Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Quản lí rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương chi nhánh Ba Đình –Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.95 KB, 66 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nội dụng và chất
lượng của hệ thống ngân hàng thương mại trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện
nay đã có tác động lớn,thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,tạo tiền đề
cho quá trình mở cửa hội nhập.Nhờ vào hoạt động của các ngân hàng mà nhu
cầu sử dụng vốn để duy trì và mở rộng các quy mô sản xuất của các thành
phần kinh tế được áp dụng,tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
diễn ra một cách nhanh chóng cà hiệu quả.Tuy nhiên trước những thay đổi
của các yếu tố kinh tế vĩ mô cùng với sự cạnh tranh hội nhập sẽ làm nguy cơ
xảy ra rủi ro tín dụng tăng cao đối với các ngân hàng.Khi rủi ro xảy ra sẽ không
chỉ làm ảnh hưởng xấu đến ngân hàng mà còn với cả nền kinh tế Bởi vậy các
ngân hàng cần thiết phải xây dựng chương trình quản lý rủi ro phù hợp,tìm ra các
phương thức phòng tránh và quản lý rủi ro. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác
quản lí rủi ro các dự án đầu tư được cho vay vốn đối với ngân hàng thương mại,
trong quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương chi nhánh Ba
Đình, em đã chọn đề tài: “Quản lí rủi ro các dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công thương chi nhánh Ba Đình –Hà Nội ” làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề có kết cấu gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại NH
TMCP Sài Gòn công thương- Chi nhánh Ba Đình.
Chương II: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao khả năng quảm
lý rủi ro các dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương- Chi nhánh
Ba Đình
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm và trình độ nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý chân
thành của các thầy cô giáo, để chuyên đề hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO CÁC
DỰ ÁN ĐÂU TƯ TẠI NH TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG-CHI
NHÁNH BA ĐÌNH
1. Một số vấn đề cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro dự án đầu tư
1.1 Một số vấn đề cơ bản về rủi ro
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro gắn với khả năng xảy ra một biến cố không lường trước, biến cố
mà ta hoàn toàn không biết chắc
Rủi ro ứng với sai lệch giữa thực tế và dự kiến
1.1.2 Phân loại rủi ro
Phân theo các giai đoạn của quyết định đầu tư:
-Trước quyết định đầu tư( rủi ro thong tin )
-Ra quyết định ( rủi ro cơ hội )
- Sau quyết định ( rủi ro khi thực tế không phù hợp với quyết định)
Phân loại theo phạm vi
-Rủi ro theo ngành dọc: ảnh hưởng đến từng khâu
-Rủi ro chung: ảnh hưởng đến tất cả các khâu
Phân loại theo tính chất tác động
-Rủi ro theo suy tính: là rủi ro xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư ra
quyết định dù biết rằng có thể có lợi hoặc bị thiệt hại
-Rủi ro thuần tuý: la rủi ro trong trường hợp chỉ mang lai thiệt hại cho
các phương án đầu tư
1.1.3. Rủi ro đối với các dự án đầu tư
1.1.3.1 Khái niệm dự án đầu tư
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Theo nghĩa chung nhất: dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, mọt
nhiệm vụ càn phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng, và

theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
-Theo phương diện quản lý: dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm
tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất
1.1.3.2 Các đặc trưng của dự án
-Có mục đích, kết quả xác định
-Có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
- Dự án có lien quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa
các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án
-Môi trường hoạt động của dự án la môi trường va chạm
-Tính bất định và rủi ro cao
1.1.3.3 Rủi ro đối với các dự án
Đối với các dự án đầu tư , rủi ro có thể bao gồm rủi ro trong pha lập dự
án(rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài),rủi ro lien quan đến dự báo sử dụng
nguồn lực,rủi ro lien quan đến thực hiện dự án
Hoạt động đầu tư phát triển thường kéo dài ,qui mô tiền vốn vật tư và
lao động cần thiết cho dự án lớn .Thời gian vận hàng kết quả đầu tư diễn ra
trong nhiều năm và có nhiều công trình tồn tại vĩnh viễn .Những nguyên nhân
này la các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đầu tư phát triển có độ rủi ro cao.
+Rủi ro trong pha lập dự án :bao gồm rủi ro bên trong và rủi ro bên ngoài
-Rủi ro bên trong:
a.Xác định công việc không chính xác
b.Mục tiêu và phương tiện thực hiện mục tiêu không tương hợp
c.Rủi ro kỹ thuật(việc nghiên cứu và đưa vào sản xuất không thích hợp
với nhau),rủi ro công nghiệp hoá(việc sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường
không đem lại hiệu quả)
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d.Rủi ro do không nắm vững quy trình phát triển và theo dõi dự án
-Rủi ro bên ngoài:

