Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

tìm hiểu quy trình sản xuất lốp xe ô tô tại công ty casumina bình lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.85 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CÔNG TY CASUMINA BÌNH LỢI
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE Ô

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Huỳnh Thị Việt Hà
Sinh viên thực hiện: NGÔ VĂN KHẢI
09071241
NGUYỄN TRẦN HỮU NGHĨA 09119121
NGUYỄN ANH KHOA
09080701
Lớp: DHHC5
Khoá: 2009-2013
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 01 năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CÔNG TY CASUMINA BÌNH LỢI
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT LỐP XE Ô TÔ
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Huỳnh Thị Việt Hà
Sinh viên thực hiện: NGÔ VĂN KHẢI 09071241
NGUYỄNTRẦN HỮU NGHĨA 09119121
NGUYỄN ANH KHOA 09080701
Lớp: DHHC5
Khóa: 2009-2013
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 01 năm 2013
i
LỜI CẢM ƠN


Trải qua thời gian thực tập một tháng tại công ty Casumina Bình Lợi, chúng
em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm trong thực tế sản xuất, nâng cao kiến
thức chuyên ngành. Thời gian tuy không nhiều nhưng cũng đủ để chúng em rèn
luyện được tác phong làm việc công nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc
công ty, có ý thức và trách nhiệm cao trong công việc.
Chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý thầy cô trong Ban giám
hiệu, quý thầy cô giảng dạy trong Khoa Công Nghệ Hóa Học- trường Đại học Công
Nghiệp Tp.HCM. Quý thầy cô đã tận tình truyền dạy cho chúng em vốn kiến thức
bổ ích trong suốt quá trình học tập, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em
trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo.
Đồng thời, chúng em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô Th.S Huỳnh Thị Việt
Hà, người đã dành thời gian trực tiếp theo dõi và hướng dẫn tận tình chúng em
trong suốt thời gian thực tập vừa qua. Mặc dù bận nhiều công việc nhưng cô vẫn
luôn theo sát, nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Chúng em xin kính chúc cô có nhiều sức khỏe để công tác tốt và dìu dắt các bạn
khóa sau.
Cuối cùng, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc công ty
Casumina Bình Lợi cùng toàn thể các cô chú, anh chị đang làm việc tại công ty, đã
cho chúng em có cơ hội được làm việc tại công ty, cũng như tạo điều kiện thuận lợi,
hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt là anh Võ
Xuân Tường đã nhiệt tình hướng dẫn, giải thích tỉ mỉ từng công đoạn, những thiết
bị sản xuất tại nhà máy sản xuất của công ty, giúp chúng em dễ dàng tiếp tận thực tế
tại nhà máy.
Xin kính chúc quý công ty luôn đạt được nhiều thắng lợi trong sản xuất và
thành công trong kinh doanh. Kính chúc quý công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ,
tiếp tục cho ra nhiều dòng sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và
trở thành một thương hiệu tin cậy và vững mạnh trong nước và trên trường quốc tế.
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

//
BẢN NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Nhà máy (viện, trung tâm): Công ty Casumina Bình Lợi
Xác nhận anh (chị): Nhóm sinh viên lớp ĐHHC5 – Khoa Công nghệ Hóa
học, Trường Đại Học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Đã đến Công ty Casumina Bình Lợi thực tập từ ngày 24/12/2012 đến ngày
24/01/2013.
Nội dung nhận xét:








TP.HCM, ngày …… tháng …… năm 2013
Phó giám đốc kỷ thuật sản xuất Phòng Quản Lý Sản Xuất
i
Hồ Quang Mười Võ Xuân Tường
i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














Phần đánh giá:
• Ý thức thực hiện:
• Nội dung thực hiện:
• Hình thức trình bày:
• Tổng hợp kết quả:
Điểm bằng số: Điểm bằng chữ:
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Giáo viên
Huỳnh Thị Việt Hà
i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN










Phần đánh giá:
• Ý thức thực hiện:
• Nội dung thực hiện:
• Hình thức trình bày:

