NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
TP.HCM, ngày….tháng….năm….
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
TP.HCM, ngày….tháng….năm….
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN.
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
TP.HCM, ngày….tháng….năm….
LỜI CẢM ƠN
Qua gần 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Công nghiệp TP.HCM, kết hợp
với thời gian thực tập tại Ngân hàng , em đã học hỏi và tích lũy được khá nhiều kiến thức
quý báu cho mình. Báo cáo thực tập tốt nghiệp này được hoàn thành là sự kết hợp giữa lý
thuyết đã học và kinh nghiệm thực tế đã trải qua trong suốt quá trình thực tập.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Q thầy cơ Khoa Tài chính - Ngân hàng đã truyền
đạt cho em những kiến thức vô cùng bổ ích trong thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là
ThS. Phạm Thị Bích Thảo đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp này một cách hoàn thiện nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng, cùng các anh, chị PGD Hịa Hưng đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực tập.
Do thời gian thực tập có hạn, đồng thời kiến thức thực tế chưa thật sự sâu sắc, dù đã cố
gắng hết sức nhưng bài báo cáo vẫn không thể tránh khỏi những sai sót đáng tiếc. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Q thầy cơ và Ban lãnh đạo Ngân hàng để báo
cáo được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin kính chúc Quý thầy cơ, Ban Giám đốc và tồn thể cán bộ-cơng nhân
viên Ngân hàng lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
TP.HCM, tháng 10 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Linh Nhâm.
MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước thì
ngành ngân hàng cũng khơng ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng của mình để hồ chung
với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật.
Từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO)-nền kinh tế
năng động và đầy cạnh tranh, để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường tài chínhtiền tệ thì các Ngân hàng thương mại phải khơng ngừng tự hồn thiện và làm mới phù hợp
với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ Ngân hàng là một trong những nội dung
cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực
cạnh tranh của các Ngân hàng.
Các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình
thức huy động cũng như cho vay: mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ Ngân hàng, nhất là
dịch vụ thẻ; mở rộng mạng lưới, tập trung tại các thành phố lớn và khu công nghiệp; mở
rộng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng dụng công nghệ
tiên tiến của ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hố về các
loại hình kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trị cạnh tranh để thu hút khách hàng, giảm
đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu được lợi nhuận cao
nhất.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, khơng chỉ có các công ty,
doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường mà hiện nay, các cá
nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh
vực truyền thống mà chưa chú ý nhiều đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế
giới cho vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho Ngân hàng.
Sự phát triển của kinh tế tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân, do vậy nhu cầu
chi tiêu cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ cịn
có nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng. Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những
giải pháp giúp kích cầu tiêu dùng nội địa, khi nhu cầu cuộc sống ngày càng được nâng
cao thì cuộc cạnh tranh cho vay tiêu dùng giữa các công ty tài chính và các Ngân hàng sẽ
nóng lên.
Ngân hàng Thương mại XNK Việt Nam-Chi nhánh Hịa Bình, PGD Hòa Hưng đã
đạt được kết quả khả quan, thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở
thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng hiện nay đã
và đang ngày càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu
hàng đầu của Ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập
từ cho vay tiêu dùng thì Ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng từ hoạt động cho vay
tiêu dùng của mình. Chính vì những lý do đó mà tơi chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam, chi nhánh Hòa Bình, PGD Hịa Hưng” làm báo cáo tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại XNK Việt Nam chi nhánh Hịa Bình, PGD Hịa Hưng. Đồng thời vận dụng các lý
luận đã học vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường, từ đó đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng.
• Đề tài chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng (theo từng mục đích
vay) qua những thơng số liên quan đến tín dụng tiêu dùng như: doanh số cho vay tiêu
dùng, tình hình thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn; từ đó đề ra một số giải pháp, khuyến nghị
nhằm năng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng theo từng đối tượng và mục đích
cho vay tại PGD Hịa Hưng trong giai đoạn 2011 – 6 tháng đầu năm 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập thơng tin - số liệu: các báo cáo và số liệu tại PGD Hịa
Hưng, chi nhánh Hịa Bình Ngân hàng XNK Việt Nam, thơng tin trên báo, internet, giáo
trình tham khảo,...
•
Phương pháp xử lý thông tin số liệu:
- Phương pháp thống kê, miêu tả, tổng hợp số liệu.
- Phương pháp so sánh: sơ sở dữ liệu; tỷ trọng; cơ cấu.
- Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu (số tuyệt đối, số
tương đối).
