Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh hà tây thực trạng và giả pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.22 KB, 98 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mở đầu
* Tính cấp thiết của đề tài.
Doanh nghiệp Nhà nớc là thành phần kinh tế chủ lực và đóng vai
trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Trong suốt mấy chục năm qua
DNNN giữ những vị trí then chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ, nêu gơng về năng suất chất lợng, hiệu quả kinh tế-xã hội
và chấp hành pháp luật: chi phối nhiều ngành và lĩnh vực then chốt, là
lực lợng nòng cốt trong tăng trởng kinh tế, trong xã hội và đóng góp
ngân sách Nhà Nớc, góp phần quan trọng trọng ổn định kinh tế xã hội,
đồng thời DNNN là lực lợng chính trong việc bảo đảm cung cấp sản
phẩm và dịch vụ công ích chủ yếu của xã hội. Tuy nhiên khi Việt Nam
chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì các DNNN đã dần bộc lộ những
yếu điểm và tỏ ra không có hiệu quả nh : hiệu quả sản xuất, kinh doanh
và sức cạnh tranh thấp; Không tơng ứng với điều kiện và lợi thế có đ-
ợc, tốc độ tăng trởng của một số đơn vị có biểu hiện giảm dần; Không
ít DNNN còn ỷ lại vào sự bảo hộ, bao cấp của nhà nớc đầu t đổi mới
công nghệ chậm, trình độ công nghệ lạc hậu Do đó gây ra những
hậu quả không tốt ( Nhà Nớc thất thoát vốn, thu nhập của ngời lao
động thấp, DNNN trở thành gánh nặng cho ngân sách Nhà N ớc) Vì
vậy việc duy trì các DNNN ở những lĩnh vực không quan trọng là
không cần thiết.


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong điều kiện từng bớc mở rộng hội nhập quốc tế và khu vực,
gia nhập các tổ chức khu vực và quốc tế (AFTA, WTO ) thì việc
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là vấn đề


có ý nghĩa sống còn. Mặt khác để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách
Nhà nớc thì đòi hỏi chính phủ phải có mô hình quản lý mới. Việc cổ
phần hoá DNNN là một phơng cách mà nhờ đó DN nâng cao đợc tính
tự chủ và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình, nâng cao
khả năng cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh chính vì vậy việc đổi
mới và phát triển các doanh nghiệp trong đó có cổ phần hoá các
DNNN là một tất yếu khách quan và phù hợp với quá trình chuyển đổi
DNNN nền kinh tế của nớc ta.
Do nhận thức đúng vai trò, vị trí , tầm quan trọng của cổ phần
hoá DNNN đối với phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 1992 Việt Nam
đã tiến hành cổ phần hoá các DNNN cho đến năm 2002 đã cổ phần hoá
đợc gần 900 DNNN chiếm 18% tổng số DNNN, với tổng số vốn
khoảng 3.000 tỷ đồng.
Cùng với cả nớc, từ năm 1993, tỉnh Hà Tây đã chỉ đạo thực hiện
cổ phần hoá một số DNNN do tỉnh quản lý nhng cho đến 12/2002 cả
tỉnh mới chỉ có 18 DNNN đợc CPH và trong quá trình cổ phần hoá
còn gặp rất nhiều khó khăn. Vậy nguyên nhân của tình trạng này là gì
và làm thế nào để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá DNNN do tỉnh quản
lý trong thời gian tới. Đây chính là nguyên nhân khiến em đi vào


2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiên cứu đề tài cổ phần hoá DNNN trên địa bàn tỉnh Hà Tây
thực trạng và giải pháp".
* Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục TLTK đề tài đ ợc chia làm
3 chơng:
Chơng 1:

