Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.05 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC
1.1.1. Dịch vụ:............................................................................................................................................4

Đinh Thị Hằng


Báo cáo thực tập

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NH TMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

SaigonBank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng thương
SGCT

: Sài Gịn Cơng thương

DNNN


: Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Đinh Thị Hằng


Báo cáo thực tập

MỞ ĐẦU
Sau quá trình học tập trên ghế nhà trường, với mong muốn có thêm kinh
nghiệm thực tiễn cũng như kỹ năng về nghiệp vụ ngân hàng, em đã chọn chi
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng thương – chi nhánh Hà Nội làm nơi thực tập.
Nhận thức được mục đích của việc thực tập là để cọ sát với môi trường
làm việc thực tế, củng cố thêm kiến thức học được ở nhà trường, em đã cố
gắng tiếp cận và tìm hiểu các cơng việc tại ngân hàng và cụ thể là phịng tín
dụng nới em được phân về.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh SGCT Hà Nội, được sự hướng dận
tận tình của thầy giáo PGS., TS. Lê Văn Hưng và sự giúp đỡ của các cơ chú,
anh chị tại ngân hàng, em đã tích lũy được những kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu để hoàn thành bản báo cáo này.
Nội dung bản báo cáo của em được chia làm phần chính:
Phần 1: Giới thiệu tổng qt về NHTMCP Sài Gịn Cơng thương –
chi nhánh Hà Nội
Phần 2: Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
Sài Gịn Cơng thương – chi nhánh Hà Nội
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất
Do thời gian thực tập không nhiều, kiến thức cũng như kinh nghiệm

của bản than còn hạn chế nên bản báo cáo của em khơng tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cơ giáo và các cô chú, anh chị
tại chi nhánh SGCT Hà Nội để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đinh Thị Hằng

1


Báo cáo thực tập
PHẦN 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NHTMCP
SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn Cơng Thương (Tên giao dịch
quốc tế: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE - Tên gọi tắt:
SAIGONBANK), là pháp nhân được thành lập theo Giấy phép hoạt động số
0034/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 04 tháng 05 năm 1993,
Giấy phép thành lập số 848/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ngày 26 tháng 07 năm 1993 và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
059074 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 04
tháng 08 năm 1993, thay đổi lần thứ 17 ngày 19 tháng 12 năm 2007.
Saigonbank là Ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tiên (của Thành phố
Hồ Chí Minh và cả nước), được thành lập trong hệ thống ngân hàng Thương
mại Cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng 10 năm 1987, trước
khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều lệ ban đầu là 650
triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm.
Sau hơn 23 năm thành lập, NH TMCP SGCT đã tăng vốn điều lệ từ 650
triệu đồng lên 2.460 tỷ đồng (ngày 29 tháng 12 năm 2010) với 32 chi nhánh,

75 phòng giao dịch cùng 05 quỹ tiết kiệm tại các khu vực trên tồn quốc.
Tính đến 31/12/2009, Ngân Hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương có quan
hệ đại lý với gần 700 Ngân hàng và chi nhánh tại 75 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên khắp thế giới. Hiện nay Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ Visa,
Master Card, JCB, CUP… và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, Hội đồng quản
trị NH TMCP SGCT đã đề nghị NHNN cho phép mở thêm chi nhánh tại Hà
Nội và đã được NHNN chấp nhận. Ngày 30/01/1993 NHNN Việt Nam đã
Đinh Thị Hằng

2


Báo cáo thực tập
cấp giấy phép số 0015/GCT chấp thuận cho NH TMCP SGCT được mở chi
nhánh tại Hà Nội. Ngày 29/11/1993, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết
định số 621QĐ/UB cho phép thành lập NH TMCP SGCT –chi nhánh Hà Nội
với trụ sở hoạt động tại 17 - Tơng Đản - Quận Hồn Kiếm – Hà Nội, đánh dấu
sự có mặt của NH TMCP SGCT tại thủ đơ. Ngày 18/01/1994, SGCT - chi
nhánh Hà Nội làm lễ khai trương và chính thức đi và hoạt động. Sau một thời
gian hoạt động, SGCT - chi nhánh Hà Nội đã chuyển về 11A - Đoàn Trần
Nghiệp - quận Hai Bà Trưng – Hà Nội vào tháng 07 năm 1997. Tháng 12 năm
2009 SGCT – chi nhánh Hà Nội chuyển trụ sở về địa chỉ số 162-164 Thái Hà
– quận Đống Đa – Hà Nội. Chi nhánh hoạt động tại đó cho đến nay và đã đạt
được những thành tựu đáng khích lệ.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Saigonbank hoạt động trong ngành tài chính ngân hàng, trong đó các
chức năng, nhiệm vụ chính như sau:
1.2.1. Tín dụng:
a. Cho vay ngắn hạn:

