Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh tranh như
hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và đứng vững trên thị
trường đòi hỏi cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật, tay nghề
cao cùng với một cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu chỉ có con
người với kỹ thuật công nghệ thôi thì vẫn chưa đủ để cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh.
Đúng vậy, vốn rất quan trọng không những đối với mỗi doanh nghiệp mà
còn rất quan trọng trong nền kinh tế của cả thế giới. Để doanh nghiệp được hình
thành và có thể tiến hành sản xuất kinh doanh được thì bắt buộc doanh nghiệp đó
phải có vốn để hoạt động. Hơn thế nữa, một doanh nghiệp biết sử dụng nguồn vốn
của mình một cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững được trên toàn
thị trường. Những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại
sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày
càng phát triển lớn mạnh hơn.
Vậy hoạt động quản trị vốn ở Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang như thế
nào? Tình hình sử dụng nguồn vốn của Công ty ra sao, đạt hiệu quả cao hay thấp?
Để có thể duy trì hoạt động kinh doanh đồng thời chiếm lĩnh thị trường Công ty đã
sử dụng một cách tối đa đồng vốn của mình? Cơ cấu vốn của Công ty đã hợp lý
chưa? Để giải quyết các nghi vấn này, đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang” đã được chọn nghiên cứu.
Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn tài
trợ, để tìm ra được những điểm yếu, mặt hạn chế để khắc phục, đồng thời phát huy
những mặt mạnh, tích cực của việc sử dụng nguồn vốn. Từ đó, giúp Công ty đạt
được hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Bên cạnh đó, đề
tài cũng trang bị cho bạn đọc kiến thức chuyên ngành về quản trị kinh doanh nhất
là kiến thức về lĩnh vực quản trị tài chính.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Như phần lý do nêu trên và qua việc tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty,
với việc chọn đề tài nghiên cứu này là nhằm chỉ ra các mục tiêu cụ thể như sau:
Đánh giá tình hình biến động vốn của công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn tại Công ty.
Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Ngành nghề của Công ty rất đa dạng , từ kinh doanh ôtô, thép…tới sản xuất
trụ điện, rồi thi công công trình điện…Vì vậy việc nghiên cứu phân tích chỉ đi vào
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 1
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
phân tích chỉ số tài chính chung của toàn công ty chứ không phân tích kỹ từng bộ
phận kinh doanh.
Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của công ty như: tình hình vốn,
vấn đề phân bổ, tài trợ, huy động vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng
vốn.
Số liệu được thu thập trong 3 năm 2005, 2006 và năm 2007.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua các báo
cáo tài chính, các sổ sách chứng từ khác tại công ty. Phỏng vấn các nhân viên của
công ty. Ngoài ra còn cập nhật thông tin từ bên ngoài trên các phương tiện thông
tin như: sách, báo, internet,…
Phương pháp xử lý số liệu:
Từ các số số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các công thức tính chỉ số
có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của Công ty. Và liên hệ với tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá.
Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích:
Tổng hợp báo cáo, chỉ số của các Công ty trong ngành để tiến hành phân tích và so
sánh các chỉ số tương ứng với nhau, từ đó đưa ra nhận xét về chúng.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 2
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái quát về vốn kinh doanh
2.1.1. Khái niệm
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì điều trước
tiên là họ phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư
ban đầu như: xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, trả công,…để
đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của một doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại
vốn tiền tệ đó là vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh được coi là tiền đề cho mọi quá trình đầu tư sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, nó là tiềm lực về tài chính của một doanh
nghiệp. Và vốn sản xuất kinh doanh có rất nhiều chủng loại, các hình thái vật chất,
các thước đo khác nhau ở khắp nơi rải rác trong phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới
hai hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
• Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, là lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình.
• Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Các nhà quản lý, nhà đầu tư không chỉ khai thác mọi tiềm
năng của vốn mà còn phải cân nhắc, tính toán, tìm cách chọn nguồn huy
động đủ để đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng của mỗi đồng vốn.
• Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Nếu tồn tại những
đồng vốn vô chủ từc là có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
• Tiền chỉ là dạng tiềm năng, là hình thái ban đầu của vốn. Để trở thành vốn,
thì tiền phải được đưa đi đầu tư, sản xuất kinh doanh và sinh lời. Và đồng
thời, vốn không ngừng được bảo toàn, bổ sung và phát triển để thực hiện
việc tái sản xuất.
• Luôn luôn phải trả một khoản chi phí cho việc sử dụng vốn.
2.1.3. Phân loại
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh, vốn được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.
2.1.3.1. Vốn lưu động
Khái niệm về vốn lưu động
Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương,
tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm,
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 3
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
hàng hoá và tiền tệ. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần
và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư.
Vốn lưu động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết
kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý không. Do
vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung
cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. (Nguồn: PGS.PTS. Nguyễn Thị Diễm
Châu. 1999. Tài chính doanh nghiệp. Đại học quốc gia TP. HCM. NXB: Tài chính)
Phân loại, kết cấu và nội dung vốn lưu động
* Phân loại
Vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ với những chỉ tiêu
hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý
tốt vốn lưu động thì đạt hiệu quả kinh tế.
Để quản lý tốt vốn lưu động, có nhiều cách để phân loại. Tùy thuộc vào tính
chất hay mục đích sử dụng, phân loại vốn lưu động: theo vai trò trong quá trình sản
xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành. Ở đây dựa vào hình thái
biểu hiện vốn lưu động được chia thành:
• Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản phẩm đang chế
tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài,….Các khoản vốn này nằm trong
lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông và luân chuyển theo một quy luật nhất định.
Có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản xuất, cung tiêu
của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu
động cho sản xuất kinh doanh.
• Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán. Các khoản
vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân chuyển biến động không theo một
quy luật nhất định, thời gian giữ tiền không lâu, càng luân chuyển càng nhanh càng
tốt.
* Kết cấu
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
chiếm trong tổng số và tỷ trọng trong mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn
luân chuyển để từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động. Đồng thời tìm biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động: sản xuất, cung tiêu và
thanh toán.
* Nội dung bao gồm:
• Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Xu hướng
chung vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực, không nên dự trữ lượng tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng mà phải đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay
vốn hoặc hoàn trả nợ. Mặt khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh
toán nhanh.
• Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: các khoản đầu tư chứng khoán,
góp vốn liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm. Giá trị này
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 4
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư, sự gia tăng này có
tích cực hay không còn phải xem xét hiệu quả việc đầu tư.
• Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán,
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác. Là giá
trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng. Các khoản phải thu
giảm, được đánh giá là tích cực, vấn đề đặt ra là phải xem xét tính hợp lý của số
vốn bị chiếm dụng.
• Hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho, công
cụ, dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm, hàng hoá tồn kho,
hàng gửi bán. Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất
tăng lên nhưng các định mức dự trữ phải hợp lý.
• Vốn lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài
sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
2.1.3.2. Vốn cố định
Khái niệm vốn cố định
Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến
khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Các tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là
tài sản cố định khi và chỉ khi tài sản đó thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn:
Một là: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó.
Hai là: nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Ba là: có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành( từ 10 triệu đồng trở
lên).
Bốn là: thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
(Theo: Chuẩn mực số 03 – Thông tư số 89/2002/TT–BTC ngày 9/10/2002 –
Quyết định 206/2003/QĐ-BTC).
Tài sản cố định của doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản không có hình
thái hiện vật và chuyển dịch vào sản phẩm mới cũng tương tự như loại tài sản có
hình thái hiện vật.
Tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau. Lúc mới hoạt động, giá trị
vốn cố định bằng giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định. Về sau, giá trị vốn cố định
thường là thấp hơn giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định do khoản khấu hao đã
trích.
