Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp công ty cổ phần merufa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.49 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CÔNG TY CỔ PHẦN MERUFA
PHÂN XƯỞNG GĂNG
Giảng viên hướng dẫn: KS. VÕ THANH HƯỞNG
Sinh viên thực hiện: PHAN VĂN KHOA
MSSV: 10079641
Lớp: DHTB6
Khóa học : 2010 – 2014
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2014TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CÔNG TY CỔ PHẦN MERUFA
PHÂN XƯỞNG GĂNG
Giảng viên hướng dẫn: KS. VÕ THANH HƯỞNG
Sinh viên thực hiện: PHAN VĂN KHOA
MSSV: 10079641
Lớp: DHTB6
Khóa học : 2010 – 2014
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2014
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban Giám Hiệu khoa
Công Nghệ Hóa Học – Trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện cho em được hoàn thành khóa thực tập này, đây là một cơ hội tốt
để cho em có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp và cũng giúp ích
rất lớn để em ngày càng tự tin về bản thân mình hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Giáo– Giáo viên hướng
dẫn Kỹ sư Võ Thanh Hưởng trong suốt thời gian vừa qua đã không quản


ngại khó khăn và đã nhiệt tình chỉ dạy, giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt
khóa thực tập này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các cán bộ nhân viên Công ty
MERUFA, đặc biệt là chị Nguyễn Thụy Bảo Khuyên – Trưởng phòng kỹ
thuật , những người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể bạn bè, người thân, gia
đình những người đã luôn bên cạnh em, cổ vũ tinh thần lớn lao và đã ủng hộ
em trong suốt thời gian qua.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 01 năm 2014
Sinh viên thực hiện
PHAN VĂN KHOA
BÁO CÁO THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Tên cơ quan thực tập: Công ty cổ phần Merufa

Nhận xét: Trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Merufa

Sinh viên Phan Văn Khoa đã có ý thức chấp hành nội quy của công ty, cố
gắng học hỏi, hăng hái nghiên cứu và tìm hiểu các quy trình, hoạt động tổ
chức của đơn vị để phục vụ cho việc nghiên cứu báo cáo thực tập của mình.






Đánh giá: Những nội dung trình bày trong cuốn báo cáo thực tập của sinh
viên Phan Văn Khoa là phù hợp với tình hình của công ty cổ phần Merufa.



, ngày … tháng … năm 2014
4
BÁO CÁO THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN








Phần đánh giá:
• Ý thức thực hiện:
• Nội dung thực hiện:
• Hình thức trình bày:
• Tổng hợp kết quả:
Điểm bằng số: Điểm bằng chữ:
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
5
BÁO CÁO THỰC TẬP
MỤC LỤC
6
BÁO CÁO THỰC TẬP
DANH MỤC BẢNG BIỂU
7
BÁO CÁO THỰC TẬP
DANH MỤC HÌNH ẢNH

8
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
MERUFA
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành
Tiền thân là Xí nghiệp cao su y tế, MERUFA (medical rubber factory) được
thành lập theo quyết định số 658/BYT ngày 18/08/1987 thuộc bộ y tế, trên cơ sở giữa
sự hợp tác của Chính Phủ Việt Nam và tổ chức dân số thế giới (Liên Hợp Quốc).
Theo chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Nhà Nước ta,
nhằm khai thác tốt nhất mọi tiềm năng của doanh nghiệp, tạo động lực mới để phát
triển kinh tế, chính vì thế ngày 25 tháng 5 năm 2002 theo quyết định số 410/QĐ - TTG
của Thủ Tướng Chính Phủ về việc chuyển xí nghiệp cao su y tế là doanh nghiệp của
nhà nước công ty cổ phần.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MERUFA.
Tên tiếng anh: MERUFA JOINT STOCK COMPANY.
Tên giao dịch: MERUFA.
Tên giao dịch chứng khoán: MER.
Logo: hình trái đất có chữ
MERUFA chạy xung quanh.

