Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

tìm hiểu quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng tại công ty tnhh kiểm toán tư vấn đất việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.13 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH
o0o


BÙI VĂN MỸ


TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM TỐN
DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP




GVHD: KTV LÊ QUỐC TUẤN





Nha Trang, tháng 7 năm 2012
1

MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Nội dung của đề tài 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Những đóng góp khoa học của đề tài 3
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG 6
1.1. Những vấn đề chung của doanh thu bán hàng 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Đặc điểm 6
1.1.3. Điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu 6
1.1.4. Phân loại 8
1.1.5. Mục tiêu kiểm toán 9
1.1.6. Sai phạm tiềm tàng phổ biến đối với doanh thu bán hàng 9
1.2. Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng 10
1.2.1. Sơ đồ quy trình 10
1.2.2.Chuẩn bị kiểm toán 10
1.2.3. Thực hiện kiểm toán 18
1.2.4. Hoàn thành kiểm toán 24
CHƯƠNG 2: THỰC HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT 27
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH kiểm toán – tư vấn Đất Việt 27
2.1.1. Giới thiệu về Công ty 27
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 27
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và các dịch vụ của Công ty 28

2.1.4. Tổ chức bộ máy tại Công ty 29
2.1.5. Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm 32
2

2.1.6. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 34
2.2. Quy trình kiểm toán chung tại Công ty Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt 35
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán 35
2.2.2. Thực hiện kiểm toán 41
2.2.3. Hoàn thành kiểm toán 44
2.3. Thực hành quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Đất Việt 47
2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán 47
2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 58
2.3.3. Hoàn thành kiểm toán 68
2.4. Nhận xét 69
2.4.1. Các mặt đã đạt được 69
2.4.2. Các mặt còn hạn chế 71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CHUNG VÀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐẤT VIỆT 74
3.1. Hoàn thiện về Hệ thống kiểm soát nội bộ 74
3.2. Hoàn thiện chương trình kiểm toán cho từng doanh nghiệp 74
3.3. Tăng cường đội ngũ nhân viên tại các chi nhánh 74
3.4. Yêu cầu dành cho các doanh nghiệp được kiểm toán 75
3.5. Tăng cường các thủ tục cần thiết 75
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
CÁC BẢNG DANH MỤC PHỤ LỤC 79












1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
BCTC hàng năm do doanh nghiệp lập được nhiều đối tượng trong và ngoài
doanh nghiệp quan tâm. Trong nền KTTT với một môi trường cạnh tranh gay gắt,
thông tin tài chính trở thành một trong những nhân tố quyết định đối với sự thành
công của doanh nghiệp cũng như đối với các quyết định của nhà đầu tư. Những
thông tin này cần phải được đảm bảo phản ánh một cách trung thực, hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu. Do đó, hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra và
xác nhận tính trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy của thông tin tài chính. Thông
qua hoạt động kiểm toán, các doanh nghiệp có thể thấy được những sai sót, yếu kém
của mình trong chế độ kế toán cũng như cách điều hành quản lý doanh nghiệp, từ
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hoạt động kiểm toán còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên
liên quan, giúp phần lành mạnh hóa nền kinh tế quốc gia đồng thời giúp các cơ quan
nhà nước xác định đúng đắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước và đưa ra các chính sách hợp lý nhằm khuyến khích sự phát
triển của doanh nghiệp.
Trong các thông tin tài chính, thông tin về doanh thu bán hàng đặc biệt được
quan tâm bởi doanh thu là một trong những điểm trọng yếu trên báo cáo kết quả
kinh doanh. Đây là cơ sở để tiến hành xác định lỗ, lãi trong kỳ của doanh nghiệp, nó