a1. Cho vay bổ sung vốn lưu động.
a2. Cho vay sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
a3. Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
a4. Bao thanh toán.
b. Cho vay trung và dài hạn:
b1. Cho vay đầu tư dự án.
b2. Cho vay xây dựng nhà xưởng.
b3. Cho vay mua sắm máy móc thiết bị.
c. Cho vay mua xe ô tô.
d. Cho vay sửa chữa, mua sắm, xây dựng nhà ở.
e. Cho vay hỗ trợ học tập.
Đinh Thị Hằng

3


Báo cáo thực tập
f. Cho vay tiêu dùng.
g. Bảo lãnh trong và ngồi nước.
h. Các chính sách hỗ trợ khách hàng vay vốn tại SGB.
i. Kinh doanh bán sỉ.
k. Kinh doanh chứng khoán: cho vay thế chấp chứng khoán niêm yết và
chưa niêm yết.
1.1.1. Dịch vụ:
a. Dịch vụ tài khoản thanh toán, thu chi hộ, chi hộ lương…
b. Dịch vụ thanh toán quốc tế (nhờ thu, thanh toán xuất/nhập khẩu theo
thư tín dụng…).
c. Dịch vụ chuyển tiền trong và ngồi nước.
d. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối và vàng.
e. Dịch vụ kiều hối.

f. Dịch vụ thẻ.
g. Dịch vụ tư vấn nhà đất.
h. Dịch vụ SMS Banking, Internet Banking.
i. Đầu tư trực tiếp.
j. Repo chứng khoán.
k. Dịch vụ Ngân quỹ.
l. Dịch vụ khác.
1.3. Cơ cấu tổ chức
1.3.1. Sơ đồ mơ hình tổ chức của SGCT – chi nhánh Hà Nội
Sài Gòn Cơng thương là một NHTMCP hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
lớn nhất. Để đạt được hiệu quả đó SGCT đã bố trí cơ cấu các phịng ban gọn
nhẹ với đội ngũ nhân viên có năng lực chun mơn.
SGCT - chi nhánh Hà Nội tiến hành hoạt động dưới sự điều hành của Bà
Phạm Thị Cúc. Để đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của từng
phòng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, mỗi phòng ban hoạt
Đinh Thị Hằng

4


Báo cáo thực tập
động dưới sự quản lý trực tiếp của các trưởng phịng như: trưởng phịng kế
tốn, trưởng phịng tín dụng, trưởng phịng ngân quỹ, trưởng phịng kinh
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Chi nhánh Hà Nội được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh SGCT Hà Nội
Giám đốc

Phó Giám đốc


Phịng Kế tốn

Phịng Kinh
doanh

Bộ phận Tín
dụng

Phịng Ngân
quỹ

Bộ phận Thanh
tốn qc tế

(Nguồn số liệu: báo cáo cơ cấu tổ chức chi nhánh SGCT Hà Nội)

Có thể thấy cơ cấu tổ chức, bộ máy của chi nhánh tương đối đơn giản,
ít các phòng ban nghiệp vụ. Việc sắp xếp các phòng ban hợp lý tạo điều kiện
cho các cán bộ nhân viên phát huy hết năng lực chuyên môn và khả năng tiếp
cận khách hàng của mình.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
a. Giám đốc:
Giám đốc chi nhánh là người đại diện theo uỷ quyền và là người điều
hành cao nhất mọi hoạt động của chi nhánh Hà Nội, thực hiện công tác quản
Đinh Thị Hằng