• Tổng hợp kết quả:
Điểm bằng số: Điểm bằng chữ:
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Giáo viên phản biện
i
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu về đời sống
của con người ngày càng cao, trong đó nhu cầu sản phẩm từ cao su là rất lớn .Vì
vậy ngành công nghệ cao su giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội.
Và một trong những lĩnh vực công nghệ quan trọng mà chúng ta cùng quan
tâm là công nghệ sản xuất săm xe, lốp xe bởi vì chúng là những sản phẩm thiết yếu
để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất của con người. Chúng ta cần phát triển ngành
công nghệ này,cải tiến công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm để từng bước đáp ứng nhu
cầu thị trường và cạnh tranh trong nước cũng như thế giới.
Trong thời gian thực tập tại công ty Casumina Bình Lợi, chúng tôi đã hiểu
tổng quan về nhà máy, được hướng dẫn tận tình về trang thiết bị và quy trình sản
xuất săm ô tô, chúng tôi vô cùng biết ơn ban lãnh đạo công ty đã giúp đỡ nhóm
chúng tôi trong thời gian tham quan thực tập để chúng tôi có thể hoàn thành tốt kỳ
thực tập này.
Đây cũng là lần đầu tiên chúng tôi được tiếp xúc mới môi trường sản xuất với
quy mô lớn, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm. Kính mong quý
công ty, thầy cô vá các bạn đóng góp ý kiến để cuốn báo cáo của chúng em được
hoàn thiện tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn.
i
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Tổng quan về công ty công nghiệp cao su Miền Nam

1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần công nghiệp cao su Miền Nam (CASUMINA).
Trụ sở chính: 146 Nguyễn Biểu P2, Q.5, TP.HCM
Điện thoại: (08) 9309122
Fax: (08) 9303205
Webside: www.casumina.com.vn
Email:
Năm 1975 sau khi giải phóng miền nam thống nhất đất nước, để bắt tay vào
công việc xây dựng tái thiết lại nền kinh tế của đất nước thì các cán bô thuộc công
ty Cao Su Sao Vàng được Đảng và Nhà Nước giao nhiệm tiến Nam nhằm tiếp quản
các cơ sở sản xuất cao su, một năm sau đó vào ngày 19 tháng 4 năm 1976 Công Ty
Cao Su Miền Nam chính thức được thành lập đặt nền móng cho sự phát triển của
ngành công nghiệp tại miền Nam Việt Nam.
Có bề dày gắn bó với những thăng trầm của đất nước, ngày nay công ty đang
ngày một hiện đại hóa quy trình công nghệ, tiếp thu học hỏi kinh nghiệm của các
nước có nền công nghiệp tiên tiến trên thế giới, mày mò tìm lối đi riêng trong thời
kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát triển thị trường thời hội nhập để xứng
đáng là một doanh nghiệp anh hùng trong thời kỳ đổi mới xứng đáng với sự tin
tưởng của Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Được thành lập trên cơ sở cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh và
quốc hữu hóa các nhà máy tư nhân Công ty Casumina bao gồm các xí nghiệp là
thành viên trực thuộc tổng Công ty Hóa Chất Việt Nam. Công ty trực tiếp được giao
quản lý 4 xí nghiệp. Trong đó 2 xí nghiệp ở TP HCM, 1 xí nghiệp ở Đồng Nai, 1 xí
nghiệp ở Lâm Đồng. Các xí nghiệp gồm có:
12
Michelin đổi tên là xí nghiệp cao su Hóc Môn: có 700 công nhân, diện tích
3,6 hecta, 1500 m
2
nhà xưởng. Chuyên sản xuất lốp xe đạp, xe máy, lốp xe công
nghiệp, nông nghiệp và săm butyl.