cũng là nhân tố quan trọng trong việc xác định các nghĩa vụ phải thực hiện đối với
Nhà nước. Vì vậy kiểm toán doanh thu là một trong những phần hành chủ yếu trong
kiểm toán BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán chu trình doanh thu bán hàng và
với thực tế được thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt (gọi tắt là
Công ty Vietland) nên tác giả đã chọn đề tài: “TÌM HIỂU QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ
VẤN ĐẤT VIỆT” làm chuyên đề khóa luận tốt nghiệp của mình.
2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết kiểm toán đặc biệt là kiểm
toán chu trình doanh thu bán hàng nói chung và xem xét thực tiễn công tác kiểm
toán của công ty nói riêng từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra biện pháp
hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình nghiệp vụ này.
3. Nội dung của đề tài
Nội dung của đề tài có 3 phần chính:
- Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng
- Phần II: Thực hành quy trình kiểm toán nghiệp doanh thu bán hàng tại công ty
TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt
- Phần III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chung và kiểm
toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Kiểm
toán - Tư vấn Đất Việt, chi nhánh Nha Trang với số liệu minh họa cụ thể là Công ty
Cổ phần Bê Tông Ly Tâm Điện Lực Khánh Hòa .
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, tổng hợp, lý luận: đọc, sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu có liên
quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài từ đó xây dựng nội dung nghiên cứu cụ
thể cho đề tài.

- Sử dụng phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán thực tế đang áp dụng tại
Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất Việt.
- Tham khảo và trao đổi ý kiến với Cán bộ hướng dẫn cùng các nhân viên trong
Công ty để có được những thông tin tư liệu cần thiết để đề xuất kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán -
Tư vấn Đất Việt.
3

6. Những đóng góp khoa học của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống lại cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán nói chung
và quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng nói riêng tại Công ty TNHH Kiểm toán
– Tư vấn Đất Việt theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: Đề tài đã tìm hiểu về về quy trình kiểm toán nói chung và
quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng nói riêng tại Công ty TNHH Kiểm toán –
Tư vấn Đất Việt tại chi nhánh Nha Trang và đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện
quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm
thực tế, bài viết này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong
được sự góp ý, sửa chữa của quý thầy cô, anh chị Kiểm toán viên tại công ty để tác
giả có thể có những hiểu biết sâu sắc hơn tạo điều kiên nâng cao trình độ, kiến thức.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các anh, các chị nhân viên trong công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn Đất Việt và đặc biệt là Giám đốc chi nhánh công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn Đất Việt, Anh Lê Quốc Tuấn đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo trong quá trình thực hiện đề án này.













4

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKT : Báo cáo kiểm toán
KTV : Kiểm toán viên
GTGT : Giá trị gia tăng























5

BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ của một quy trình kiểm toán
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Bảng 2.1 : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn
Đất Việt qua 3 năm 2009 – 2010 – 2011
























6

CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
1.1. Những vấn đề chung của doanh thu bán hàng
1.1.1. Khái niệm
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng đã khấu trừ các khoản được giảm trừ
như chiết khấu thương mại, giám giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu tính trên doanh thu thực hiện trong kỳ (nếu có).
Riêng đối với doanh thu là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp, thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính vào doanh thu bán hàng nhưng sau
đó được đưa vào các khoản được giảm trừ để loại ra khỏi doanh thu thuần.
1.1.2. Đặc điểm
- Doanh thu bán hàng làm cho vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng không phải do
góp vốn.
- Doanh thu bán hàng được phân loại như khoản mục thu nhập, được trình bày
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dưới chỉ tiêu: doanh thu bán hàng, các
khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần. Đây là một khoản mục trọng yếu trên
BCTC vì đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai
phạm dẫn đến BCTC bị sai lệch trọng yếu

1.1.3. Điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1.1.3.1. Điều kiện
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu thu được xác định tương đối chắc chắn.
7

- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.3.2. Nguyên tắc
Bảy nguyên tắc cần tôn trọng khi ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Khi không thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng thì không
hạch toán vào tài khoản doanh thu bán hàng.
- Khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa tương tự về bản chất và giá trị thì
việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu bán hàng và
không được ghi nhận là doanh thu bán hàng.
- Doanh thu bán hàng có thể được chi tiết thành doanh thu bán thành phẩm,
hàng hóa… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh
và theo yêu cầu quản lý và lập báo cáo kết quả kinh doanh.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như:
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hoạch
toán riêng biệt.
- Nếu phát sinh doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng

do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh
tế.
- Cuối kỳ kế toán, toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết
chuyển vào tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
1.1.3.3. Những lưu ý khi hạch toán vào tài khoản doanh thu
- Đối với sản phẩm, hàng hóa chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ:
doanh thu chỉ gồm trị giá bán chưa có thuế VAT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hay chịu
thuế theo phương pháp trực tiếp: doanh thu là tổng giá thanh toán ghi trên hóa đơn.
8