Trong quá trình hoạt động, vốn cố định một mặt được giảm dần do trích
khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại tăng thêm giá trị do mua mới và
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 5
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Phân loại, kết cấu và nội dung vốn cố định
* Phân loại
Tài sản cố định được phân loại khác nhau theo: hình thái biểu hiện, công
dụng kinh tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở hữu tuỳ theo mục đích
nghiên cứu. Dưới đây ta chọn cách phân loại theo hình thái biểu hiện. Theo cách
này, tài sản cố định được chia làm 2 loại:
• Loại tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái
hiện vật cụ thể: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc,…
• Loại tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình
thái hiện vật mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh gồm: chi
phí thành lập, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế
phát minh, lợi thế thương mại.
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu
tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp.
* Kết cấu
Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản cố
định chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp, qua đó
có thể thấy được tính hợp lý của tình hình phân bổ vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định như: tính chất sản xuất,
đặc điểm quy trình công nghệ, trình độ trang bị kỹ thuật, hiệu quả vốn và phương
tiện tổ chức sản xuất.
* Nội dung tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm:
• Các khoản phải thu dài hạn: phải thu nội bộ dài hạn, phải thu dài hạn
khác, dự phòng phải thu dài hạn khó đòi.
• Tài sản cố định: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và
tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng sử dụng
được đánh giá là tích cực khi sử dụng tối đa công suất của nó.
• Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác. Để đánh giá hợp lý sự gia tăng
này cần xem xét hiệu quả của đầu tư, hiệu quả đầu tư gia tăng là biểu hiện tốt.
• Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: tăng thêm do xây dựng thêm và sửa
chữa lớn, đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường năng lực hoạt động của máy móc
thiết bị.
• Tài sản dài hạn khác: chi phí trả trước dài hạn. Khoản mục này tăng lên
được đánh giá là không tốt.
• Ký quỹ, ký cược dài hạn: các khoản này biến động do thu hồi các khoản
ký cược, ký quỹ hết thời hạn hoặc thực hiện thêm những khoản ký quỹ mới.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, vốn có thể phân thành
hai loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.Và chúng ta sẽ nghiên cứu
về hai loại vốn này.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 6
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
2.1.3.3. Nguồn vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mới
được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ do chủ doanh
nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn được sử dụng để đầu tư, mua sắm các loại tài sản
của doanh nghiệp.Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung
từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trong đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp
chủ động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp có cơ sở để chủ động và kịp
thời đưa ra các chính sách, quyết định trong kinh doanh để đạt mục tiêu của mình
mà không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.
Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không thể đáp
ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này
không phải chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu sự kiểm tra, giám sát
hoặc tư vấn của các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng vốn đi vay, do đó có
thể hiệu quả sử dụng vốn không cao hoặc có thể có những quyết định đầu tư không
khôn ngoan.
2.1.3.4. Các khoản nợ phải trả
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua
vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng…Doanh nghiệp được quyền sử dụng tạm
thời trong một thời gian sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ.
Theo tính chất và thời hạn thanh toán, các khoản nợ phải trả gồm:
Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ trong
một thời gian ngắn dưới một năm, bao gồm các khoản mục như: vay ngắn hạn; phải
trả cho người bán, người nhận thầu; người mua trả tiền trước; thuế và các khoản
phải nộp cho nhà nước; các khoản phải trả, phải nộp khác.
Nợ dài hạn: là các khoản vốn mà doanh nghiệp nợ các chủ thể khác trên
một năm mới phải hoàn trả, bao gồm vay dài hạn cho đầu tư phát triển, nợ thuê
mua tài sản cố định, phát hành trái phiếu…
Nợ khác: là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các
khoản chi phí phải trả khác.
Việc huy động vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm bảo
cung ứng đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Sức ép về chi phí sử dụng vốn
vay, thời hạn hoàn trả vốn sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu
quả. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này cũng có những mặt trái của nó. Doanh
nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí, thời gian. Mặt khác , nếu
không tính toán chính xác và thận trọng thì hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay.
