Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thu gom vận chuyển nhằm phục vụ công tác phân loại CTR tại nguồn ở q4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.54 KB, 83 trang )

Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
MỞ ĐẦU
1. Lý Do Chọn Đề Tài
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đô thị hóa công nghiệp hóa đang
diễn ra hết sức mạnh mẽ và đi cùng với tốc độ phát triển kinh tế, nhiều vấn đề môi
trường bức xúc đã nảy sinh liên quan đến các hoạt động dân sinh, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ… và các ảnh hưởng tương quan giữa chúng đang cần có sự
nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới pháp triển bền vững. Trong các vấn đề
về môi trường, chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) và công nghiệp là một vấn đề
nghiêm trọng, thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận.
TP.HCM là một thành phố lớn và đông dân nhất nước với lượng dân số gần 10
triệu người, khối lượng CTRSH hiện nay thải ra mỗi ngày từ 4.500 – 5.000 tấn
CTRSH, từ 1.000 – 1.100 tấn CTR xây dựng, khoảng hơn 1.000 tấn CTR công
nghiệp, trong đó có khoảng 200 tấn chất thải nguy hại, 7 – 9 tấn CTR y tế. Hiện nay
thành phố ta chưa có hệ thống phân loại CTR tại nguồn. Chính vì vậy mà vấn đề đặt
ra ở đây là làm thế nào cải thiện được môi trường khi lượng CTR tăng quá nhanh mà
không có biện pháp quản lý phù hợp.
Quận 4 là quận nội thành, có hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Toàn bộ lượng CTR
được thu về bãi chôn lấp Gò Cát và Phước Hiệp. Tuy nhiên các bãi chôn lấp hiện hữu
của thành phố đang lâm vào tình trạng quá tải, không còn chỗ chôn lấp và phải mở
của một số bãi chôn lấp mới như bãi chôn lấp Đa Phước…. Từ thực tế khảo sát cho
thấy rằng trong thành phần CTRSH , CTR thực phẩm chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ 70 –
80%. Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc làm tăng chi phí xử lý CTR, trong
khi đó những thành phần này lại chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy
sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như :
giấy , nhựa , nilon… Nếu được phân loại và tái chế không chỉ giúp giảm chi phí quản
lý và xử lý CTR mà còn tiết kiệm nhiều tài nguyên và giảm tác động tiêu cực đến môi
trường. Chính vì những lý do đó phân loại rác tại nguồn là cần thiết và cấp bách.
2. Mục Đích Nghiên Cứu
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thu gom - vận chuyển nhằm mục đích phân
loại chất thải rắn đô thị tại nguồn ở Q4, TP. HCM


3. Nội Dung Nghiên Cứu
+ Mở đầu
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 1 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
+Tổng quan chất thải rắn và các vấn đề có liên quan
+ Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và công tác quản lý chất
thải rắn tại quận 4
+ Dự báo khối lượng CTR quận 4 đến năm 2030 và những tồn đọng trong
công tác thu gom
+ Đề xuất phương án phân loại rác tại nguồn: Quản lý tại nguồn, thu gom, vận
chuyển
+ Kết luận và kiến nghị
4. Phương Pháp Nghiên Cứu
Khóa luận được thực hiện bằng việc sử dụng những phương pháp sau
 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
 Phương pháp điều tra xã hội học
 Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
 Phương pháp quan sát
 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Đề thực hiện khóa luận tác giả đã thu thập thông tin qua sách báo, tài liệu
nhằm mục đích tìm chọn những khái niệm và tư tưởng làm cơ sở lí luận cho đề tài,
hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán những thuộc tính của nghiên cứu, xây dựng
những mô hình lý thuyết hoặc thực tiễn ban đầu.
Nguồn tài liệu nghiên cứu được tham khảo trong khóa luận rất đa dạng bao
gồm : giáo trình, Báo cáo khoa học, Số liệu thống kê, thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
4.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Nhằm đánh giá nhận thức và điều tra khối lượng rác trong dân cư, chúng tôi đã xây

dựng bảng câu hỏi phỏng vấn và điều tra trên 100 hộ. Đối tượng được phỏng vấn là
những người dân thuộc nhiều thành phần dân cư khác nhau như cán bộ, nhân viên,
công nhân, viên chức, lao động buôn bán,…
.
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 2 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
4.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Tác giả đã tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa
học nói chung và phân loại CTR tại nguồn ở các sở, phòng,…. về những nội dung
của đề tài.
4.4. Phương pháp quan sát
Tác giả đã quan sát và ghi lại những thói quen hàng ngày của người dân về lưu trữ và
thải bỏ rác cũng như ý thức của người dân về vấn đề vệ sinh môi trường. Bên cạnh
đó, tác giả đã quan sát nắm bắt cách thức thu gom, vận chuyển CTR của đội vệ sinh
tại điểm nghiên cứu nhằm bổ sung cho việc cũng như áp dụng mô hình phân loại rác
sau này.
4.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Từ những số liệu ghi nhận được ở các lần xử lý mẫu rác thải và các kết quả
phỏng vấn chúng tôi tiến hành thống kê và xử lý số liệu bằng các phần mềm như
Word, Excel ….kết quả của quá trình này lả các bảng số liệu được trình bày trong
khóa luận
5. Giới hạn đề tài
Do giới hạn về thời gian nên nội dung nghiên cứu của đề tài này chỉ đưa ra
tình trạng hệ thống quản lý chất thải rắn ở quận 4 và đưa vào thực hiện việc phân loại
tại nguồn tại quận 4. Tuy nhiên trong đề tài này chỉ giới hạn và đề cập đến vấn đề thu
gom phân loại CTR thực phẩm và CTR còn lại ở hộ gia đình tại quận 4( Chỉ tính
phần thu gom và vận chuyển, đề ra công nghệ xử lý hợp lý CTR, vạch tuyến thu gom,
định hướng cho quận 4 những phương hướng mới trong quản lý CTR và tìm ra những
công nghệ mới để xử lý CTR)
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Việc thu gom phân loại CTR tại nguồn có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế,
xã hội và môi trường. Nó góp phần làm tăng tỉ lệ chất thải bỏ cho mục đích tái sinh.
Điều này có nhiều tác động tích cực như : giảm bớt chất thải vận chuyển, xử lý do đó
tiết kiệm được chi phí vận chuyển và xử lý chất thải, kể cả tiết kiệm mặt bằng cho
việc chôn lấp CTR, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý cuối cùng các thành phần
không có khả năng tái chế. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với thành phố
vì hiện nay các công trường xử lý chất thải của thành phố đều vướng phải những vấn
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 3 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
đề nan giải về môi trường mà nguyên nhân sâu xa của nó là chưa thực hiện tốt việc
phân loại tại nguồn.
Một ý nghĩa quan trọng nữa của việc thu gom tại nguồn là chúng ta có thể phân loại
thành phần hữu cơ và các thành phần khác. Trong lĩnh vực tái sử dụng các thành
phần hữu cơ trong CTR sinh hoạt để sản xuất phân compost, nâng cao hiệu quả sản
xuất, đồng thời cũng khích thích sự phát triền của ngành nghề tái chế vật liệu, qua dó
góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập cho nhiều người lao đông
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 4 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
CHƯƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
1.1Đặc trưng CTR
1.1.1 Nguồn gốc phát sinh CTR đô thị
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là các cơ sở quan trọng
để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý CTR
Các nguồn phát sinh CTR đô thị gồm:
- Nhà ở
- Thương mại
- Cơ quan
- Xây dựng và phá huỷ các công trình xây dựng