- Đối với sản phẩm, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu:
doanh thu là tổng giá thanh toán (gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
- Đối với doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa: doanh thu là số tiền gia
công thực tế được hưởng không bao gồm giá vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán doanh thu bán hàng phần hoa hồng bán hàng được
hưởng.
- Nếu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp chỉ ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay, ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính phần lãi trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác
nhận.
1.1.3.4. Những trường hợp không hạch toán vào tài khoản doanh thu
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm giữa các đơn vị thành viên trong một Công
ty, tổng Công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm).
- Số tiền thu được về thanh lý nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi đi bán cho khách hàng nhưng chưa được
người mua chấp nhận thanh toán.

- Trị giá hàng gửi đi bán theo phương thức ký gửi đại lý (chưa xác định là tiêu
thụ).
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng.
1.1.4. Phân loại
- Doanh thu bán hàng làm cho vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng không phải do
góp vốn.
- Doanh thu bán hàng được phân loại như khoản mục thu nhập, được trình bày
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dưới chỉ tiêu: doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần. Đây là một khoản
mục trọng yếu trên BCTC vì đó là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình
9

hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khoản mục này là đối
tượng của nhiều sai phạm dẫn đến BCTC bị sai lệch trọng yếu.
1.1.5. Mục tiêu kiểm toán
- Phát sinh: Các nghiệp vụ bán hàng được ghi nhận trên sổ kế toán, khai báo
trên BCTC thì phát sinh trong thực tế và thuộc về đơn vị.
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong kỳ đều được ghi nhận và
khai báo đầy đủ.
- Ghi chép chính xác: Doanh nghiệp đã ghi chép, tính toán, cộng dồn chính xác,
số liệu trên Báo cáo khớp đúng với sổ cái và sổ chi tiết. Ghi chép đúng tài khoản,
đúng thời điểm.
- Đánh giá: Sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng, sự phân loại
doanh thu.
- Trình bày và công bố: Các khoản doanh thu bán hàng, khoản điều chỉnh giảm
doanh thu được thể hiện, phân loại và công bố đầy đủ.
1.1.6. Sai phạm tiềm tàng phổ biến đối với doanh thu bán hàng
- Hạch toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là
doanh thu như quy định. Xét ví dụ: đơn vị ghi nhận doanh thu không đúng khi
người mua ứng tiền trước cho đơn vị nhưng đơn vị chưa xuất hàng hoặc chưa cung

cấp dịch vụ cho khách hàng. Hoặc đơn vị ghi nhận doanh thu khi người mua đã ứng
tiền, đơn vị đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung
cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán.
- Chưa hạch toán vào doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xây dựng
là doanh thu như quy định. Xét ví dụ: đơn vị làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch
vụ cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị
chưa hạch toán doanh thu.
- Có thể có sai phạm trong việc chia cắt niên độ, một khoản doanh thu này phải
ghi nhận vào kỳ kế toán năm nay nhưng sang kỳ kế toán năm sau đơn vị mới ghi
nhận.
10

- Doanh thu có quan hệ mật thiết với lợi nhuận, nên những sai lệch về doanh
thu thường dẫn đến lợi nhuận bị trình bày không trung thực và hợp lý.
- Doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị tăng đầu ra nên cũng có khả
năng doanh thu bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hay tránh thuế.
- Doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích, nên chúng có khả
năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
1.2. Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng
1.2.1. Sơ đồ quy trình
Mọi cuộc kiểm toán được xem là hoàn chỉnh phải đảm bảo thực hiện đầy đủ
các bước công việc trong 3 giai đoạn cơ bản của một quy trình kiểm toán: Chuẩn bị
kiểm toán – Thực hiện kiểm toán – Hoàn thành kiểm toán.