2.2. Đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá được tình hình sử dụng vốn kinh doanh, ta căn cứ vào số liệu
phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên số liệu trên bảng kế toán chỉ mang
tính thời điểm, để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của Công ty chúng ta cần phải
nắm được thực tế những biến độngvề tài sản và nguồn vốn trong năm thể hiện qua
từng bảng phân tích cụ thể.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 7
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận
đạt được là cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn
vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới trang thiết bị và có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai. (Nguồn:
Lê Thị Hương Lan. 2005. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học An Giang. Khoa
Kinh tế - QTKD).
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao
gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh
được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại
vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng). Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra một số giải
pháp nhằm khắc phục mặt hạn chế cũng như phát huy tính tích cực của việc sử
dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
2.2.2. Đầu tư tài sản
Có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng hay giảm, cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp có được tăng cường, bổ sung hay không thể hiện
qua tình hình tăng thêm hay giảm xuống của tài sản cố định.
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Đầu tư mua sắm trang thiết bị, đầu tư chiều sâu được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ
suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư được tính bằng công thức sau:
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, các nhà
đầu tư và các đối tượng quan tâm khác cần phải xem xét, phân tích kết cấu nguồn
vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp
cũng như sự tự chủ, chủ động trong kinh doanh đồng thời nắm được những trở ngại
mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều này được thể hiện thông qua việc xác định
tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp
cao, hay doanh nghiệp có khả năng tự tài trợ tốt.
Công thức xác định tỷ suất tự tài trợ như sau:
2.2.3. Sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 8
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản cố định và dầu tư dài hạn
* 100 %
Tỷ suất tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
* 100 %
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Nhóm tỷ số hiệu quả sử dụng vốn:
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS): Tỷ số này nói lên một đồng
doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn
chứnh tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng
lớn.
• Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE): Đây là chỉ số mà các nhà đầu
tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà họ
bỏ ra để đầu tư vào Công ty.
• Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Đo lường khả năng sinh lợi
trên một đồng vốn đầu tư vào Công ty.
Nhóm tỷ số hoạt động:
• Vòng quay vốn cổ phần: Đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn
cổ phần
• Vòng quay tài sản cố định: Tỷ số này cho biết một dồng tài sản cố định
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
• Vòng quay toàn bộ tài sản:
Đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
• Vòng quay khoản phải thu:
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 9
Vòng quay vốn cổ phần =
Doanh thu thuần
Vốn cổ phần
Doanh thu thuần
Tỷ suất LN/DT =
Lợi nhuận ròng
* 100 %
Vốn cổ phần
Tỷ suất sinh lợi trên VCP =
Lợi nhuận ròng
* 100 %
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên TTS =
Lợi nhuận ròng
* 100 %
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Vòng quay toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Toàn bộ tài sản
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận
việc thanh toán các khoản phải thu v.v. Khi khách hàng thanh toán tất cả các
hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được mộy vòng.
• Vòng quay hàng tồn kho: Là một tiêu chuẩn đánh giá Công ty sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Nhóm tỷ số đòn bẩy
• Tỷ sô nợ trên tổng tài sản: Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài
sản của Công ty được tài trợ bằng vốn vay.
• Tỷ số nợ trên vốn cổ phần:
• Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần: Tính toán mức độ đi vay mà Công
ty đang gánh chịu.
2.2.4. Phân tích Dupont
Phân tích Dupont các chỉ số tài chính. Các chỉ số tài chính được trình bày ở
dạng phân số. Điều đó có nghĩa là mỗi chỉ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc
vào hai yếu tố là tử số và mẫu số của phân số đó. Hay nói một cách khác, lúc này
một tỷ số tài chính đã được trình bày bằng tích một vài tỷ số tài chính khác.