Cổ phần hoá DNNN Bớc đi tất yếu trong nền Kinh tế thị trờng.
Chơng II:
Thực trạng cổ phần hoá DNNN trên địa bản tỉnh Hà Tây
.
Chơng III:
Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá DNNNtrên địa bàn
tỉnh Hà Tây
* Mục đích nghiên cứu đề tài.
- Trên cơ sở lý luận chung, đề tài đánh giá 1 cách toàn diện toàn
diện tiến trình cổ phần hoá DNNN ở tỉnh Hà Tây thời gian qua, từ đó
nêu bật kết quả đạt đợc,những mặt tồn tại và nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất nhiều giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá
DNNN trong tỉnh trong thời gian tới.
- Hoàn thành tốt đề tài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành khoá học.
* Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:


3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Đối tợng là các DNNN trớc và sau CPH.
- Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Tây và một số doanh
nghiệp khác trên cả nớc.
Chơng I
Cổ phần hoá dnnn-bớc đi tất yếu trong nền kinh
tế thị trờng
I: Nền kinh tế thị trờng và xu thế vận động của các DNNN trong
nền kinh tế thị tờng.
1. Nền kinh tế thị trờng, đặc điểm và cơ chế vận động của nó.

Kinh tế thị trờng là hình thức kinh tế ở trình độ và giai đoạn phát
triển cao của kinh tế hàng hoá. Với t cách là một hệ thống kinh tế,
kinh tế thị trờng có những đặc điểm trong kết cấu và các liên hệ kinh
tế của nó.


4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thứ nhất: Về mặt kết cấu nền kinh tế thị tr ờng gồm các bộ phận
cơ bản sau đây:
- Bộ phận thứ nhất bao gồm các doanh nghiệp, công ty, những
đơn vị kinh tế độc lập có t cách pháp nhân, có quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, bình đẳng với nhau về mặt pháp lý, nh ng lệ thuộc với
nhau trong hệ thống phân công lao động xã hội, tức là có sự tồn tại
của các tổ chức, các đơn vị kinh tế với t cách là các chủ thể của nền
kinh tế hàng hoá, các quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trờng không chỉ có hình thức kinh tế t
nhân thuần tuý , mà đồng thời còn có nhiều hình thức kinh tế khác:
kinh tế tập thể, kinh tế nhà nớcNhng dù thuộc thành phần kinh tế
nào thì các đơn vị, các tổ chức kinh tế cũng đều độc lập với nhau, có
quyền tự chủ trong SXKD và giữa các đơn vị , các tổ chức kinh tế này
có mối liên hệ trao đổi với nhau để thoả mãn nhu cầu của mình. Đây là
điều kiện để có nền kinh tế hàng hoá, nền kinh tế thị tr ờng.
- Bộ phận thứ hai cấu thành nền kinh tế thị trờng chính là hệ
thống thị trờng, các quan hệ thị trờng, môi trờng kinh tế cho sự tồn tại
và vận động của các chủ thể SXKD. Trong nền kinh tế thị tr ờng có cả
một hệ thống thị trờng gồm: Thị trờng hàng hoá t liệu tiêu dùng, t liệu
sản xuất, thị trờng sức lao động, thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn, thị tr-
ờng chứng khoánĐó là hệ thống thị trờng thống nhất, không bị chia

cắt theo địa giới hành chính, hơn nữa về một số mặt, một số lĩnh vực
nó còn mở rộng gắn liền với thị trờng thế giới.


