Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần may Hồ Gươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.05 KB, 96 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng chuyên đề thực tập đề tài: "Đầu tư phát triển tại
Công ty cổ phần may Hồ Gươm" là công trình nghiên cứu độc lập của tôi sau quá
trình tham gia thực tập tại Công ty cổ phần may Hồ Gươm, dưới sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu
nào. Các số liệu trong bài viết đều trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.Nếu có điều
gì sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
Ký tên
Nguyễn Thị Hoàn
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1: Tổng vốn đầu tư của Công ty giai đoạn 2006-2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2 : Cơ cấu nguồn vốn tại công ty cổ phần may Hồ Gươm giai đoạn 2006-2010
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3 : Vốn đầu tư của Công ty cổ phần may Hồ Gươm phân theo nội dung đầu
tư giai đoạn 2006-2010 22
Biểu đồ 4 : Đầu tư vào hàng tồn trữ tại công ty cổ phần may Hồ Gươm giai đoạn 2006-2010
Error: Reference source not found
Biểu đồ 5 : Vốn đầu tư vào khoa học công nghệ của công ty cổ phần may Hồ Gươm
giai đoạn 2006-2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 6 : Thu nhập bình quân tại công ty cổ phần may Hồ Gươm giai đoạn 2006-2010


Error: Reference source not found
Biểu đồ 7 : Cơ cấu hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần may Hồ Gươm năm 2010
Error: Reference source not found
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư phát triển là hoạt động quan trọng, thường xuyên của doanh nghiệp
nhằm gia tăng giá trị tài sản và lợi nhuận. Đó là sự hy sinh các nguồn lực về vốn, tài
nguyên, sức lao động và trí tuệ để nhằm đạt được những mục tiêu nhất định mà chủ
doanh nghiệp đã đề ra. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là tiền đề tạo sự đi lên,
vững mạnh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động
Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương
mại thế giới WTO. Trong lộ trình cam kết tham gia tổ chức này, chúng ta đã cam
kết xóa bỏ dần dần một số sắc thuế và bảo hộ của Nhà nước với một số ngành nghề,
lĩnh vực. Có thể nói, dệt may chịu nhiều ảnh hưởng nhất khi hàng rào bảo hộ Nhà
nước cho ngành hòan toàn không còn nữa. Tuy nhiên, đây cũng là một cơ hội lớn là
mở rộng thị trường cho ngành . Vì vậy mà sau khi hội nhập, các doanh nghiệp nào
biết nắm bắt được cơ hội thì phát triển không ngừng nhưng những doanh nghiệp trì
trệ lại đứng trước nguy cơ phá sản. Công ty cổ phần may Hồ Gươm là doanh nghiệp
dệt may tiêu biểu của ngành dệt may Việt Nam. Trong thời gian qua công ty khéo
léo tận dụng cơ hội và vững bước phát triển nhờ hoạt động đầu tư phát triển đúng
đắn. Trong thời gian được thực tập tại công ty, dưới sự hướng dẫn tận tình của các
cô chú, anh chị ở các phòng ban chuyên môn, em đã có cơ hội tìm hiểu về thực tế
hoạt động đầu tư phát triển của Công ty. Chính vì vậy, em chọn đề tài : “Đầu tư
phát triển tại công ty cổ phần may Hồ Gươm – Thực trạng và giải pháp”. Nội
dung chính của chuyên đề thực tập gồm hai chương như sau:
Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần
may Hồ Gươm
Chương II: Một số giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại

Công ty cổ phần may Hồ Gươm
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú công ty cổ phần may Hồ
Gươm đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực tập, tìm hiểu về
hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập
này
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỒ GƯƠM
1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần may Hồ Gươm
Công ty cổ phần may Hồ Gươm được thành lập theo quyết định số:
73/1999/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ngày ngày 16 tháng 11 năm
1999
Tên công ty: Công ty cổ phần may Hồ Gươm
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: HOGUOM GARMENTSTOCK COMPANY
viết tắt là HOGARSCO
Địa chỉ: 201 Trương Định, quận Hoàng Mai, Hà Nội, Việt Nam
Người đại diện: bà Ninh Thị Ty
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Năm thành lập: 1992
Nhân lực: 3300
Loại hình công ty: Sản xuất, thương mại
Loại hình kinh doanh: xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh nội địa hàng may
mặc
Vốn đăng ký: 6,6 tỷ đồng. Trong đó tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 30% vốn điều
lệ, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp: 70% vốn điều lệ

Giá trị của một cổ phần: 100.000 Việt Nam đồng
Sản phẩm chính: Quần, váy, áo khoác, áo thun….
Thị trường: trong nước, Mỹ, châu Âu, Canada, Nhật Bản….
Công ty cổ phần may Hồ Gươm (MAY HO GUOM) thành lập là một khối liên
kết giữa các xí nghiệp trung ương của Nhà Nước trong lĩnh vực dệt may . MAY HO
GUOM đóng nhiều vai trò khác nhau : sản xuất , xuất nhập khẩu và là một mạng
lưới tiêu thụ bán buôn hay bán lẻ hàng dệt may . Các hoạt động của MAY HO
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
GUOM được đa dạng hóa từ : đầu tư , sản xuất , cung cấp nguyên liệu đến việc kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm đều tuân theo Pháp luật Việt Nam. Ngoài ra , MAY HO
GUOM - chiếc chìa khóa của Hiệp Hội Dệt May Việt Nam tư vấn cho Chính Phủ
trong việc định hướng và phát triển các khu dệt may của địa phương .Các công ty
thành viên của công ty được đồng bộ hóa với các nhà máy hiện đại từ : kéo sợi ,
dệt , in , nhuộm hoàn tất và may mặc . Kết quả là Công tycó thể cung cấp rất nhiều
loại sản phẩm khác nhau như :sợi , vải và hàng may mặc cho tất cả các thị trường
khác nhau .Phương châm của Công ty là tồn tại và phát triển cùng khách hàng . Giai
đoạn hội nhập với các tổ chức nước ngoài như AFTA , WTO sắp tới đây , công ty
trong tiến trình đầu tư của mình sẽ đổi mới và nâng cấp công nghệ . Công ty cũng
xem xét đến việc mở rộng sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đa
dạng hóa các sản phẩm của mình để đáp ứng các yêu cầu to lớn và và cấp thiết của
các khách hàng trong và ngoài nước .
1.1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần may Hồ Gươm
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần may Hồ Gươm có tiền thân từ một xí nghiệp may nhỏ bé (Xí
nghiệp May thời trang Trương Định), chưa đầy 200 công nhân với 120 máy may cũ
kỹ lạc hậu làm việc theo chế độ hai ca, chuyển sang hoạt động theo mô hình mới
(Công ty cổ phần May Hồ Gươm), là cả một quá trình thay đổi lớn lao, và là tiền đề