2.3. Mô hình nghiên cứu
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 10
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
* 100 %
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần =
Tổng nợ
Vốn cổ phần
* 100 %
Vốn cổ phần
Tổng tài sản trên VCP =
Toàn bộ tài sản
* 100 %
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Để làm rõ đề tài nghiên cứu trên, mô hình nghiên cứu được đề nghị như sau:
Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sẽ được tập trung vào tình hình sử dụng
vốn trong 3 năm, và tập trung vào phân tích liên hoàn nhóm tỷ số hiệu quả sử dụng
vốn. Các chỉ số khác cũng được phân tích với mức ý nghĩa minh chứng cho nhóm
tỷ số trên. Cuối cùng là phân tích tổng hợp chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
qua sơ đồ Dupont để tìm mối liên kết giữa các chỉ số tài chính. Để từ đó đưa ra
được giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Hiệu quả sử
dụng vốn
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Sơ đồ phân tích Dupont các chỉ số
tài chính
Hiệu quả sử dụng Tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử
dụng vốn
Trang 11
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ
KIÊN GIANG
3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang.
Tên Công ty: Công ty TNHH Nhà ngước một thành viên Cơ Khí Kiên Giang
Tên giao dịch: Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước
Giám đốc: Lưu Chí Thịnh
Vốn điều lệ: 13.200 triệu đồng do Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển nhà Kiên
Giang đầu tư 100% vốn và làm chủ sở hữu.
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, thương mại, dịch vụ.
Trụ sở và Nhà máy Công ty đặt tại số 181 đường Cách mạng Tháng Tám - Phường
Vĩnh Lợi – Thành phố Rạch Giá – Kiên Giang.
Điện thoại: 077.917298 – 077864053
Fax: 077.913056
3.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Năm 1978 Xí nghiệp Cơ khí được sở Công nghiệp thành lập tại 139 đường
Cách mạng Tháng Tám - Phường Vĩnh Lợi - Thị xã Rạch Giá – Kiên Giang. Đến
năm 1984, theo chủ trương của tỉnh, Xí nghiệp Cơ khí được mở rộng quy mô thành
Nhà máy Cơ khí trung tâm tỉnh với sự xáp nhập của 3 Xí nghiệp là Xí nghiệp Cơ
khí, Xí nghiệp Sửa chữa điện cơ, và Xí nghiệp Cơ khí Châu Thành. Hoán chuyển vị
trí về 181 đường Cách mạng Tháng Tám - Phường Vĩnh Lợi – Thành phố Rạch Giá
– Kiên Giang xây dựng cơ bản đến năm 1986 thì hoàn thành và được đổi tên thành
Xí nghiệp 30/4. Cuối năm 1986, xáp nhập thêm Xí nghiệp 19/5 của sở Nông
nghiệp. Đến 1992, đổi tên thành Công ty Cơ khí Điện máy Kiên Giang và thêm một
chức năng hoạt động là xây lắp điện. Ngày 8 tháng 11năm 2004, Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Cơ khí Kiên Giang ra đời từ sự chuyển đổi Xí nghiệp Cơ
khí Xây dựng trực thuộc Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển nhà Kiên Giang.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Xây lắp điện, xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông.
+ Gia công và sửa chữa cơ khí, ô tô.
+ Sơn tĩnh điện.
+ Sản xuất trụ điện, cọc cừ bê tông ly tâm dự ứng lực, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
+ Ép cọc cừ bê tông.
+ Cầu và vận chuyển hàng hoá.
+ Kinh doanh sắt thép, xi măng, vật tư, thiết bị ngành Công nghiệp, Nông
nghiệp, Xây dựng.
3.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 12
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức
năng. Thủ Trưởng chỉ đạo và điều hành công ty thông qua các bộ phận, đơn vị trực
thuộc.
Sơ đồ 3.1. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 13
Giám đốc
công ty
P. GĐ p.trách
P.X.Bê tông &
Sơn tĩnh điện
P. GĐ p.trách
P.kinh doanh và TT
sửa chữa ô tô
P. Kinh
doanh
P. Tổ chức
-hành chính
P. Kế hoạch –
Kỹ thuật –
Vật tư
P. Kế toán
tài vụ
P. Xưởng cơ
khí
Các đội xây
lắp điện –
Cầu GTVT
Cửa hàng KD
thép – Ô tô
P. xưởng sữa
chữa Ô tô
P. xưởng bê
tông
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Giám đốc công ty: quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động
hàng ngày của công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
đầu tư của công ty và là người đại diện theo pháp luật.