Hình 1.1 Lô gô công ty
Website : WWW.Merufa.com.vn
Nhà máy đặt tại: C64/II đường số 8, KCN Vĩnh Lộc A, Bình Chánh, TP.Hồ Chí
Minh.
9
BÁO CÁO THỰC TẬP
Văn phòng đại diện: 38 Trương Quốc Dung, phường 8, Quận Phú Nhuận, TP
Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08)37654160 - (08)37655032.

Fax: (08)37654161.
Email: MERUFA@ hcm.vnn.vn.
Chi nhánh miền bắc: 75 Lương Đình Của, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (84.4)5261909.
Fax: (84.4)5760839.
Ngoài ra, còn có một trụ sở phụ đặt tại: 138 Nguyễn Văn Trỗi, Q. Phú Nhuận,
TP Hồ Chí Minh làm văn phòng đại diện.
Hệ thống nhà kho đặt tại Hóc Môn, Củ Chi.
Từ quý 3 năm 2006, MERUFA hoạt động ở một cơ sơ mới, toạ lạc tại KCN
Vĩnh Lộc, huyện Bình Chánh, TP.HCM, trên một mặt bằng diện tích xấp xỉ 20.000 m
2
.
Hình 1.2 Nhà máy Merufa tại KCN Vĩnh Lộc, Bình Chánh, TPHCM
1.1.2.Những cải tiến của công ty
10
BÁO CÁO THỰC TẬP
Năm 1987: Lắp ráp, chạy thử và đưa vào sản xuất chính thức thành công dây
chuyền tự động, đồng bộ sản xuất bao cao su tránh thai ( Condoms ), năng suất thiết
kế : 70 triệu bao/năm. Lần đầu tiên tại Việt nam bao cao su tránh thai được sản xuất tại
MERUFA.
Năm 1988: Nghiên cứu công nghệ, thiết kế thiết bị sản xuất găng phẫu thuật,
vòng triệt sản gia súc theo phương pháp bán cơ khí.
Năm 1989: Dây chuyền sản xuất găng phẫu thuật và dây chuyền sản xuất vòng
triệt sản đi vào hoạt động chính thức. Các lô găng phẫu thuật đầu tiên được cung cấp
cho các bệnh viện trên toàn quốc. Các lô vòng triệt sản gia súc được xuất khẩu sang
châu Âu (Pháp, Anh…). MERUFA bắt đầu nghiên cứu công nghệ và thiết bị sản xuất
các sản phẩm cao su khô (công nghệ cán luyện- ép tạo hình trên máy ép).
Năm 1990: Thành lập Phân xưởng “Cao su khô” trực thuộc XN Cao su Y tế,
trang bị các máy thiết bị sản xuất cho phân xưởng. Phân xưởng chính thức đi vào hoạt
động tại khuôn viên 138-Nguyễn Văn Trỗi, sản xuất nhiều loại sản phẩm cao su khô,

xuất khẩu cho các công ty Pháp, Newzeland.
Năm 1991:
Nghiên cứu công nghệ và thiết bị “lột nước” (wet stripping) trên máy nhúng-
tạo hình condoms do LHQ viện trợ, nhằm thay thế cho công nghệ-thiết bị “lột bột” (dry
stripping) hiện hữu trên máy, vốn gây ô nhiễm môi trường trầm trọng và gây hư hỏng
sản phẩm với tỷ lệ cao.
· Bắt đầu nghiên cứu thiết kế công nghệ - thiết bị hệ thống nhúng - tạo hình
găng phẫu thuật tự động.
· Trang bị nhiều thiết bị mới có hiệu quả cao cho PX “Cao su khô” (Trang bị lớn
lần I).
Năm 1993:
· Áp dụng thành công công nghệ và thiết bị “lột nước” trên hệ thống máy
nhúng-tạo hình Condoms tự động.
11
BÁO CÁO THỰC TẬP
· Tiếp tục nghiên cứu thiết kế hệ thống nhúng - tạo hình găng phẫu thuật tự
động với sản lương 7 triệu đôi năm. Nghiên cứu, thiết kế công nghệ, thiết kế thiết bị bổ
sung, hỗ trợ cho máy nhúng- tạo hình găng, tạo thành một dây chuyền đồng bộ, hoàn
chỉnh sản xuất găng phẫu thuật, bao gồm hơn 20 loại máy thiết bị khác
nhau.
Năm 1994:
· Chế tạo thành công máy nhúng - tạo hình găng tự động đầu tiên tại Việt Nam
(Máy găng số 1). Dây chuyền găng đồng bộ và hoàn chỉnh bắt đầu đi vào sản xuất
chính thức.
· Cải tạo, nâng cấp phân xưởng đóng gói Condoms, trang bị cho phân xưởng các
máy đóng gói hiện đại “DOKA” (Cộng hoà liên bang Đức).
Năm 1995:
· Cải tạo và bố trí lại toàn bô mặt bằng Xí nghiệp. Xây dựng một nhà kho mới
diện tích 7000m
2