5


Báo cáo thực tập

lý hoạt động tại chi nhánh Hà Nội trong phạm vi phân cấp quản lý, phù hợp
với các quy chế của Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương.
b. Phó Giám đốc:
Giúp Giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn vị trực thuộc
và một hay một số nghiệp vụ tại Chi nhánh Hà Nội theo sự phân công của Giám
đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quả công việc
được phân cơng phụ trách. Phó giám đốc đại diện Chi nhánh ký kết các văn bản
hợp đồng, chứng từ thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của chi nhánh
c. Phòng kế toán
Giao dịch, cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng, đồng
thời kết hợp với phòng ngân quỹ để thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lý,
hợp lệ, hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay thu nợ thu lãi
và các nghiệp vụ khác thực hiện cơng tác thanh tốn, xây dựng kế hoạch tài
chính, quyểt tốn thu chi theo kế hoạch tài chính, tổng hợp lưu giữ hồ sơ,
hạch tốn kinh tế, lập báo cáo thống kê…
d. Phòng kinh doanh
d1. Bộ phận tín dụng:
Tổ chức quản lý việc thực hiện hoạt động cấp hạn mức tín dụng cho
khách hàng. Thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ, tiếp thị tất cả các
sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối
tượng khách hàng được phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi
từ phía khách hàng.
d2. Bộ phận thanh tốn quốc tế:
Thực hiện dịch vụ hỗ trợ thanh toán quốc tế cho các doanh nghiệp có
hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và các cá nhân có nhu cầu chi
trả kiều hối theo đúng các quy định hiện hành của ngành Ngân hàng và của
Nhà nước.

Đinh Thị Hằng


6


Báo cáo thực tập

PHẦN 2
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHTMCP SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG – CHI NHÁNH
HÀ NỘI
Chi nhánh SGCT Hà Nội là chi nhánh đầu tiên của ngân hàng TMCP Sài
Gịn cơng thương tại miền Bắc. Hoạt động của chi nhánh trong những năm
qua đã đóng góp phần lớn vào sự phát triển chung của ngân hàng và đã khẳng
định được vị thế, uy tín của mình trên đất Thủ Đơ. Đặc biệt trong những năm
2008, 2009, 2010, mạng lưới chi nhánh ngân hàng đã phát triển rộng hơn và
đã đạt được kết quả như sau:
2.1. Tình hình huy động vốn
Nhận thức sâu sắc vai trị, vị trí của cơng tác huy động vốn phục vụ đầu
tư phát triển, bởi vốn là khâu mở đường, quyết định quy mơ, tầm cỡ hoạt
động tín dụng của ngân hàng, ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung chỉ đạo
công tác huy động vốn. Các biện pháp được thực hiện một cách có hiệu quả
như: Giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn từng quý, năm đến từng đơn vị trực
thuộc; đôn đốc thực hiện mở rộng mạng lưới huy động vốn dân cư hồn thiện
quy trình huy động vốn thực hiện đa dạng hố các hình thức huy động vốn;
đổi mới phong cách giao dịch: Lịch sự, tận tình với khách hàng; linh hoạt
trong điều kiện hành chính, chính sách lãi suất, phí dịch vụ; chú trọng cơng
tác tiếp thị quảng cáo; chủ động tìm kiếm và thu hút khách hàng có tiềm năng
tiền gửi lớn; chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn từ các hình thức
như: Huy động kỳ phiếu dài hạn, huy động trái phiếu, tạo nguồn vốn thơng
qua hình thức bảo lãnh để nhập thiết bị trả chậm cho dự án đầu tư...


Đinh Thị Hằng

7


Báo cáo thực tập

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng / %
So sánh

Năm
2008

2009

2010

Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động

418.20
1

I. Phân theo thành phần KT
1. Tiền gửi của các tổ chức KT

112.14

2. Tiền gửi dân cư


3
306.05
8

II.Phân theo kỳ hạn
1. Tiền gửi không kỳ hạn
2. Tiền gửi ngắn hạn
3. Tiền gửi trung – dài hạn
III. Phân theo loại tiền
1. Bằng VNĐ

104.54
1
94.538
219.122
334.44
1

2. Bằng ngoại tệ (quy đổi ra
VNĐ)

83.760

So sánh

2009/ 2008
Tỷ lệ
Số tiền
%


2010 / 2009
Tỷ lệ
Số tiền
%
119.34
19,93
5

598.726

718.071 180.502

43,16

200.934

280.752

88.791

79,17

79.818

39,72

397.792

437.319


91.734

29,97

39.779

9,94

178.632

196.895

74.091

70,87

18.263

10,22

181.950
238.144

241.426
279.750

87.412
19.022


92,46
8,68

59.476
41.606

32,69
17,47

445.587

521.686

33,23

76.099

17,08

153.139

196.385

111.14
6
112.37
9

134,16


169.37
9

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Sài Gịn
cơng thương- chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh
năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009 tăng so với 2008 là 180.502 trđ tương
ứng với tỷ lệ tăng là 43,16%. Năm 2010 tăng so với 2009 là 119.345 trđ
tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,94%. Như vậy tổng nguồn vốn huy động của NH
không ngừng tăng, qua đó cho ta thấy chi nhánh đã thực hiện rất tốt công tác
Đinh Thị Hằng

8

110,6


Báo cáo thực tập
huy động vốn, sự tăng trưởng của nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu sử dụng
vốn của chi nhánh.