- Các dịch vụ đô thị
- Tại các trạm xử lý
Chất thải đô thị có thể xem như chất thải cộng đồng ngoại trừ ngoài các chất thải có
trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp. Các loại
chất thải được sinh ra từ các nguồn được trình bày trong bảng 1.1
Bảng 1.1 Các nguồn gốc phát CTRĐT
Nguồn Các hoạt động và vị trí phát sinh chất
thải
Loại chất thải rắn
Nhà ở Những nơi ở riêng của một gia đình hay
nhiều gia đình. Những căn hộ thấp, vừa và
cao tầng…
Chất thải thực phẩm, giấy, bìa
cứng, nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da,
chất thải vườn, đồ gỗ, thuỷ tinh,
hộp thiết, nhôm, kim loại khác, tàn
thuốc, rác đường phố, chất thải đặc
biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện, . . .),
chất thải sinh hoạt nguy hại.
Thương mại Cửa hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng, khách
sạn, dịch vụ, cửa hiệu in, . . .
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất
thải thực phẩm, thuỷ tinh, kim loại,
chất thải đặc biệt , chất thải nguy
hại…
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 5 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
Cơ quan Trường học, bệnh viện, nhà tù, trung tâm
chính phủ…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất

thải thực phẩm, thuỷ tinh, kim loại,
chất thải đặc biệt , chất thải nguy
hại…
Xây dựng và
phá dỡ
Nơi xây dưng mới, sửa dường, san bằng các
công trình xây dựng, vỉa hè hư hại.
Gỗ, thép, bê tông, đất…
Dịch vụ đô
thị (trừ trạm
xử lý)
Quét dọn đường phố, làm đẹp phong cảnh,
làm sạch theo lưu vực, công viên và bãi
tắm, những khu vực tiêu khiển khác.
Chất thải đặc biệt, rác, rác đường
phố, vật xén ra từ cây, chất thải từ
các công viên, bãi tắm và các khu
vực tiêu khiển.
Trạm xử lý,
lò thiêu đốt
Quá trình xử lý nước cấp, nước thải, và chất
thải công nghiệp. Các chất thải được xử lý
Khối lượng lớn bùn dư.
Nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993.
CTR phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau căn cứ vào đặc điểm của các chất thải có
phân chia thành 3 nhóm lớn là : chất thải đô thị, công nghiệp và nguy hại. Nguồn thải
của CTRĐT rất khó quản lý tại các nơi đất trống bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh
các nguồn chất thải là một quá trình phát tán.
1.1.2 Thành phần CTR đô thị
Thành phần của CTR đô thị được xác định ở bảng và, giá trị của các thành phần trong

CTR đô thị có thể thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo điều kiện kinh tế. Sự thay đổi
khối lượng CTR theo mùa đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày trong các bảng 1.2-
1.4, thành phần CTR đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý CTR.
Bảng 1.2 Thành phần CTRĐT phân theo nguồn phát sinh
Nguồn chất thải Phần trăm trọng lượng
Dao động Trung bình
Nhà ở và khu thương mại 60-67 62,0
Chất thải đặc biệt(dầu, lốp xe, bình điện) 3-12 5,0
Chất thải nguy hại 0,1-0,1 0,1
Cơ quan 3-5 3,4
Xây dựng và phá dỡ 8-20 14,0
Làm sạch đường phố 2-5 3,8
Cây xanh và phong cảnh 2-5 3,0
Lĩnh vực đánh bắt 1,5-3 1,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3-8 6
Tổng cộng 100
Nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993.
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 6 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
Bảng 1.3 Thành phần CTRDT theo tính chất vật lý
Thành phần Phần trăm trọng lượng
Khoảng giá trị Trung bình
Chất thải thực phẩm 6-25 15
Giấy 25-45 40
Bìa cứng 3-15 4
Chất dẻo 2-8 3
Vải vụn 0-4 2
Cao su 0-2 0,5
Gia vụn 0-2 0,5
Sản phẩm vườn 0-20 12