tại Đông Thạnh, Hóc Môn.
· Trang bị cho phân xưởng đóng gói Condoms máy “DOKA” thứ hai.
· Hiện đại hoá máy kiểm tra điện tử Condoms (thiết kế, chế tạo các thiết bị điện
tử áp dụng công nghệ CMOS hiện đại để phân loại Condoms, thiết bị khuyếch đại tần
số với biên độ cao để hỗ trợ phân loại Condoms, thay thế cho các thiết bị cũ đã lỗi
thời).
Năm 1996- 1997:
· Trang bị lớn thiết bị cho phân xưởng “Cao su khô” lần 2.
· Nghiên cứu công nghệ - thiết bị và đưa hệ thống máy ly tâm mủ cao su (latex)
vào sử dụng.
· Nghiên cứu công nghệ - thiết bị và đưa vào sản xuất chính thức máy tiệt trùng
găng phẫu thuật sử dụng khí tiệt trùng Ethylene Oxide.
· Trang bị máy đóng gói Condoms “DOKA” thứ ba cho phân xưởng đóng gói
Condoms.
12
BÁO CÁO THỰC TẬP
· Trang bị các máy kiểm tra condoms hiện đại dùng điện áp cao (1000V).
· Nghiên cứu thiết kế máy nhúng - tạo hình găng tự động thứ 2, trên cơ sở cải
tiến nhiều kết cấu của máy số 1.
Năm 1998- 2000:
· Cải tạo, nâng cấp khu vực hành chính của Xí nghiệp.
· Cải tạo, bố trí mặt bằng các phân xưởng sản xuất lần thứ hai.
· Hoàn tất chế tạo, lắp đặt, đưa vào sử dụng máy nhúng - tạo hình găng phẫu
thuật tự động thứ 2 (năm 2000).
· Nhận chứng chỉ ISO 9002 (phiên bản 1994).
Năm 2001- 2003:
· Thiết kế cải tiến, chế tạo, lắp đặt và đưa vào sử dụng chính thức máy nhúng-
tạo hình găng phẫu thuật tự động thứ 3 (năm 2003).
· Nghiên cứu công nghệ, lắp đặt và đưa vào sử dụng máy ép phun cao su.
· Nâng cấp phiên bản ISO, nhân chứng chỉ ISO 9001 (phiên bản 2000).