Xét nguồn vốn huy động theo đối tượng gửi tiền thì tiền gửi dân cư
chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế khác: Năm 2008
là 73,18%, năm 2009 là 66,43%, năm 2010 là 60,9% và nguồn vốn huy động
từ dân cư cũng tăng qua các năm. Năm 2009 tăng 91.734 trđ so với năm 2008
tương ứng tỷ lệ tăng là 29,97%, năm 20010 tăng vượt bậc so với năm 2009
với mức tăng 39.779 trđ tương ứng tỷ lệ tăng 9,94%. Lượng tiền gửi của các tổ
chức kinh tế cũng không ngừng tăng cao qua các năm, cụ thể: năm 2009 tăng so
với 2008 88.791 trđ tương ứng tỷ lệ tăng 79,17%, năm 2010 tăng 79.818 trđ so
với năm 2009 vởi tỷ lệ tăng tương ứng 39,72%. Từ đó, cho ta thấy sự tăng

trưởng ổn định và không ngừng của nguồn vốn NH trong khi lãi suất và các
chính sách ưu đãi của các ngân hàng khác đưa ra không kém phần hấp dẫn
nhưng lượng khách hàng đến với NH vẫn không ngừng tăng lên. Chi nhánh
SGCT Hà Nội đã dần khẳng định được vị thế và lòng tin đối với khách hàng.
Xét về cơ cấu nguồn vốn theo thời gian ta thấy nguồn vốn trung – dài
hạn chiếm một tỷ trọng tương đối đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2008 chiếm 52,39%; năm 2009 là 39,78%; năm 2010 chiếm 38,96% so
với tổng nguồn vốn huy động của NH. Nguồn vốn trung và dài hạn liên tục
tăng qua các năm: Năm 2009 tăng 19.022 trđ tương ứng với 8,68% so với
năm 2008, đặc biệt năm 2010 tăng 41.606 trđ, tương ứng 17,47% so với năm
2009. Những con số này sẽ đảm bảo việc sử dụng vốn ổn định và lâu dài hơn.
Xét theo cơ cấu loại tiền: tiền gửi bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn lượng
tiền gửi bằng ngoại tệ: năm 2008 là 79,96%, năm 2009 là 74,42%, năm 2010 là
72,65%. Tiền gửi bằng nội tệ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 111.146 trđ với
Đinh Thị Hằng

9


Báo cáo thực tập
tỷ lệ tăng 33,23%; năm 2010 tăng 76.099 trđ so với năm 2009, tỷ lệ tăng
17,08%. Lượng tiền gửi ngoại tệ tuy còn chiếm tỷ trọng tương đối thấp nhưng
cũng được tăng đều qua các năm điều đó cũng đủ để nói lên những nỗ lực đáng
kể của chi nhánh SGCT Hà Nội. Có được điều đó là do chi nhánh SGCT Hà Nội
đã áp dụng chính sách lãi suất với việc huy động ngoại tệ được cải thiện, nâng
cao hơn, hấp dẫn hơn và mang tính cạnh tranh cao.
2.2. Tình hình sử dụng vốn
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động sử dụng vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng / %
So sánh

Năm
Chỉ tiêu

2009/ 2008
2008

2009

So sánh
2010 / 2009

20010
Số tiền

Tổng dư nợ nền kinh tế
I. Phân theo đối tượng
1. DNNN
2. DNNQD
3. Cá nhân, hộ gia đình
II. Phân theo thời gian
1. Ngắn hạn
2. Trung – dài hạn

Tỷ lệ
%

Số tiền

Tỷ lệ
%


313.648

460.044

517.011

146.396

46,67

56.967

12,38

35.241

32.324

37.897

-2.917

-8,28

5.573

17,24

199.146

52.261

376.007
78.643

405.760
73.354

116.861
26.382

50,99
50,48

59.753
-5.289

17,26
-6,73

208.203

288.644

321.587

80.441

38,63


32.943

11,41

105.445

171.400

195.424

65.955

62,54

24.024

14,01

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP
Sài Gịn cơng thương- chi nhánh Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh đều biến động
tăng qua các năm. Năm 2009 so với 2008 tăng 146.396 trđ tỷ lệ tăng 46,67%.
Năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009 là 56.967 trđ, tương ứng tỷ lệ tăng
12,38%. Qua đó, cho thấy cơng tác tín dụng tại chi nhánh ngày càng tốt hơn,
Đinh Thị Hằng

10


Báo cáo thực tập

sự phát triển mang tính chất ổn định.