Sự lạc hậu về thương mại(đánh giá sai về nhu cầu thị trường..)
-Rủi ro do pháp chế
+Rủi ro ở pha triển khai dự án:
a.Rủi ro do phát hiện muôn vấn đề
b.Do nhận thức sai vấn đề
c. Đề xuất phương án không phù hợp
Một dự án đầu tư có thể gặp những rủi ro sau:
-Thời gian thực hiện dự án có thể lâu hơn dự kiến.Do những nguyên
nhân như chậm giải phóng mặt bằng, do tiến độ huy động vốn kéo dài,…
-Xảy ra các sự kiện không lường như dịch SARS bùng nổ làm lương
khách du lịch đến việt nam giảm nhiều hoặc các chương trình làm việc của
nhiều doanh nghiệp bị phá vỡ do đối tác nước ngoài không đến vì lo có dịch
bệnh …
-Xảy ra các sự kiện bất ngờ(một trận hoả hoạn lam hư hại đi một thiết
bị quan trọng và khó kiếm)
-Xảy ra các biến động ngắn hạn và áp lực cạnh tranh sẽ gây biến động
hoạt động chung.
-Sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan lỏng lẻo, không đồng nhất :
trong khi đã xác định thị trường nhưng mạng lưới phân phối vẫn chưa được
hình than
1.1.3.4 Các nguyên nhân rủi ro đối với dự án đầu tư:
-Rủi ro chính trị và các chính sách vè kinh tế vĩ mô của chính phủ:
bao gồm các bất ổn về chính trị và tài chính như:
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài,chính sách thuế mới gây thiệt hại
cho nhà đầu tư,quốc hữu hoá,lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất,những ưu đãi
trước đây đối với nhà đầu tư bị xoá bỏ…
+Rủi ro thuế: Sự thay đổi về thuế làm cho dòng tiền hàng năm của dự

án bị thay đổi từ đó NPV và IRR của dự án bị thay đổi theo
+Hạn ngạch , thuế quan hoặc các giợi hạn thương mại khác làm giảm
sản lượng hoặc tăng chi phí của dự án
+Chính sách tuyển dụng lao động : những thay đổi về quản lý và tuyển
dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiẻu, chính sách với
lao động nữ, hạn chế lao động nước ngoài.. đều ảnh hưởng đến hiệu quả của
dự án
+Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cung
ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng như quyền lợi của các nhà đầu tư
+Lãi suất : các chính sách về lãi suất của chính phủ có thể làm cho hoạt
động đầu tư tăg lên hoặc giảm đi
+Độc quyền: Sự độc quyền kinh doanh của nhà nước ở một số lĩnh vực
có thể làm hạn chế đầu tư cho các bộ phận khác trong xã hội và thường dẫn
đến sự kém hiệu quả của đầu tư
+Môi trường, sức khoẻ và an toàn: các quy định lien quan đến kiểm
soát chất thải, quá trình sản xuất để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng có thể làm hạn
chế nhiều dự án cũng như làm tăng chi phí của các dự án

-Rủi ro xây dựng / hoàn thành công trình:
Chi phí xây dựng vượt quá giới hạn
Công trính xây dựng không đảm bảo yêu cầu của dự án
Hoàn thành không đúng thời hạn
Không giải toả được dân, phải thu hẹp hoặc huỷ bỏ dự án
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Rủi ro về thị trường , thu nhập, thanh toán:
Cầu không đủ: Q< công suất của dự án
Gía bán thấp


Dẫn đến việc không có khả năng trả nợ
Rủi ro này xuất phát từ nhu càu của thị trường, thu nhập của người
dân,thị hiếu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng gây ảnh hưởng nhiều
đến dự án
-Rủi ro về cung cấp đầu vào
Đầu vào của dự án: nguyên vật liệu, vốn, máy móc thiết bị ..
Không đảm bảo được các đầu vào quan trọng theo số lượng, giá cả , chất
lượng đã dự kiến gây khó khăn cho việc vận hành , thanh toán các khoản nợ
-Rủi ro về kỹ thuật, vận hành
Khi các dây chuyền, thiết bị, hệ thống điều hành.. của dự án không thể
vận hành và bảo dưỡng ở mức độ phù hợp với mức độ phù hợp với thiết kế
ban đầu.
-Rủi ro do điều kiện tự nhiên tác động đến dự án: thiên tai ,lụt lội,
hoả hoạn, dịch bệnh..
-Ngoài ra rủi ro xảy ra vơí một dự án đầu tư còn do các nguyên nhân :
-Nguyên nhân từ phía dự án
Nguyên nhân từ phía dự án đầu tư cho vay là một trong những nguyên
nhân chính, điển hình gây ra rủi ro tín dụng. Nguyên nhân từ phía dự án có
thể xem xét trên các mặt sau:
-Dự án bị thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ.
-Khách hàng(các chủ dự án) cố tình không tuân thủ các điều kiện trong
hợp đồng vay vốn, cố tình lừa đảo ngân hàng
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Các chính sách về quản lý rủi ro tín dung của ngân hàng chưa
thống nhất và đồng bộ: Nhiều ngân hàng chưa có chính sách cụ thể về
quản lý rủi ro,các hướng dẫn cụ thể cho nhân viên ngân hàng ,nhân viên
tín dụng thực hiện.

+Ngân hàng thiếu cơ quan chuyên trách quản lý theo dõi hoạt động rủi
ro tín dụng. Tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương chinh nhánh Ba
Dình hiện nay ,nhân viên tín dụng phải làm một lúc nhiều công việc,từ việc
cho vay vốn, đén việc xem xét theo dõi các dự án cho vay vốn,vẫn chưa có
một phòng cụ thể nào chỉ thực hiện công việc thẩm định dự án.Hay chỉ thực
hiện công việc quản lý rủi ro.Như vậy hiệu quả cả việc quản lý rủi ro tín dụng
sẽ không cao,và ngân hàng cũng chỉ cấp vốn vay cho các dự án có quy mô
nhỏ.
+Sự hợp tác giưa ngân hàng thương mại và các trung tâm thông tin tín
dụng không tốt:2 bên cần có sự hơp tác và trao đổi về thong tin một cách
nhanh gọn và hiệu quả, điều này giúp cho công việc quản lý rủi ro của các
ngân hàng thuận tiện và chính xác hơn
+Sự yếu kém về trình độ cũng như tư cách đạo đức của các can bộ
tín dụng hay nhan viên ngân hàng : Đây là vấn đề về rủi ro đạo đức ,sự không
trung thực của nhân viên tín dụng,nhân viên ngân hàng sẽ gây nhiều tổn thất
đén cho ngân hàng
1.1.4. Rủi ro tín dụng:
Khái niệm rủi ro tín dụng:
-Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn,không trả hoặc trả không
đầy đủ vốn và lãi.
-Theo khái niệm của ngân hàng: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
- Các loại rủi ro khi cho các dự án đầu tư vay vốn ngân hàng được gọi
với tên riêng là rủi ro tín dụng gắn với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô

lớn của ngân hàng thương mại đó là họat động tín dụng
1.2. Quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm
- Quản lý rủi ro dự án đầu tư: là quá trình nhận dạng, phân tích
nhân tố rủi ro , đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó, lựa chọn triển khai
các biện pháp và quản lý các hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro
trong suốt vòng đời của dự án
- Quản lí rủi ro tín dụng: “ Quản lí rủi ro tín dụng là việc sử dụng các
biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả xấu
trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổ thất không để hoạt động ngân hàng
lâm vào tình trạng đổ vỡ”.
Đây tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ liên quan
chặt chẽ với nhau đối với công việc quản lý rủi ro các dự án đầu tư có vốn vay
tại ngân hàng.Khi ngân hàng đã quyết định cho một dự án đầu tư vay vốn thì
bản thân ngân hàng phải theo dõi sát sao các hoạt động của dự án đó ,xem xét
tình hình hoạt động của dự án .Xem dự án đó có hoạt động đúng lĩnh vực đã
cam kết trong hồ sơ vay vốn hay không, dự án đó hoạt động có hiệu quả hay
không.. để ngân hàng chủ động có các biện pháp nhằm đề phòng ,hạn chế rủi
ro khi dự án đó có phát sinh rủi ro hoặc khi phát hiện rủi ro ngân hàng có thể
tư vấn cho chủ đầu tư giúp chủ đầu tư tránh gặp phải sai lầm khi điều hành dự
án.Hạn chế rủi ro cho dự án chính là hạn chế rủi ro cho ngân hàng .
Tại sao phải quản lý rủi ro các dự án đâu tư tại ngân hàng?
Trước tiên, rủi ro xảy ra làm cho ngân hàng chậm hoặc không có khả
năng thu hồi vốn để tiếp tục cho vay. Vì vậy, rủi ro sẽ làm giảm vòng quay sử
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng vốn của ngân hàng, giảm khả năng cung cấp vốn và làm chậm tốc độ
lưu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Sau đó, nếu việc quản lí rủi ro của các tổ chức tín dụng không tốt sẽ

làm ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nếu tình trạng này
kéo dài đến một mức độ nào đó nó sẽ là một trong những nguyên nhân cơ bản
dẫn đến đổ vỡ, phá sản của tổ chức tín dụng đó .Như vậy khi rủi ro xảy ra với
các dự án thì không chỉ ảnh hưởng cho sự phát triển của ngân hàng mà còn
ảnh hưởng đến cả nền kinh tế
1.2.2. Nội dung quản lí rủi ro dự án đầu tư
Quy trình quản trị rủi ro được bắt đầu từ sự nhận diện rủi ro , đo
lường phân tích tính chất phức tạp của rủi ro từ đó chọn phương pháp phù
hợp để khắc phục rủi ro .Nhìn chung có 5 phương pháp được áp dụng nhằm
quản trị rủi ro đó là:
+Tránh rủi ro
+Phòng ngừa thiệt hại và hạn chế rủi ro
+Tự bảo hiểm
+Phong toả rủi ro
+Chuyển giao rủi ro
Chúng ta có thể mô tả quy trình quản trị rủi ro như sau
Sơ đồ 1: Quy trình quản lý rủi ro nói chung
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nên bỏ ra 10 USD để phòng ngừa rủi ro hơn la phải bỏ ra 1000USD để
khắc phục rủi ro
Đối với các dự án đầu tư, việc quản lý rủi ro bao gồm các nội dung
+Nhận dạng rủi ro
+Phân tích các rủi ro đã nhận dạng và xử lý sơ bộ
+Xử lý hành chính các rủi ro
+Kiểm tra
1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro.
Trong bước này cần xác định được những rủi ro có thể xảy ra đối với
dự án, các rủi ro này có thể bao gồm rủi ro ở pha lập dự án( rủi rob en trong

và rủi rob en ngoài) rủi ro lien quan đến dự báo sử dụng nguồn lực,rủi ro lien
quan đến triển khai thực hiện dự án.Các dấu hiệu phát hiên rủi ro đã nêu ở
trên.
Sau khi xác định được các loại rủi ro,ngân hàng cần xác định một danh
sách các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.Danh sách này càng dài càng
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
Phát hiện rủi ro
Đánh giá rủi ro
Quản trị rủi ro
Tránh
rủi ro
Hạn chế
rủi ro
Tự bảo
hiểm
Phong toả
rủi ro
Chuyển
giao rủi ro
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tốt,dánh sách này có thể lập trên cơ sở mời các chuyen gia ,các bên có liên
quan,thực hiên theo phương pháp xác định các rủi ro nghiêm trong nhất.
Đối với các rủi ro chuyên môn có thể lập thành một bảng như sau
STT Ten rủi ro Mức đô thiệt hại Xác suất xảy ra
Đối với các rủi ro chung:
-Cần đào tạo một chuyên gia giỏi
-Cần xác định ý thức rủi ro cho các bộ phận có lien quan
1.2.2.2 Phân tích các rủi ro đã nhận dạng và xử lý thô
-Đánh giá lại mức độ thiệt hại và xác suất xảy ra