Gỗ 1-4 2
Thuỷ tinh 1-16 8
Xốp 2-8 6
Kim loại không thép 0-1 1
Kim loại thép 0-10 2
Bụi tro gạch 4
Tổng cộng 100
Nguồn : Trần Hiếu Nhuệ, quản lý chất thải rắn, Hà Nội 2001
Bảng 1.4 Sự thay đổi thành phần CTRSH theo mùa đặc trưng
Chất thải Phần trăm khối lượng Phần trăm thay đổi
Mùa mưa Mùa khô Giảm Tăng
Thực phẩm 11,1 13,5 21,0
Giấy 45,2 40,6 11.5
Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9
Chất hữu cơ khác 4,0 4,6 15,0
Chất thải vườn 18,7 4,0 28,3
Thuỷ tinh 3,5 2,5 28,6
Kim loại 4,1 3,1 24,4
Chất trơ và chất thải khác 4,3 4,1 4,7
Tổng cộng 100 100
Nguồn : George Tchobanaglous và cộng sự.
1.1.3 Phân loại CTR
Việc phân loại CTR là một việc rất phức tạp, bởi vì CTR sinh ra vô cùng phức
tạp, cả về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Hiện nay có rất nhiều tài
liệu về việc thu gom và quản lý CTR, nhưng mỗi tài liệu có một cách phân loại khác
nhau. Nhìn tổng quát thì chúng cũng không khác nhau nhiều vì mục tiêu cuối cùng
của các chuyên gia cũng là phân loại để có biện pháp xử lý thích đáng, nhằm giảm
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 7 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
độc hại của CTR gây ra cho môi trường. sau đây là một cách phân loại dựa trên thành

phần và tính chất của CTR sinh ra
a. CTR có thành phần hữu cơ cao:
Là loại CTR sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của các khu dân cư, sinh ra từ
khu vực thương mại, nhà hàng, chợ, các khu văn phòng,… Loại chất thải này có các
thành phần như các loại thịt, cá hư hỏng, các loại thực phẩm dư thừa, rau củ, quả và
các thực phẩm khác. Chúng có thành phần hữu cơ cao, là loại CTR có tính chất phân
huỷ nhanh, khả năng thối rữa cao đặc biệt với những khu vực có nhiệt độ và độ ẩm
cao, khả năng gây ô nhiễm môi trường lớn do sự phân rã các chất hữu cơ trong thành
phần của chúng.
b. CTR là rác rưởi
Loại CTR này thường sinh ra ở khu dân cư, văn phòng, công sở, khu thương
mại, nhà hàng, chợ, các khu vui chơi giải trí,… Thành phần chủ yếu của chúng là các
loại giấy, bao bì, giấy carton, plastic, nilon,…. với thành phần chủ yếu là các chất vô
cơ, xenlulo và các loại nhựa có thể đốt cháy dược.
Ngoài ra trong loại chất thải này còn có chứa các loại chất thải là các kim loại
như sắt thép, kẽm, đồng, nhôm, …. Là các loại chất thải không có thành phần hữu cơ
và chúng không có khả năng tự phân huỷ. Tuy nhiên loại chất thải này hoàn toàn có
thể tái chế lại mà không thải lại môi trường trừ khi chúng tồn tại dưới dạng các muối
hay ion thì lại gây tác hại lớn đến môi trường.
c. CTR là sản phẩm của quá trình cháy
Loại CTR này chủ yếu là tro tàn hay các nhiên liệu cháy còn dư lại trong quá
trình cháy tại các lò đốt hay lò hơi, lò đốt dầu. Các loại tro tàn thường sinh ra từ các
cơ sở công nghiệp, các hộ gia đình khu sử dụng nhiên liệu đốt lấy nhiệt, để sử dụng
cho mục đích sinh hoạt. Tro sinh ra thường ở dạng bột mịn hay dạng bánh xỉ khi sử
dụng làm nguyên liệu. Xét về tính chất thì loại chất thải này là vô hại nhưng chúng lại
rất dễ gây ra hiện tượng ô nhiểm môi trường do việc phát sinh bụi.
d. Chất thải độc hại
Các chất thải rắn hoá học, sinh học, chất gây phóng xạ, chất cháy, chất gây
nổ… khi thải bỏ ra môi trường có ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng với môi trường.
Chúng được sinh ra từ các nhà máy, các khu công nghiệp mà tại đó hoá chất được sử

dụng làm nguyên liệu cho sản xuất.
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 8 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
Ngoài ra CTR thải từ các cơ sở y tế như bông băng, kim tiêm, bệnh phẩm cũng
là loại CTR có tính nguy hại lớn đến môi trường và được xếp vào dạng chất thải độc
hại.
e. Chất thải ra trong nông nghiệp
Các CTR sinh ra do dư thừa trong sản xuất nông nghiệp cũng rất đa dạng và
phức tạp. Chúng bao gồm các loại cây củ, quả không đạt chất lượng bị thải bỏ, các
loại sản phẩm phụ sinh ra trong nông nghiệp, các loại cây con giống không còn giá trị
sử dụng….
Tuy nhiên trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng có loại chất thải có tính
độc hại cao cần phải quan tâm đến, có ảnh hưởng khá lớn đến môi trường như các
loại phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, chúng có khả năng gây ô nhiễm môi
trường trên diện rộng, nhất là đối với các nguồn nước ngầm và nước mặt.
f. Chất thải rắn sinh ra trong xây dựng
Là loại CTR sinh ra từ quá trình đập phá, đào bới nhằm xây dựng các công
trình xây dựng dân dụng, giao thông, cầu cống… Loại chất thải này thành phần chủ
yếu là các loại gạch đá, xà bần, sắt thép, bê tông, tre gỗ… Chúng được xuất hiện ở
các khu dân cư mới hay các khu đang xây dựng.
g. CTR sinh ra từ các ống cống thoát nước, trạm xử lý nước
Trong loại chất thải này thì thành phần chủ yếu của chúng là bùn đất chiếm tới
10- 95%. Nguồn gốc sinh ra chúng là các loại bụi bặm, đất cát đường phố, động vật
chết, lá cây, dầu mỡ, kim loại nặng… Nhìn chung loại CTR này cũng rất đa dạng và
phức tạp và có tính độc hại khá cao.
1.1.4 Tính chất CTR
1.1.4.1 Tính chất vật lý
Những tính chất vật lý quan trọng của CTR đô thị bao gồm khối lượng riêng,
độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và độ ẩm là hai
tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý CTR đô thị ở Việt Nam.