Sơ đồ 1.1: Sơ đồ của một quy trình kiểm toán
1.2.2.Chuẩn bị kiểm toán
1.2.2.1.Giai đoạn tiền kiểm toán
Đây là quá trình KTV tiếp cận khách hàng để thu thập những thông tin về
khách hàng nhằm giúp KTV tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá rủi ro và khả
năng phục vụ, cũng như các vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm toán…
Dựa vào đó, nếu chấp nhận được, KTV sẽ ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng.
CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
HOÀN THÀNH KIỂM TOÁN
THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
11

a) Tiếp nhận khách hàng mới
- Nội dung cần tìm hiểu:
+ Lý do kiểm toán
+ Thu thập thông tin về lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính…
+ Tính trung thực của nhà quản lý
+ Rủi ro chung của hợp đồng
+ Mức độ phức tạp của công việc, khả năng đáp ứng của KTV.
+ Tính độc lập của KTV có bị ảnh hưởng hay không?
- Phương pháp tìm hiểu:
+ Phỏng vấn khách hàng
+ Tìm hiểu qua ngân hàng dữ liệu, báo chí, các phương tiện thông tin khác
và cả BCTC mà khách hàng công bố.
+ Trao đổi với KTV tiền nhiệm để tìm hiểu về tính trung thực của người
quản lý và lý do hợp đồng kiểm toán không được tiếp tục sang năm nay…

+ Với những thông tin thu thập được, KTV nghiên cứu và phân tích sơ bộ
tình hình tài chính của đơn vị, đánh giá, ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu và rủi ro
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời kiểm toán xem xét tình hình độc
lập đối với khách hàng, đánh giá khả năng có thể cung cấp dịch vụ kiểm toán cho
khách hàng.
Khi thấy rằng có thể nhận lời mời kiểm toán, KTV tiến hành thỏa thuận sơ bộ
với khách hàng
b) Đối với khách hàng cũ
Hàng năm, sau khi hoàn thành kiểm toán, KTV cần cập nhật thông tin nhằm
đánh giá lại về các khách hàng hiện hữu, xem xét có nên tiếp tục kiểm toán cho họ
hay không ? Có cần thay đổi nội dung hợp đồng hay không?
1.2.2.2.Giai đoạn lập kế hoạch
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm các công việc: tìm hiểu khách hàng, xác định
chiến lược kiểm toán, lập kế hoạch tổng quát, thiết kế chương trình kiểm toán chi
tiết
12

a) Tìm hiểu khách hàng
 Tình hình kinh doanh
- Nội dung cần tìm hiểu:
+ Hiểu biết chung về nền kinh tế như thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm
phát, các chính sách của Chính phủ…
+ Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán
như tình hình thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh,
các chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như các quy định của luật pháp có liên quan
đến ngành nghề…
+ Hiểu biết về những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán, bao gồm
những đặc điểm về sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài
chính của đơn vị…
- Phương pháp tìm hiểu:

+ Thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình hình kinh doanh:
 Điều lệ Công ty và giấy phép thành lập
 BCTC và các BCKT, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và một
vài năm trước.
 Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị ( hay Hội đồng
thành viên) và Ban giám đốc.
 Các hợp đồng và cam kết quan trọng
 Các nội quy, chính sách của khách hàng.
 Các tài liệu khác: các văn bản, chế độ, chính sách của Nhà nước có liên
quan đến môi trường kinh doanh, và những lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp…
+ Quan sát về mọi hoạt động của khách hàng, KTV cần phải tham quan nhà
xưởng, kho tàng, cửa hàng, văn phòng làm việc… của đơn vị.
+ Phỏng vấn những người có thẩm quyền, cán bộ chủ chốt để biết về tình
hình của đơn vị, về hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách kinh doanh, cơ cấu tổ
chức…
+ Phân tích sơ bộ BCTC.
13

 Hệ thống kiểm soát nội bộ
- KTV cần phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm
soát nội bộ để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết này bao gồm
hai phương diện, đó là hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế phù hợp không,
và chúng có được đơn vị thực hiện trên thực tế hay không. Sự hiểu biết này được
KTV sử dụng để xác định các loại sai sót tiềm tàng, xem xét các yếu tố ảnh hưởng
có thể dẫn đến rủi ro làm BCTC bị sai lệch trọng yếu, thiết kế các thử nghiệm cơ
bản…
- Kiểm soát nội bộ trong chu trình doanh thu bán hàng gồm các thủ tục kiểm
soát liên quan đến việc tổ chức bán hàng, tức từ việc ghi nhận đơn đặt hàng, xem
xét phương thức thanh toán, giao hàng, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép doanh
thu và nợ phải thu khách hàng.