để cán bộ, công nhân ở đây phát huy tinh thần dám nghĩ, dám làm đưa Doanh
nghiệp phát triển từng bước vững chắc.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1998, cạnh tranh trên thị trường
hàng may mặc ngày càng quyết liệt do sự phát triển ồ ạt hàng may giá rẻ của Trung
Quốc, Ấn Độ, các nước Nam Á. Giá gia công may giảm từ 30 đến 50%, cùng lúc thị
trường trong nước tràn ngập hàng nhập khẩu, hàng trốn lậu thuế, đẩy các DN may
đến bờ vực phá sản. Để thoát ra khỏi khó khăn, công ty đã mạnh dạn và kiên trì sắp
xếp lại bộ máy, tổ chức sản xuất hợp lý, chuyển từ sản xuất gia công mang nặng
tính thụ động về đơn hàng, giá cả sang tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm, chủ động sản
xuất, kinh doanh. Công ty đã xây dựng được một định hướng phát triển vững chắc
trong từng giai đoạn, thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, đặc biệt là công tác quản
lý, sản xuất kinh doanh, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. Nhờ xây dựng được uy tín
thương hiệu, khách hàng từ các nước Âu, Mỹ, Nhật Bản đến với công ty ngày càng
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
nhiều, trong đó có những tên tuổi lớn như: Mango, Target Stores, Lee, Catimini,
South Pole, Jack Wolfskin
Năm 1992, Nhà nước quyết định thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
trong tình hình các doanh nghiệp này làm ăn thua lỗ lớn và bắt đầu có những dấu
hiệu đáng mừng. Giai đoạn 1996-2002, mô hình được mở rộng áp dụng trên phạm
vi toàn quốc. Nhà nước giao cho ban lãnh doanh nghiệp tự quyền quyết định. Nắm
bắt được cơ hội và thời cơ, năm 1999, trong khi các doanh nghiệp dệt may khác
trong nước còn e ngại, công ty may Hồ Gươm đã mạnh bạo đi tiên phong cổ phần
hóa . Năm 1999, quyết định được bộ trưởng bộ công nghiệp thông qua. Từ công ty
may Hồ Gươm, công ty chuyển thành Công ty cổ phần may Hồ Gươm và đứng
vững duy trì cho đến giờ.Từ sau Cổ phần hóa thành công (năm 2000) đến năm
2007, công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, tăng thêm bảy xí nghiệp, trong đó ba xí
nghiệp tại Hưng Yên, hai xí nghiệp tại Hải Phòng, một xí nghiệp tại Thái Bình và

một xí nghiệp tại Quốc Oai. Từ chỗ, năm 1995 có 500 m2 nhà cấp bốn, hơn 100
thiết bị cũ, lạc hậu và 200 công nhân, đến năm 2008, công ty đã có 26.000 m2 nhà
xưởng bảo đảm tiêu chuẩn ISO 9002, với 2.700 thiết bị mới, hiện đại và 2.700 lao
động có tay nghề và trình độ cao. Hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2008 so với
năm 1996, doanh thu tăng 220 lần, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 42 lần, kim
ngạch xuất khẩu tăng 25 lần. Từ một xí nghiệp may nhỏ bé, giờ đây, Công ty CP
May Hồ Gươm trở thành một công ty lớn, có vị trí trong Tập đoàn Dệt May Việt
Nam cũng như trên thị trường may mặc trong nước và quốc tế. Năm 2008 cũng là
năm đánh dấu một sự thay đổi lớn trong hướng đầu tư của Công ty là đa dạng hóa
ngành nghề lĩnh vực khi may Hồ Gươm trở thành chủ đầu tư của dự án bất động sản
lớn là trung tâm thương mại cao cấp Hồ Gươm Plaza (Mỗ Lao, Hà Đông), là chủ
đầu tư chính trong dự án trường Đại học Trưng Vương (Vĩnh Phúc), và nhiều dự án
ngoài may mặc khác. Song song với việc đa dạng hóa đầu tư, Công ty cũng không
ngừng đầu tư mở rộng sản xuất.
Năm 2010, ngoài 5 xưởng sản xuất tại Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Hà Tây
(cũ) hiện có, công ty đang mở thêm 1 xưởng sản xuất tại Bình Lục (Hà Nam) với
tổng vốn đầu tư hơn 20 tỷ đồng trên diện tích 21.000m2, gồm 10 chuyền sản xuất,
thu hút gần 600 nhân công và sản xuất khoảng 1 triệu sản phẩm/năm. Tuy nhiên thì
đến giữa năm 2011 dây chuyền sản xuất này mớí đi vào hoạt động. Năm 2011 đánh
dấu mốc chi nhánh công ty tại Cẩm Thuỷ tỉnh Thanh Hoá chính thức đi vào hoạt
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
động vào đầu năm với tổng diện tích 35000m
2
, gồm 2 xuởng, mỗi xưởng có 2 dây
chuyền sản xuất với 10 chuyền mỗi xưởng, 1500 nhân công , khoảng 2,5 triệu sản
phẩm 1 năm
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty

Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, công nghệ sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng
đến việc quản lý nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng. Vì vậy, trước khi nghiên
cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của công ty, chúng ta đề cập tới quy trình
công nghệ sản xuất của công ty.
May Hồ Gươm là 1 công ty công nghiệp chế biến, đối tượng chế biến là vải
được cắt mà may thành rất nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ của
mỗi chủng loại mặt hàng lại có mức đôj phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào mốt và
số lượng chi tiết của loại hàng đó. Do mỗi mặt hàng kể cả các cỡ vóc của mỗi mặt
hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt cho từng mặt hàng, nên
tuy chủng loại của mặt hàng khác nhau nhưng cùng được tiến hành trên cùng một
dây chuyền, không tiến hành đồng thời trong cùng một thời gian. Mỗi mặt hàng
được may từ nhiều loại vải khác nhau hoặc có nhiều mặt hàng được may từ cùng
một loại vải, do đó cơ cấu chi phí chế biến và định mức của mỗi loại chi phí cấu
thành sản lượng sản phẩm của từng mặt hàng có sự khác nhau.
Đặc điểm sản xuất của công ty Cổ phần may Hồ Gươm là sản xuất phức tạp
theo kiểu chế biến liên tục kết hợp với sản xuất kiểu song song, sản phẩm của công
ty là hàng may mặc do vậy có nhiều chủng loại hàng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn
chung mọi sản phẩm đều phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau theo
quy trình công nghệ sau:
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
Sơ đồ 1 : Quy trình sản xuất sản phẩm:
Về công tác tổ chức sản xuất:
Hiện nay công ty có 7 xí nghiệp thành viên đang di vào sản xuất:
- Tại Hà Nội, địa điểm 201Trương Định – Hà Nội: Xí nghiệp công suất
1000000 sản phẩm 1 năm với 400 lao động. Đây là xí nghiệp chuyên sản xuất
những mặt hàng thời trang chất lượng cao.

- Tại Hưng Yên: Xí nghiệp đóng trên địa bàn Phố Nối A, Km 22 đường Quốc
lộ 5A ( Thị trấn Bần, Mỹ Hào, Hưng Yên). Gồm 3 xưởng sản xuất: công suất
3.000.000 sản phẩm 1 năm với 1200 lao động và một xưởng thêu công nghiệp
- Tại Hải Phòng: Xí nghiệp đóng trên địa bàn Cụm công nghiệp An Dương,
bên trục đường Quốc lộ 5A. gồm 3 xưởng sản xuất: 2 xưởng công suất 2.500.000
sản phẩm 1 năm với 1000 lao động và 1 xưởng giặt mài công nghiệp. Tại cơ sở này,
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
Nguyên vật liệu
Cắt (Trải vải, cắt pha, cắt gọt, đánh số)
May
( May cổ, may tay…. Ghép thành sản
phẩm)

Hoàn thiện sản phẩm
KCS
Nhập kho thành phẩm
Thêu,
giặt,mài
Vật liệu phụ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
với diện tích đất 50.000 m
2
việc phát triển xây dựng thêm các xưởng sản xuất đang
được tiếp tục.
- Tại Quốc Oai công ty có cơ sở tại Khu công nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai
đang tiếp tục đầu tư, hiện có 1 xưởng may đã vào hoạt động công suất 1.000.000
sản phẩm/năm với 300 lao động
- Tại Thái Bình có 1 công ty thành viên: Công ty cổ phần may Việt Đức tại

khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh thành phố Thái Bình.
Tổng cộng 7 xưởng may đang hoạt động 70 dây chuyền sản xuất cùng 2480
máy may các loại và hàng trăm các thiết bị phụ trợ khác. Có thể nói trên các dây
chuyền sản xuất của công ty có đủ tất cả các chủng loại máy móc thiết bị tiên tiến
nhất, đáp ứng yêu cầu sản xuất các mặt hàng do thị trường yêu cầu từ quần áo trẻ
em đến comple, vettong từ các loại nguyên liệu khác nhau: Vải dệt thoi, Vải dệt
kim, len dạ…
Tình hình và khả năng thị trường:
Cùng với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các
quan hệ bạn hàng và thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam ngày càng được
mở rộng tạo động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty may
mặc trong đó có công ty cổ phần may Hồ Gươm.
Dựa trên các quan hệ truyền thống và uy tín sẵn có của công ty trên trường
quốc tế, với thi trường xuất khẩu chủ yếu là Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật và một số
nước Trung Mỹ, Bắc Phi…. Nay việc chính phủ Việt Nam đã ký kết các hiệp định
song phương và đa phương với các nước sẽ tạo tiềm năng to lớn cho việc gia tăng
xuất khẩu hàng dệt may. Vì vậy công ty cần không ngừng ra tăng và mở rộng quy
mô sản xuất để đáp ứng được các đơn đặt hàng này.
1.1.1.3 Sơ đồ tổ chức và chức năng của các phòng ban
Công ty cổ phần may Hồ Gươm là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập trực
thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam và có quyền quyết định tổ chức bộ máy quản
lý trong doanh nghiệp của mình
Để phù hợp với doanh nghiệp của mình và hoạt động có hiệu quả nhất công ty
đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống. Theo mô hình này
mọi hoạt động của công ty đều được lãnh đạo thống nhất, chịu sự chi phối của Hội
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
đồng quản trị và tổng giám đốc Theo sơ đồ trên mọi hoạt động của công ty đều chịu

sự chi phối của Hội đồng quản trị và tổng giám đốc công ty bao gồm cả các công ty
con và các xí nghiệp thành viên
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Hồ Gươm
Trong đó, chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban trong Công ty như sau:
* Đại hội đồng cổ đông: quyết định số vốn điều lệ và việc chia vốn thành các
loại cổ phần khác nhau, điều tra và quyết định cách thức xử lý các vi phạm của các
thành viên Hội đồng quản trị và các cổ đông của công ty, tổ chức lại hoặc giải thể
công ty, quyết định bổ sung hoặc sửa đổi điều lệ công ty.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công
ty, trừ các vấn đề của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền quyết định
chiến lược phát triển của công ty, phát hành cổ phần mới trong phạm vi tổng số cổ
phần từng loại được phép phát hành, quyết định thêm vốn cho công ty, quyết định
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
KHỐI PHÒNG
BAN CÔNG TY
CÁC XÍ NGHIỆP
THÀNH VIÊN
CÁC CÔNG
TY CON
BAN KIỂM SOÁT
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
về chính sách đầu tư, chính sách thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty; bổ