Đinh Thị Hằng

11


Báo cáo thực tập
Phân loại theo đối tượng vay vốn cho thấy, dư nợ của các DNNN giảm
nhẹ vào năm 2009, giảm 2.917 trđ bằng 8,28% so với năm 2008 nhưng có
chiều hướng tăng vào năm 2010, tăng 5.573 trđ bằng 17,24%. Còn dư nợ đối
với các DNNQD đã tăng mạnh vào năm 2009, năm 2010 vẫn tiếp tục tăng. Cụ
thể, năm 2009 tăng 116.861 trđ bằng 50,99% so với 2008 và năm 2010 tăng
59.723 trđ bằng 17,26% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã có
những chính sách vay vốn hợp lý bắt kịp với nhu cầu khôi phục và mở rộng
sản xuất của các doanh nghiệp sau khủng hoảng năm 2008. Riêng đối với cá
nhân, hộ gia đình, dư nợ năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008, tăng 26.382
trđ bằng 50,86% nhưng bất ngờ giảm trong năm 2010. Năm 2010 dư nợ của
các cá nhân và hộ gia đình giảm 5.289 trđ bằng 6,73%. Cần đặt ra câu hỏi tại
sao ở đây, phải chăng chính sách vay vốn đối với cá nhân và hộ gia đình chưa
thực sự thỏa đáng?
Những năm qua, hoạt động huy động vốn tương đối hiệu quả, từ đó, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mơ tín dụng. Xem xét dư nợ theo thời gian ta
thấy: dư nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn
năm 2008 chiếm 66,38%, năm 2009 chiếm 62,74% và năm 2010 chiếm 62,2%
trên tổng dư nợ.Tỷ trọng này cho thấy chi nhánh đã đạt được sự ổn định và cân
đối một cách hợp lý giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung và dài hạn. Sau khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2008, nhu cầu về vốn tăng đột biến để phục hồi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nắm bắt được điều đó, chi nhánh đã đưa ra lãi suất vay
ưu đãi và đạt được kết quả rất tốt. Năm 2009 tăng về dư nợ ngắn hạn là 80.441 trđ

bằng 38,36%, về dư nợ trung và dài hạn là 65.995 trđ bằng 62,54% so với 2008.
Năm 2010 dư nợ ngắn hạn tăng 32.943 trđ ứng với 11,41%, dư nợ trung và dài
hạn tăng 24.024 trđ, ứng với 14,01% so với năm 2009.

Đinh Thị Hằng

12


Báo cáo thực tập
Bảng 2.3 : Chất lượng tín dụng của chi nhánh
Đơn vị tính: %

Năm

Chỉ tiêu

Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu

2008

2009

20010

2,41

2,20


2,47

0,66

0,64

1,02

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP
Sài Gịn cơng thương- chi nhánh Hà Nội)
Về chất lượng tín dụng của chi nhánh, nhìn vào bảng tổng hợp kết quả tỷ lệ
nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu, ta thấy chất lượng tín dụng của chi nhánh vấn ở mức
chuẩn nhưng có phần giảm sút vào năm 2010. Năm 2009, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ
nợ xấu đều giảm nhẹ so với năm 2008: tỷ lệ nợ quá hạn giảm 8,7% còn tỷ lệ nợ
xấu giảm 3,03%. Năm 2010 tuy tỷ lệ nợ xấu không vượt quá kế hoạch đầu năm
vạch ra của chi nhánh là 2% nhưng đã tăng 59,37% so với năm 2009. Tỷ lệ nợ
quá hạn năm 2010 cũng tăng 12,27% so với năm 2010. Tuy các tỷ lệ này đều nằm
trong chuẩn quốc tế nhưng rõ ràng đây là dấu hiệu đáng chú ý. Có khả năng chi
nhánh đã chú trọng vào mở rộng quy mô cho vay, đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày
càng lớn của khách hàng mà sơ suất trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn.
2.3. Các hoạt động kinh doanh khác
2.3.1. Hoạt động thanh toán đối ngoại:
Doanh số thanh toán đối ngoại năm 2010 là 6,3 triệu USD, đạt chỉ tiêu
kế hoạch năm đề ra, tăng 8,62% so với năm 2009. Hoạt động xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp trong nước đã dần phát triển trở lại, Chính Phủ đã có
những động thái mới kích thích nhập khẩu trở lại.