5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Bộ phận nữa của nền kinh tế thị trờng là kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội của đất nớc. Đây là bộ phận vừa là điều kiện vừa là biểu hiện
của sự phát triển của nền kinh tế thị trờng. Đó chính là hệ thống giao
thông vận tải, mạng lới thơng mại, du lịch, mạng thông tin liên lạc, hệ
thống ngân hàng, các công ty tài chính, bảo hiểm và các tổ chức t
vấn
- Bộ phận cuối cùng cấu thành nền kinh tế thị tr ờng là những vấn
đề hết sức quan trọng và không thể thiếu đợc đó chính là hệ thống thể
chế pháp luật tạo nên môi trờng pháp lý hớng dẫn và điều chỉnh các
hành vi của các chủ thể kinh tế, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các
chủ thể kinh tế nh: quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, quyền
chuyển nhợng tài sản, quyền sở hữu tài sản
Thứ hai: Ngoài những đặc trng riêng về mặt kết cấu, nền kinh tế
thị trờng còn có những đặc trng về hình thức của các quan hệ kinh tế,
đó là tính phổ biến, tính bao trùm của các quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Cùng việc biến t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, sức lao động,
tiền tệ và các dịch vụ thành hàng hoá, thì hầu nh mọi quan hệ kinh tế
trong nền kinh tế thị trờng đều mang hình thức quan hệ tiền tệ. Trong
nền kinh tế thị trờng tồn tại một hệ thống các quan hệ và quy luật kinh
tế chi phối hoạt động của các chủ thể cũng nh của toàn bộ nền kinh tế,
trong đó nổi bật là các quan hệ và quy luật: cung cầu, cạnh tranh, quy
luật giá trị và giá trị thặng d, quy luật tích tụ t bảnCác quan hệ và
quy luật này là những yếu tố trực tiếp điều tiết hành vi của chủ thể



6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

kinh tế. Các doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu và điều kiện của thị tr -
ờng để xây dựng và lựa chọn phơng án kinh doanh, họ lấy việc giành
thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng, tối đa hoá lợi nhuận làm mục tiêu
của việc sản xuất kinh doanh.
Thị trờng điều tiết hoạt động của mọi chủ thể kinh tế và do đó
cũng là yếu tố trực tiếp điều tiết hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.
Đó chính là cơ chế vận động của nền kinh tế thị trờng, hay cơ chế thị
trờng. Cơ chế thị trờng là cơ chế điều tiết tự phát, điều tiết bằng Bàn
tay vô hình".
Ưu thế của điều tiết thị trờng bằng bàn tay vô hình là nó phát
huy tối đa mọi nguồn lực của xã hội, nó kích thích sự sáng tạo của
mọi chủ thể kinh tế, nhạy bén linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu đa
dạng, phong phú và luôn biến đổi của thị trờng.
Cơ chế thị trờng với sự điều tiết của bàn tay vô hình là cơ chế
chọn lọc tự nhiên, đào thải những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả
tạo ra sức mạnh cho cả hệ thống doanh nghiệp phát triển.
Cơ chế thị trờng là một cơ chế kích thích và điều tiết có hiệu
quả, nhng cơ chế thị trờng không phải là vạn năng, hoàn hảo, không có
khuyết tật. Trong khi kích thích tới mức cao độ tính năng động, sáng
tạo vì mục tiêu lợi nhuận, cơ chế thị trờng cũng kích thích đầu cơ, làm
cho quan hệ cung cầu, giá cả thị trờng không phải bao giờ cũng phản
ánh đúng nhu cầu của xã hội. Trong khi kích thích sản xuất ở những
khâu, những bộ phận riêng biệt nó đã phá vỡ sự cân đối chung, những
điều kiện sản xuất bình thờng của nền kinh tế, gây nên những hậu quả



7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cho nền kinh tế nh khủng hoảng, thất nghiệp, ô nhiễm môi trờng, mất
cân bằng xã hội, làm suy thoái đạo đức con ng ời và nhiều hậu quả
khác về kinh tế xã hội.
Khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển ổn định, có hiệu quả, bảo vệ ng ời lao động, bảo
vệ môi trờng sinh thái, hạn chế những phân cực của xã hội chính là
những yêu cầu, là cơ sở khách quan của chức năng quản lý kinh tế của
Nhà nớc.
Nghiên cứu đặc điểm về kết cấu, quan hệ kinh tế và cơ chế vận
động của nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc thông qua hệ thống pháp luật
và hệ thống chính sách vĩ mô u tiên, lựa chọn những mô hình kinh tế,
những loại hình doanh nghiệp phát triển phù hợp với kinh tế thị tr ờng,
phát huy tối đa những u thế của chúng để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển một cách vững chắc đồng thời có các biện pháp ngăn ngừa, khắc
phục những khuyết tật, những hậu quả mà kinh tế thị trờng mang lại.
2. Xu hớng vận động của DNNN trong nền kinh tế thị trờng.
2.1: Khái niệm, vai trò và đặc điểm của DNNN
.