Đại Nam Co được đổi tên là cao su Bình Lợi
Taluco được đổi tên là xí nghiệp cao su Đồng Nai: có 450 công nhân,
diện tích 1,4 hecta, 8000 m
2
nhà xưởng. Chuyên sản xuất săm lốp xe đạp, xe gắn
máy, xe công nghiệp và xe tải nhẹ.
Xí nghiệp hóa chất Lâm Đồng (1998 được bàn giao cho công ty phân
bón Miền Nam).
Năm 2001 công ty thành lập thêm xí nghiệp Casumina Bình Dương với diện
tích 2,5 hecta.
Công ty cổ phần công nghiệp Cao su Miền Nam đã trở thành nhà sản xuất
săm lốp ô tô, xe máy chiếm thị phần lớn nhất Việt Nam. Hiện sản phẩm của công ty
được xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, đứng xếp hạng 59/75 nhà
sản xuất săm lốp xe lớn nhất thế giới.
Trong thời kỳ kinh tế thế giới suy thoái và kinh tế trong nước giảm sút,
nhưng Casumina vẫn giử được tốc độ tăng trưởng khá với tổng doanh thu đạt gần
2.600 tỷ đồng, lợi nhuận 185 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước hơn 140 tỷ đồng.
Công ty cũng đã đảm bảo việc làm ổn định cho 2.200 lao động với mức thu nhập
bình quân gần 5.500.000 đồng/người/tháng. Hiện Casumina đang tích cực triển khai
dự án đầu tư sản xuất 1.000.000 lốp ô tô radial toàn thép tại xí nghiệp Cao su Bình
Dương, dự kiến đến năm 2013 sẽ cung ứng sản phẩm cho thị trường trong nước và
xuất khẩu.
Ông Lê Văn Trí, phó tổng giám đốc Casumina nhấn mạnh Công ty đang tăng
tốc đầu tư, hiện đang đầu tư nhà máy sản xuất 1 triệu lốp radian để tăng năng lực
sản xuất cho Casumina và cân đối được nguồn ngoại tệ cho sàn xuất và cho đầu tư
để dành xây dựng Casumina trở thành thương hiệu tòan cầu. Sau 35 năm phát triển,
điều được nhất của Casumina là đã từng bước tăng năng lực sản xuất và trình độ
13
công nghệ để hội nhập được với khu vực và thế giới và có vị trí trên bản đồ săm lốp
xe trên thế giới.

Với những thành tích xuất sắc đã đạt được trong giai đoạn 2006-2010, dịp
này Công ty Casumina đã vinh dự đón nhận Huân chương độc lập hạng ba của Nhà
nước, nhiều bằng khen cho tập thể và cá nhân của Thủ tướng Chính phủ, bộ Công
Thương và tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
Lịch sử hình thành:
Năm 1976: Công ty Công Nghiệp Cao Su Miền Nam được thành lập theo
quyết định số 427-HC/QĐ ngày 19/04/1976 của Nhà nước Việt Nam.
Năm 1997: thành lập Công ty liên doanh lốp Yokohama Việt Nam với các
đối tác: Yokohama và Mitsubishi Nhật Bản để sản xuất săm lốp ô tô và xe máy.
Năm 1999: đầu tư một nhà máy chuyên sản xuất lốp ô tô tải với công nghệ
hiện đại Công ty nhận chứng chi ISO 9002-1994.
Năm 2000: Công ty nhận chứng nhận sản phẩm săm lốp xe máy đạt tiêu
chuẩn Nhật Bản JIS K6366/JIS K6367.
Năm 2001: Công ty nhận chứng chỉ ISO 9001-2000.
Năm 2002: Công ty nhận chứng nhận sản phẩm lốp ô tô đạt tiêu chuẩn Nhật
Bản JIS K4230.
Năm 2003: Sản xuất lốp ô tô radian V13, V14. Nhận chứng chỉ ISO 14001-
2000.
Năm 2005: Sản xuất lốp ô tô radian V15, V16. Casumina ký kết hợp đồng
hợp tác sản xuất lốp xe tải nhẹ với công ty Continental Đức (Tập đoàn đứng thứ tư
thế giới về sản xuất săm lốp xe các loại). Ngày 10/10/2005 chuyển đổi thành Công
ty cổ phần Công Nghiệp Cao Su Miền Nam theo quyết định số 3240/QĐ-BCN của
Bộ Công Nghiệp.
14
Năm 2006: Công ty cổ phần Công Nghiệp Cao Su Miền Nam chính thức đi
vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 90 tỷ đồng. Thánh 11/2006 tăng vốn điều
lệ lên 120 tỷ đồng.
Năm 2007: Casumina được xếp hạng thứ 59/75 các nhà sản xuất lốp lớn trên
thế giới. Tháng 3/2007 tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng. Đạt chứng nhận doanh
nghiệp uy tín năm 2007.