-Xác định mối quan hệ nhân quả dẫn đến rủi ro
-Phân tích các khả năng và phương thức phòng ngừa hoặc giảm nhẹ rủi ro
-Tiến hành các biện pháp phòng ngừa,hạn chế hoặc loại trừ một phần
hay roan bộ rủi ro
-Tiến hành các hoạt động nhằm hiểu biết về rủi ro ,nhất là các loại rủi
ro mới
1.2.2.3 Xử lý hành chính các rủi ro
-Chuyển rủi ro sang một chủ thể khác,(cho khách hàng, cho nhà thầu
lại, …)
- Tìm cách hạn chế rủi ro
-Chuẩn bị các phương án thay thế khi rủi ro xảy ra vói dự án,có thể
giúp đỡ dự án,hoặc chuyển rủi ro sang một chủ thể khác
-Ra quyết định trong trường hợp đã phát sinh rủi ro nên có người có
chuyên môn cao tham gia
1.2.2.4 Kiểm tra
-Xây dựng các kế hoạch phục hồi
-Quy định các thủ tục phát hiện rủi ro ,phòng ngừa rủi ro,thông báo rủi ro
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Kiểm tra định kỳ các hoạt động của dự án,các thủ tục ghi trong hồ sơ
vay vốn
-Kiểm tra tất cả các bộ phận có liên quan
1.2.3 Việc quản lý rủi ro nói chung gồm có 3 giai đoạn
* Phát hiên rủi ro: Đây là giai đoạn quan trọng, ảnh hưởng đến các
giai đoạn sau.Tuy nhiên công việc này đơn giản là xác định danh mục các rủi
ro có thể xảy ra Việc xác định này dựa trên việc kết hợp giữa các hiểu biết và
kinh nghiệm trong việc phân tích những gì xảy ra trong tương lai
* Đo luờng hoặc đánh giá các rủi ro đã nhận dạng theo các gía trị
trong trường hợp rủi ro đó xảy ra.Nếu như đánh giá mức độ rủi ro về tài sản,

các ngân hàng có thể đơn giản chỉ la xác định giá trị thiệt hại khi rủi ro nảy
sinh bằng cách lấy chi phí phải trả cho thiệt hại đó làm cơ sở. Đánh giá mức
độ rủi ro của một dự án đầu tư,ngân hàng có thể sử dụng cả hai phương pháp
định tính và định lượng.
Phương pháp đo lường rủi ro của một dự án đầu tư:phân tích độ nhạy,
phân tích hòa vốn và những phương pháp dựa trên phân phối xác suất bao
gồm việc mô phỏng và sơ đồ cây quyết định.Những công cụ này được sử
dụng để giúp người quản lý phác thảo một bức tranh rõ rang về rủi ro mà họ
đang xem xét.Một loạt các công cụ được giới thiệu sau đây vì không có công
cụ nào được cho là có thể thích hợp trong mọi trường hợp.Phân tích độ nhạy
và phân tích hoà vốn thì đơn giản,dễ sử dụng và dễ giải thích về kết quả
nhưng tính đơn giản lại không thể đánh gía trong việc hiểu rõ các xác suất của
những kết quả rất đa dạng.Việc mô phỏng và vẽ sơ đồ cây cung cấp một cái
nhìn sâu sắc về bản chất của các khả năng nhưng nó lại quá khó( tốn thời gian
và tiền bạc).Vì thế mỗi công cụ phân tích rủi ro đều có vị trí thích hợp.
Phương pháp tính giá trị kỳ vọng của 1 dự án,từ đó mà đánh giá dự án
đó có thể đem lại hiệu quả trong tương lai hay không, Dựa vào những chỉ tiêu
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cơ bản của một dự án như NPV ( tổng lãi của dự án quy về thời điểm hiện tại)
IRR(tỷ lệ lãi do dự án đem lại), thời hạn thu hồi vốn của dự án,…Các yếu tố
này luôn nhạy cảm với sự thay đổi của nhiều yếu tố như: vốn đầu tư, thu
nhập, chi phí hàng năm của dự án, giá trị thanh lý tài sản( giá trị còn lại), tỷ lệ
lãi huy động vốn, thời gian hoạt động của dự án …Các yếu tố này lại bị chi
phối bởi nhiều các yếu tố khác. Việc phân tích đầy đủ những yếu tố khác nhau
không chi cho phép ngân hàng ma ngay chính bản than doanh nghiệp và các
chủ đầu tư xác định được giá trị kỳ vọng của các yếu tố theo công thức xác
định giá trị kỳ vọng của dự án.Sau khi xác định được giá trị kỳ vọng của các
yếu tố ta cần xác định giá trị kỳ vọng của các chỉ tiêu hiệu quả .Nếu giá trị kỳ