- Khối lượng riêng: Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi theo
thành phần, độ ẩm, độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý CTR, khối lượng
riêng là một thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải. Qua đó có thể phân bổ và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 9 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
công tác thu gom, vận chuyển, khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi
chôn lấp chất thải,…
Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị
thể tích (kg/m
3
). Dữ liệu về khối lượng riêng thường cần thiết để định mức tổng
khối lượng và thể tích chúng cần phải quản lý. Khối lượng riêng của các hợp phần
trong chất thải rắn đô thị được trình bày ở bảng 1.5
Bởi vì khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ rang theo vị trí
địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, trong đó tốt nhất là sử dụng các giá trị
trung bình đã được lựa chọn. khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ
120 đến 590kg/m
3
. Đối với xe vận chuyển có thiết bị ép CTR có thể lên đến
830kg/m
3
.
Khối lượng riêng của CTR được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng
để xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m
3
(hoặc lb/yd
3
)
Bảng 1.5 Khối lượng riêng các thành phần của CTRDT

Loại chất thải Khối lượng riêng lb/yd
3
Dao động Trung bình
Thực phẩm 220-810 490
Giấy 70-220 150
Carton 70-135 85
Plastic 70-220 110
Vải 70-170 110
Cao su 170-340 220
Da 170-440 270
Rác vườn 100-380 170
Gỗ 220-540 400
Thuỷ tinh 270-810 330
Can thiết(đồ hộp) 85-270 150
Nhôm 110-405 270
Kim loại khác 220-1940 540
Bụi 540-1685 810
Tro 1095-1400 1255
Rác rưởi 150-305 220
Nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993.
Chú thích : lb/yd
3
x o.5933=kg/m
3
- Độ ẩm: độ ẩm của chất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của
chất thải, được xem xét để lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò đốt.
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 10 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
Độ ầm CTR thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. CTR thực phẩm có độ
ẩm từ 50-80%, CTR là thuỷ tinh, kim loại có độ ẩm thấp. Độ ẩm trong CTR cao tạo

điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kị khí phân huỷ gây thối rữa.
Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng 2 cách:
- Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng %
của trọng lượng ướt vật liệu;
- Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biễu diễn bằng %
của trọng lượng khô vật liệu;
- Phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong lĩnh vực
quản lý chất thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp trọng lượng ướt được
biểu diễn dưới dạng toán học như sau:
Công thức:

Trong đó: M : độ ẩm %
W : trọng lượng ban đầu của mẫu (kg,g)
d : trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở 105
0
c (kg,g)
1.1.4.2 Tính chất hoá học
Các chỉ tiêu hoá học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm chất hữu cơ, chất tro,
hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.
- Chất hữu cơ: lấy mẫu nung ở 950
0
c, phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là
tổn thất khâu nung, thông thường chất hữu cơ giao động khoảng 40-60%, giá trị trung
bình là 53%.
- Chất tro : là thành phần còn lại sau khi nung ở 950
0
c, tức là chất tro dư hay chất vô
cơ.
- Hàm lượng cacbon cố định : là hàm lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất
vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 950

0
c, hàm lượng này thường
chiếm khoảng 5-12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro gồm
thuỷ tinh, kim loại, Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơ này chiếm khoảng
15-30%, giá trị trung bình là 20%.
- Nhiệt trị : là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được xác định
theo công thức Dulong:
Btu/lb = 145C + 610(H
2
– 1/8O
2
+ 40S + 10N)
Trong đó : C : % trọng lượng của Cacbon
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 11 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
H : % trọng lượng của Hidro
O
2
: % trọng lượng của Oxy
S : % trọng lượng của Sulfua
N : % trọng lượng Nitơ
Số liệu trung bình về các chất dư trơ và nhiệt năng của các hợp phần
trong chất thải rắn được trình bày trong bảng 1.6
Bảng 1.6 Số liệu trung bình về các chất dư trơ và nhiệt năng của các hợp phần
trong CTRĐT
Thành Phần Chất dư trơ
+
, % Hàm lượng năng lượng,Btu/lb
Dao động Trung bình Dao động Trung bình
Thực phẩm 2-8 5,0 1,500-3,000 2,000

Giấy 4-8 6,0 5,000-8,000 7,200
Cacton 3-6 5,0 6,000-7,500 7,000
Plastic 6-20 10,0 12,000-16,000 14,000
Vải 2-4 2,5 6,500-8,000 7,500
Cao su 8-20 10,0 9,000-12,000 10,000
Da 8-20 10,0 6,500-8,500 7,500
Rác vườn 2-6 4,5 1,000-8,000 2,800
Gỗ 0,6-2 1,5 7,500-8,500 8,000
Thuỷ tinh 96-99
+
98,0 50-100 60
Can thiết(đồ hợp) 96-99
+
98,0 100-500 300
Nhôm 90-99
+
96,0
Kim loại khác 94-99
+
98,0 100-500 300
Bụi, tro,… 60-80 70,0 1,000-5,000 3,000
Rác sinh hoạt 4,000-5,500 4,500
Nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993.
1.1.4.3 Tính chất hoá học
Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần như plactic, cao su, da) của hầu hết
chất thải rắn có thể phân loại về phương diện sinh học sau:
- Các thành phần có thể hoà tan trong nước như: đường, tinh bột, amino acid và
nhiều chất hữu cơ khác.
- Bán celluloso: các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon.
- Cellulose: sản phẩm ngưng tụ của đường gluloso 6 cacbon.