Năm 2008: ký kết hợp đồng liên doanh với Philips Carbon Black. LTD để
sản xuất than đen. Tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng.
Năm 2009: tăng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng.
Đến nay: tháng 8/2009 Công ty chính thức niêm yết 25 triệu cổ phiếu trên Sở
giao dịch chứng khoán TP HCM với mã chứng khoán CSM. Ký hợp đồng chuyển
giao công nghệ với Công tyQingdao gaoce – Trung Quốc. Ký hợp đồng hợp tác
kinh doanh chiến lược với Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Ba Đình.
Tăng vốn điều lệ lên 422.498.370 nghìn đồng.
1.1.2. Khẳng định thương hiệu CASUMINA
Mục tiêu chiến lược của sản phẩm là đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của
khách hàng. Trong đó chất lượng đứng hàng đầu, sau đó là mẫu mã đẹp, đa dạng và
giá thành hợp lý.
Đầu tư một trung tâm xí nghiệp với sự tài trợ của Liên Hiệp Quốc gồm một
số trang thiết bị hiện đại để phân tích các loại hóa chất nguyên liệu dùng trong cao
su, những máy kiểm tra tính năng sản phẩm… Nhờ đó sản phẩm Casumina đã được
thị trường chấp nhận, nhiều năm liền được chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao
và nhiều giải thưởng khác… Không những đã có uy tín trên thị trường trong nước
mà còn xuất khẩu với 26 khách hàng ở 20 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Để thực hiện chiến lược sản phẩm, công ty đã có những bước cải tiến trong
lĩnh vực kỹ thuật công nghệ cơ khí, mà thành quả lớn nhất là nghiên cứu công nghệ
tiên tiến để sản xuất săm lốp, sản phẩm ống cao su kỹ thuật, găng tay dân dụng.
15
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và định hướng phát triển
1.1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực chính: sản xuất săm lốp các loại xe máy, xe đạp, xe công nghiệp, xe
nông nghiệp…
Ngoài ra còn có các sản phẩm: cao su kỹ thuật, găng tay Latex, bang tải,…
Kinh doanh khác: Nhà phân phối các loại nguyên liệu và hóa chất phục vụ
cho các ngành sản xuất các sản phẩm cao su như: than đen, vải mành, cao su tổng
hợp… Cung cấp các loại phụ tùng cao su cho công nghiệp chế tạo mày, xâu dựng,