· Nghiên cứu công nghệ, thiết bị, sản xuất thành công nút chai thuốc Penicilline
Serum dùng cho ngành Y tế, từ cao su tổng hợp, thay thế hàng ngoại nhập.
Năm 2004- 2006:
· Thiết kế cải tiến, chế tạo, lắp đặt và đưa vào sử dụng chính thức máy nhúng-
tạo hình găng phẫu thuật tự động thứ 4 (năm 2006).
· Thiết kế mặt bằng công nghệ, nhà xưởng hiện đại tại cơ sở sản xuất mới.
Hoàn tất việc di chuyển toàn bộ nhà máy, văn phòng từ 38- Trương quốc Dung, quận
Phú nhuận (3000m
2
) đến khu công nghiệp Vĩnh lộc A (20.000m
2
) vào 30.6.2006.
Năm 2007:
· Nghiên cứu công nghệ mới, thiết kế thiết bị, chạy thử và đưa vào sản xuất
thành công hệ thống pha chế - khuấy - lưu hoá mủ Latex liên hoàn, tự động. Công nghệ
và thiết bị của MERUFA lần đầu tiên được phát minh và sử dụng trên thế giới.
13
BÁO CÁO THỰC TẬP
· Nghiên cứu công nghệ tạo hình phôi ép nút cao su Peni trên máy đùn ép tạo
hình.
· Nghiên cứu công nghệ và thiết bị loại bavia nút chai cao su sau khi ép tạo hình
bằng kỹ thuật “deflashing”, sử dụng Nitơ lỏng ở nhiệt độ -150
o
C (thay phương pháp cắt
bavia bằng tay).
· Nghiên cứu cải tiến công nghệ và thiết bị của máy nhúng - tạo hình găng số
4, chuẩn bị kế hoạch chế tạo máy nhúng - tạo hình găng số 5 vào năm 2008.
· Nghiên cứu công nghệ và thiết bị ép nút cao su Peni dưới chân không.
· Nghiên cứu, công nghệ và thiết bị sản xuất mỹ phẩm dùng nguyên liệu sản
xuất từ kỹ thuật “Nano” (Nanotechnology).

Năm 2008:
· Nghiên cứu công nghệ mới, thiết kế thiết bị, chạy thử và đưa vào sản xuất
thành công hệ thống phân tán - thấm ướt bột Nano Calcium Carbonate dùng trong sản
xuất găng mổ.
· Hoàn tất việc lắp đặt, chạy thử các thiết bị sản xuất mỹ phẩm, chuẩn bị sản
xuất, cung cấp mỹ phẩm cho thị trường vào đầu năm 2009.
· Nghiên cứu thành công công nghệ mới sản xuất găng mổ không bột, tiếp tục
thiết kế, chế tạo thiết bị công nghệ, dây chuyền sản xuất. Sản xuất loạt lớn găng không
bột vào đầu năm 2009.
· Nghiên cứu thành công công nghệ, thiết bị mới sản xuất găng mổ sử dụng các
vât liêu Nano để tăng độ bền cơ học, khả năng dãn dài và các cơ lý tính khác của sản
phẩm.
· Nghiên cứu cải tiến, áp dụng công nghệ mới hệ thống xử lý nước thải của công
ty Merufa.
Năm 2009- 2010:
· Lắp ráp, chạy thử, đưa vào sản xuất ổn định dây chuyền sản xuất Condoms
mới, năng suất 90-100 triệu Condoms/năm, sử dụng hỗn dịch mủ Latex Nano.
14
BÁO CÁO THỰC TẬP
· Lắp đặt, thiết kế, chế tạo thiết bị phụ trợ, đưa vào hoạt động hệ thống thiết bị
gia nhiệt dầu, dùng nhiên liệu là củi mùn cưa ép, cung cấp nhiệt lượng cho các máy
nhúng găng.
Năm 2011- 2012:
· Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, đưa vào sử dụng chính thức hệ thống máy, thiết bị
toàn bộ cho phân xưởng “Thu hồi bột và xử lý nước thải”. Công nghệ và thiết bị mới,
tiên tiến được áp dụng (Thiết bị xử lý bột Talc, máy Ly tâm lọc thu hồi bột).
· Cải tiến kết cấu bể nhúng với hệ thống vít chuyển latex tiên tiến, hệ thống điều
chỉnh tốc độ vít chuyển bằng inverter… của máy nhúng tạo hình găng tự đông thứ 5,
đưa máy số 5 vào sử dụng chính thức.
· Lắp đặt, đưa vào sử dụng chính thức hai máy kiểm tra thổi nổ Condom (loại có