Ngồi ra đề tài cịn tham khảo ý kiến của cán bộ tín dụng tại PGD để có những ý kiến sát
với thực tế hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
•
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động cho vay tiêu dùng được phân tích dưới góc
độ các chỉ tiêu tài chính nhằm mục đích đưa ra các giải pháp thích hợp cho Ngân hàng
TM XNK Việt Nam chi nhánh Hịa Bình, PGD Hịa Hưng. Nội dung nghiên cứu của báo
cáo tập trung vào phân tích tài chính, phân tích tương quan giữa các hoạt động cho vay
tiêu dùng qua các năm.
• Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại PGD Hòa Hưng
trong hai năm 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
5. Kết cấu và nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo gồm 3 chương:
•
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
• Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP XNK
Việt Nam chi nhánh Hịa Bình, PGD Hịa Hưng.
• Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Hịa Bình, PGD Hịa Hưng.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
CBTD: Cán bộ tín dụng.
EIB: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
Khối DN: Khối doanh nghiệp.
Khối CN: Khối cá nhân.
NN: Nhà nước.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
NSNN: Ngân sách Nhà nước.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
TMCP: Thương mại cổ phần.
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
UBND: Ủy ban nhân dân.
PGD: Phịng giao dịch.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của PGD Hịa Hưng
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của PGD Hịa Hưng qua các năm
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay tại PGD Hịa Hưng qua các năm
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của PGD Hòa Hưng qua các năm
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng tại PGD Hòa Hưng
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại PGD Hòa Hưng
qua các năm
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn vay tại PGD Hịa
Hưng qua các năm
Bảng 2.7: Tình hình tăng/giảm trong cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử
dụng vốn vay tại PGD Hịa Hưng qua các năm
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn món vay tại PGD Hịa Hưng
Bảng 2.9: Tình hình tăng/giảm dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn món vay tại PGD
Hịa Hưng qua các năm
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn của các khoản cho vay tiêu dùng tại PGD Hịa Hưng qua
các năm
Bảng 2.11: Tình hình thu hồi nợ quá hạn tại PGD Hòa Hưng qua các năm
Bảng 2.12: Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng nguồn vốn
Bảng 2.13: Dư nợ cho vay tiêu dùng trên nguồn vốn huy động tại PGD Hòa Hưng
Bảng 2.14: Tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay tiêu dùng tại PGD Hòa Hưng
Bảng 3.1: Thị phần cho vay và huy động vốn của một số Ngân hàng năm 2011
Bảng 3.2: Kế hoạch đặt ra năm 2013 tại Ngân hàng EXIMBANK-chi nhánh Hịa Bình,
PGD Hịa Hưng.
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của PGD Hịa Hưng qua các năm
Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ cho vay tại PGD Hòa Hưng qua các năm
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận chưa phân phối của PGD Hòa Hưng qua các năm
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng tại PGD Hòa Hưng
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng tại PGD Hòa Hưng qua các năm
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn tại PGD Hịa
Hưng qua các năm
Biểu đồ 2.7: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn món vay tại PGD Hịa Hưng
Biểu đồ 2.8: Tình hình nợ quá hạn của các khoản cho vay tiêu dùng tại PGD Hòa Hưng
qua các năm
Biểu đồ 2.9: Tình hình thu hồi nợ quá hạn tại PGD Hòa Hưng qua các năm
Biểu đồ 3.1: Thị phần cho vay bình quân của một số Ngân hàng tiêu biểu
Biểu đồ 3.2: Thị phần huy động vốn của một số Ngân hàng tiêu biểu
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1. Khái niệm cho vay.
Cho vay là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng
khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ phải hồn trả tài chính cho bên cho vay trong
một thời hạn thỏa thuận và kèm theo lãi suất.
1.1.2. Đặc điểm.
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách hàng phải
đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.
Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến các dự
án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế chấp và uy tín
của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất Ngân hàng quy định cụ thể. Ngoài
ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác nhau.
1.1.3. Vai trị của hoạt động cho vay của NHTM.
Đối với Ngân hàng
Cho vay là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang
lại lợi nhuận khá lớn cho Ngân hàng.
Cho vay của Ngân hàng nhiều chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, uy tín của
Ngân hàng rất lớn, nhiều người đã biết đến Ngân hàng. Như vậy vấn đề huy động vốn,
hoặc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào Ngân hàng nhiều hơn. Từ đó
tạo điều kiện mở rộng mạng lưới của Ngân hàng, nhờ đó ngày càng phát triển và sẽ càng
ngày càng đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng cao lợi nhuận cho Ngân
hàng.