lắp ráp xe ô tô,…
1.1.3.2. Định hướng phát triển
Theo số liệu thống kê của Bộ Nội Vụ, hiện nay số lượng xe con người sử
dụng ngày càng cao cho thấy thị trường vỏ và ruột xe còn phát triển cao. Với bề dày
truyền thống, nguồn nhân lực dồi dào và cơ sở vật chất vững mạnh, Casumina quyết
tâm giữ vững vị trí nhà sản xuất cao su hàng đầu Việt Nam, góp phần đưa sản phẩm
Việt Nam ra thị trường thế giới.
Casumina đã thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ công nghệ kỹ thuật,
giám sát vật tư đầu vào, tiết kiệm chi phí quản lý, nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng
cường công tác thi đua sản xuất, tăng năng suất lao động, bảo đảm đời sống cho
người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
1.1.4. Chính sách chất lượng sản phẩm
Hoạt động của công ty căn bản dựa trên việc thỏa mãn ngày càng cao mọi
yêu cầu mong muốn của khách hàng, nâng cao tính tin cậy về chất lượng sản phẩm,
làm cho Casumina là người bạn đáng tin cậy của mọi gia đình. Theo phương thức:
Chính sách chất lượng môi trường: Duy trì và cải tiến liên tục hệ thống chất
lượng môi trường phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và 14001:1996.
Giảm thiểu chất thải.
Tuân thủ Nhà nước về các yêu cầu môi trường.
16
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm: sử dụng công nghệ và tiêu chuẩn chất
lượng Nhật Bản JIL K6366, K6367, D4230 trong sản xuất và kiểm tra chất lượng
sản phẩm.
Hệ thống quản lý chất lượng: Casumina áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2000 cho tất cả các bộ phận quản lý, sản xuất, vật tư, bán hàng.
Việc quản lý công ty dựa trên nguyên tắc:
Chỉ cung cấp sản phẩm đạt chất lượng hàng đầu trong số các sản phẩm cùng
loại đến tay người tiêu dùng.
Chỉ đưa vào sản xuất nguyên liệu có chất lượng tiêu chuẩn công ty đưa ra.
Chỉ sản xuất các sản phẩm và công nghệ ổn định.

Chỉ sản xuất các sản phẩm đã được kiểm tra.
1.1.5. Thành tích
Huân chương lao động hạng III – năm 1982
Huân chương lao động hạng II – năm 1987
Huân chương lao động hạng I – năm 2001
Liên tục trong 11 năm đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao (1997-
2007). Topten hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2003.
Xếp hạng 59/75 nhà sản xuất vỏ ruột xe hàng đầu thế giới do tạp chí Rubber
& Plastic news của Mỹ bình chọn năm 2004.
Đạt danh hiệu là sản phẩm chủ lực của thành phố năm 2005.
Được phong tặng danh hiệu “ANH HÙNG LAO ĐỘNG” năm 2005.
1.1.6. Cơ cấu tổ chức
17
1.2. Tổng quan về xí nghiệp Bình Lợi
1.2.1. Vị trí địa lý
Địa chỉ: 2/3 đường Kha Vạn Cân, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức,
TP HCM.
Các hướng tiếp giáp:
Hướng đông khu vực dân cư
18
Hướng tây kênh đào
Hướng nam cầu vượt
Hướng bắc khu dân cư
Diện tích: 2,9 hecta, bao gồm:
Xưởng sản xuất: 3000 m
2
Xưởng tanh: 1800 m
2
Xưởng cơ khí: 350 m
2

Xưởng kỹ thuật: 500 m
2
Khu vực văn phòng: 250 m
2
1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đa số hệ thống dây chuyền và máy móc của xí nghiệp được nhập từ Nhật
Bản và Trung Quốc.
Bảng 1.1. Các loại thiết bị hiện có của xí nghiệp
STT LOẠI MÁY-THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG
1 Máy cán luyện 2 trục 4
2 Dây chuyền cán tráng 1
3 Máy cắt vải 4
4 Máy dán tem 1
5
Máy bọc tanh:
Máy ép áp suất cao su tam giác
Dàn bọc vải cao su và tanh
2
1
1
6 Dán ống 10
7 Máy thành hình 13
8 Máy đâm BTP lốp 4
19
9
Máy lưu hóa:
Máy lưu hóa lốp ô tô
Máy lưu hóa lốp máy cày
36
33