Đinh Thị Hằng

13



Báo cáo thực tập
2.3.2. Hoạt động kế toán - thanh toán trong nước
Tổng doanh số thanh toán trong nước năm 2010 là 37.241 tỷ đồng, tăng
9,03 % so với năm 2008.
2.3.3. Hoạt động góp vốn, liên doanh
Ðến cuối năm 2010, chi nhánh đã góp vốn, liên doanh 5,8 tỷ đồng vào
các đơn vị: Ngân hàng Gia Ðịnh, Khách sạn Sài Gịn Hạ Long, Cơng ty
Chuyển mạch Tài chính Quốc gia (Banknetvn), Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Cơng ty chứng khốn SaigonBank-Berjaya,
Cơng ty Sabeco. Lợi nhuận thu được từ các hoạt động góp vốn, liên doanh là
gần 638 trđ đồng, chiếm 14,8% lợi nhuận trước thuế của chi nhánh.
2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ của chi nhánh
Bảng 2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh của SGCT - chi nhánh Hà Nội
Đơn vị tính: triệu đồng/%
So sánh
Năm
Chỉ tiêu

So sánh

2009/2008
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

2010/2009
Tỷ lệ
Số tiền

(%)

2008

2009

2010

Tổng thu nhập

41.205

45.924

54.031

4.719

11,45

8.107

17,65

Tổng chi phí

39.900

42.873


49.745

2.973

7,45

6.872

16,02

Lợi nhuận

1.305

3.051

4.286

2.016

154,48

1.235

40,48

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP

Sài Gịn cơng thương- chi nhánh Hà Nội)
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, lợi

nhuận của chi nhánh giảm đáng kể so với cùng kỳ năm trước. Song đến năm
2009, nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của Ban Giám đốc, lợi nhuận cuối năm tăng
gần 55% so với năm 2008. Năm 2010 tổng thu nhập của chi nhánh tăng
17,65%, lợi nhuận tăng vọt, tăng 40,48% so với cùng kỳ năm 2009. Có thể
nói, chi nhánh đã lấy lại thế cân bằng và sự ổn định sau khủng hoảng kinh tế.
Đinh Thị Hằng

14


Báo cáo thực tập
Năm 2010 đã có sự khởi sắc đáng khích lệ.
2.5. Một số ý kiến nhận xét, đánh giá
2.5.1. Những kết quả đã đạt được
Cùng với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của
Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên trong những năm qua, chi
nhánh SGCT Hà Nội đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng đặc biệt là chất lượng tín dụng trung – dài hạn và đạt
được một số kết quả khả quan:
1) Tổng nguồn vốn huy động trung – dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn huy động được.
2) Tổng doanh số cho vay trung - dài hạn tăng mạnh vào năm 2009 và
năm 2010 vẫn duy trì được chiều hướng tăng đó.
3) Hiệu suất sử dụng vốn trung – dài hạn cao. Trong ba năm 2008, 2009,
2010 hiệu suất sử dụng vốn là 48,92%, 71,97% và 69,85%.
4) Dư nợ cho vay trung – dài hạn tăng trưởng khá mạnh, tăng đều qua
các năm với tốc độ tương đối cao.
Trong quá trình hoạt động, chi nhánh cũng đã đáp ứng được nhanh
chóng và đầy đủ nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Đặc biệt là nhu cầu vốn

tín dụng trung- dài hạn cho các doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Chất lượng
tín dụng trung - dài hạn được nâng cao do chi nhánh thường xun chú trọng
tới cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động tín dụng trung – dài hạn với các
biện pháp như: Rà sốt, chấn chỉnh hồ sơ tín dụng trung – dài hạn, tập thể
cùng thẩm định kỹ càng, cùng kiểm tra chặt chẽ trước trong và sau khi cho
vay để đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, giảm tỷ lệ
sai sót và an toàn cho NH.
2.5.2. Một số hạn chế cần khắc phục
Tuy đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động tín dụng trung- dài hạn
Đinh Thị Hằng