Phó Giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động của công ty theo phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
+ Phó Giám đốc trực, phụ trách Phân xưởng Bê tông và Sơn tĩnh điện:
chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành phân xưởng Bê tông và tổ sơn tĩnh điện hoạt
động an toàn, bảo đảm số lượng – chất lượng sản phẩm theo kế hoạch, nghiên cứu
thị trường, cải tiến kỹ thuật nhằm hoạt động SXKD cho phân xưởng ngày càng đạt
hiệu quả cao hơn.
+ Phó Giám đốc phụ trách phòng kinh doanh và trung tâm sửa chữa ô
tô: chỉ đạo điều hành phòng kinh doanh, cửa hàng kinh doanh thép ô tô và phân
xưởng sửa chữa ô tô.
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Vật tư: quản lý kế hoạch: xây dựng kế hoạch
sử dụng vốn, kế hoạch sản xuất. nghiên cứu kỹ thuật, kế hoạch tháng, quý, năm và
kế hoạch dài hạn; quản lý kỹ thuật: kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận sản xuất, xây
lắp thực hiện các mặt hàng, sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Đảm bảo tiến độ,
chất lượng và an toàn lao động trong sản xuất và thi công; quản lý vật tư: tham
mưu cho Giám đốc trong việc đánh giá nhà cung cấp vật tư, cung ứng nguyên vật
liệu, vật tư kịp thời phục vụ sản xuất, gia công cơ khí, xây dựng cơ bản và sửa
chữa...
Phòng Kinh doanh: tổ chức tiếp thị, nghiên cứu thị trường nhằm đẩy mạnh
sản lượng tiêu thụ, xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Thu hồi
công nợ đối với khách hàng.
Phòng Tài chính – kế toán: Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, phân tích hoạt động kinh tế trong công ty một cách
thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả kế hoạch
kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại đã xảy ra, để có biện
pháp khắc phục, bảo đảm kết quả hoạt động và doanh lợi ngày càng tăng.
Phòng Tổ chức – Hành chánh: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức và
nhân sự toàn công ty, tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù
hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
Các đội thi công: thực hiện các hợp đồng kinh tế theo đúng thiết kế bản vẽ,
đúng tiến độ và bảo đảm quy trình kỹ thuật, chất lượng.
Phân xưởng bê tông: có nhiệm vụ tổ chức, quản lý bê tông khi sản xuất ra
theo đơn đặt hàng và báo lại cho Phó Giám đốc phụ trách về tình hình tiêu thụ.
Phân xưởng cơ khí: có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí như: rèn,
dập, cắt, tạo hình sản phẩm: phay, tiện vừa dùng trong doanh nghiệp vừa bán ra
ngoài theo đơn đặt hàng.
Cửa hàng kinh doanh thép – Ôtô: chuyên kinh doanh các loại xe tải, xe
chuyên trở và là đại lý ủy quyền của hãng Ôtô Trường Hải, mua bán thép cho các
công trình xây dựng, kiểm tra số lượng hàng nhập xuất kho.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 14
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Phân xưởng sữa chửa Ôtô: chuyên lắp ráp và sửa chữa Ôtô theo yêu cầu
của khách hàng.
3.3.3. Chứng từ, hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty.
Là một công ty TNHH nên việc sử dụng hệ thống tài khoản trong công tác
kế toán theo đúng quy định nhà nước (Về mặt nội dung, kết cấu).
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
3.4. Thuận lợi và khó khăn của Công ty
3.5.1. Thuận lợi:
- Có vị trí đặc địa giáp lộ và giáp bờ sông.
- Là công ty con của Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển nhà Kiên Giang
nên được hổ trợ vốn hoàn toàn.