nhiệm, bãi miễn Tổng giám đốc và cán bộ chủ chốt khác của công ty. Đứng đầu hội
đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị
* Tổng giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, là người chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước
theo quy định hiện hành. Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản lý của công ty theo nguyên tắc gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả tốt nhất.
* Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho tổng giám đốc, được Tổng giám
đốc ủy quyền giải quyết các công việc cần thiết khi Tổng giám đốc đi vắng.
* Phòng tổ chức hành chính: Phòng có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn
công ty, tham mưu cho lãnh đạo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các vấn đề hành
chính pháp chế. Tổ chức tiếp nhận công nhân mới vào công ty, giải quyết các chế
độ cho người lao động khi chuyển công tác hay nghỉ chế độ, đồng thời lập kế hoạch
đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề công nhân. Đây cũng là phòng có
chức năng lập thuyết minh chính của các dự án đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh
của công ty
* Phòng kế toán – Tài chính: Quản lý đồng thời và huy động và sử dụng các
nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất. Phòng có
trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty,
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo như: báo cáo tổng
kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh…. Ngoài ra còn phải
phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm mục đích
cung cấp thông tin cho người quản lý để họ đưa ra phương án có lợi nhất cho công
ty.
* Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ kinh tế thương mại
trong nước và ngoài nước, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tổ chức việc vận chuyển
chuyên chở sản phẩm hang hoá, vật tư đạt hiệu quả cao nhất…. Đồng thời xây
dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
kinh doanh và cùng với các phòng chức năng thực hiện hợp đồng đã ký kết. Ngoài
ra phòng kinh doanh còn trưng bày, giới thiệu sản phẩm của công ty cũng như tham
gia các hội chợ triển lãm.
* Phòng kỹ thuật – KCS ( Kiểm tra chất lượng sản phẩm): Xây dựng, quane lý
và theo dõi quy trình , quy phạm kỹ thuật trong quá trình sản xuất đảm bảo chất
lượng của sản phẩm. Khi có kế hoạch kiểm tra giác mẫu, thử mẫu thông qua khách
hàng sau đó gửi tới các xí nghiệp tiến hành sản xuất hàng loạt, xác định mức hoa
phí nguyên liệu, hướng dẫn cách đóng gói cho các phân xưởng sản xuất. Đồng thời
kiểm tra chất lượng sản phẩm trên dây chuyền cũng như hàng thành phẩm trước khi
giao cho các khách hang kiểm trước khi xuất hàng.
* Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu: Phòng có nhiệm vụ lập ra kế hoạch sản
xuất cho các xí nghiệp sản xuất. Cân đối nguyên phụ liệu thừa thiếu và đặt hàng kịp
thời cho các đơn hàng. Phòng có nhiệm vụ theo dõi các đơn hàng từ khâu thiết kế
đến khâu đóng hàng xuất đi xuất khẩu và khi hàng về phải làm thủ tục nhập hàng.
* Phòng bảo vệ và ban xây dựng cơ bản: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn an
ninh trật tự trong nội bộ công ty. Quản lý giám sát quá trình xây dựng, chịu trách nhiệm
với ban giám đốc về chất lượng kỹ thuật và tiến độ thi công nghiên cứu công trình.
Mỗi phòng ban của công ty có nhiệm vụ chức năng khác nhau song có mối quan
hệ mật thiết với nhau cùng phục vụ cho việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cô phần
may Hồ Gươm
1.1.2.1 Năng lực của Công ty
Như đã trình bày ở trên, may Hồ Gươm được tổ chức dưới hình thức Tổng công ty
và các công ty, xí nghiệp thành viên trực thuộc. Vì vậy, khi ta xét năng lực sản xuất
của toàn Công ty năng lực sản xuất của từng xí nghiệp thành viên trực thuộc. Sau
đây là bảng năng lực sản xuất của các xí nghiệp thành viên trực thuộc Công ty:

Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
Bảng 1: Năng lực sản xuất của các xí nghiệp thành viên:
STT Đơn vị Lao động
MMTB
các loại
Diện tích
nhà
xưởng
Mặt hàng
Năng lực (sản
phẩm/năm)
1. XN MAY 1 250 300 2,500 M
2
Small orders 1.000.000
2. XN MAY 2 990 655 6.672 M
2
Pants , Blazer, Vest 2.000.000
3. XN MAY 3 1.010 861 5.700 M
2
T-Shirt, Polo Shirts 2.000.000
4. XN MAY 5 510 512 2.133 M
2
Jeans, Skirts 2.000.000
5. XN MAY 6 250 500 3456 M2 Jacket, Blazer 1.000.000
6. XN MAY 7 900 1.083 2.532 M
2
Kaki,Dress, Pants, 1.000.000

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Là đơn vị sản xuất hàng dệt may hàng đầu, các sản phẩm của May Hồ Gươm
đa dạng gồm nhiều loại như áo Jacket, áo khoác, áo sơ mi, các loại quần… đủ loại
để mặc trong nhà, đi chơi, thể thao, đi làm, đi học… với nhiều chủng loại và mẫu
mã. Năng lực sản xuất chung của toàn bộ Công ty cũng được tính bằng năng lực sản
xuất các sản phẩm chính:
Bảng 2: Năng lực sản xuất chung của toàn bộ công ty
Áo jacket, áo khoác, coast bộ thể thao
Áo t-shirt, polo shirt
Quần các loại (jeans, trousers, cargo shorts,
pants, skirts, jumpers, shortalls, dress)
2.000.000
1.000.000
4.000.000
1.000.000
sản phẩm / năm
sản phẩm / năm
sản phẩm / năm
sản phẩm / năm
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
1.1.2.2 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
Bảng 3: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu
Đơn vị

tính
2006 2007 2008 2009 2010
Doanh thu Tr.đồng 116000 137000 191000 228000 284000
Kim ngạch XK 1000
USD
10832 13698 14.866 17849 19747
Lao động Người 2500 2600 3000 3200 3300
Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 3320 4030 4557 5422 6384
Nộp ngân sách Tr.đồng 1106 1343 1519 1807 2128
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua quá trình hình thành và phát triển, chúng ta có các đánh giá sau về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
a, Về sản xuất:
Có chính sách tốt để duy trì khách hàng truyền thống, thúc đẩy xúc tiến để tìm
kiếm khách hàng mới, điều chỉnh chiến lược khách hàng, có chính sách thu hút
khách hàng lớn, kinh hoạt và chủ động về giá, cơ cấu lại mặt hàng thị trường, trú
trọng thị trường EU nhưng vẫn duy trì quan hệ hợp tác với các khách hàng Mỹ.
Ngoài các đơn hàng gia công truyền thống, trong năm qua Công ty cũng đã tìm
kiếm và ký kết được với một số khách hàng FOB lơn, trực tiếp để nâng cao tỷ lệ lợi
nhuận trên doanh thu, FOB Đức, FOB Revised.
Tập trung sắp xếp lại cơ cấu sản xuất cho phù hợp với tình hình thực tế, tinh
giảm các khâu phục vụ sản xuất, và khối phòng ban, tìm giải pháp khắc phục khó
khăn ổn định lao động và ổn định sản xuất, tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh bằng khoán doanh thu, khoán chi phí, thực hiện tiết kiệm.
Khuyến khích khen thưởng kịp thời, tổ chức ăn sáng, ăn ca, nâng cao đời sống
thu nhập cho người lao động.
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt