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đợc thành lập và hoạt động
sản xuất kinh doanh theo pháp luật với mục đích là lợi nhuận.
Có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau tuỳ theo tiêu thức
phân loại và mục đích nghiên cứu. Xét theo góc độ sở hữu thì các
doanh nghiệp đợc chia thành:
- Doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc.



8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Doanh nghiệp thuộc sở hữu t nhân.
- Doanh nghiệp thuộc sở hữu tập thể.
Trong nền kinh tế thị trờng dới sự tác động của các quy luật và
các quan hệ thị trờng, để có thể tồn tại và phát triển đợc thì các doanh
nghiệp dù ở loại hình nào cũng phải phát huy tối đa tính năng động
sáng tạo của mình để đáp ứng và thoả mãn một cách nhanh nhậy và
đầy đủ nhất các nhu cầu hết sức phong phú, đa dạng và luôn thay đổi
của thị trờng.
DNNN với t cách là một tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn,
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động SXKD theo những mục tiêu
kinh tế xã hội của Nhà nớc đề ra. Sự ra đời và tồn tại của các DNNN ở
mỗi nớc trên thế giới đều do những nguyên nhân kinh tế, xã hội khách
quan chi phối, do vậy vai trò của DNNN đối với các n ớc cũng khác
nhau. Tuy vậy chúng đều trở thành một bộ phận quan trọng trong cơ
cấu của nền kinh tế mỗi nớc, thể hiện:
- Thứ nhất: DNNN là thực lực kinh tế quan trọng, là công cụ hữu
hiệu trong tay Nhà nớc để Nhà nớc thực hiện chức năng điều chỉnh cho
nền kinh tế. Nh ta đã biết nền kinh tế thị trờng do sự tác động của bàn
tay vô hình nó đã mang lại cho nền kinh tế nhiều khuyết tật, các doanh
nghiệp cạnh tranh không bình đẳng, lợi ích của các doanh nghiệp
không phải lúc nào cũng phù hợp với lợi ích của xã hội. Do vậy nếu
không đợc điều chỉnh sẽ dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp sẽ tự
phát vận động và phát triển theo từng xu hớng riêng, vì lợi ích cá


9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhân, điều này sẽ làm cho nền kinh tế phát triển theo h ớng mất cân
đối dễ dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Để điều chỉnh nền kinh tế, Nhà nớc dùng hệ thống các chính
sách pháp luật tạo hành lang và tạo ra sự kích thích, điều tiết quan
trọng nhằm vừa phát huy thế mạnh vốn có, vừa đảm bảo hành lang
pháp lý cần thiết hớng vào mục tiêu chung. Đó là hớng quan trọng
nhất, song chỉ riêng điều đó cha đủ, Nhà nớc cần phải có một thực lực
kinh tế, một sức mạnh nằm ngay trong đời sống kinh tế xã hội, thông
qua điều hành trực tiếp các DNNN mà tác động gián tiếp vào các
doanh nghiệp khác phát triển theo quỹ đạo của mình từ đó góp phần
làm cho nền kinh tế ổn định và tăng trởng.
Thứ hai: DNNN là công cụ quan trọng để Nhà nớc thực hiện các
chức năng quản lý xã hội của mình, thể hiện:
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn hớng tới mục
tiêu là kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa, do vậy họ th ờng đầu t
vào những ngành, những lĩnh vực mà có thể đạt đợc mục tiêu của họ.
Còn các ngành, các lĩnh vực khó khăn mang lại lợi nhuận ít hoặc
không có lợi nhuận thì họ không đầu t, song chính các ngành, lĩnh vực
này nếu đợc đầu t thì nó rất có ý nghĩa hoặc có hiệu quả lớn về mặt xã
hội và không thể thiếu đợc khi xã hội ngày càng phát triển. Do vậy, để
thực hiện chức năng xã hội của mình Nhà nớc buộc phải đầu t vào các
lĩnh vực trên, đó là các DNNN công ích, sản xuất và cung ứng các
dịch vụ công cộng hoặc phục vụ quốc phòng an ninh.


