 ngàn người nhưng khả năng đáp ứng chỉ đạt hơn 400 ngàn người.
Nhóm 1 Trang 11
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
2.2.3 : Nhận thức và khả năng tiếp cận của người dân
Nhận thức của người dân về chính phủ điện tử còn rất thấp,hầu hết mọi
người chưa biết tới chính phủ điện tử là gì và lợi ích của chính phủ điện tử mang
lại ra sao. Có sự chông chênh trong quá trình nhận thức giữa người dân thành thị
và nông thôn,khu vực miền núi và đồng bằng. Do vậy khả năng tiếp cận các dịch
vụ công của chính phủ còn thấp. Vì vậy cần phải nâng cao nhận thức của người

dân về vai trò quan trọng của công nghệ thông tin trong cuộc sống. Tổ chức đào
tạo ,bổ dưỡng nâng cao trình độ khả năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông cho đội ngũ cán bộ công chức.
2.3 : Đánh giá kết quả
Quá trình triển khai Chính phủ điện tử ở Việt nam từ trung ương tới địa
phương ,người dân vẫn còn rất trì trệ. Mặc dù trong thời gian qua việt nam đã tiến
hành nhiều hoạt động liên quan đến chính phủ điện tử như: đã hơn 50% bộ, ngành
và hơn 80 tỉnh trực thuộc đã có trang Web và nhiều dịch vụ như : Xin cấp giấy
phép kinh doanh, làm thủ tục hải quan đã được triển khai. Nhưng thông tin trên
các Website còn nghèo nàn, các dịch vụ chỉ đạt được ở bước đầu và thực hiện còn
độc lập sơ sài.
Theo báo cáo xếp hạng của Liên hiệp quốc năm 2010 thì Việt Nam ở vị trí
90 trong tổng số 192 nước trong năm 2010, và đứng thứ 6 trong tổng số 10 nước
Đông Nam Á.
2.4 : Bước tiến mới
Phát triển chính phủ điện tử: Minh bạch hơn, phục vụ người dân tốt hơn” là
chủ đề chính trong Hội thảo Quốc gia về chính phủ điện tử - Vietnam E-
Government Symposium lần thứ 10 diễn ra trong hai ngày 20 – 21/7/2012. Năm
2012 là năm thứ hai trong chương trình hành động quốc gia về chính phủ điện tử
2011 - 2015, trong đó Việt Nam đã đạt được nhiều bước tiến đáng ghi nhận. Theo
Báo cáo xếp hạng mới nhất của Liên hợp quốc về chính phủ điện tử, Việt Nam đã
có một bước tiến mạnh mẽ từ vị trí thứ 90 năm 2010 lên vị trí thứ 83 năm 2012,
đứng thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á sau Singapore, Malaysia và Brunei.
Nhóm 1 Trang 12
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
Các số liệu thống kê về chính phủ điện tử tại nước ta cũng cho thấy những
kết quả khá ấn tượng như 100% bộ ngành có website riêng, 98,4% tỉnh, thành phố
có cổng thông tin điện tử, 83,6% các thông tin chỉ đạo ban hành được đưa lên
mạng. Việc đánh giá xếp hạng dựa trên các chỉ số chính: sự sẵn sàng điện tử, đánh
giá web, nguồn nhân lực, hạ tầng cơ sở và sự tham gia điện tử.