- Không có đối thủ cạnh tranh trong tỉnh do sản xuất mặt hàng lớn, cấu tạo
sản phẩm mang tính chất chiến lược mà các doanh nghiệp tư nhân không
thể làm.
- Đội ngũ nhân công lành nghề, có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật trẻ, có năn
lực.
3.5.2. Khó khăn:
- Nguyên liệu sản uất chính là sắt và thép nhưng giá cả trên thị trường lại
biến động rất mạnh.
- Thiết bị Cơ khí cũ đang chuẩn bị đầu tư mới.
3.5. Định hướng phát triển của công ty
Trong xu thế hội nhập chung của cả nước, Công ty tiếp tục ổn định và phát
triển với phương châm: “chủ động thị trường, phát triển sản xuất, hạ giá thành, đẩy
mạnh cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp; cố gắng duy trì các tiêu chuẩn chất
lượng mà Công ty đã đạt được”.
Trong điều kiện cạnh tranh, thị trường tiêu thụ có ý nghĩa quyết định đối
với sản xuất kinh doanh. Đa dạng hoá mặt hàng, khai thác mọi tiềm năng sẵn có sao
cho hiệu quả nhất nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, xây dựng các khách
hàng truyền thống, tăng cường năng lực sản xuất để chủ động ký hợp đồng với số
lượng lớn, lâu dài để tăng doanh thu và lợi nhuận Công ty.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 15
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Dồn sức tập trung nghiên cứu để cải tiến thiết bị sản xuất, giảm bớt chi phí
đầu vào với sự thay thế của nhiên liệu dầu bằng than nhằm hướng tới mục tiêu cao
nhất của Công ty là: giảm giá vốn hàng bán, tối đa hoá lợi nhuận, góp phần tăng thu
nhập cho công nhân viên.
Hỗ trợ và khuyến khích Cán Bộ, Công Nhân Viên tự học tập và nâng cao
trình độ chuyên môn.
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 16
Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên
Giang
Chương 4: TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 4.1. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005
- 2007.
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Chênh lệch
Năm 2006 /
2005
Năm 2007 /
2006
Giá trị % Giá trị %
Tổng doanh thu 31.821 27.854 57.619 -3.967 -12% 29.765 107%
+ Doanh thu dịch vụ, kinh doanh thép 12.780 20.286 28.271 7.506 59% 7.985 39%
Các khoản giảm trừ: 0 -68 0 -68 68
+ Hàng bán bị trả lại -68 -68 68
1. Doanh thu thuần 31.821 27.786 57.619 -4.035 -13% 29.833 107%
2. Giá vốn hàng bán 29.433 26.220 52.587 -3.213 -11% 26.367 101%
3. Lợi nhuận gộp 2.388 1.566 5.032 -822 -34% 3.466 221%
4. Lợi nhuận HĐTC -148 -397 -1.224 -249 168% -827 208%
- Thu nhập HĐTC 393 263 308 -130 -33% 45 17%
- Chi phí HĐTC 541 660 1.532 119 22% 872 132%
5. Chi phí bán hàng 541 319 1.140 -222 -41% 821 257%
6. Chi phí QLDN 1.255 1.141 2.169 -114 -9% 1.0283 90%
7. Lợi nhuận từ HĐKD 444 -291 499 -735 -166% 790 271%
8. Lợi nhuận khác 56 94 35 38 68% -59 -63%
- Thu nhập khác 83 223 403 140 169% 180 81%
- Chi phí khác 27 129 368 102 378% 239 185%
9. Lợi nhuận trước thuế 500 -197 534 -697 -139% 731 371%
10. Thuế TNDN 140 94 -140 94
11. Lợi nhuận sau thuế 360 -197 440 -557 -155% 637 323%
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang
Qua bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của năm 2006 bị giảm so với năm
2005 là 3.967 triệu đồng. Mặc dù, doanh thu dịch vụ, kinh doanh thép tăng 7.505
triệu đồng tương đương tăng 59% nhưng vẫn không bù đắp được phần doanh thu bị
GVHD: Ths. Ngô Văn Quí
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc – DH5KT
Trang 17