- Dầu, mỡ và sáp: là những esters của vòng thơm với nhóm methoxyl.
- Lignin: một polimer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl.
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 12 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
- Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau.
- Protein: chất tạo thành từ các amino acid mạch thẳng.
Tính chất sinh học quan trọng nhất của thành phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị là
hầu hết các thành phần hữu cơ có thể được chuyển hoá sinh học thành dạng khí, các
chất rắn vô cơ và hữu cơ khác.Sự tao mùi hôi và phát sinh ruồi cũng liên quan đến
tính dễ phân huỷ của các vật liệu hữu cơ trong chất thải rắn đô thị như CTR thực
phẩm.
Khả năng phân huỷ sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn:
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất ở nhiệt độ
550
0
c,thường được sử dụng đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của hữu cơ trong
chất thải rắn. Tuy nhiên việc sử dụng VS để mô tả khả năng phân huỷ sinh học của
phần hữu cơ trong chất thải rắn thì không đúng vì một vài phần hữu cơ của chất thải
rắn dễ bay hơi nhưng lai kém khả năng phân huỷ sinh học là giấy in và cành cây.
Thay vào dó, hàm lượng lignin của chất thải rắn có thể được sử dụng để áp dụng tỉ lệ
phần dễ phân huỷ sinh học của chất thải rắn và dược tính theo công thức:
BF = 0.83 – 0.028LC
Trong đó: BF: tỷ lệ phần trăm phân huỷ sinh học biểu diễn trên cơ sở VS
0,83 và 0,028 : hằng số thực nghiệm
LC : hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % trọng lượng khô
Khả năng phân huỷ sinh học của một vài hợp chất hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn
đô thị, dựa trên cơ sở hàm lượng lignin. Các chất thải có hàm lượng lignin cao như:
giấy in có khả năn phân huỷ sinh học kém hơn đáng kể so với các chất thải hữu cơ
khác trong chất thải rắn đô thị. Trong thực tế, các thành phần hữu cơ trong chất thải
rắn thường được phân loại thành phần phân huỷ chậm và phần phân huỷ nhanh.

Sự phát sinh mùi hôi
Mùi hôi có thể sinh ra khi chất thải chứa trong khoảng thời gian dài ở trong nhà, trạm
trung chuyển và bãi đổ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở các thùng chứa trong nhà vào
mùa khô có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành mùi hôi là do sự phân huỷ kỵ khí của các
thành phần hữu cơ dễ phân huỷ trong chất thải rắn.
Sự sản sinh ruồi
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 13 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
Vào thời gian hè của những vủng nóng ẩm, sự nhân giống và sinh sản của ruồi là một
vấn đề đáng quan tâm ở những thùng chứa chất thải rắn bên trong nhà. Ruồi có thể
phát triển nhanh trong khoảng thời gian không đến hai tuần sau khi trứng được cấy
vào.
1.1.5 Tốc độ pháp sinh chất thải rắn
Việc tính toán tốc độ phát thải CTR là một trong những yếu tố quan trọng trong việc
quản lý CTR thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng CTR phát sinh
trong tương lai ở một khu vực cụ thể từ đó có kế hoạch quản lý từ khâu thu gom, vận
chuyển tới công tác quản lý.
Phương pháp xác định tốc độ phát thải CTR cũng gần giống như phương pháp xác
định tổng lượng CTR. Người ta sử dụng một số loại phân tích sau đây để định lượng
CTR ở một khu vực.
• Đo khối lượng
• Phân tích thống kê
• Dựa trên các đơn vị thu gom CTR ( ví dụ thùng chứa)
• Phương pháp xác định tỉ lệ CTR
• Tính cân bằng vật chất
Lượng vào Lượng ra
Nguyên liệu + nhiên liệu
Hình 1.1 : Sơ đồ cân bằng vật chất
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh chất thải rắn
- Sự phát triển kinh tế và nếp sống

Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với phát triển của một
cộng đồng. Lượng chất thải sinh hoạt đã được gi nhận là có giảm khi có sự suy giảm
về kinh tế ( rõ nhất là trong thời gian khủng hoảng kinh tế của thế kỷ 17). Phần trăm
vật liệu đóng gói (đặc biệt là túi nilon ) đã tăng lên trong ba thập kỷ qua và tương ứng
với tỷ trọng khối lượng ( khi thu gom ) của chất thải cũng giảm đi.
- Mật độ dân số
Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng lên, CTR sẽ được thải bỏ nhiều
hơn. Nhưng không phải số ở cộng đồng có mật độ cao hơn sản sinh ra nhiều CTR
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 14 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nhà máy
xí nghiệp
Sản phẩm
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
hơn mà là dân số ở cộng đồng có mật độ thấp có các phương pháp xử lý CTR khác
chẳng hạn như làm phân compost trong vườn hay đốt CTR sau vườn.
- Sự thay đổi theo mùa
Trong những dịp lễ giáng sinh hay tết dương lịch( tiêu thụ đỉnh điểm) và cuối năm tài
chính (tiêu thụ thấp) thì sự thay đổi lượng CTR thải ra đã được gi nhận.
- Nhà ở
Các yếu tố có thể áp dụng với mật độ dân số cũng có thể áp dụng với loại hình nhà ở.
Điều này đúng bởi vì có sự liên hệ trực tiếp giữa loại nhà ở và mật độ dân số. các yếu
tố khác cũng ảnh hưởng đến sự phát thải trong những ngôi nhà mật độ cao như CTR
vườn. Cũng không khó để giải thích vì sao các hộ gia đình ở nông thôn sản sinh ít
chất thải hơn các hộ gia đình ở thành phố.
- Tần số và phương pháp thu gom
Vì các vấn đề này nảy sinh đối với CTR trong và quanh nhà, các gia đình sẽ tìm cách
khác để thải CTR. Người ta phát hiện rằng nếu tần số thu gom CTR thải giảm đi, với
sự thay đổi giữa các thùng 90lit sang các thùng di động 240lit, lượng CTR đã tăng
lên, đặt biệt là CTR vườn. Do đó vấn đề rất quan trọng trong việc xác định lượng
CTR phát sinh không chỉ từ lượng CTR được thu gom, mà còn xác định được vận