3
1.2.3. Quá trình hoạt động
Sản phẩm chính của xí nghiệp là lốp ô tô tải, lốp ô tô được sản xuất với dây
chuyền hiện đại công nghệ tiên tiến, ngoài ra xí nghiệp còn có các ống nước dân
dụng theo đơn đặt hàng của các công ty nước ngoài. Xí nghiệp luôn đẩy mạnh công
tác xây dựng cơ sở vật chất đi đôi với công tác nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm
các sản phẩm mới.
Các mốc lịch sử của xí nghiệp:
Đầu tháng 4/1999 mặt hàng săm ô tô 5.00-12 bắt đầu được sản xuất.
Tháng 8/1999 chiếc lốp ô tô vành 16 một vòng tanh đầu tiên được sản xuất.
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt trên thị trường, ban lãnh
đạo cúa xí nghiệp quyết định sản phẩm chủ lực sẽ là lốp ô tô, lốp máy cày và săm ô
tô các loại. Tháng 5/2002 săm ô tô được chuyển giao cho xí nghiệp Hóc Môn.
Tiêu chí phát triển của công ty trong thời kỳ CNH-HĐH ngày nay là:
Cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm
Cải tiến mẫu mã và đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với thị hiếu và túi tiền của
khách hàng.
Tiềm kiếm mở rộng thị trường trong nước: phân phối sản phẩm ra miền Trung
và miền Bắc.
Bảng 1.2. Một số mặt hàng lốp xe của xí nghiệp
20
STT MÃ HÀNG LỐP Ô TÔ
1 04016 L7.5-16 16PR CA405C
2 04018 L8.25-16 18PR CA405C
3 04074 L10.00-20 18PR CA402
4 04075 L9.00-20 16PR CA402D
5 04087 L9.00-20 16PR CA402F
6 04108 L8.25-16 18PR CA402F
7 04119 L7.50-16 16PR CA402F
8 04151 L11.00-20 18PR CA405I

9 04157 L11.00-20 18PR CA405F
10 04179 L11.00-20 20PR CA402G
Với những hướng đi đúng đắn của mình cùng với sự hỗ trợ của ban lãnh đạo
công ty, xí nghiệp đã và đang tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường,
thị phần trong nước được mở rộng, tạo được một thế đứng vững chắc trong nền
công nghiệp Việt Nam. Ngoài ra cùng với sự nỗ lực không ngừng xí nghiệp đã từng
bước tiếp cận với thị trường quốc tế với doanh thu bán hàng ngày càng tăng. Sản
phẩm của xí nghiệp cũng như của công ty đã tạo được tiếng vang trong và ngoài
nước.
1.2.4. Xử lý khí thải lò hơi đốt dầu F.O
Nhận thức được sự ô nhiễm do khí thải sinh ra từ quá trình hoạt động của xí
nghiệp đến môi trường và mong muốn sự phát triển của xí nghiệp luôn kết hợp với
sự phát triển bền vững môi trường sinh thái, cùng với việc thu hút đầu tư trong và
ngoài nước… Xí nghiệp đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lí khí thải cho lò hơi nhằm
góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần tăng khả năng đáp ứng các yêu
cầu của bạn hàng về môi trường, góp phần tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hệ thống xử lí khí thải được thực hiện theo công nghệ của Công ty Phát Triển Công
21
Nghệ & Môi Trường Á Đông (Asia Tech) bao gồm thiết kế, lắp đặt, vận hành,
chuyển giao công nghệ.
1.2.4.1. Lưu lượng và thành phần khí thải
Việc xác định chính xác lưu lượng và thành phần khí thải là một yêu cầu tất
yếu cho việc thiết kế và xây dựng hệ thống xử lý, mức độ chính xác không bảo đảm
sẽ ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống xử lí sau này, gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường cũng như quá trình sản xuất của xí nghiệp. Do đó thành phần và lưu lượng
khí thải là hai thong số quan trọng nhất trong việc lựa chọn và quyết định công nghệ
xử lí.
+Lưu lượng khí:
Theo số liệu thì tổng lượng dầu F.O dùng cho nồi hơi trong 24h khoảng 9000
lít tương đương với 8640 kg (với dầu F.O có tỉ trọng 0,96). Lượng khí thải khi đốt