4 trạm kiểm tra), sử dụng phần mềm mới ghi chép tự động quá trình, kết quả kiểm tra.
· Lắp đặt, đưa vào sử dung chính thức 2 máy đóng gói Condom vào foil nhôm
mới, tiên tiến, có năng suất cao, 2 máy kiểm tra điện tử condom sử dụng điện áp cao.
· Nghiên cứu công thức pha chế, thiết kế, chế tạo hệ thống máy, thiết bị sản xuất
Gel bôi trơn với sản lượng lớn (2-3 triệu gói/năm), cung cấp cho chương trình phòng
chống HIV quốc gia và cho thị trường.
· Chế tạo, lắp đặt và đưa vào sử dụng thiết bị thấm ướt và pha chế dung dịch
Nano Calcium Carbonate cải tiến (so với thiết bị cũ), sử dụng cho dây chuyền sản xuất
Condom
· Cải tiến công thức pha chế (compounding) hỗn dịch Latex.
1.1.3 Thành tựu đạt được
Thành tựu mà công ty cổ phần Merufa đạt được từ lúc thành lập công ty đến
nay:
 Sản phẩm Condom của công ty đã đạt huy chương vàng tại Hội chợ
Giảng Võ – Hà Nội (1993).
15
BÁO CÁO THỰC TẬP
 Sản phẩm găng tay phẫu thuật của công ty đã đạt huy chương vàng tại
Hội chợ Quang Trung (1993).
 Công ty được Bộ Khoa học Công nghệ trao giải thưởng chất lượng Việt
Nam về sản phẩm condom và găng tay phẫu thuật (1996).
 Huân chương lao động hạng ba (1997).
 Giải nhất Sáng tạo Khoa học, Công nghệ Việt Nam năm 2005.
 Giải đặc biệt do tổ chức Sỡ hữu Trí tuệ quốc tế cấp.
 Huân chương lao động hạng nhì (2007).
 Cúp vàng thương hiệu Việt Nam hội nhập WTO.
 Cúp vàng Top 100 thương hiệu Việt Nam hội nhập WTO năm 2008.
 Giải Nhà nước Việt Nam về Khoa học kỹ thuật (2010) và một số giải
thưởng cao quý khác.
16

BÁO CÁO THỰC TẬP
2. Sơ đồ tổ chức và hoạt động của công ty
1.2.1 Sơ đồ tổ chức
Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức của công ty
1.2.2 Quy mô của công ty
Công nghệ: công ty cổ phần MERUFA với trang thiết bị hiện đại, được đầu tư
hàng năm, đa số là máy tự động nhập từ nước ngoài, cùng với đội ngũ kỹ thuật quản lý,
17
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó Tổng Giám ĐốcPhó Tổng Giám Đốc
Phân
xưởng
đóng gói
Chi nhánh XN
tại Hà Nội
Phân xưởng pha
trộn
ĐD lãnh đạo
chất lượng
Phân xưởng
găng tay
Phòng tổ chức
và lao động
Phòng
hành chính
Phân xưởng
kiểm tra xử lý
găng
Phòng
KCS

Phòng kỹ
thuật
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng kinh
doanh
PX nhúng
Condom
Phân xưởng cao
su khô
Phân xưởng
cơ điện
PX kiểm tra
điện tử
BÁO CÁO THỰC TẬP
công nhân có trình độ chuyên môn, nhiều kinh nghiệm thường xuyên tiếp cận với công
nghệ mới trong và ngoài nước.
Hệ thống máy móc: phục vụ cho quá trình sản xuất găng chủ yếu nhập từ các
nước như: Nhật, Đài Loan, Malaisia, Hồng Kông.
Công suất của nhà máy có thể đạt 12.000 tấn/năm. Công ty có mạng lưới phân
phối cả nước, có đội xe vận chuyển đến các tỉnh lân cận.
Tỷ trọng xuất khẩu đạt khoảng 5%, tuy nhiên đầy hứa hẹn cho các năm tới. Dự
tính trong tương lai sẽ sản xuất những mặt hàng phục vụ cho ngành mỹ phẩm.
Cơ sở vật chất: văn phòng nhà xưởng tọa lạc tại khu công nghiệp thuận lợi cho
việc giao thông ra vào thành phố và các tỉnh lân cận.
Tổng diện tích nhà máy: 30.000m
2
, máy móc thiết bị được bố trí hợp lý thuận
lợi cho sản xuất.
Tình hình nhân sự: công ty có trên 300 công nhân viên, trong đó có 200 người