Đối với khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 12
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những dự định,
dự án của mình, từ đó mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết được các vấn đề
mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
Tuy vậy khách hàng cần phải tính tốn đến khả năng chi trả để việc chi tiêu sẽ hợp lý.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng.
Khi quan sát hoạt động mua bán thông thường người ta thấy trên thực tế có hiện
tượng sau phát sinh: người tiêu dùng có mong muốn sử dụng hàng hố trước khi có khả
năng thanh tốn. Đó là nhu cầu tất yếu của con người phát sinh trong cuộc sống hàng
ngày. Lúc còn trẻ, con người cần đi lại nhiều hơn, khi đó có một chiếc ơtơ thì giá trị sử
dụng rất cao nhưng lại khơng có tiền mua. Đến khi có tuổi mới tiết kiệm đủ tiền để mua
sắm thì nhu cầu đi lại khơng cịn nhiều nữa. Vậy tại sao ta khơng hưởng thụ ngay từ bây
giờ những thứ ta chắc chắn kiếm được trong tương lai? Làm thế nào để giải quyết mâu
thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh tốn?. Đó thực sự đó là một vấn đề cần
được quan tâm.
Trên thực tế đã diễn ra hai cách giải quyết mâu thuẫn nói trên: Cách thứ nhất đó là
mua bán chịu, cách này có nhiều bất lợi đối với người bán vì người bán thu hồi vốn chậm,
lại gặp phải nhiều rủi ro. Hình thức mua bán chịu chỉ khả thi trong trường hợp người mua
có uy tín, có khả năng thanh tốn trong tương lai và người bán được tổ chức khác tài trợ
vốn. Cách thứ hai, cách này làm người mua vay được tiền nên có đủ khả năng thanh toán,
cách này vừa thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng mà nhà sản xuất cũng bán đựơc hàng
và thu hồi được vốn ngay.
Như vậy, cần đến một tổ chức thứ ba thực hiện việc cho vay đối với người mua
hoặc hỗ trợ cho người bán. Sẽ khơng có một tổ chức nào đảm nhận được vị trí này bằng
các tổ chức trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là các NHTM. Thông qua việc thực
hiện cho vay tiêu dùng, Ngân hàng đã mở rộng hoạt động kinh doanh thu được lợi nhuận
– mục tiêu quan trọng nhất của các tổ chức kinh tế.
Tóm lại, cho vay tiêu dùng là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu của thị
trường nhằm giải quyết các vấn đề: người tiêu dùng có nhu cầu tiêu dùng vượt quá khả
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 13
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
năng thanh toán hiện tại, người bán mong muốn tiêu thụ được hàng hoá và người có tiền
mong muốn tìm kiếm thu nhập từ hoạt động này. Đó là ba lí do chính hình thành nên
nghiệp vụ cho vay tiêu dùng.
Trong lịch sử hầu hết các NHTM khơng tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia
đình vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có quy mơ rất nhỏ và rủi ro vỡ
nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này,
các Ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những
món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật thị trường
tiền gửi và cho vay đã buộc các Ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một
khách hàng trung thành, tiềm năng. Một trong những nguyên tắc cơ bản khiến cho Ngân
hàng có vị trí thống trị trên lĩnh vực cho vay tiêu dùng là Ngân hàng không ngừng khai
thác nguồn tiền gửi dân cư và coi đây là nguồn vốn quan trọng nhất. Rất nhiều hộ gia đình
sẽ không muốn gửi tiền vào một Ngân hàng nếu họ khơng thấy được rằng mình sẽ có
triển vọng vay lại tiền từ chính Ngân hàng đó khi có nhu cầu. Do vậy, nhiều Ngân hàng
lớn đã thành lập những phòng tín dụng tiêu dùng lớn mạnh.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những
loại hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất. Các Ngân hàng đã liên tục phát triển
và trở thành những tổ chức cấp tín dụng chính trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Hiện nay, cho vay tiêu dùng phát triển hướng theo mục tiêu về sự thuận tiện, Ngân
hàng sẽ tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nhận được khoản vay sớm hơn trong khi
vẫn duy trì được sự kiểm sốt đối với món vay tiêu dùng để tránh những giảm sút đáng kể
về chất lượng tín dụng. Đây cũng chính là xu hướng chủ yếu mà hoạt động cho vay tiêu
dùng phát triển.
1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn
tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống
như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế,...trước khi họ có
khả năng về tài chính để hưởng thụ.