Tổ chức đào tạo và đào tạo tại chỗ công nhân sản xuất, có chính sách thu hút
lao động, phụ cấp thêm tiền thuê nhà cho các lao động ở xa.
Thực hiện tác phong công nghiệp, rèn luyện thao tác chuẩn, tăng cường sử
dụng cữ cuốn gá lắp để đẩy nhanh năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp
ứng mọi yêu cầu của khách hàng quốc tế.
Nhờ vào thành công của công tác đánh giá nhà xưởng, Công ty đã được đánh
giá đạt khách hàng WRAP, khách hàng GAP, khách hàng MANGO tại xí nghiệp 2
và 3, khách hàng CHILDREN PALCE ở xí nghiệp 2 và 5 khách hàng
KMART/SEAR ở xí nghiệp 5, đem lại nguồn hàng lớn và ổn định cho toàn công ty
sản xuất trong suốt năm qua. Góp phần to lớn vào công cuộc vượt qua suy thoái
kinh tế.
b, Về kinh doanh.
Song song với việc duy trì củng cố mối quan hệ sản xuất kinh doanh với
khách hàng truyền thống, Công ty xúc tiến mở rộng các mối quan hệ với các khách
hàng mới trong và ngoài nước để chủ động về kế hoạch, ổn định sản xuất, đảm bảo
việc làm và thu nhập cho người lao động.
Tham gia các hội chợ thời trang trong nước, mở rộng mạng lưới bán và giới
thiệu sản phẩm tại các thành phố lớn, các trung tâm thương mại lớn như: Tràng
Tiền Plaza, Big C Huế, đưa hàng vào bán và phân phối tại các đại lý ở Đà Nẵng.
Bước đầu thực hiện các đề án quảng bá thương hiệu sản phẩm của Công ty
như trên các trang Web có uy tín, trên truyền hình, báo chí, đưa nhãn hàng cao cấp
mang tên “ may Hồ Gươm” vào mạng lưới phân phối của Công ty. Bên cạnh đó
công ty cũng tập trung vào công tác thiết kế mẫu mã mới, hợp thời trang, nghiên
cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới, mở rộng hơn nữa thị trường nội địa.
Tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn như lễ hội Hoa anh đào,
tuần lễ thời trang dệt may ( do tập đoàn Dệt may Việt Nam tổ chức)
1.2 Tình hình đầu tư phát triển tại công ty cổ phần may Hồ Gươm giai
đoạn 2006-2010
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ
phần may Hồ Gươm
Bất cứ một hoạt động đầu tư nào của Công ty đều sự điều chỉnh, tác động
của các nhân tố bên trong hoặc bên ngoài. Các nhân tố đó tạo ra định hướng cho
hoạt động đầu tư có hiệu quả, nằm trong khuôn khổ pháp luật, phù hợp với sự xu
hướng phát triển. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư của may
Hồ Gươm, trong đó, có các nhân tố chính như sau:
Thứ nhất, đó là hoạt động đầu tư chiụ ảnh hưởng của các quy định, chính
sách, luật pháp của Nhà nước bởi mọi hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam đều
chịu sự quản lý của pháp luật Việt Nam; các chính sách khuyến khích của Nhà nước
với ngành dệt may, các chiến lược phát triển của ngành, trong đó có các biện pháp
nhằm định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp trong ngành. Sự hỗ trợ của Nhà
nước với ngành tuy có giảm dần cho phù hợp với các cam kết trong lộ trình gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tuy nhiên, vì dệt may là ngành Việt Nam
có lợi thế so sánh nên Nhà nước vẫn luôn dành sự quan tâm đích đáng cho ngành.
Hàng năm, Chính phủ đưa ra các định hướng phát triển, trong đó, quan tâm đặc biệt
tới phát triển nguồn nguyên liệu, điều đó có ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động đầu tư
tồn trữ nguyên vật liệu. Các chính sách phát triển ngành như phát triển hoạt động
đào tạo, phát triển thị trường… của Nhà nước cũng tạo ra tính tín hiệu tích cực để
Công ty đưa ra những quyết định phát triển
Thứ hai, Sự quan tâm, chỉ đạo của người “anh cả” - Tập đoàn dệt may Việt
Nam, đặc biệt là trong các định hướng đầu tư của Công ty. Tập đoàn dệt may luôn
giữ đúng vai trò là người đi tiên phong, soi đường, chỉ lối cho các doanh nghiệp
khác trong ngành noi theo. Bằng kinh nghiệm và khả năng của mình, tập đoàn dệt
may luôn luôn học hỏi, tìm tòi những hướng phát triển mới, nếu đem lại hiệu quả,
thì nó sẽ được nhân rộng ra toàn ngành. May Hồ Gươm là đơn vị trực thuộc tập
đoàn dệt may Việt Nam vì vậy mọi quyết định cũng như định hướng phát triển đều
được Tập đoàn quan tâm. Hiện nay, sự quan tâm của Tập đoàn đến Công ty giảm