sản xuất trực tiếp, còn lại là lực lượng sản xuất gián tiếp. Đội ngũ kỹ sư và nhân viên
được đào tạo bài bản, yêu nghề và chuyên nghiệp.
3. Các sản phẩm của công ty
Găng tay phẫu thuật đã qua tiệt trùng được viên Paster thành phố Hồ Chí Minh
kiểm định nếu đạt thì mới được đóng gói và bán ra thị trường.
Trong trường hợp nếu mẫu gửi viện Paster kiểm định không đạt thì toàn bộ lô
hàng sẽ được kiểm tra và trả lại cho phân xưởng.
Để tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, công ty đã đăng ký hợp
đồng tư vấn với Trung tâm tiêu chuẩn đo lường chất lường 3 để xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng ISO-9001:2008. Duy trì cho các năm sau bởi sự đánh giá chứng
nhận và giám sát của Quacert.
18
BÁO CÁO THỰC TẬP
Công ty chuyên sản xuất : bao cao su tránh thai (Condoms), găng phẫu thuật,
các loại nút chai kháng sinh - chai truyền dịch, một số loại ống thông và ống Penrose,
gel bôi trơn và một số loại mỹ phẩm khác,…
Hình 1.4 Một số sản phẩm của Merufa
19
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
Tại công ty nguyên liệu chính để sản xuất là Latex cao su thiên nhiên ngoài
nguyên liệu chính tại đây công ty còn có các nguyên liệu phụ như: chất lưu hóa, chất
xúc tiến lưu hóa, chất trợ xúc tiến, chất phòng lão, chất độn, chất phân tán, chất ổn
định latex….Để chất lượng găng đạt hiệu quả cao thì chất lượng mủ cao su thiên nhiên
và hỗn hợp latex sau khi pha chế cần đạt được yêu cầu do công ty đề ra.
5. Nguyên liệu sản xuất chính
Latex cao su thiên nhiên được sản xuất từ mủ nước cao su thiên nhiên, bằng
phương pháp ly tâm 2 lần để cho ra mủ Latex cao su thiên nhiên có hàm lượng cao su
nguyên chất có thể lên tới 60- 65 %. Latex cao su thiên nhiên ly tâm được tồn trữ trong
các bồn chứa và được cho thêm vào các chất bảo quản như amoniac để tránh hiện

tượng đông tụ, thối rửa do protein gây ra. Nếu bảo quản tốt mủ Latex cao su thiên
nhiên có thể tồn trữ trong vòng 2 tháng.
2.1.1 Cao su thiên nhiên
Cấu tạo:
Nhân cao su
Vỏ bảo vệ
Vỏ chất lỏng
Hình 2.1 Cấu tạo hạt cao su
Cấu tạo hạt cao su thiên nhiên gồm ba phần chính : vỏ bảo vệ, vỏ chất lỏng và
nhân cao su.
Tính chất :
Tính chất vật lý:
- Tỉ trọng 0,92
20
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Chiết suất (20
0
C) 1,52
- Hệ số trương nở thể tích 0,00062
- Khả năng tỏa nhiệt khi đốt 10,7 Cal/g
- Độ dẫn nhiệt 0,00032 Cal.
0
C/s.cm
3
- Hằng số điện môi 2,37
- Hệ số công suất (1000 chu kỳ) 0,15-0,2
- Trở kháng thể tích 10
15
Ω/cm
3