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 14
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, khơng
phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng
đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
Qui mô của các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các món vay nhiều vì cho vay tiêu
dùng thường để đáp ứng các nhu cầu về chi tiêu hàng ngày.
Lãi suất cho vay tiêu dùng: Do giá trị của những hàng hoá tiêu dùng thường không
lớn hoặc khách hàng chỉ vay một số lượng nhỏ để bổ sung số tiền còn thiếu. Trong khi đó
Ngân hàng vẫn phải tiến hành theo đủ mọi thủ tục cho vay bao gồm thẩm định hồ sơ,
thẩm định khách hàng, giải ngân, kiểm soát sau khi cho vay...dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho
vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Nhu cầu vay của khách hàng kém nhạy cảm với lãi suất. Khách hàng vay thường
quan tâm đến số tiền họ phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất suất mà họ phải chịu mặc
dù chính lãi suất ghi trong hợp đồng ảnh hưởng đến qui mô số tiền phải trả.
Nhu cầu vay của khách hàng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế
có tăng trưởng, mọi người lạc quan về tương lai, họ sẽ chi tiêu nhiều hơn. Ngược lại, khi
nền kinh tế rơi vào suy thối, tình trạng thất nghiệp tăng lên thì người dân sẽ có xu hướng
tiết kiệm nhiều hơn.
Các khoản cho vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn. Do tình hình tài chính của
khách hàng có thể gặp biến động dẫn đến khách hàng mất khả năng thanh toán, hoặc rủi
ro do khách hàng sau khi tiêu dùng sản phẩm không muốn trả tiền. Mặt khác trong trường
hợp khách hàng gặp sự cố về sức khoẻ, dẫn đến khơng cịn đủ năng lực hành vi dân sự thì
việc thu hồi nợ là rất khó khăn. Hơn nữa, các cá nhân và hộ gia đình khơng dễ dàng vượt
qua được các khó khăn về tài chính như một hãng kinh doanh. Do đó, các khoản cho vay
tiêu dùng thường được quản lý một cách chặt chẽ và linh hoạt.
Mức thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng. Đây là hai biến số có quan hệ
mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Khách hàng có thu nhập cao có xu
hướng vay nhiều hơn so với mức thu nhập của mình. Cũng như những gia đình mà người
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 15
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
tạo thu nhập chính có học vấn cao ln có nhu cầu chi tiêu dùng các sản phẩm giá trị cao,
công nghệ cao.
Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến đổi lớn, phụ thuộc vào quá trình
làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Nếu khách hàng là người
bn bán thì thu nhập của họ có thể cao bất thường nhưng không ổn định. Chỉ cần một sự
biến động không tốt về giá cả những mặt hàng kinh doanh của họ có thể dẫn đến những
con số thiệt hại rất lớn, làm giảm khả năng trả nợ của họ. Đồng thời phải xác định tư cách
của khách hàng. Đây là yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn
trả của khoản vay.
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng.
1.2.4.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể được chia làm 3 loại sau:
Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay tiêu dùng phổ biến hiện nay,
trong đó người vay trả nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất
định trong thời hạn nay. Phương thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc
thu nhập định kỳ của người đi vay khơng đủ khả năng thanh tốn hết một lần số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng trả một lần vào cuối kỳ: Là hình thức tài trợ trong đó số tiền vay
được khách hàng thanh tốn cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Đặc điểm của các
khoản vay này là thường có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn. Do quy mơ của khoản tín dụng
theo hình thức này nhỏ, nên khi có tổn thất xảy ra với Ngân hàng thì mức độ rủi ro cũng
khơng nghiêm trọng lắm và Ngân hàng có thể khắc phục được. Mặt khác, do quy mô nhỏ
nên khách hàng có thể trả nợ được một lần cho Ngân hàng. Hình thức này giúp Ngân
hàng tiết kiệm được thời gian và nhân lực do không phải thu nợ làm nhiều kỳ.
Cho vay tiêu dùng tuần hồn: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại séc được phép thấu chi dựa trên
tài khoản vãng lai. Theo đó, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho phép thực hiện
việc vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 16
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
1.2.4.2. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng có thể được chia làm 2 loại sau:
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu mua, xây
dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của các khoản
vay này là qui mơ lớn và thời gian dài.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch...Đặc điểm của
các khoản vay này thường có qui mơ nhỏ, thời gian vay ngắn tuy nhiên có mức độ rủi ro
thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng cư trú.
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ.