dần nhưng sự chỉ đạo của Tập đoàn, luôn là kim chỉ nam cho mội hoạt động của
Công ty, đặc biệt là hoạt động đầu tư
Thứ ba: Chiến lược., kế hoạch phát triển của Công ty ngắn hạn và dài hạn
được sự nhất trí của các thành viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cấp
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
quyết định cao nhất tới mọi hoạt động của Công ty. Hàng năm, Công ty tổ chức các
cuộc họp định kỳ hoặc bất thường nhằm đưa ra các định hướng, các giải pháp phát
triển. Tại đây, các tầng lớp lãnh đạo và các cổ đông đưa ra các chỉ tiêu hoạt động sản
xuất, các định hướng phát triển và chiến lược để đạt được những định hướng đó, mà
hoạt động đầu tư chính là cách đạt được các chỉ tiêu đã đưa ra. Đầu tư vào đâu, như
thế nào, cơ cấu đầu tư ra sao đều được đưa ra bàn bạc giữa các thành viên Hội đồng
quản trị nhằm để nhằm đạt được những mục tiêu, chiến lược, kế hoạch đã đề ra
Thứ tư: Sự phát triển của thị trường tiêu thụ và thị trường các yếu tố đầu vào
trong nước và quốc tế. Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng tới
hoạt động đầu tư bởi hoạt động đầu tư của Công ty chỉ có hiệu quả khi nó mang lại
lợi nhuận cho Công ty. Lợi nhuận là chỉ tiêu phụ thuộc rất nhiều vào thị trường. Thị
trường chính là nhân tố quyết định định hướng đầu tư, chiến lược đầu tư, quy mô
đầu tư…. Với doanh nghiệp dệt may như may Hồ Gươm, thị trường tiêu thụ chủ
yếu vẫn là nước ngoài bởi bản thân Công ty là một đơn vị gia công cho nước ngoài.
Thời gian gần đây, may Hồ Gươm đang hướng tới thị trường nội địa và đã gặt hái
được một số thành công nhất định, cho thấy Công ty có thể tiếp tục coi đây là thị
trường tiềm năng trong quá trình phát triển. Thị trường các yếu tố đầu vào như thị
trường công nghệ, thị trường nguyên vật liệu cũng có tác động tới hoạt động đầu tư
của Công ty. Với thị trường công nghệ, sự phát triển của nó là vấn đề nghiên cứu
lớn cho các dự án mua sắm, bổ sung, thay thế, cải tiến hệ thống máy móc thiết bị
đang hoạt động tại Công ty. Riêng với thị trường nguyên vật liệu thì sự biến động
của nó có ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động đầu tư hàng tồn trữ của doanh nghiệp.

Thị trường càng biến động nhiều thì Công ty càng đầu tư nhiều cho hàng tồn trữ.
Thứ năm: các đơn đặt hàng của khách hàng. Với đơn vị sản xuất gia công chủ
yếu như may Hồ Gươm thì hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng của các đơn đặt hàng của
khách hàng, Khi số lượng các đơn đặt hàng tăng lên đáng kể, vượt qua năng lực sản
xuất hiện có, thì Công ty phải tính đến các biện pháp đùa tư mở rộng sản xuất, mua
sắm, cải tiến máy móc thiết bị, và các biện pháp nâng cao năng suất lao động
Thứ năm: Lợi nhuận để lại của Công ty. Đây là nguồn vốn tự có quan trọng
cho hoạt động đầu tư có hệ số an toàn cao nhất. Lợi nhuận để lại càng nhiều, thì
Công ty càng đầu tư mạnh.
Thứ sáu: Sự phát triển của thị trường khoa học – công nghệ và thị trường lao
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
động hứa hẹn mang lại hiệu quả lớn cho đầu tư.
1.2.2 Quy mô vốn đầu tư phát triển của công ty cổ phần may Hồ Gươm.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động
đầu tư nói riêng, các doanh nghiệp đều phải bỏ vốn, lao động và một số yếu tố khác.
Tuy nhiên, xét trên nghĩa hẹp, ta chỉ xét đầu tư liên quan đến vốn thể hiện trong
việc huy động và sử dụng vốn có hợp lý không và một đồng vốn bỏ ra đem lại hiệu
quả như thế nào. Nguồn lực để thực hiện đầu tư là vốn, do đó vốn đóng vai trò quan
trọng trong công cuộc đầu tư, là yếu tố phản ánh sức mạnh của Công ty thông qua
vốn đầu tư mà Công ty có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, khả
năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn. Trong điều kiện vốn luôn luôn khan hiếm,
nhất là đối với các nước đang phát triển, việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu
Bảng 4: Quy mô vốn đầu tư phát triển tại công ty cổ phần may Hồ Gươm
giai đoạn 2006-2010
Năm Đơn vị 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng vốn đầu tư phát triển Triệu đồng 81135 120889 137789 147272 147159