Cao su thiên nhiên tan tốt trong các dung môi hữu cơ mạch thẳng, mạch vòng và
CCl
4
. Tuy nhiên, CSTN không tan trong rượu và xeton.
Tính chất hóa học:
Về mặt hóa học, cao su thiên nhiên là polyisopren - polyme của isopren.
Mạch đại phân tử của cao su thiên nhiên được hình thành từ các mắt xích
isopren đồng phân cis liên kết với nhau ở vị trí 1,4.
Ngoài đồng phân cis 1,4, trong cao su thiên nhiên còn có khoảng 2% mắt xích
liên kết với nhau ở vị trí 3,4.
2.1.2 Latex cao su thiên nhiên
2.1.2.1 Latex cao su thiên nhiên:
Latex cao su là một chất lỏng phức hợp, có thành phần và tính chất khác biệt
nhau tùy theo loại. Theo nguyên tắc, ta có thể nói đó là một trạng thái nhũ tương (thể
sữa trắng đục) của các hạt tử cao su (pha phân tán) trong môi trường phân tán lỏng.
21
BÁO CÁO THỰC TẬP
Latex cao su được chia làm 2 loại: Latex cao su thiên nhiên (NR) và Latex cao
su tổng hợp (SBR). Và hiện tại công ty sử dụng loại nguyên liệu latex cao su thiên
nhiên.
Latex cao su thiên nhiên (NR) (NR: Natural Rubber): Hay nói chính xác là latex
cao su Polyisoprene thiên nhiên thu hoạch từ cây cao su, chủ yếu là loại Hevea
Brasiliensis (thuộc họ Euphorbiaceae), bằng phương pháp cạo mủ. Cấu tạo latex bao
gồm:
Pha phân tán: là các hạt tử cao su Polyisoprene – được tổng hợp bằng con đường sinh
học (điều khiển bằng hệ thống enzim). Chính vì thế Polyisoprene thu được có những
đặc tính ưu việt về cấu trúc – điều hoà lập thể rất cao: 100% đồng phân dạng cis.
Môi trường phân tán: là serum lỏng có thành phần phức tạp bao gồm thành phần chủ
yếu là nước (52 – 70%), protein (2 - 3%), acid béo và dẫn xuất (1 – 2%), glucid và
heterosid (khoảng 1%), khoáng chất (0.3 – 0.7%).

2.1.2.2 Kiểm tra nguyên liệu latex cao su thiên nhiên
Trong công nghiệp cao su các bước kiểm tra trong suốt quá trình sản xuất, điều
này có ý nghĩa rất lớn và là sự tồn tại của công ty. Trong mỗi công đoạn, mỗi quy trình
đều phải có những thông tin chính xác về chất lượng nguyên liệu nhập và hoàn về cũng
phải xác định lại các chỉ tiêu chất lượng.
Kiểm tra trong suốt quá trình sản xuất mang lại các lợi điểm sau:
- Ổn định dây chuyền sản xuất tránh các sự cố xảy ra, làm thiệt hại cho Công ty,
tránh các dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ, giảm phế liệu, nâng chất lượng sản phẩm.
- Tránh được tình trạng sử dụng nguyên liệu không hợp lý làm cho giá thành sản
phẩm quá cao hoặc không đáp ứng được yêu cầu sử dụng.
Yêu cầu kỹ thuật
Mủ latex chế tạo bằng phương pháp ly tâm phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong
bảng sau:
22
BÁO CÁO THỰC TẬP
Bảng 2.1 Yêu cầu kỹ thuật của latex
STT Đặc tính kỹ thuật Giới hạn
1
Độ nhiễm khuẩn của latex (mùi) Không có mùi hôi
2
Màu sắc Trắng
3
Hàm lượng chất khô (TSC), % ≥ 61,5
4
Hàm lượng cao su thô (DRC), % ≥ 60
5
Hiệu số (TSC – DRC) ≤ 2,0
6
Hàm lượng ammoniac trong mủ, % ≥ 0,6
7