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ, có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại sau:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp dịch vụ
cho người tiêu dùng, hình thức này Ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán
hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc khách hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng
Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến Ngân hàng
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho Ngân hàng bộ hồ sơ vay vốn và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho Ngân
hàng. Hồ sơ vay vốn cơ bản gồm các giấy tờ sau:
Giấy đề nghị vay vốn.
Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi nhân sự. Cụ thể,
khách hàng vay tiêu dùng phải xuất trình chứng minh nhân dân và sổ đăng ký hộ khẩu
thường trú.
Tờ tự khai tình hình tài chính.
Báo cáo vay nợ và nguồn thu để trả nợ.
Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và ra quyết định cho vay
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 17
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
Thẩm định hồ sơ vay vốn là q trình xem xét, phân tích các thơng tin, số liệu đã thu
thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định
giới hạn an tồn của quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Khi thẩm định một bộ hồ sơ vay tiêu dùng, CBTD phải phân tích rất nhiều yếu tố liên
quan đến người đi vay, một trong những yếu tố mà Ngân hàng đặc biệt quan tâm là đặc
điểm của người đi vay và khả năng thanh tốn của khách hàng.
Thơng thường thì những đặc điểm cơ bản của người đi vay được bộc lộ qua mục đích
của việc vay tiền. CBTD sẽ phải hỏi xem khách hàng sẽ dùng khoản tiền vay vào việc gì?
Liệu mục đích vay có phù hợp với chính sách cho vay của Ngân hàng khơng? Có bằng
chứng nào cho thấy khách hàng sẽ khơng có khả năng hồn trả khoản vay không?
Đặc điểm của người đi vay và khả năng thanh toán của họ được thể hiện qua các
thơng tin như sau:
Mục đích của việc vay tiền
Một khoản vay chỉ có thể được chấp nhân khi mục đích vay tiền của khách hàng phù
hợp với chính sách cho vay của Ngân hàng. Thêm vào đó, Ngân hàng chỉ đồng ý cho vay
khi nhận thấy rằng khách hàng vay vốn ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn các khoản nợ. Do vậy, việc tiếp xúc, gặp gỡ với từng khách hàng là rất
cần thiết bởi vì qua những cuộc gặp gỡ như vậy họ dễ dàng phát hiện ra những biểu hiện
gian dối hoặc nhược điểm trong tính cách cũng như sự thành thật của người đi vay.
Mức thu nhập
Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thơng tin quan trọng trong q
trình đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Những khách hàng có mức lương cơ bản
và mức lương còn lại sau khi nộp thuế cao sẽ được đánh giá cao. CBTD cũng đồng thời
tiến hành kiểm tra người chủ quản cơ quan nơi khách hàng làm việc để đánh giá độ chính
xác của thu nhập, độ dài thời gian làm việc, nơi cư trú ghi trên đơn xin vay.
Số dư tài khoản tiền gửi
Một tiêu thức gián tiếp về tổng thu nhập và sự ổn định thu nhập của khách hàng là số
dư tiền gửi trung bình hàng ngày mà khách hàng duy trì trên tài khoản cá nhân của họ.
CBTD có thể kiểm tra các con số này thơng qua các Ngân hàng có liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 18
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
Sự ổn định về việc làm và nơi cư trú
Trong số những yếu tố chính mà một CBTD sẽ quan tâm là khoảng thời gian làm việc.
Hầu hết các Ngân hàng không muốn cho vay những người mới làm việc tại nơi cư trú
hiện tại được một vài tháng, nhất là cho vay những khoản tiền lớn. Thời hạn sống tại nơi
cư trú hiện tại thường được xem là quan trọng vì nếu khoảng thời gian một người sống tại
một nơi càng lâu thì có thể tin rằng, cuộc sống của người đó càng ổn định. Còn nếu một
người thường xuyên thay đổi chỗ ở thì sẽ là một yếu tố bất lợi cho Ngân hàng khi quyết
định cho vay.
Hoạt động đảo nợ
Các CBTD rất nhạy cảm với những bằng chứng về việc quy mô của các khoản nợ tăng
so với thu nhập hàng tháng của khách hàng. Cũng như đối với tình trạng số dư của tài
khoản thể tín dụng tăng nhanh hay tình trạng séc phát hành ra bị gửi trả lại. Việc đảo nợ
theo kiểu vay tiền người này để trả cho người kia đều bị hầu hết các Ngân hàng phản đối.
Đây được coi như là một tiêu thức về khả năng quản lý tiền vay của khách hàng.