chuyển thẳng ra khu chôn lấp, vì CTR vườn đã từng được xe vận chuyển đến nơi
chôn lấp.
1.1.6 Phương pháp dùng để xác định khối lượng CTR
Đơn vị đo
Việc xác định khối lượng chất thải rắn sinh ra, tách riêng để tái sử dụng và thu gom
để tiếp tục xử lý hoặc thải bỏ ở bãi chôn lấp nhằm cung cấp đầy đủ số liệu cần thiết
cho công tác xây dựng và quản lý chất thải rắn một cách có hiệu quả. Do đó trong bất
cứ nghiên cứu quản lý chất thải rắn cũng phải cẩn thận khi lựa chọn các thông tin
cần thu thập về lượng chất thải phát sinh : tính theo khối lượng hay thể tích sao cho
các thông tin thu thập được có thể phục vụ công tác thiết kế sau này. Các phương
pháp đo lường sử dụng để xác định khối lượng chất thải bao gồm :
(1) Đo thể tích và khối lượng
Cả thông số thể tích và khối lượng đều được dùng để đo đạc lượng chất thải rắn. Tuy
nhiên, sử dụng thông số thể tích xác định khối lượng CTR có thể gây nhầm lẫn.
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 15 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
Ví dụ: 1m
3
CTR chưa được nén sẽ có khối lượng khác với 1m
3
CTR đã được nén
trong xe thu gom và cả hai giá trị sẽ khác khối lượng 1m
3
CTR tiếp tục được ép ở bãi
chôn lấp.
Đẻ tránh nhầm lẫn, lượng CTR nên được biểu diễn dưới dạng khối lượng. Khối lượng
là thông số biểu diễn chính xác nhất lượng CTR vì có thể cân trực tiếp mà không cần
kể đến mức độ ép nén. Biểu diễn bằng khối lượng cũng cần thiết trong quá trình vận
chuyển CTR vì lượng chất thải được phép chuyên chở trên đường thường quy định
bởi giới hạn khối lượng hay là thể tích.

(2) Biểu diễn tốc độ phát sinh chất thải
Cùng với thông tin về nguồn phát sinh và thành phần CTR cần quản lý, phương pháp
biểu diễn lượng CTR sinh ra cũng không kém phần quan trọng. Các đơn vị sử dụng
để biểu diễn các nguồn phát sinh chất thải khác nhau được đề xuất trong bảng 1.7…
Tuy nhiên cần lưu ý, đơn vị biểu diễn lượng CTR từ các hoạt động thương mại công
nghiệp có hạn chế. Do đó nhiều trường hợp. đơn vị biểu diễn CTR sinh hoạt khu dân
cư được sử dụng để biểu diễn lượng chất thải phát sinh từ các hoạt động này.
Bảng 1.7 Đơn vị biểu diễn lượng CTR
Loại chất thải Đơn vị sử dụng
Từ khu dân cư Do tính tương đối ổn định của chất thải từ khu dân cư ở mỗi khu vực cho
trước, đơn vị chung dùng để biểu diễn tốc độ phát sinh CTR là
kg/người.ngđ.
Từ khu thương mại Trước đây, tốc độ phát sinh CTR thương mại cũng được biểu diễn bằng
đơn vị kg/người. ngđ. Mặc dù trong thực tế, đơn vị này vẫn được sử dụng
như thông tin về bản chất của chất thải sinh ra từ các hoạt động thương mại
thu được bằng cách biểu diễn này không nhiều. Cách biểu diễn có ý nghĩa
hơn phải thể hiện được mối liên quan đến số lượng khác hàng, trị giá bán
được hoặc một số đơn vị tương tự. Bằng cách này cho phép so sánh được
số liệu của mọi nơi trong cả nước.
Từ công nghiệp Một cách lý tưởng, CTR sinh hoạt từ hoạt động sản xuất phải được biểu
diễn trên đơn vị sản phẩm. Ví dụ : kg/xe đối với cơ sở lắp ráp xe hoặc
kg/xe đối với cơ sở đóng gói. Số liệu này cho phép so sánh giữa cơ sở có
hoạt động sản xuất tương tự trong cả nước.
Từ nông nghiệp Hầu hết số liệu về CTR sinh ra từ hoạt động nông nghiệp được biểu diễn
dựa trên đơn vị sản phẩm như kg phân/ kg bò và kg chất thải/ tấn sản
phẩm.
Nguồn : George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993.
Các phương pháp ước tính khối lượng
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 16 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4

Khối lượng CTR thường được xác định trên cơ sở số liệu tổng hợp từ các nghiên
cứu về tính chất thải, số liệu thống kê lượng chất thải phát sinh trước đây hoặc kết
hợp cả hai tính chất này. Các phương pháp chung dùng để đánh giá lượng CTR phát
sinh bao gồm:
(1) Phương pháp sinh tổng lượng CTR trên xe
Theo phương pháp này, số lượng xe vận chuyển và tính chất chất thải tương ứng
được ghi lại số liệu. Tốc độ phát sinh chất thải được xác định dựa trên số liệu thực tế.
(2) Phương pháp phân tích khối lượng - thể tích
Việc sử dụng số liệu khối lượng - thể tích bằng cách đo khối lượng thể tích mỗi xe
vận chuyển, thống kê số lượng xe vận chuyên đến bãi chôn lấp, sẽ cung ứng những
thông tin chính xác hơn khối lượng của CTR tại khu vực khảo sát.
(3) Phương pháp ước tính dựa trên tốc độ gia tăng dân số và lượng CTR
Theo phương pháp này, đầu tiên cần ước tính dân số khu vực trong tương lai dựa trên
các phương pháp tính toán dân số. Dựa trên các số liệu thống kê lượng rác của khu
vực, tính toán lượng rác phát sinh trên người/ ngđ của các năm qua và dự đón những
năm tiếp theo. Với số liệu dân số và tốc độ phát sinh trên người/ngđ đã dự đoán, hoàn
toàn có thể tính lượng rác phát sinh của khu vực nghiên cứu trong tương lai.
1.2 Tổng quan về hệ thống quản lý CTR tại TP. HCM
1.2.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải tại TP. HCM
1.2.1.1 khu dân cư
Hiện nay thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 8 triệu người sống tại 24
quận / huyện với mật độ dân số khác nhau ( Xem bảng 1.8 )
Nếu kể cả khách vãn lai, công nhân làm việc thời vụ trong nhà máy,
khu công nghiệp,… Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng gần 10 triệu người
với hơn 1.356.000 căn hộ, bao gồm biệt thự, nhà riêng lẻ, nhà liên kết, chung
cư. Bên cạnh đó là gần 450 chợ ( 16 chợ lớn) và siêu thị lớn nhỏ, hàng chục
ngàn nhà hàng, khách sạn và cữa hàng, gần 300 sân vận động, rạp hát, nhà văn
hoá và gần 5.000 công sở, trường học, viện và trung tâm nghiên cứu.
Ngoài các đối tượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt nói trên, một đặc
thù khác của thành phố Hồ Chí Minh là có hàng chục ngàn quán ăn trên vỉa