Tốc độ tăng liên hoàn % - 48,99 13.98 6.88 -0.07
Tốc độ tăng định gốc % - 48.99 69.83 81.51 81.38
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng trên ta có biểu đồ thể hiện sự biến động của tổng vốn đầu tư của
Công ty như sau:
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
Biểu đồ 1: Tổng vốn đầu tư của Công ty giai đoạn 2006-2010
Trong 5 năm qua, lượng vốn dành cho đầu tư phát triển của công ty đạt
634,244 tỷ đồng. Lượng vốn đầu tư tuy có biến động nhưng có xu hướng tăng dần
qua các năm. Sự biến động của vốn đầu tư phát triển là vì nó phụ thuộc vào số dự
án được tiến hành của Công ty. Có thể nói, 5 năm qua, may Hồ Gươm quan tâm rất
nhiều tới hoạt động đầu tư, điều đó được thể hiện qua số lượng các dự án được thực
hiện trong giai đoạn.
Năm 2006, ngoài hoàn thiện dự án xí nghiệp may Thái Bình thì dự án đầu tư
chính của Công ty là mua sắm máy móc thiết bị với số lượng lớn cho sản xuất. Nếu
như trong năm, khi mà lượng vốn đầu tư mới chỉ ở mức 81,135 tỷ đồng thì tới năm
2007, con số đã đạt 120,889 tỷ đồng, tăng 48,99%. Đây cũng là mức tăng cao nhất
trong giai đoạn. Sở dĩ, có dự gia tăng đột biến đó là vì năm 2007, Công ty thực hiện
rất nhiều các dự án, tiêu biểu nhất là khởi công dự án xây dựng khu trung tâm
thương mại cao cấp Mỗ Lao (Hà Đông), dự án xây dựng xí nghiệp may Quốc Oai
(Hà Tây). Đây đều là các dự án có quy mô vốn lớn. Những 2008-2009, tổng vốn
cho đầu tư phát triển có tăng nhưng tốc độ tăng chậm dần. Năm 2008, con số tuyệt
đối tăng 17 tỷ đồng, tốc độ tăng 13,98% thấp hơn rất nhiều so với năm 2007. Năm
2008, Công ty tiếp tục dự án trung tâm thương mai Mỗ Lao và hoàn thiện dự án tại
Quốc Oai. Trong năm, có dự án rất được quan tâm là dự án xây dựng xưởng thêu tại
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
khu đất xí nghiệp may Hưng Yên. Năm 2009, khối lượng vốn đầu tư phát triển đạt
mốc cao nhất đạt 147,272 tỷ đồng. Năm 2009 Công ty tiến hành dự án xây dựng xí
nghiệp may tại Bình Lục (Hà Nam) và dự án xây dựng trung tâm thương mại Mỗ
Lao bước vào giai đoạn xây dựng nên chi phí là rất lớn. Năm 2010 vốn đầu tư tuy
có giảm một chút so với năm 2009 nhưng vẫn ở mức cao. Dự án trọng điểm của năm
là dự án xí nghiệp may Cẩm Tú (Thanh Hóa) và tiếp tục 2 dự án vẫn còn dở dang là
dự án xí nghiệp may Hà Nam và dự án trung tâm thương mại cao cấp Mỗ Lao.
1.2.3 Vốn đầu tư phát triển của Công ty phân theo nguồn vốn
Để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư, Công ty phải huy động từ nhiều
nguồn khác nhau. Vốn đầu tư phát triển của Công ty cổ phần may Hồ Gươm được
hình thành từ các nguồn sau:
• Nguồn vốn tự có: nguồn này bao gồm các nguồn vốn được hình thành
ngay trong nội bộ Công ty như: Vốn chủ sở hữu, vốn từ lợi nhuận để lại, vốn từ quỹ
khấu hao cơ bản hang năm. Nguồn vốn này có ưu điểm là đảm bảo tính độc lập, chủ
động, không phụ thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro về tín dụng.
• Nguồn vốn vay: nguồn này có thể được hình thành từ vay nợ hoặc phát
hành chứng khoán ra công chúng thông qua 2 hình thức tài trợ chủ yếu: tài trợ gián
tiếp thong qua các trung gian tài chính (ngân hang thương mại, các tổ chức tín
dụng…) hoặc tài trợ trực tiếp (qua thị trường vốn: thị trường chứng khoán, hoạt
động tín dụng thuê mua…). Tuy nhiên, với công ty cổ phần may Hồ Gươm thì kênh
huy động thứ nhất là hình thức chủ yếu. Tuy là công ty cổ phần nhưng may Hồ
Gươm không phát hành cổ phần ra công chúng nên không huy động qua thị trường
chứng khoán, cũng như không phát hành trái phiếu công ty để huy động vốn. Nguồn
vốn này của Công ty chủ yếu là vốn vay của ngân hang thương mại và vay của các
bạn hàng, trong đó, ngân hàng thương mại đóng vai trò chính.
• Nguồn vốn khác: Đây là nguồn vốn có được hình thành ngoài hai loại
nguồn vốn trên, nó bao gồm các khoản vốn chiếm dụng tạm thời của các bạn hàng
như các khoản ứng trước của khách hàng, các khoản nộp ngân sách nhưng chưa đến

hạn, lương của cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến ngày thanh toán…. Nguồn
vốn này có đặc điểm là không ổn định, thời gian được phép sử dụng còn ngắn
nhưng do không phải chịu lãi suất nên vẫn được Công ty tận dụng
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
Bảng 5: Nguồn vốn đầu tư của Công ty phân theo nguồn hình thành
giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Vốn tự có 35024 46554 50213 55231 57612
Vốn vay 36236 63408 74989 77106 74176
Vốn khác 9875 10927 12587 14935 15371
Tổng vốn đầu tư phát triển 81135 120889 137789 147272 147159
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 2 : Cơ cấu nguồn vốn tại công ty cổ phần may Hồ Gươm
giai đoạn 2006-2010
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần may Hồ Gươm phân
theo nguồn hình thành
Đơn vị: %
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng vốn đầu tư phát triển 100 100 100 100 100
Vốn tự có 43.17 38.51 36.44 37.50 39.15
Vốn vay 44.66 52.45 54.42 52.36 50.41
Vốn khác 12.17 9.04 9.13 10.14 10.45
(Nguån: Phßng kÕ to¸n)
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch

Nguyệt
Qua bảng và biểu trên ta thấy thấy nguồn vốn của Công ty tăng dần theo thời
gian, tăng trên tất cả các loại nguồn vốn, trong đó khoản mục vốn vay tăng nhiều
nhất.
Vốn tự có tăng dần theo thời gian cho thấy khả năng cung cấp vốn cho đầu tư
của CÔng ty tăng dần theo thời gian, nó cho thấy Công ty có hướng đầu tư làm ăn
đúng đắn. Tuy có giá trị tuyệt đối tăng nhưng nguồn vốn này lại có tỷ trọng giảm
dần. trong 5 năm, tổng giá trị của nguồn vốn này là: 244634 triệu đồng, chiếm
38.57% trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Năm 2006, nguồn vốn này chiếm
43,17%, đây là tỷ trọng cao nhất trong thời kỳ nghiên cứu. năm 2007, tuy là năm có
giá trị tuyệt đối tăng cao nhất là 11,53 tỷ đồng nhưng tỷ trọng của nó lại giảm
4,66%. Tỷ trọng tiếp tục giảm đến năm 2008, sau đó lại có xu hướng tăng dần tuy
nhiên, mới đạt 39,15%, còn kém năm 2006 4,02%. Về giá trị tuyệt đối thì lượng
tăng lại giảm dần. Vốn tự có với ngoài những ưu thế đã kể trên, nó còn là cơ sở để
Công ty có thể huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài. Sự gia tăng về mặt giá trị
tuyệt đối của nó chính là điều kiện cần thiết tăng lượng vốn vay cho Công ty.
Nguồn vốn vay là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất của Công ty. Trong cả
giai đoạn. tổng giá trị của vốn vay là: 325915 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 38.57% .
Vốn vay luôn là nguồn vốn quan trọng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn đầu
tư. Đứng trên phương diện người sử dụng vốn, vốn vay tuy có ưu điểm có thể vay
với số lượng lớn (có thể lớn hơn rất nhiều khối lượng vốn tự có), nhưng việc phải
mất chi phí cộng với những điều kiện huy động khá ngặt nghèo. Tuy nhiên, đây vẫn
là kênh huy động được nhiều doanh nghiệp lựa chọn chứ không chỉ may Hồ Gươm.
Thành phần chính trong vốn vay của Công ty là vốn vay của các ngân hàng thương
mại và vay của các bạn hàng. Trong thời gian gần đây, may Hồ Gươm có quan hệ
tốt với các ngân hàng thương mại như ngân hàng đầu tư phát triển, ngân hàng ngoại
thương, ngân hàng công thương Việt Nam.
Trong thời kỳ nghiên cứu, khoản mục vốn vay tăng dần theo thời gian cả về
giá trị tuyệt đối và tỷ trọng. Nếu như năm 2006, giá trị của vốn vay là 36,236 tỷ
đồng, mới chiếm tỷ trọng 44,66% thì đến năm 2007, giá trị vốn vay đã tăng 27,172