- Trong quá trình này, để tiếp cận và hiểu rõ hệ thống, KTV có thể lựa chọn các
phương pháp tìm hiểu sau:
+ Thu thập và nghiên cứu tài liệu.
+ Quan sát.
+ Phỏng vấn.
+ Dựa vào kinh nghiệm.
Trong thực tế, KTV thường tài liệu hóa công việc này bằng:
+ Bảng tường thuật.
+ Lưu đồ.
+ Bảng câu hỏi.
+ Phép thử Walk – through.
b) Xác định chiến lược kiểm toán
 Xác lập mức trọng yếu
Đánh giá trọng yếu và phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ:
Đây là bước cơ bản và quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm (kể cả
14

bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc
là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
KTV có trách nhiệm đảm bảo hợp lý rằng BCTC không có những sai lệch
trọng yếu. Vì vậy, trong bước lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác lập mức trọng
yếu có thể chấp nhận đối với các sai lệch phát hiện được.
Theo VSA 400: “Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông
tin đó hay thông tin đó không chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người
sử dụng Báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của
thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng yếu phải
được xem xét trên cả hai tiêu chuẩn định lượng và định tính”.

- Định lượng: số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận được của BCTC.
- Định tính: trọng yếu được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các sai sót,
gian lận đến người đọc.
Dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ lựa
chọn ra một số chỉ tiêu để ước lượng mức độ trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC,
hay chính là mức độ sai sót có thể chấp nhận được đối với BCTC. Từ đó, đánh giá
ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC, xác định quy mô và bản chất của cuộc kiểm
toán. Sau đó, KTV sẽ dựa vào các hệ số đã lựa chọn phù hợp để tiến hành phân bổ
mức trọng yếu cho các khoản mục.
Qua việc đánh giá và phân bổ mức trọng yếu, KTV sẽ xác định được số lượng
bằng chứng kiểm toán thích hợp cần thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí
thấp nhất mà vẫn đảm bảo tổng hợp sai sót trên BCTC không vượt quá ước lượng
ban đầu.
Việc vận dụng mức trọng yếu giúp KTV đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu còn
tồn tại trên BCTC đã kiểm toán sẽ không gây được ảnh hưởng trọng yếu.
Tuy nhiên, việc xác lập mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC là một vấn đề
thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Trong thực tế, các tổ chức kiểm toán
thường xây dựng một quy trình xác lập mức trọng yếu, bao gồm:
15

- Cơ sở xác lập mức trọng yếu tổng thể của BCTC (lợi nhuận, doanh thu, tài
sản…) và tỷ lệ để sử dụng tính ra mức trọng yếu.
- Phương pháp xác lập mức trọng yếu ở mức độ khoản mục căn cứ trên mức
trọng yếu tổng thể.
Việc xác lập mức trọng yếu cho khoản mục phụ thuộc vào các yếu tố như: bản
chất khoản mục, sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm kiểm
toán, chi phí kiểm tra khoản mục.
Bên cạnh đó, KTV sẽ lưu ý thêm khía cạnh định tính như: đánh giá bản chất
của sai phạm, mức độ ảnh hưởng của sai phạm đến các khoản mục có liên quan.
Chẳng hạn, việc ghi nhận không đầy đủ doanh số bán hàng trong kỳ sẽ đánh giá là

nghiêm trọng hơn nếu điều đó xuất phát từ động cơ vụ lợi của nhà quản lý. Ngược
lại, nếu bản chất vấn đề là do sự vô ý của kế toán, và doanh thu khai thiếu chưa
vượt hạn mức cho phép thì có thể bỏ qua sai phạm.
 Đánh giá rủi ro đối với khoản mục doanh thu bán hàng
- Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán doanh thu bán hàng:
Theo định nghĩa của VSA 400: “ Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV và Công
ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán
còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm 3 bộ phận: rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.” Dựa trên cơ sở mức trọng yếu phân bổ cho
khoản mục doanh thu bán hàng, KTV sẽ thiết kế thủ tục kiểm toán và xây dựng
chương trình kiểm toán thích hợp cho khoản mục này. KTV cần đánh giá rủi ro
kiểm toán qua ba loại rủi ro sau: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn được xác định trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán theo mô hình sau:
DAR = IR*CR*DR hay DR =
DAR
IR*CR