hè, xe đẩy tay ( cố định và di động) trên các đường phố hoặc trong hẻm. Đây
là nguồn phát sinh chất thải rắn đáng kể với khối lượng ướt tính từ vài kg/ngày
( xe bắp, hủ tiếu, …) đến hàng chục kg/ngày ( xe nước dừa hoặc nước mía,
…) cho một địa điểm.
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 17 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
Bảng 1.8 Quận/ Huyện và lượng CTR của thành phố Hồ Chí Minh
STT Quận/ Huyện Diện tích (ha) Lượng CTR
(tấn/ngày)
1 Quận 1 7.730 288
2 Quận 2 49.940 135
3 Quận 3 4.920 305
4 Quận 4 4.180 230
5 Quận 5 4.270 265
6 Quận 6 7.190 332
7 Quận 7 35.690 165
8 Quận 8 18.180 434
9 Quận 9 114.000 200
10 Quận 10 5.720 309
11 Quận 11 5140 307
12 Quận 12 52.780 269
13 Quận Bình
Thạnh
20.760 512
14
Quận Gò Vấp 19.740 463
15
Quận Phú
Nhuận
4.880 151

16 Quận Tân Bình 2.238 522
17 Quận Tân Phú 1.607 388
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 18 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
18 Quận Thủ Đức 47.760 292
19 Quận Bình Tân 5.189 318
20 Huyện Nhà Bè 100.410 84
21 Huyện Bình
Chánh
25.269 280
22 Huyện Củ Chi 434.500 325
23 Huyện Cần Giờ 704.220 77
24 Huyện Hóc
Môn
109.180 356
Nguồn: UBND quận 4 tháng năm 2006
1.2.1.2 Công nghiệp và khu công nghiệp
Ngoài dịch vụ, du lịch, ngân hàng,… thành phố Hồ Chí Minh còn là thành phố công
nghiệp với hơn 100 nhà máy, xí nghiệp, gần 25.000 cơ sở sản xuất vùa và nhỏ. Từ
năm 1990 trở lại đây, thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành và xây dựng được 12
khu công nghiệp, 3 khu chế xuất (KCX) và một khu công nghệ cao (KCNC) với hơn
700 nhà máy đã hoạt động trên tổng số 1000 dự án đăng ký (Bảng 1.9)
Tất cả các cơ sở công nghiệp đều có chất thải rắn, bao gồm chất thải không nguy hại
và chất thải nguy hại.
Chất thải nguy hại là chất thải có một trong bảy tính chất sau:
- Chất cháy, nổ
- Chất ăn mòn
- Chất hoạt tính
- Chất độc hại
- Chất làm ngộ độc

- Chất dễ lây nhiễm
- Và đặc tính nguy hai khác
Bảng 1.9 Các KCN, KCX và KCNC
STT Tên khu công nghiệp Diện tích (ha)
1 Bình Chiểu 27
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 19 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
2 Tân Tạo 182
3 Vĩnh Lộc 207
4 Hiệp Phước 332
5 Tân Bình 142
6 Tân Thới Hiệp 29
7 Lê Minh Xuân 100
8 Tây Bắc Củ Chi 216
9 Cát Lái 127
10 Phong phú 163
11 KCX Tân Thuận 300
12 KCX Linh Trung 1 62
13 KCX Linh Trung 2 62
14 KCNC Quân 9 320
Nguồn : Sở tài nguyên và Môi trường TP.HCM, năm 2006
1.2.1.3 Các cơ sở y tế
Theo thống kê mới nhất (2008) của sở Y Tế, toàn thành phố Hồ Chí Minh có khoảng
trên 13190 cơ sở y tế, kể cả nhà máy dược phẩm và nhà thuốc. Số lượng các sở y tế
được trình bày trong bảng 1.10
Bảng 1.10 Số lượng các sở y tế tại thành phố Hồ Chí Minh
STT Cơ sở Số lượng
1 Bệnh viện 59
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 20 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4

2 Trung tâm chuyên khoa 64
3 Trung tâm y tế 24
4 Phòng khám đa khoa 65
5 Trạm y tế 288
6 Phòng khám tư nhân 5540
7 Nhà thuốc 7150
Nguồn : Sở tài nguyên và Môi trường TP.HCM, năm 2006
Tất cả các cơ sở y tế đều phát sinh chất thải rắn, kể cả các nhà máy dược phẩm và nhà
thuốc, với các loại sau:
- Chất thải lâm sàn
- Chất thải phóng xạ
- Chất thải hoá học
- Các bình chứa khí có áp
- Chất thải sinh hoạt
1.2.2 Hệ thống quản lý CTR tại TP.HCM
1.2.2.1 Sơ đồ thu gom và vận chuyển
Hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh được
mô tả tại Hình 1.2
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 21 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Chứa trong
thùng ( Trực
tiếp)
NGUỒN
THẢI CTR
SINH HOẠT
THƯỜNG
ĐIỂM HẸN
THU GOM
BỘ ÉP
RÁC KÍN