15


Báo cáo thực tập
song chi nhánh SGCT Hà Nội vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục như:
1) Dư nợ cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình có xu hướng giảm mặc
dù lượng giảm khơng nhiều.
2) Tỷ trọng doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ của DNNN, cá
nhân và hộ gia đình trong chi nhánh chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh số
cho vay, thu nợ, dư nợ toàn nền kinh tế.
3) Nguồn vốn huy động được chủ yếu từ các nguồn tiền nhàn rỗi trong
dân cư, mục đích của người gửi tiền chủ yếu để hưởng lãi, chưa khai thác
được các nhu cầu gửi tiền để hưởng dịch vụ thanh tốn của NH.
4) Cơ cấu khơng cân đối giữa cho vay ngắn hạn, trung - dài hạn. Tỷ
trọng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn cho vay
nên gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng trung – dài hạn.
5) Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu nằm trong chuẩn nhưng có xu hướng tăng.
6) Chưa triển khai được rộng rãi các dịch vụ gia tăng từ việc sử dụng thẻ
SaigonbankCard để tăng số lượng khách hàng.

7) Chưa hoàn thiện Dự án CoreBanking về giải pháp quản trị rủi ro.
8) Khai thác các ứng dụng từ Dự án Internet Banking để tăng tiện ích
phục vụ cho khách hàng qua Internet cịn hạn chế.

PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Đinh Thị Hằng

16


Báo cáo thực tập

3.1.

Đề xuất đối với NHTMCP Sài Gòn Công thương – chi nhánh

Hà Nội
3.1.1. Tăng cường hoạt động huy động vốn
1) Mở rộng mạng lưới huy động vốn.
2) Tiếp tục phát huy chính sách khuyến mãi, ưu đãi bằng hiện vật với các
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có lượng tiền gửi lớn.
3) Triển khai rộng rãi hình thức gửi tiết kiệm một nơi, lĩnh tiền nhiều nơi
tại tất cả các địa điểm huy động của chi nhánh.
4) Đa dạng hóa các hình thức huy động tiết kiệm bằng ngoại tệ. Ngoài
huy động bằng USD, EUR, NH nên huy động bằng cả các ngoại tệ mạnh khác
như: JPY, DEM,……
5) Tiếp tục phát hành trái phiếu SGCT Hà Nội với nhiều kỳ hạn phong
phú và chứng chỉ tiền gửi.
6) Tăng cường đa dạng hố các hình thức huy động, đưa ra những sản

phẩm, chính sách khuyến khích tiết kiệm, lãi suất linh hoạt, thời hạn phong
phú tuỳ từng thời kỳ cụ thể.
7) Đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới phong cách làm việc, phục vụ khách
hàng từ khâu đầu tới khâu cuối. Thực hiện thật tốt giao dịch một cửa.
8) Mở rộng tăng cường mối quan hệ với chính quyền địa phương và các
đồn thể trên địa bàn để vận động người gửi tiền.
3.1.2. Nâng cao năng lực, chất lượng thẩm định dự án
Trong khi xét duyệt cho vay, để nâng cao chất lượng tín dụng, cán bộ tín
dụng cần đặc biệt chú ý đến các điều kiện cơ bản sau:
a) Coi trọng tính pháp lý của pháp nhân vay vốn: Tức là phải căn cứ vào
văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập.
b) Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Cán bộ tín
dụng phải tiếp cận tận nơi xem xét quá trình sản xuất kinh doanh của DN, các
Đinh Thị Hằng

17


Báo cáo thực tập
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, cơng nghệ sản xuất…. Xem xét khả năng
tài chính của doanh nghiệp: Thông qua bảng tổng kết tài sản, các tài khoản lỗ
(lãi). Phải đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp vì
trình độ quản lý của doanh nghiệp càng kém thì khả năng mất vốn của NH
càng lớn.
3.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Nếu như chi nhánh chỉ quan tâm đến việc mở rộng tín dụng mà khơng
quan tâm đến kiểm tra, kiểm sốt thì chất lượng tín dụng sẽ giảm nhất là với
tín dụng trung – dài hạn có thời gian vay vốn dài cho nên rủi ro rất dễ xảy ra
và gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Vì vậy,
cơng tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ là một nghiệp vụ quan trọng để đảm bảo