Trong đó: DAR : Rủi ro kiểm toán mong muốn
IR : Rủi ro tiềm tàng
CR : Rủi ro kiểm soát
16

DR : Rủi ro phát hiện
Bên cạnh đó, KTV cần cân nhắc mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa trọng yếu và
rủi ro kiểm toán để xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm
toán một cách thích hợp nhằm thu thập được các bằng chứng kiểm toán có giá trị
cao, giảm rủi ro phát hiện xuống đến mức có thể chấp nhận được.
- Rủi ro tiềm tàng
Theo VSA 400: “Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng

nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi
tính riêng rẽ hay tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Rủi ro tiềm tàng cao hay thấp phụ thuộc vào tính nhạy cảm của khoản mục,
loại tài sản hay mức độ phức tạp của các nghiệp vụ. Đối với khoản mục doanh thu,
rủi ro tiềm tàng có thể do một số các nguyên nhân sau:
+ Doanh thu là cơ sở đánh giá về quy mô hoạt động của một doanh nghiệp
( họ có khuynh hướng thổi phồng chỉ tiêu này nhằm tạo hình ảnh tốt đẹp, tạo thuận
lợi trong việc thu hút nguồn tài chính), là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích.
+ Doanh thu có khả năng khai thấp hơn thực tế để tránh thuế hoặc trốn thuế.
+ Doanh thu được ghi nhận không đúng niên độ kế toán nhằm làm doanh thu
trong kỳ tăng lên.
- Rủi ro kiểm soát
Theo VSA 400: “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp
mà hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa
chữa kịp thời”.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng, rủi ro kiểm soát có thể xảy ra là:
+ Bán hàng cho những khách hàng không có khả năng thanh toán, khách
hàng không có thật.
+ Hàng hóa gửi đi nhưng không lập hóa đơn, không có bảng giá để đối chiếu
việc tính tiền trên hóa đơn.
17

+ Không ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ nhằm biển thủ tiền trong chu
trình bán hàng thu tiền…
- Rủi ro phát hiện
Theo VSA 400: “Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hay tính gộp
mà trong quá trình kiểm toán Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đã không phát
hiện được”.

Trên cơ sở đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện cho
khoản mục doanh thu bán hàng, KTV điều chỉnh rủi ro phát hiện và xác định nội
dung, thời gian và phạm vi các thử nghiệm cơ bản để đạt được mục đích cuối cùng
là rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý.
 Lựa chọn phương pháp tiếp cận
- Nếu hế thống kiểm soát nội bộ của khách hàng tương đối rõ ràng, hiệu quả thì
KTV có thể chọn phương thức tiếp cận hệ thống làm mục tiêu chính, chủ yếu dựa
vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Ngược lại, KTV sẽ áp dụng phương pháp truyền
thống là kiểm tra chi tiết, KTV tiến hành kiểm tra số dư, nghiệp vụ cụ thể.
c) Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết
Theo VSA 300: “Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho Kiểm
toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện
ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán
chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành”.
Thiết lập được một chương trình kiểm toán phù hợp sẽ giúp KTV thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian kiểm toán hợp lý.
Các thủ tục kiểm toán được thiết kế trong chương trình kiểm toán doanh thu
bao gồm hai loại thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản:
- Thử nghiệm kiểm soát: Thử nghiệm cung cấp bằng chứng về sự hữu hiệu, tính
hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu bán hàng. Kết quả thu
được từ các thử nghiệm kiểm soát sẽ giúp KTV đánh giá lại rủi ro kiểm soát và xác
18

định mức độ sử dụng các thử nghiệm cơ bản. Chẳng hạn, KTV có thể chọn mẫu các
hóa đơn bán hàng để kiểm tra sự xét duyệt của người có thẩm quyền. Kết quả của
thử nghiệm này sẽ là bằng chứng để KTV giữ nguyên hay mở rộng thử nghiệm cơ
bản.
- Thử nghiệm cơ bản: Thử nghiệm cung cấp bằng chứng về tính trung thực hợp
lý của số liệu kế toán cụ thể là số liệu doanh thu bán hàng, bao gồm: thủ tục phân