Đảm bảo tiền vay:
Đây là một phương tiện để ngân hàng có thêm một nguồn vốn khách để thu hồi nợ.
Trong cho vay tiêu dùng, một trong những nguồn thu nợ quan trọng và được xem là
nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập của cá nhân như: tiền lương và các
khoản thu nhập khác. Khi đánh giá khách hàng, nếu thấy nguồn thu nợ thứ nhất chưa có
cơ sở chắc chắn thì buộc Ngân hàng phải thiết lập thêm cơ sở pháp lý để có thêm nguồn
thu nợ thứ hai. Nguồn thu nợ thứ hai, thông thường bao gồm giá trị tài sản đảm bảo hay
bảo lãnh của bên thứ ba.
Trong trường hợp khách hàng không có hồ sơ tín dụng, hoặc có chất lượng tín dụng
thấp thì Ngân hàng u cầu cần phải có người đứng ra bảo lãnh về việc hoàn trả khoản
tiền vay. Nếu người đi vay khơng thanh tốn cho khoản nợ được bảo lãnh chọn Ngân
hàng thì người đứng ra bảo lãnh có trách nhiệm phải thanh tốn.
Tuy nhiên, nhiều Ngân hàng chỉ xem việc có người bảo lãnh là một đảm bảo về mặt
tâm lý hơn là một nguồn đảm bảo thực sự. Người đi vay sẽ thấy có trách nhiệm hơn trong
việc hồn trả khoản vay vì uy tín của người bảo lãnh. Nhưng các nhà quản lý Ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 19
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
thường do dự không muốn thực hiện nhiều khoản cho vay có bảo lãnh vì điều đó có thể
dẫn tới tổn thất cho cả người bảo lãnh mở tài khoản tại Ngân hàng.
Nếu khoản vay có tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố) thì Ngân hàng phải đánh giá về các
điều kiện về tính hợp pháp, số lượng và xác định giá trị của tài sản đảm bảo theo đúng
pháp luật. Các giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo phải được xác nhận của cơ quan công
chứng NN và thẩm định kỹ càng, để biết được mức độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên cơ
sở này, Ngân hàng mới ra quyết định cho vay một cách chính xác nhất.
Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách
hàng.
Sau khi đã thẩm định hồ sơ vay vốn vay ra quyết định cho vay Ngân hàng tiến hành
xác định các chỉ tiêu cho vay:
Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luận chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng
trả nợ của khách hàng, thời hạn cho vay tiêu dùng có thể là vài tháng, vài năm.
Lãi suất cho vay: Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng được định giá dựa vào lãi
suất cơ bản cộng với một mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro.
Lãi suất cho vay =Chi phí huy động vốn + Chi phí hoạt động + Phần bù rủi ro tín
dụng + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên.
-
Mức cho vay: Ngân hàng xác định mức cho vay dựa trên các yếu tố như:
Nhu cầu vốn của khách hàng
Khả năng trả nợ của khách hàng
Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của NHNN.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng
- Giới hạn tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng đối với một khách hàng
Mở tài khoản tiền vay
Sau khi duyệt cho vay, Ngân hàng mở cho khách hàng vay một tài khoản cho vay để
hạch toán tiền vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng vay theo các
cách sau:
Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ cho
khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 20
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc
nếu người cung cấp khơng có tài khoản tài Ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng.
Phát bằng tiền mặt.
Thu nợ.
Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách
hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn. Khách
hàng không trả được nợ khi đến hạn, Ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp sau:
Thứ nhất, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn,
Ngân hàng có thể xét cho gia hạn. Theo quy định trong quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đốivới khách hàng được ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, thì
thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng, đối với cho vay trung và
dài hạn tối đa bằng ½ thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thứ hai, do nguyên nhân chủ quan, Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt
theo mức lãi suất nợ quá hạn. Theo quy định hiện hành của NHNN Việt Nam thì lãi suất
nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trần cùng loại cho vay.
Thứ ba, nếu khơng có các thoả thuận trên thì Ngân hàng có quyền phát mại tài sản thế
chấp, cầm cố để thu nợ.
Nếu ba trường hợp trên hai bên không thoả thuận để giải quyết được, Ngân hàng sẽ
khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng.
Lãi tiền vay:
Việc tính lãi tiền vay và thu lãi được tiến hành hàng tháng. Nếu khách hàng vay chưa
trả được lãi khi đến hạn thì Ngân hàng tính và hạch tốn vào tài khoản ngoại bảng để thu
dần, khơng nhập lãi vào nợ gốc. Trường hợp khách hàng vay có khó khăn về tài chính do
ngun nhân khách quan thì Ngân hàng có thể xem xét giảm hoặc miễn lãi đối với khách
hàng vay. Việc giảm hoặc miễn lãi cho khách hàng vay tuỳ thuộc vào khả năng tài chính
của từng Ngân hàng cho vay.