vọng của các chỉ tiêu hiệu quả vẫn đảm bảo có hiệu quả( tức la NPV>=O,
IRR>= Tỷ lệ lãi huy động vốn, thời gian thu hồi vốn đầu tư nhỏ hơn thời gian
hoạt dộng của dự án
. Ngân hàng có thể sử dụng phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu để
định lượng rủi ro của một dự án nào đó. Đây là một phương pháp khá đơn
giản và được sử dụng rộng rãi trong thực tế.Nguyên tắc cơ bản của phương
pháp này là điều chỉnh mức tỷ lệ chiết khấu cơ sở được xem là không có rủi
ro, hoặc có thể chấp nhận ở mức rủi ro tối thiểu(ví dụ: lãi suất chứng khoán
chính phủ, chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp..)Việc điều chỉnh
được thực hiện bằng cách cộng thêm vào lãi suất một mức bù cần thiết cho rủi
ro ( mức bù rủi ro)
Sau đó thực hiện tính toán các chỉ tiêu NPV, theo mức lãi suất mới
nhận được,sau khi đã điều chỉnh theo mức rủi ro ,quyết định đầu tư của chủ
đầu tư sẽ được chọn theo nguyên tắc của chỉ tiêu được chọn.Nếu rủi ro gắn
với dự án càng lớn thì mức bù rủi ro của doanh nghiệp càng phải cao.Tuy
nhiên phương pháp này còn nhiều nhược điểm như: chỉ tăng lãi suất để quy
đổi mà không xét đến các rủi ro thực tế, coi rủi ro tăng theo thời gian với một
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tỷ lệ không đổi,không tính đến xác suất các trường hợp rủi ro cũng như khó
mô hình hoá các phương án khác nhau
Ngoài phương pháp đinh lượng, các ngân hàng có thể dùng cả những
phương pháp định tính,dựa vào các mô hình đánh giá tiêu chuẩn của nghiệp
vụ ngân hàng như
-Đánh giá tư cách của chủ đầu tư: tiêu chuẩn này đánh giá tính trung
thực ,tinh thần trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án cũng
như vay nợ ngân hàng
-Đánh gía năng lực của người vay
-Đánh gía về thu nhập của dự án, tài sản đảm bảo…

* Kiểm soát rủi ro; có thể kiểm soát rủi ro bằng nhiều cách; tránh rủi
ro,giảm thiểu rủi ro ,chia sẻ rủi ro ,chuỷen giao rủi ro, bảo hiểm rủi ro,chấp
nhận rủi ro trên cơ sở đã có những giải pháp khi tình huống bất ngờ có thể
xảy ra,ngăn chăn rủi ro
-Tránh rủi ro :Là cách loại bỏ khả năng bị thiệt hại, là việc không chấp
nhận cho vay vốn đối với một dự án có độ rủi ro quá lớn.Biện pháp này áp
dụng trong trường hợp khả năng bị thiệt hại cao và mức độ thiệt hại lớn.tránh
rủi ro được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu , loại bỏ cho vay vốn với một dự
án ngay từ đầu
-Hạn chế rủi ro: Là biện pháp các nhân viên tín dụng, nhân viên ngân
hàng lien tục xem xét, đo lường phân tích đánh giá lại rủi ro của một dự án và
xây dựng kế hoạch đối phó , làm giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng khi rủi ro
xảy ra vói dự án .Như việc phân tích lại tình hình kinh danh của dự án ,thẩm
định lái dự án ,xem xét đánh giá lai tài sản thế chấp của chủ đầu tư…Hoặc tìm
cách hỗ trợ cho người vay , gia hạn nợ, giảm lãi , cho vay thêm…
+Tự bảo hiểm:
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là phương pháp quản lý rủi ro mà đơn vị chấp nhận rủi ro và tự
nguyện kết hợp thành một nhóm gồm nhiều đơn vị có rủi ro tương tự khác ,
đủ để dự đoán chính xác mức độ thiẹt hại và do đó chuẩn bị trước nguồn quỹ
để bù đắp nếu rủi ro xảy ra. Phương pháp này có đặc điểm:
Là hình thức chấp nhận rủi ro,thường là sự kết hợp giữa các đơn vị
trong cùng một ngành,giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng một
ngân hàng
Có chuyển rủi ro và tái phân phối chi phí thiệt hại
Có hoạt động dự đoán mức thiệt hại ( giống hoạt động bảo hiểm)
Hệ thống tự bảo hiểm cũng phải đáp ứng mọi chỉ tiêu của hệ thống
bảo hiểm

Tự bảo hiểm có khả năng ngăn ngừa thiệt hại ,thủ tục chi trả bảo hiểm
nhanh gọn, tuy nhiên phương pháp này tốn chi phí
+Bảo hiểm:Theo quan niệm của nhà quản lý bảo hiểm thì bảo hiểm
là sự chuyển dịch rủi ro theo hợp đồng.Trên quan niệm xã hội thì bảo hiểm
không chỉ đơn thuần la chuyển dịch rủi ro mà còn làm giảm rui ro vì nhóm
người có rủi ro tương tự nhau tự nguyện tham gia bảo hiểm đã cho phép dự
đoán mức độ thiệt hại trước khi nó xuất hiện.Bảo hiểm là công cụ quản lý
rủi ro phù hợp khi khả năng thiệt hại thấp,nhưng mức thiẹt hại có thể rất
nghiêm trọng
+Chuyển dịch rủi ro:
Là phương pháp một bên liên kết với nhiều bên khác để chung chịu rủi
ro.Phương pháp này giống phương pháp bảo hiểm ở chỗ : độ bất định về thiệt
hại được chuyển từ cá nhân sang nhóm nhưng khác ở chỗ bảo hiểm không chỉ
đơn thuần bao gồm chuyển dịch rủi ro mà còn giảm đựoc rủi ro.Trong phương
pháp này ,khi ngân hàng nhận thấy không có khả năng thu hồi nợ thì có thể
bán khoản nợ đó cho một công ty mua bán và quản lý nợ
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Kết luận:Chương trình quàn lý rủi ro cần được xem xét đánh giá lại
thường xuyên,vì môi trường kinh doanh và đầu tư luôn luôn thay đổi.Mỗi sự
thay đổi lại mang theo những khả năng thiệt hại mới, những rủi ro mới.Các
ngân hàng cần thiết phải không ngừng nâng cao chất lượng quản lý rủi ro
trong nền kinh tế hiện nay
2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro các dự án đầu tư tại NH TMCP
Sài Gòn Chi Công thương nhánh Ba Đình
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương - Chi nhánh
Ba Đình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.
Tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992 theo