tỷ đồng, chiếm 52,45%. Những năm về sau, giá trị vốn vay tăng dần theo thời gian
(trừ năm 2010 ), tuy nhiên, giá trị tuyệt đối thì tăng với lượng giảm dần.
Nguồn vốn khác: cũng có xu hướng tăng dần theo thời gian. Vốn khác chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn đẩu tư phát triển bởi tính không ổn định của nó.
Nguồn vốn này thích hợp nhất làm vốn lưu động trong sản xuất. Trong thời gian
qua, lượng vốn này 1 phần cũng được huy động cho hoạt động đầu tư của Công ty.
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
Tỷ lệ vốn trong tổng vốn đầu tư luôn thấp nhất với mức trung bình 10,04%. Trong
thời kỳ nghiên cứu, tổng giá trị của nguồn vốn khác mới chỉ đạt 63,695 tỷ đồng, chỉ
bằng 1/4 vốn tự cố, 1/5 của khoản mục vốn vay.
Về cơ cấu nguồn vốn của Công ty thì vốn vay chiếm một tỷ trọng lớn điều
này có thể dẫn tới mất cân đối nguồn vốn của Công ty. Vốn tự có chiếm ít nhất 50%
lượng vốn đầu tư của Công ty được coi là an toàn về mặt tài chính, nhưng may Hồ
Gươm, tỷ lệ này năm cao nhất mới đạt 43,17%. Tuy nhiên, nếu có kế hoạch sử dụng
hợp lý thì sự chênh lệch này cũng không đáng lo ngại.
1.2.4 Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần may Hồ Gươm phân theo nội
dung đầu tư
Hoạt động đầu tư phát triển để mang lại hiệu quả thì ngoài huy động đủ vốn ra,
cơ cấu đầu tư hợp lý cũng góp phần quan trọng tạo ra hiệu quả đầu tư. Trong giai
đoạn 2006-2010, cơ cấu đầu tư của Công ty cổ phần may Hồ Gươm phân theo các
nội dung đầu tư như sau
Bảng 7: Cơ cấu vốn đầu tư chia theo nội dung đầu tư giai đoạn 2006-2010:
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
1 Đầu tư vào tài sản cố định 53403 92955 100903 108473 101300
2 Đầu tư vào hàng tồn trữ 11432 12504 15096 19789 22318
3 Đầu tư khoa học công nghệ 4000 3000 6200 6310 6541

4 Đầu tư marketing& thương hiệu 12120 12200 15340 12350 16500
5 Đầu tư phát triển nhân lực 180 230 250 350 500
6 Tổng vốn đầu tư 81135 120889 137789 147272 147159
(Nguồn: Phòng kế toán)
Vốn đầu tư phân theo các nội dung đầu tư của Công ty cổ phần may Hồ Gươm
sẽ được thể hiện sinh động hơn qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3 : Vốn đầu tư của Công ty cổ phần may Hồ Gươm phân theo nội dung
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch
Nguyệt
đầu tư giai đoạn 2006-2010
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng vốn đầu tư của Công ty cao nhất vào năm
2009 và 2010. Bởi trong thời gian này Công ty tiến hành rất nhiều dự án xây dựng
mở rộng sản xuất. Năm 2009 có dự án xây dựng khu trung tâm thương mai Mỗ Lao,
xây dựng xí nghiệp tại Hà Nam, chuẩn bị dự án xí nghiệp may Cẩm Thủy-Thanh
Hóa. Năm 2010 tiếp tục dự án xí nghiệp may Bình Lục (Hà Nam), dự án trung tâm
thương mại Mỗ Lao, nhưng quan trọng hơn là dự án may Cẩm Tú (Thanh Hóa) để
đầu năm 2011 đi vào sản xuất. Tuy có nhiều biến động nhưng nhìn chung vốn đầu
tư có xu hướng tăng lên theo thời gian cho thấy nhu cầu đầu tư của Công ty gia tăng
theo thời gian để đảm bảo cho sự phát triển không ngừng
Bảng 8: Cơ cấu vốn đầu tư của Công ty cổ phần may Hồ Gươm phân theo nội
dung đầu tư giai đoạn 2006-2010
Đơn vị tính: %
Nội dung đầu tư 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng vốn đầu tư phát triển 100 100 100 100 100
Đầu tư vào tài sản cố định 65.82 76.89 73.23 73.65 68.84
Đầu tư vào hàng tồn trữ 14.09 10.34 10.96 13.44 15.17
Đầu tư phát triển thương hiệu 0.22 0.19 0.18 0.24 0.34
Đầu tư vào khoa học công nghệ 7.49 3.23 6.14 5.82 6.46

Đầu tư vào Marketing&thương hiệu 14.94 10.09 11.13 8.39 11.21
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào cơ cấu đầu tư của Công ty ta thấy đầu tư vào tài sản cố định luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất và chiếm trên một nửa vốn đầu tư của doanh nghiệp. Điều
Nguyễn Thị Hoàn Kinh tế đầu tư 49C
22

×