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 21
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
1.2.6. Các nguồn tài trợ cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một đang là một thị trường rất tiềm năng. Có nhiều tổ chức
kinh tế tài trợ cho người tiêu dùng như: các NHTM, các cơng ty tài chính, cơng ty bảo
hiểm, hợp tác xã, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh…Trong đó NHTM có vai trị
khá quan trọng trong tài trợ tiêu dùng. Các hình thức cho vay tiêu dùng của NHTM cũng
khá đa dạng: cho vay mua xe ô tô, mua nhà, du học, đồ dùng, thiết bị gia đình… Ở các
nước phát triển, cho vay tiêu dùng là một loại hình tài sản khá phổ biến, có khả năng sinh
lời cao cho Ngân hàng.
Thông thường, nguồn thực hiện tài trợ cho vay tiêu dùng bao gồm nguồn vốn huy động và
nguồn tự có.
Nguồn vốn huy động
Ngân hàng có thể tài trợ cho vay tiêu dùn thông qua việc huy động tiền gửi của doanh
nghiệp, cá nhân và hộ gia đình, các TCTD… hoặc có thể vay NHNN, các TCTD khác,
vay thông qua thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá.
Nguồn vốn tự có: Tùy theo tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn gốc hình thành
vốn ban đầu khác nhau.
Nếu là Ngân hàng thuộc sở hữu NN, nguồn vốn tự có do NSNN cấp.
Nếu là Ngân hàng TMCP, các cổ đơng góp vốn thông qua mua cổ phần
hoặc cổ phiếu.
Nếu là Ngân hàng liên doanh, vốn do các bên liên doanh góp.
Nếu là Ngân hàng tư nhân, vốn thuộc sở hữu của tư nhân.
Nguồn vốn tự có này có thể bổ sung trong quá trình hoạt động. Trong quá trình
hoạt động, Ngân hàng có thể tăng vốn tự có bằng nhiều cách khác nhau:
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập rịng lớn hơn khơng, Ngân hàng có xu
hướng gia tăng vốn tự có bằng cách chuyển một phần thu nhập rịng thành vốn đầu tư. Tỷ
lệ tích luỹ tuỳ thuộc vào cân nhắc của Ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng. Những Ngân
hàng lâu năm, thu nhập rịng lớn, nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của
chủ hình thành ban đầu.
Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở rộng quy
mơ hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn tự có
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 22
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
do NHNN quy định… Đặc điểm của hình thức huy động này là khơng thường xuyên,
song giúp cho Ngân hàng có được lượng vốn tự có lớn vào lúc cần thiết.
Ngồi ra nguồn vốn tự có của Ngân hàng cịn bao gồm:
Các quỹ: Ngân hàng có nhiều loại quỹ. Mỗi loại quỹ có mục đích sử dụng. Trước tiên, là
quỹ dự phịng tổn thất. Quỹ này đựợc trích lập hàng năm và được tích luỹ lại nhằm bù
đắp những tổn thất xảy ra. Bên cạnh đó, cịn có quỹ bảo tồn vốn nhằm bù đắp hao mòn
vốn dưới tác động của lạm phát.
Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản của Ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và
mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tuỳ theo qui định cụ thể của từng quốc
gia, các Ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng…
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay trung và dài hạn của
NHTM có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận của vốn tự
có do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất
đai và có thể khơng phải hồn trả khi đến hạn.
1.2.7. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.2.7.1. Đối với Ngân hàng.
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó
để cho vay kiếm lời. Cho vay tiêu dùng có những lợi ích quan trọng, mang lại lợi nhuận
cao cho Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với
các tổ chức tín dụng khác, thu hút được nhiều khách hàng mới, mở rộng quan hệ với
khách hàng từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng. Thông
qua hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng cũng thu được khoản lợi nhuận đáng kể, đa
dạng hố hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro.
1.2.7.2. Đối với người tiêu dùng.