Giấy phép hoạt động số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống đốc Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam và giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày
26/06/1992 của Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp, đến ngày 08/04/2003, chính
thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SGB). Từ đó SGB phát triển
thành nhiều chi nhánh lớn nhỏ trên khắp cả nước và địa chỉ: 39 Giang Văn
Minh_Quận Ba Đình_Hà Nội là một trong những chi nhánh của nó.
Đến nay, SCB là một trong những Ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu
quả trong hệ thống tài chính Việt Nam.
Với các chính sách linh hoạt và các sản phẩm dịch vụ toàn diện, đáp ứng
được yêu cầu đa dạng của khách hàng là cơ sở vững chắc để SCB đạt được kết
quả và hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và luôn là người bạn đồng hành đáng
tin cậy của các khách hàng.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
16
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Ngân
quỹ
Phó giám đốc
Bộ phận thanh toán
quốc tế
Bộ phận tín dụng
Phòng kế toán
Giám đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn công
thương trong giai đoạn 2002 – 2007:
2.1.3.1 Những hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn

công thương:
-Huy động vốn từ dân cư và các tổ chức khác nhau dưới các hình
thức khác nhau.
-Cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn bằng VND hoặc ngoại tệ
-Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ:thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu
thanh toán,cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
-Kinh doanh ngoại tệ
-Thực hiện việc tư vấn đầu tư.
2.1.3.2 Tình hình hoạt động huy động vốn
Trong năm 2007, do sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng thương mại và
hoạt động mạnh mẽ của thị trường chứng khoán cũng như thị trường bất động
sản cũng đang thu hút rất nhiều vốn đầu tư nên việc huy động vốn trên thị
trường của ngân hàng thương mại gặp nhiều khó khăn và sự cạnh tranh mạnh
mẽ .Tuy vậy chi nhánh ngân hàng thương mại sài gòn đã thực hiện nghiêm
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các chính sách vĩ mô của ngân hàng nhà nuớc,bám sát diễn biến của thị
trường và có những quyết định kip thời đảm bảo nguồn vốn tăng trưỏng
tốt.Mặc dù là một chi nhánh mới thành lập, điều kiện hoạt động gặp nhiều
khó khăn trong nền kinh tế hiện nay ,nhưng các cán bộ và nhân viên tại chi
nhánh luôn cố gắng làm việc hết sưc mình,lấy tinh thần vì khách hàng ,phục
vụ khách hàng chu đáo và hiệu quả.
Bảng1:Tình hình huy động vốn của chi nhánh SCB_ Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm2007
Nguồn vốn 3007 3290 3350 3470
Tiền gửi dân cư 980 1020 1230 1540
Tiền gửi TCKT 1350 1440 1520 1730
Những năm gần đây ,tốc độ huy động vốn của chi nhánh liên tục tăng

lên.Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy từ năm 2004 đến năm 2007 nguồn vốn
huy động của chi nhánh liên tục tăng lên , tiền gửi của các tổ chức kinh tế
cũng như của dân cư tăng.Ngoài việc luôn thưc hiện nghiêm các chính sách
của nhà nước, chi nhánh luôn luôn lắng nghe các ý kiến đóng góp từ chính
khách hàng ,phục vụ nghiêm túc ,nhân viên làm việc nhanh gọn, chính xác
2.1.3.3 Tình hình hoạt động sử dụng vốn:
Chi nhánh ngân hàng thương mại luôn tìm cách để nâng cao hoạt động
tín dụng, bởi đây là hoạt động quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương
mại.Trong những năm qua do nhu cầu về vốn liên tục tăng nên hoạt động tín
dụng cũng mạnh mẽ hơn,nhiều dự án cần vay vốn của ngân hàng thương
mại,nhiều tổ chức kinh tế ,và nhiều người dân đem tiền gửi vào ngân hàng
Chi nhánh ngân hàng TMCP sai gòn công thương luôn tìm cách đạp
ứng những nhu cầu của khách hàng.Trong thời gian tới sẽ tiếp tục nâng cao
chất lượng công việc, nâng cao công tác quản lý rủi ro,thực hiện việc phân
cấp công việc,thành lập các phòng chuyên trách.Những yêu cầu trong tình
hình kinh tế hiện nay,việc thành lập các phòng chuyên trách là vô cùng quan
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trọng,nằm trong chương trình phát triển của ngân hàng.Nâng cao trình độ
quản lý vốn và sủ dụng vốn là vấn đề sống còn của ngân hàng .
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng và cơ cấu tín dụng của chi nhánh
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng dư nợ tỷ đồng 2440 3250 4052 4325 4650
Cho vay ngắn hạn tỷ đồng 2010 2358 2861 3233 3560
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn % 82,37 72,55 70,6 74,75 76,55
Cho vay trung và dài hạn tỷ đồng 610 809 1050 905 1020
Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn % 25 24,89 25,9 20,92 21,9
Trong những năm qua , nghiệp vụ tín dụng của chi nhánh liên tục đựoc
mở rộng, dư nợ tín dụng năm sau cao hơn năm trước.Nhìn bảng trên ta thấy,