tích và thử nghiệm chi tiết.
1.2.3. Thực hiện kiểm toán
- Trên cơ sở tìm hiểu và dánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, KTV
sẽ soạn thảo kế hoạch kiểm toán chi tiết và chuẩn bị chương trình kiểm toán cho các
tài khoản cụ thể (chương trình kiểm toán chung được xây dựng sẵn).
- Đánh giá các chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, các ước tính và
xét đoán quan trọng của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày cụ thể trên
BCTC.
- Thực hiện việc kiểm toán dựa trên các chương trình kiểm toán cụ thể:
+ Thu thập bằng chứng kiểm toán trên cơ sở áp dụng các thử nghiệm kiểm
soát và thử nghiệm cơ bản, bao gồm:
• Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa BCTC, bảng cân đối số phát sinh, sổ kế
toán tổng hợp và sổ chi tiết.
• Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với quy định hiện
hành của nhà nước và các tài liệu nội bộ như: Điều lệ Công ty, quy chế, các quy chế,
các chính sách nội bộ.
• Thu thập thư xác nhận từ các bên thứ ba có liên quan đến hoạt động của
đơn vị.
+ Sau khi đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán, KTV tiến hành giai
đoạn hoàn thiện file hồ sơ làm việc, thống nhất với khách hàng về các bút toán điều
chỉnh và những vấn đề ghi nhận khác được nêu trong thư quản lý. Sau khi thống
nhất giữa hai bên , hoàn thiện công việc kiểm toán và phát hành báo cáo chính thức.
Nếu trong trường hợp khách hàng không đồng ý điều chỉnh BCTC (có ảnh hưởng
19

trọng yếu) thì BCKT phát hành dưới ngoại trừ các sai sót nêu trên. Trong một só
trường hợp đặc biệt có thể phát hành báo cáo từ chối đưa ra ý kiến hoặc ý kiến
không chấp nhận.
Đây là giai đoạn KTV thực hiện triển khai kế hoạch kiểm toán đã được thiết lập
trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.

1.2.3.1. Thử nghiệm kiểm soát
Một số thử nghiệm kiểm soát thường được áp dụng:
Thử nghiệm 1
 Mục tiêu
- Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh (nhất là bán chịu) đều phải có sự phê chuẩn
của cấp trên.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận là kết quả của giao dịch với khách hàng
có thật của đơn vị.
 Cách thực hiện
- KTV chọn mẫu các hóa đơn bán hàng trong kỳ, kiểm tra chữ ký trên các
chứng từ liên quan đến nghiệp vụ về sự xét duyệt tín dụng, phương thức vận chuyển,
giá cả, thời gian thanh toán, các khoản chiết khấu, và cơ sở xét duyệt để xem có
tuân thủ các thủ tục bán chịu hay không.
- Chọn mẫu kiểm tra tính hợp lý các hóa đơn bán hàng tương ứng với đơn đặt
hàng, lệnh bán hàng, vận đơn…
Thử nghiệm 2
 Mục tiêu
Phát hiện trường hợp hàng gửi đi nhưng không được lập hóa đơn.
 Cách thực hiện
Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hóa
đơn có liên quan. Kiểm tra tính liên tục của các chứng từ là đơn đặt hàng, chứng từ
chuyển hàng và hóa đơn bán hàng.
Thử nghiệm 3
 Mục tiêu
20

Các nghiệp bán hàng diễn ra theo đúng trình tự chung đã được thiết lập.
 Cách thực hiện
- Quan sát sự phân công – phân nhiệm giữa các bộ phận: bán hàng, tín dụng,
kho hàng, gửi hàng, lập hóa đơn, kế toán.

- Chọn mẫu một số nghiệp vụ bán hàng, đối chiếu hóa đơn đã chọn với đơn đặt
hàng, lệnh bán hàng, vận đơn theo nội dung: chủng loại, quy cách, số lượng, đơn
giá, chữ ký xét duyệt của thủ trưởng ở các bộ phận tương ứng. Xem xét tổng cộng,
so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm cho từng loại
sản phẩm, hàng hóa.
Thử nghiệm 4
 Mục tiêu
Hóa đơn được lập kịp thời và đầy đủ cho từng giao dịch.
 Cách thực hiện
Chọn mẫu các chứng từ chuyển hàng đã lập trong năm, đối chiếu với hóa
đơn bán hàng tương ứng, đối chiếu ngày ghi trên hóa đơn với ngày gửi hàng và
ngày ghi sổ kế toán. Trong quá trình đối chiếu, KTV cần chú ý kiểm tra việc đánh
số thứ tự của các chứng từ trên.
Thử nghiệm 5
 Mục tiêu
Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng lên sổ
sách kế toán.
 Cách thực hiện
Trong hình thức nhật ký chung, KTV chọn mẫu và sẽ từ hóa đơn kiểm tra
đến nhật ký chung, tiếp tục đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký với tài khoản sổ cái.
Thử nghiệm 6
 Mục tiêu
Các nghiệp vụ bán hàng hưởng chiết khấu, trả lại hàng bán, giảm giá hàng
bán được phản ánh đúng đắn.
 Cách thực hiện
21