CTR SINH
HOẠT
BỆNH VIỆN
CÔNG
NGHIỆP
(THÙNG
240L)
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
Hình 1.2 : Sơ đồ hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn của thành phố Hồ Chí
Minh
Hiện nay Công Ty Môi Trường Đô Thị đang chịu trách nhiệm chuyên chở 53% khối
lượng chất thải rắn của thành phố Hồ Chí Minh, hợp tác xã công nông chuyên chở
17%, phần còn lại 30% do các Công Ty Dịch Vụ Công Ích quận huyện chuyên chở.
1.2.2.2 Trạm trung chuyển
Số lượng trạm/ bô trung chuyển do Công Ty Môi Trường Đô Thị CITENCO quản lý
được tóm tắt trong Bảng 1.11
Bảng 1.11 Số lượng trạm/ bô trung chuyển do Công Ty Môi Trường Đô Thị
CITENCO
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 22 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
TRAM TRUNG
CHUYỂN
BÃI CHÔN LẤP
CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT
BÃI CHÔN LẤP
CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT
NGUỒN
THẢI CTR
XÂY DỰNG

TRẠM TRUNG
CHUYỂN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
STT Trạm trung chuyển Diện tích
(m
2
)
Công suất
(tấn/ ngày)
Khoảng cách đến
công trường xử lý
(km)
1 Bô xà bần 42 – 44 Võ Thị
Sáu, F.Tân Định – Q1
456,00 100 23,30
2 TTC kín hiện đại 42- 44 Võ
Thị Sáu, F. Tân Định Q1
4.143,00 400 23,30
3 TTC 345/2 Lạc Long Quân 612,00 650 21,24
4 TTC xà bần 150 Lê Đại
Hành
1.622,25 400 22,20
5 TTC rác Cầu Đổ, F.12 – Q.
Gò Vấp
3.001,00 800 15.30
6 Trạm ép rác kín 348 Phan
Văn Trị, F.11- Q. Bình
Thạnh
1.803,00 120 21,10
7 Trạm ép rác kín Lô A –

Chung cư Thanh Đa, F.27 –
Q. Bình Thạnh
92,80 60 32,10
Nguồn: Công Ty Môi Trường Đô Thị Thành Phố Hồ Chí Minh, 2006
1.2.2.3 Phân loại, tái sinh và tái chế
Do điều kiện kinh tế và sự thiếu hụt nguyên liệu của nhiều năm trước đây, TP.HCM
đã hình thành, tồn tại và phát triển một đội quân và một tổ chức đông đảo ( tự phát
hay tư nhân hoàn toàn ) thực hiện công tác thu mua, phân loại và nhặt, tái sinh, tái
chế, tái sử dụng và mua bán trao đổi phế liệu từ các hộ gia đình, công sở, nhà hàng,
khách sạn, cho đến bãi chôn lấp. Đội ngũ có khoảng 20.000 – 30.000 người (2000)
và có xu thế giảm xuống. Lượng phế liệu thu gom từ các nguồn được bán cho 120
-150 cơ sở tái sinh , tái chế phân bố chủ yếu tại các quận 6,11, Tân Bình, Gò Vấp.
Hầu hết các thành phần chất thải rắn đô thị đều được tái chế, tái sinh trở lại ( trừ
thành phần thực phẩm dư thừa)

1.2.3 Các vấn đề tồn tại
Các vấn đề tồn tại về định hướng lâu dài
- Đào tạo nhân lực, hoàn thiện hệ thống quản lý và nâng cao ý thức cộng đồng
- Quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 23 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
- Quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp
- Chương trình Xã Hội Hoá Hệ Thống Quản Lý Chất Thải Rắn
- Chương trình Phân Loại Rác Tại Nguồn
- Đổi mới công nghệ và trang thiết bị phục vụ công tác quản lý chất thải rắn đô
thị và công nghiệp
- Bổ sung và hoàn thiện luật lệ, chính sách, quy chế, quy định và các quy trình
quản lý
Các vấn đề tồn tại trước mắt
(1) . Nguồn phát sinh

- Khối lượng chất thải rắn tăng nhanh
- Chất thải rắn từ các huyện lân cận đổ về thành phố Hồ Chí Minh
- Thành phần ngày càng phức tạp
- Nhiều chất thải sinh hoạt nguy hại
- Chất thải công nghiệp ( kể cả nguy hại) đổ chung
- Phế liệu sau khi phân loại đưa về TP.HCM tái sinh tái chế
- Các loại hình công nghiệp phức tạp
- Chất thải nông nghiệp ngày càng tăng
(2) . Tồn trữ tại nguồn
- Lẫn lộn nhiều thành phần khác nhau
- Sử dụng túi PVC
- Chất thải rắn công nghiệp chưa phân loại
- Cơ sở y tế tư nhân
(3) . Thu gom
- Hệ thống thu gom CTR dân lập
- Phí thu gom ( chất thải rắn sinh hoạt và y tế)
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 24 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN
Nghiên Cứu Và Đề Xuất Các Giải Pháp Thu Gom - Vận Chuyển Nhằm Phục Vụ Công Tác Phân Loại CTR Tại Nguồn Ở Q4
- Phân loại tự phát
- Hệ thống thùng công cộng 240l
- Vớt rác trên sông
- Công nghiệp
- Cơ sở y tế tư nhân
(4) . Trung chuyển và vận chuyển
- Thiếu và không có quy hoạch trạm / bô trung chuyển
- Thiếu xe chở CTR đạt tiêu chuẩn vệ sinh
- Ô nhiễm môi trường trên đường vận chuyển
(5) . Xử lý
- Chưa lựa chọn được công nghệ và chưa có nhà máy xử lý chất thải rắn sinh
hoạt

- Chưa có nhà máy xử lý chất thải công nghiệp
(6) . Bãi chôn lấp
- Chưa có quy hoạch vị trí bãi chôn lấp
- Ô nhiễm do nước rò rỉ
- Ô nhiễm do khí bãi chôn lấp
- Quy trình chôn lấp chưa hoàn thiện
- Chưa có bãi chôn lấp an toàn
CHƯƠNG 2 :
TỔNG QUAN VỀ Q4 VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CTR TẠI Q4
GVHD : Th.S. VŨ HẢI YẾN Trang 25 SVTH : TRẦN BÁ LUẬN

×