năm 2005 vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 70,6% ,đến năm 2006 con số này tăng
lên la 74,75%, năm 2007 con số này là 76,5%. Cho vay trung và dài hạn do có
độ rủi ro cao nên có xu hướng giảm xuống nhằm đảm bảo độ an toàn.Năm
2003 cho vay trung và dài hạn là 610 tỷ đồng, đến năm 2005 con số này tăng
lên là 1050 tỷ đồng, nhưng sang năm 2007 con số cho vay trung và dài hạn
giảm xuống là 1020 tỷ đồng, đây cũng là điều dễ hiểu,do các dự án có thời
gian hoạt động dài,có số vốn lớn thì tỷ lệ rủi ro càng cao, thiệt hại do rủi ro
gây ra càng lớn.
Ngoài ra chi nhánh còn thưc hiện các công việc nhằm tăng cưòng công
tác tín dụng như thực hiện quảng cáo tiếp thị,tăng cường phát triển các dịch
vụ .Nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn ngày càng tăng cao trong xã hội.
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng các dự án đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương – chi nhánh Ba Đình
2.2.1. Quản lý rủi ro trước khi cho các dự án vay vốn:
Nhằm giảm bớt rủi ro xảy ra nên trước khi cho các dự án vay vốn,cán
bô tín dụng phải tiến hành các công tác đánh giá dự án, thẩm định xét duyệt
dự án vay vốn.Viẹc quản lý rủi ro cac dự án trước khi cho vay vốn bao gồm
các công việc như sau:
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.1.1 Đánh giá dự án
Đánh giá dự án là quá trình xác định, phân tích có hệ thống và khách
quan các kết quả, mức độ hiệu quả và các tác động ,mối liên hệ của dự án trên
cơ sở các mục tiêu của chúng
Đánh giá dự án nhằm các mục tiêu sau đây:
+Khẳng định lại tính cần thiết của dự án, đánh giá các mục tiêu,xác
định tính khả thi, hiện thực của dự án
+Đánh giá tính hợp lý hợp pháp của dự án.Xem xét tính đầy đủ, hợp lý,
hợp pháp của các văn kiện thủ tục liên quan đến dự án

+Đánh gía giữa kỳ( hay đánh gía trong giai đoạn thực hiện) nhằm
làm rõ thực trạng diễn biến của dự án ,những điểm mạnh, yếu,những sai
lệch,mức độ rủi ro của dự án trên cơ sở đó có biện pháp quản lý phù
hợp,xem xét tính khoa học hợp lý của các phương pháp đựoc áp dụng trong
việc xây dựng và triển khai dự án
Căn cứ theo thời gian hay chu kỳ thực hiện dự án, có thể chia công việc
đánh giá dự án làm ba phần như sau:
+Đánh gía giữa kỳ: nhằm xác định các kết quả của dự án cho đến thời
điểm đánh giá, dựa trên cơ sở những mục tiêu ban đầu.Phân tích tiến độ thực
hiện công việc cho đến thời điểm đánh giá,nhằm đưa ra các quyết định điều
chỉnh kế hoạch ,phản hồi nhanh với những tình huống bất thường có thể xảy
ra và có thể đề phòng kịp thời.
+Đánh gía kết thúc dự án: thực hiện sau khi dự án đã hoàn thành nhằm
mục tiêu phân tích các kết quả của dự án , đánh giá tác động của dự án, rút ra
những bài học kinh nghiệm
+Đánh gía sau dự án:Xác định lại các kết quả mà dự án đã đạt
được,xem ảnh hưởng của dự án đến những lợi ích của ngân hàng
2.2.1.2 Thẩm định xét duyệt dự án vay vốn
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thẩm định một dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh gía một cách
khách quan khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó đưa ra quyết định đầu
tư, cho phép đầu tư, tài trợ vốn cho dự án
Đây là quá trình kiểm tra đánh gía các nội dung cơ bản của dự án một
cách độc lập.Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho một hoạt động đầu
tư có hiệu quả.Các kết luận từ quá trính thẩm định là cơ sở để các đơn vị,cơ
quan có thẩm quyề nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư,các ngân
hàng ra quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay không

Đối với ngân hàng đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình xét
duyệt vốn vay .
*Mục đích thẩm định dự án
Nhằm lựa chọn được những dự án có tính khả thi cao bởi vậy:
+Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được thể hiện ở tựng nội
dung và cách thức tính toán của dự án
+Đánh gía tính hiệu quả của dự án: đánh gía trên cả hai phương diện
hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
+Đánh gía khả năng thực hiện của dự án. Đây là mục đích hết sức quan
trọng trong thẩm định dự án .Môt dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có khả
năng thực hiện
*Yêu cầu của thẩm định dự án
Lựa chọn đựoc phương án đầu tư có tính khả thi cao( có khả năng thực
hiện và đem lai hiệu quả chắc chắn).Muốn thấm định đạt kết quả tốt thì các
cán bộ thẩm định phải:
+Hiẻu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án.Nắm
vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liẹu tài chính của doanh
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp,các mối quan hệ tài chính kinh tế tín dụng của doanh nghiệp hoặc của
chủ đầu tư khác,với ngân hàng và ngân sách nhà nước
+Biết khai thác các số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp
hoặc của chủ đầu tư ,các thônng tin về giá cả ,thị trường để phân tích hoạt
động chung của doanh nghiệp( hoặc của chủ đầu tư)từ đó có thêm căn cứ
vững chắc để quyết định cho phép đầu tư
+Hiểu biết các qui chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư hiện
hành của đất nước
+Biết xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của
dư án , đồng thời thường xuyên thu thập đúc kết,xây dựng các chỉ tiêu về định