chất lượng tín dụng cho NH nên đi đơi với việc mở rộng hoạt động tín dụng
thì cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ cũng phải được nâng lên ở mức độ
tương xứng.
Công tác kiểm tra kiểm sốt được đề cập khơng chỉ nhằm đơn thuần là
kiểm tra khách hàng mà quan trọng hơn là phải kiểm tra, giám sát việc làm
của cán bộ NH, nhằm giúp cho cán bộ tuân thủ đầy đủ theo đúng quy định,
nghiệp vụ để đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả và theo đúng pháp luật.
3.1.4. Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn thông tin
Trong dịch vụ này ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng dự
án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, tính tốn nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền
vay có lợi nhất. Trong lĩnh vực kinh doanh, thông tin được coi là yếu tố quan
trọng hàng đầu. Ngân hàng nên có bộ phận tư vấn quan hệ chặt chẽ với các cơ
quan thông tin chuyên môn liên quan tới các lĩnh vực hoạt động của các khách
hàng của mình để kịp thời nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng và cung cấp cho khách hàng các thông tin quan trọng, cần thiết.
3.2.

Đề xuất đối với Nhà trường và Khoa về công tác đào tạo Đại học

Trước hết cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến
Đinh Thị Hằng

18


Báo cáo thực tập
thầy giáo chủ nhiệm Đặng Tất Tế cùng tất cả những thầy cơ hết lịng tận tụy
cho chúng em những kiến thức quý giá, là hành trang đầu tiên cho chúng em
bước vào đời hôm nay. Sau 4 năm học dưới mái trường Đại học Kinh doanh
và Cơng nghệ Hà Nội, em đã có những hiểu biết cơ bản về ngành Tài chính –

Ngân hàng. Được các thầy cô giàu vốn hiểu biết cả trong sách vở và kinh
nghiệm thực tế giảng dạy, em rất trân trọng. Và hơm nay, khi đã kết thúc khóa
học, đã được đi thực tập tại Ngân hàng, em xin có một số ý kiến đề suất sau:
1) Nhà trường đặc biệt là Khoa Tài chính và Khoa Ngân hàng nên chú
trọng đến việc cho sinh viên tiếp cận với những bài học thực hành và nơi làm
việc thực tế sớm hơn.
2) Cho sinh viên làm quen với công việc thực tế hàng ngày của một nhân
viên ngân hàng ở nhiều bộ phận khác nhau.
3) Nếu có thể, cho sinh viên làm quen với Phần mềm CoreBanking mà
các ngân hàng hiện nay đang áp dụng.

KẾT LUẬN
Là chi nhánh đầu tiên của Sài Gịn Cơng thương ngân hàng tại khu vực
phía bắc, chi nhánh SGCT Hà Nội đã có những bước chuyển mình, khẳng
định vị trí, tên tuổi của mình trên thủ đơ Hà Nội. Sau 17 năm nỗ lực, phấn đấu,
chi nhánh SGCT Hà Nội đã trở thành một địa chỉ thân quen, đáng tin cậy đối với
Đinh Thị Hằng

19


Báo cáo thực tập
các khách hàng, góp phần nâng cao uy tín Ngân hàng trong hệ thống Sài Gịn
Cơng thương ngân hàng nói riêng, và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung.
Với trình độ nhận thức của bản thân cịn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu
không nhiều nên bản báo cáo của em cịn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận
được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo cũng như bạn đọc để bản báo cáo
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS., TS.
Lê Văn Hưng, Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị đang công tác tại chi

nhánh SGCT Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em trong thời gian thực tập tại NH, giúp em hoàn thành báo cáo thực tập
tốt nghiệp này. Em hy vọng sẽ tiếp tục nhận được sự giúp đỡ hưỡng dẫn, trao
đổi nghiên cứu của thầy cơ cùng tồn thể các cơ chú, anh chị để hồn thành
tốt luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2011
Đinh Thị Hằng

Đinh Thị Hằng

20


Báo cáo thực tập

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại - PGS., TS. Mai Văn
Bạn chủ biên
2. Giáo trình lập nghiệp vụ NHTM - PGS., TS. Lê Văn Tề chủ biên
3. Giáo trình tín dụng ngân hàng - Tiến sĩ Nguyễn Võ Ngoạn biên soạn
4. Giáo trình Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ, NXB Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội, 2007.
5. Một vài số liệu thu thập được tại chi nhánh: bảng cân đối kế toán, kết
quả hoạt động kinh doanh chi nhánh SGB Long Biên
6. Tạp chí:
Thời báo kinh tế Việt Nam
Tạp chí Ngân hàng SGB các năm 2008,2009,2010
7. Các trang website:




8. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương –
chi nhánh Hà Nội

Đinh Thị Hằng


Báo cáo thực tập

Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………

Đinh Thị Hằng


Báo cáo thực tập

Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………

Đinh Thị Hằng


×