dầu F.O ít bị thay đổi, lượng khí thải sinh ra khi đốt 1 kg dầu là 180.000 m
3
(20
0
C).
Như vậy lưu lượng khí thải phát sinh trong 1 giờ là 7.500 m
3
/h (20
0
C).
+Thành phần khí thải:
Đặc trưng của thành phần khí thải lò hơi gồm có các chất gây ô nhiễm
Chất gây ô nhiễm Nồng độ mg/m
3
SO
2
và SO
3
5000-7000
CO 50-100
Tro bụi 2000-2500
NO
x
400-500
Bảng 1.3. Thành phần khí lò hơi đốt dầu F.O. So với tiêu chuẩn TCVN 6992-2001 áp dụng đối với
các cơ sở hoạt động theo công nghệ cấp B
22
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn khí thải TCVN 6992-2001
Chất gây ô nhiễm Nồng độ mg/m
3

SO
2
và SO
3
225
CO 225
Tro bụi 400
NO
x
450
Dựa vào tiêu chuẩn TCVN 6992-2001 với thành các chất ô nhiễm, khí thải
đốt bằng dầu F.O của xí nghiệp Bình Lợi cần được xử lí qua hệ thống ống khói
trước khi xả vào môi trường.
23
Hình 1.1. Công nghệ xử lý khói thải nồi hơi đốt bằng dầu F.O
1.2.4.2. Quy trình công nghệ
Quy trình xử lý khói xả sau khi ra khỏi buổng đốt theo ống thải dẫn vào thiết
bị tách bụi ly tâm (Cyclone). Tại đây hàm lượng mụi than có trong khí được
Cyclone giữ lại. Sau đó được dẫn qua ống hấp thụ, để hấp thụ SO
x
và một số loại
khí sinh ra trong quá trình đốt dầu F.O như NO
x

Tại thiết bị này dung dịch soda được bơm liên tục từ đỉnh tháp xuống lớp vật
liệu đệm, khí thải dẫn từ dưới đi lên. Nhờ lớp vật liệu có độ xốp rất cao, diện tích bề
mặt lớn nhằm tối ưu hóa quá trình tiếp xúc giữa pha khí và pha nước giúp quá trình
hấp thụ được diễm ra dễ dàng. Khí đi ra khỏi thiết bị hấp thu là không khí sạch
được hút qua quạt ly tâm sau đó được đưa vào ống khói tập trung và đi ra ngoài.
+Phương trình phản ứng:

2NO
2
(N
2
O
4
) + H
2
O → HNO
3
+ HNO
2
24
Na
2
CO
3
+ SO
2


Na
2
SO
3
Na
2
CO
3
+ SO

2


NaHCO
3
+Điều kiện làm việc của hệ thống xử lý:
Hệ thống được thiết kế hoạt động độc lập, đảm bảo với: chất lượng khí sau
khi xử lý có nồng độ ổn định theo tiêu chuẩn TCVN 6992-2001. Hệ thống vận hành
bán tự động.
1.2.4.3. Ưu điểm công nghệ
Sử dụng hóa chất có khả năng hấp thụ lớn.
Phương pháp này có thể loại SO
x
ra khỏi khí thải
Thi công dễ dàng
Vận hành đơn giản
Chi phí cho năng lượng tiêu thụ ít
Tái sử dụng các ống khói hiện hữu
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LỐP Ô TÔ
2.1. Cấu tạo và tính năng của lốp xe
Lốp xe là thành phần rất quan trọng của ôtô bởi nó tiếp xúc với mặt đường,
giúp truyền động lực, điều khiển và chi phối toàn bộ quá trình hoạt động. Lốp xe
còn có chức năng nâng đỡ toàn bộ trọng lượng và làm giảm xung động do mặt
đường tác động lên ôtô.
2.1.1. Cấu tạo của lốp xe
Lốp xe ôtô có thể chia thành các phần chính gồm: tanh, vải bố, bố lốp, hoa lốp
và thành lốp.
25
Hình 2.1. Các bộ phận chi tiết trong lốp xe

×