- Tìm hiểu các chính sách đối với bán hàng hưởng chiết khấu, hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán. Trên cơ sở đó, KTV kiểm tra các nghiệp vụ này phát sinh
trong kỳ là có căn cứ hợp lý hay không.

- Kiểm tra sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền: KTV cần kiểm tra các thủ tục
kiểm tra, xét duyệt trước khi nhận lại hàng bị trả, kiểm tra việc tính giá, cộng dồn,
ghi vào nhật ký, sổ cái, sổ chi tiết hàng bán bị trả lại và tài khoản nợ phải thu của
khách hàng có liên quan.
1.2.3.2. Thử nghiệm cơ bản
Sau khi đạt được những thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ ( nếu hệ thống
kiểm soát nội bộ được đánh giá là yếu kém, tính rủi ro cao thì KTV sẽ thực hiện
ngay thử nghiệm cơ bản mà không qua bất cứ thử nghiệm kiểm soát nào) và những
bằng chứng thu thập được từ thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ đánh giá mức rủi ro
kiểm soát cho mỗi cơ sở dữ liệu liên quan đến khoản mục doanh thu. Khi đánh giá,
KTV nên nhận diện những điểm yếu của kiểm soát nội bộ để mở rộng các thử
nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
a) Thủ tục phân tích
Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
KTV có thể sử dụng một số thủ tục phân tích sau đây:
- So sánh doanh thu bán chịu giữa các tháng trong năm và với cùng kỳ năm
trước để phát hiện khả năng xảy ra khai khống hay khai thấp doanh thu bán chịu.
- Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu so sánh với tỷ lệ của ngành hay của năm
trước để phát hiện khả năng xảy ra sự khai khống hay khai thấp doanh thu.
- Chứng tỏ sự hợp lý của doanh số hàng bán bị trả lại thông qua tỷ lệ doanh thu
bị trả lại trên tổng doanh thu trong kỳ và so sánh tỷ lệ này với năm trước.
b) Thử nghiệm chi tiết
Thử nghiệm 1
 Mục tiêu
Nghiệp vụ bán hàng phản ánh trên sổ kế toán thì thật sự phát sinh và có cơ sở
pháp lý.
22

 Cách thực hiện
- Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng

với các chứng từ có liên quan, như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng
hay phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn…
- Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền. Đối với các
khoản đã được thanh toán, đó chính là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng đã
thực sự phát sinh.
- KTV cần tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu bán hàng có phù hợp với các điều
kiện đã được quy định hiện hành hay không?
Thử nghiệm 2
 Mục tiêu
Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong kỳ.
 Cách thực hiện
KTV xuất phát từ những chứng từ gốc (vận đơn hoặc tài liệu khác như thẻ
kho, sổ theo dõi xuất hàng ở bộ phận kho) đối chiếu với sổ nhật ký bán hàng, xem
xét nghiệp vụ chưa ghi nhận, kiểm tra kết chuyển lên sổ cái tổng hợp, đảm bảo sự
phù hợp sổ chi tiết với sổ cái doanh thu.
Thử nghiệm 3
 Mục tiêu
Đảm bảo tính chính xác số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng.
 Cách thực hiện
- So sánh vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng… để xác định về chủng loại và
số lượng hàng hóa tiêu thụ.
- Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hợp đồng… để xác định đơn
giá của hàng hóa tiêu thụ. Rà soát lại các khoản chiết khấu, giảm giá để xem có phù
hợp với chính sách bán hàng của đơn vị hay không.
- Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn.
Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc quy
đổi về tiền Việt Nam.

×