Về phía người đi vay, theo các Ngân hàng, cho vay tiêu dùng mang lại khá nhiều
thuận lợi. Khách hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay lúc cần thiết để chi tiêu và hoàn trả
dần từ thu nhập trong tương lai, và đặc biệt nó rất cần thiết trong những trường hợp khi cá
nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế,… Hoạt động cho vay
tiêu dùng ra đời đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 23
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
trong tương lai. Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay Ngân hàng hợp lý
hơn nhiều so với việc khách hàng phải vay "nóng" bên ngồi. Thời hạn cho vay và
phương thực trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng. Phương án xấu
nhất đối với khách hàng chỉ xảy ra khi họ không trả được nợ cho Ngân hàng nên phải
"chia tay" với tài sản của mình. Tuy nhiên nếu khách hàng thực hiện đúng những yêu cầu
của Ngân hàng và mua bảo hiểm đầy đủ theo khuyến nghị của Ngân hàng thì rủi ro sẽ
được hạn chế tối đa. Hiện nay, nhìn chung điều kiện và thủ tục để có được khoản vay tiêu
dùng cũng không quá phức tạp cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần xác minh có hộ khẩu
thường trú dài hạn trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi có chi nhánh của ngân hàng mà
họ định vay hoạt động. Người vay cần xác định mức thu nhập hàng tháng ổn định và đảm
bảo được khả năng trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay phải hợp lý .
1.2.7.3. Đối với nền kinh tế.
Kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu
dùng phát triển. Ngược lại, cho vay tiêu dùng cũng có những ảnh hưởng tích cực đến hoạt
động kinh tế xã hội. Cho vay tiêu dùng chính là địn bẩy kinh tế quan trọng, thơng qua
việc kích cầu tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất phát triển từ đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Nhờ có cho vay tiêu dùng người dân có thể thoả mãn những nhu cầu chi tiêu,
nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo ra tâm lý thoải mái, nâng cao hiệu quả công việc. Cho
vay tiêu dùng còn giúp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm qua đó khơi thơng q trình sản
xuất lưu thơng hàng hố, giải quyết được cơng ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập,
giảm bớt các tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành mạnh và tốt đẹp hơn. Song, nếu các
khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy thì chẳng những khơng kích thích
được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.2.8. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.2.8.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM.
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi
của NHTM với sự thay đổi bên ngoài, đồng thời thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng
trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Hoạt động cho vay tốt phải dựa trên
nguyên tắc thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 24
GVHD: Ths. Phạm Thị Bích Thảo
do đó các Ngân hàng cần xác định được khách hàng mục tiêu, hiểu rõ hơn nhu cầu khách
hàng để có chính sách phục vụ tốt hơn.
Chất lượng cho vay tiêu dùng được hiểu là vốn vay Ngân hàng đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu của khách hàng trang trải đủ chi phí, hồn trả đầy đủ và đúng hạn cho ngân
hàng cả gốc lẫn lãi và có lợi nhuận phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội . Chất lượng
cho vay tiêu dùng được thể hiện:
Đối với NHTM: Chất lượng cho vay được thể hiện ở hiệu quả của việc cho vay phù
hợp với năng lực của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh, ở việc khả năng thu
hồi gốc và lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn. Hiệu quả và khả năng thu nợ càng cao
thì chất lượng cho vay càng cao và ngược lại.
Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay là thể hiện các khoản vay được đáp ứng
kịp thời, đầy đủ với lãi suất hợp lý và có sức cạnh tranh. Các khoản vay vốn từ
NHTM giúp cho khách hàng có đủ tiền để thoả mãn nhu cầu về tiêu dùng, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng cho vay tiêu dùng là một khái niệm vừa cụ thể
(thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính tốn được như: kết quả kinh doanh, vịng quay vốn
tín dụng, nợ quá hạn, giải quyết nhu cầu tiêu dùng...), vừa trừu tượng (thể hiện qua khả
năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất lượng cho vay vừa chịu ảnh
hưởng bởi nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ và đạo đức cán bộ ngân hàng và
khách hàng...), vừa khách quan (sự thay đổi môi trường bên ngồi : sự ổn định chính trị
xã hội, môi trường pháp lý, tốc độ tăng trưởng kinh tế).
1.2.8.2. Mối quan hệ giữa chất lượng cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu
dùng.
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, một mặt không thể thiếu mà
các NHTM cần chú trọng là việc mở rộng cho vay. Có thể nói, mở rộng cho vay tiêu dùng
và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là hai mặt biểu hiện lượng và chất của hoạt động
cho vay tiêu dùng. Mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng là việc tăng cường hoạt
động cho vay tiêu dùng trên nhiều phương diện nhằm nâng cao doanh số, chất lượng cũng
SVTH: Nguyễn Thị Linh Nhâm
Trang 25