mức kinh tế- kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho công tác
thẩm định
+Có cái nhìn và đánh giá khách quan khoa học và toàn diện về nội
dung dự án
+Thẩm định kipj thời,tham gia ý kiến ngay từ khi nhận đựoc hồ sơ
+Thườg xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định,phát huy trí tuệ tập thể
* Quy trình thẩm định dự án
+Tiếp nhận hồ sơ dự án: chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án(bao gồm phần
thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở) đến phòng thầm định dự án tại ngân
hàng.Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ dự án và lập kế hoạch thẩm định, tổ chức
thẩm định
+Thực hiện công việc thẩm định:Phân tích đánh giá dự án theo yêu cầu
và nội dung thẩm định, đề xuất ý kiến trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ
quan, đơn vị có lien quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở
+Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án
+Trình người có thẩm quyền quyết định : gửi tới người có thẩm quyền
quyết định cho vay vốn xem xét ,quýet định
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Nội dung thẩm định
Theo văn bản quản lý hiện hành ,nội dung thẩm định dự án đầu tư đối
với các dự án sử dụng vốn nhà nước phải tuân theo các văn bản pháp lý của
nhà nước , đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, chủ đầu tư tự quyết
định các nội dung cần thẩm định.Nội dung thẩm định gắn chặt với việc xác
định tính khả thi của dự án đầu tư .Nội dung bao gồm:
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án : xem xét sự phù hợp của dự án
với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ,quy hoạch xây dựng,xem xét tư cách
pháp nhân và năng lực chủ đầu tư.Tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu
tư được xét trên các khía cạnh sau:

-Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nước hoặc các giấy
phép hoạt động đối với các thành phần kinh tế khác
-Người đại diện chính thức, địa chỉ lien hệ, giao dịch
-Năng lực kinh doanh được thể hiện ở sở trường và uy tín kinh doanh
-Năng lực tài chính thể hiện ở nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi
vay vốn…Đây chính là nội dung \quan trọng cần xem xét đầu tiên khi thẩm
định dự án của các cán bô thẩm định của ngân hàng
+Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà
nước ,các quy định khuyến khích ưu đãi
+Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên , khả năng giải phóng
mặt bằng
Thẩm định khía cạnh thị trương của dự án
+Xem xét tính đầy đủ ,tính chính xác trong từng nội dung phân tích
cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án
-Kết luận khái quát về mức độ thoã mãn cung cầu thị trường t\ổng thể
về sản phẩm của dự án
-Kiẻm tra tính hợp lý trong việc xác định thi trườgn mục tiêu của dự án
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Đánh giá sản phẩm của dự án
-Đánh giá cơ sở dữ liệu,các phương pháp phân tích,dự báo cung cầu thị
trường về sản phẩm của dự án
-Đánh giá các phương án tiếp thị,quảng bá sản phẩm của dự án ,phương
thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm
-Xem xét khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của
dự án( sản phẩm của dự án có ưu thế nào về giá cả, chất lượng, điều kiện lưu
thong và tiêu thụ;kinh nghiệm uy tín của doanh nghiệp)
+Đối vói sản phẩm xuất khẩu cần phân tích them
-Sản phẩm có đạt yêu cẩu về xuất khẩu hay không

-Phải đánh giá đúng tương quan về hàng ngoai và hàng xuất khẩu về
hình thức , chất lượng, bao bì…
-Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị giói hạn về hạn ngạch hay không
-Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của sản phẩm của dự án
-Cần so sanh một cách tỉ mỉ, cẩn thận
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
+Đánh gía công suất cuả dự án
-Xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế và mức sản
xuất dự kiến hàng năm của dự án
-Đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn
+Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn
-Việc thẩm định phải làm rõ đuợc ưu và nhược điểm của công nghệ lựa
chọn.Chú ý đến nguồn gốc, mức độ hiện đại, và phù hợp của công nghê đối
với sản phẩm của dự án cũng như đặc điểm của VIÊTNAM
-Xem xét cá c phương án chuyển giao kỹ thuật công nghệ ,huấn luyện
nhân viên và chế độ bảo hành, bảo trì thiết bị. Đối với điều kiện cụ thể ở
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vietnam hiện nay công nghệ sản xuất đuợc lưa chọn cho dự án là công nghệ
đã qua kiểm chứng thực hành công ở quy mô nhỏ.
-Kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị ,các công đoạn
sản xuất với nhau,mức độ tiêu hao nguyên liệu ,năng lượng tuổi thọ, yêu cầu
sữa chữa bảo dưõng,khả năng cung ứng dự phòng
-Gía cả và phương thức thanh toán có hợp lý không
-Thời gian giao hàng và lắp đặt có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án
hay không
-Uy tín của nhà cung cấp thiết bi
-Đối với các thiết bị nhập khẩu,còn phải kiểm tra them về các điiêù khoản
của hợp đồng nhập khẩu có đúng luật và thong lệ ngoại thương hay không

+Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án
+Xem xét về nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án( xa hay gần
nơi thực hiện dự án, điều kiền giao thong, vận chuyển)
-Phuơng thức vận chuyển khả năng tiếp nhận
-Khối lượng nguyên vật liệu khai thác có đủ\ cung cấp cho dự án hay
không,chú ý đến tính thời vụ của nguồn nguyên vật liệu
-Gía cả, quy luật biến động giá cả của \ nguyên vật liệu
-Chất lượng nguyên vật liệu
-Yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu
+Nguồn cung cấp điện nước, nhiên liệu
-Xem xét nhu cẩu sử dụng địên
-Các giải pháp về nguồn cung cấp điện nước, nhiên liệu để đảm bảo
cho dựa án hoạt động với công suất đã đề ra
_Xem xét về việc chọn địa điểm, mặt bằng xây dựng dự án
+Đánh gía sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm
Sinh viên: Đàm Trọng Thuần Lớp: Kinh tế Đầu tư 47D
25

×