Hội thảo Quốc gia về chính phủ điện tử là một hoạt động được tổ chức
thường niên nhằm đánh giá các tiến bộ, phát triển đã đạt được trong các dự án
chính phủ điện tử đã được triển khai, đồng thời là nơi chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm
triển khai từ các quốc gia trong khu vực, đón đầu các tiến bộ về công nghệ thông
tin nhằm rút ra bài học và định hướng cho các dự án mới trong thời gian tới.
Nhóm 1 Trang 13
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
Phần 3: Tình hình phát triển Chính Phủ Điện Tử trên Thế Giới
Từ những năm đầu thập khỉ 90 của thế kỷ trước, hầu hết các nước phát triển
hàng đầu trên thế giới đều đã tiến hành triển khai chương trình xây dựng và phát
triển Chính phủ điện tử. Nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày một tăng
của xã hội, nâng cao năng lực và khả năng thích ứng đồng thời làm giảm chi phí
hoạt động của chính phủ.
Theo báo cáo về tình hình phát triển Chính phủ điện tử ,điện tử toàn cầu của
Darrell M.West trường Đại học Brown ở Providence Rhode Island vào tháng 9
năm 2003, tình hình phát triển Chính phủ điện tử ở các nước trên thế giới tiến bộ
rất nhiều so với các năm trước. Đây là báo cáo được hầu hết các quốc gia sử dụng
trong quá trình phát triển chính phủ điện tử. Những dữ liệu phân tích được lấy từ
2166 trang Web của chính phủ ở 198 quốc gia khác nhau cho thấy.
- 16% website của chính phủ đã thực hiện cung cấp dịch vụ trên mạng
- 89% website cung cấp các ấn phẩm
- 75% website của chính phủ sử dụng tiếng anh
- 51% website sử dụng đa ngôn ngữ, tức là sử dụng từ hai đến ba ngôn ngữ
trở lên
Các quốc gia trên thế giới có tốc độ phát triển Chính phủ điện tử khác nhau phụ
thuộc vào từng khu vực. Cao nhất là các nước khu vực Bắc Mỹ, sau đó đến Châu
Á , Tây Âu và các quốc gia thuộc Thái Bình Dương ,Trung Đông, Đông Âu, Nga
và Trung Á, Nam Mỹ ,Trung Mỹ và cuối cùng là Châu Phi.
Về thông tin cá nhân và tính an toàn bảo mật là nỗi băn khoăn lo lắng của mọi
công dân về chính phủ điện tử. Chỉ khi đảm bảo được an toàn thông tin cá nhân thì

mới có thể trấn an được dân chúng và khuyến khích mọi người sử dụng nhiều dịch
vụ công trên mạng. Tuy vậy chỉ có một số ít trang Web của Chính phủ chú ý tới
điều này. Đa số đều nằm trong các lĩnh vực mà Chính phủ cho là quan trọng .
Chính phủ điện tử sẽ không được triển khai một cách nhanh chóng nếu như dân
chúng cảm thấy không được an toàn khi sử dụng thông tin và dịch vụ trên mạng .
• Bảng tỉ lệ trang Web có độ an toàn thông tin cá nhân cao ở một số nước.
Nhóm 1 Trang 14
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
Singapor
e
Canada Mỹ Úc New
Zealand
Anh Nhật
Bản
Đài
Loan
90% 65% 62% 39% 30% 21% 15% 12%
Các nước được điều tra trong báo cáo này được đánh giá về chỉ số phát
triển Chính phủ điện tử theo thang điểm từ 0 đến 100. Chỉ số này chủ yếu dựa trên
khả năng sẵn có các thông tin, cơ sở dữ liệu và số lượng các dịch vụ trực tuyến .
Sau đây là bảng xếp hạng một số nước trong việc phát triển Chính phủ điện tử :
Singapore 46.3 Mỹ 45.3
Canada 42.4 Úc 41.5
Đài Loan 41.3 Thổ Nhĩ Kỳ 38.3
Anh 37.7 Malaysia 36.7
Thụy Điển 35.9 Trung Quốc 35.9
New Zealand 35.5 Phần Lan 35.5
Philippines 35.5 Đan Mạch 35.5
Hồng kông 34.5 Đức 34.4
Nhật 34.2 Pháp 33.8

Cộng Hòa Séc 33.8 Brunei 32.8
Thái Land 32.4 Đông Timo 32.6
Campuchia 31.0 Việt Nam 30.5
Myanma 28.0 Indonesia 24.0
Irăc 20.0 Lào 19.0


Giới thiệu một số trang Website CPĐT của việt nam
• Website Văn phòng chính phủ:
Nhóm 1 Trang 15
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
/>• Báo điện tử chính phủ
/>• Cổng thông tin điện tử chính phủ

Nhóm 1 Trang 16
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
• Cổng thông tin điện tử Bộ xây dựng
/>Tài liệu tham khảo:
Nhóm 1 Trang 17
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
/>tai-viet-nam-7315/
/>hoc-kinh-nghiem-doi-voi-viet-nam-12778/
/> />option=2&ChitietID=218&MenuID=91&MenuChaID=16&hienthivanban=0
/>an-112.html
Nhận xét
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Nhóm 1 Trang 18
Thương Mại Điện Tử Trường Công Nghệ ĐN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Nhóm 1 Trang 19

×