Thời gian ổn định cơ học (MST), s ≥ 600
8
Chỉ số axit béo bay hơi ≤ 0,2
Phương pháp thử
-Lấy mẫu :
Kiểm tra mủ khi đưa về nhập kho theo tiêu chuẩn trên và sau đó nếu tồn trữ thì
khoảng 1 tháng 1 lần lấy mẫu kiểm tra lại chỉ tiêu MST.
- Qui định lấy mẫu:
Tùy theo điều kiện tồn trữ, mủ sẽ được lấy như sau:
+ Trong bồn chứa: mỗi bồn sẽ lấy 1 mẫu.
+ Trong các thùng chứa: lấy mẫu 100% trên tổng số thùng.
- Phương pháp thử
Chuẩn bị mẫu thử, mẫu kiểm tra được đựng trong cốc đậy kín, lắc đều và kiểm
tra ngay:
- Độ nhiễm khuẩn của latex: được xách định theo hai cách:
Lẫy mủ vào cốc thủy tinh hay cốc nhựa, dùng đũa thủy tinh khấy đều sau đó vẩy
cho latex bám vào đũa văng ra, dùng mũi ngửi phải không có mùi hôi.
23
BÁO CÁO THỰC TẬP
Dùng axit Boric để kiểm tra: dùng thìa inox để lấy latex, thêm một ít axit Boric
vào trộn đều, latex thành dạng bột trắng rời nhau thì đạt yêu cầu.
- Màu sắc: dùng 1 thìa inox lấy 1 thìa mẫu (đã kiểm tra máy đạt), lấy đũa thủy
tinh nhỏ vài giọt latex của thùng đang thử vào, nếu thấy màu đồng nhất là đạt.
- Hàm lượng chất khô (TSC):
Dụng cụ:
+ Dùng hộp đĩa Petri.
+ Tủ sấy có nhiệt độ 70 ± 2
0
C.
+ Bình hút ẩm.

+ Cân phân tích độ chính xác 0.1mg.
Cách tiến hành:
+ Cân chính xác 2 gam mủ trong đĩa Petri.
+ Thêm vào khoảng 0.5ml nước cất, xoay đều nhẹ nhàng.
+ Đặt đĩa trong tủ sấy ở nhiệt độ 70 ± 2
0
C trong 16 giờ.
+ Làm nguội trong bình hút ẩm và đem cân, tiếp tục sấy lại và đem
cân cho tới khi nào khối lượng giữa 2 lần cân sai biệt trong khoảng 1mg.
Kết quả:
- Hàm lượng cao su thô (DRC):
Hóa chất:
+ Dung dịch acetic 2% (TT).
Dụng cụ:
+ Đĩa Petri đường kính 9cm.
+ Cân phân tích chính xác 0.1mg.
24
BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Tủ sấy.
Cách tiến hành:
Cân chính xác 2.5g mủ cho vào đĩa, xoang cho mủ phủ kín đáy đĩa. Thêm dd
acetic 2% phủ hết lên. Dùng tay nén mủ cao su, lưu ý thu nhặt hết những mảnh cao
su vụn. Rửa sạch mủ đông tụ bằng nước cất tới khi dung dịch serum trong. Sau đó
dùng giấy thấm cho khô mủ đông tụ. Đem sấy ở nhiệt độ 70 2
o
C trong khoảng 16
giờ.
Kết quả:
- Độ kiềm toàn phần (% Amoniac):
Dụng cụ:

+ Buret.
+ Cốc thủy tinh 250ml.
+ Cân phân tích chính xác tới 0.1mg.
Hóa chất:
+ Dung dịch HCl 0.1N.
+ Thuốc thử đỏ Methyl.
Các tiến hành:
Lấy 100ml nước, thêm vào vài giọt đỏ Methyl, cân khoảng 5g latex cho vào lắc
kỹ. Chuẩn độ với dung dịch HCl 0.1N đến khi dung dịch trong cốc chuyển sang màu
hồng là được.
Kết quả:
Độ kiềm toàn phần:
V: thể tích dung dịch chuẩn
25

×