10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Thứ ba: Thông qua các DNNN mà Nhà nớc tác động trực tiếp đến
sự phân bố các nguồn lực. Do kinh tế thị trờng chạy theo lợi nhuận và
tự do cạnh tranh, mặt khác các nguồn lực kinh tế của đất nớc phân bố
không đều, vì vậy không phát huy đợc tổng thể các nguồn lực kinh tế.
Nhà nớc thông qua các DNNN mà điều chỉnh và tác động trực tiếp đến
việc phân bố này trong xã hội, đảm bảo phát huy tối đa các nguồn lực
của đất nớc.
ở Việt Nam, ngoài những vai trò trên, DNNN giữ một vai trò
đặc biệt quan trọng, DNNN là nhân tố cơ bản mang đầy đủ bản chất
của nền kinh tế quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. DNNN giữ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân, nó làm nền móng, làm nòng cốt cho
sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng DNNN có những nét đặc trng khác
hẳn với các DNNN trong nền kinh tế tập trung bao cấp, đó là:
- DNNN là một tổ chức kinh tế có đầy đủ t cách pháp nhân, có
quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ về tài chính. Nhà nớc không can thiệp
trực tiếp và tuyệt đối bằng hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh Nhà n ớc, mà
Nhà nớc quản lý các doanh nghiệp thông qua hệ thống chính sách và
pháp luật. Các DNNN chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về việc bảo toàn
và phát triển vốn Nhà nớc giao, đảm bảo các chỉ tiêu về thu nộp ngân
sách Nhà nớc, Nhà nớc xoá bỏ bao cấp đối với DNNN.
- Hoạt động trong nền kinh tế thị tr ờng, do đó các DNNN chịu sự
chi phối hoàn toàn bởi các quy luật kinh tế khách quan của nền kinh tế


11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thị trờng. DNNN đợc quyền tự huy động vốn và đầu t vốn, cạnh tranh
bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

nhau và có thể bị phá sản theo luật phá sản nếu kinh doanh thua lỗ kéo
dài.
2.2: Xu hớng vận động của DNNN.
Nh trên chúng ta đã nghiên cứu, DNNN có vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế của mỗi nớc, tuy vậy thực tế cho thấy các DNNN
làm ăn ngày càng kém hiệu quả, ngay cả trong điều kiện đ ợc Nhà Nớc
u đãi song các DNNN vẫn làm ăn kém hiệu quả hơn doanh nghiệp t
nhân. Điều này cho thấy nếu các nớc vẫn duy trì nhiều DNNN thì sẽ
dẫn đến tình trạng nền kinh tế kém hiệu quả, ngân sách Nhà Nớc phải
trợ cấp cho DNNN lớn và có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế Nhà N -
ớc.
Có thể đa ra các nguyên nhân dẫn đến sự hoạt động không hiệu
quả của các DNNN, xét trên quan hệ quản lý đối với chúng:
Thứ nhất: DNNN luôn đợc sự bảo vệ, trợ cấp của Nhà Nớc,
không phải chịu sức ép kinh tế cao vì vậy DNNN không tìm biện pháp
để nâng cao hiệu quả, không có sự gắn bó, rằng buộc lợi ích vật chất
của cán bộ quản lý và công nhân với hiệu quả hoạt động của DNNN.
Thứ hai: Các DNNN thờng hoạt động trong sự kiểm soát quá
chặt chẽ và sự áp đặt cứng nhắc về nhiều mặt của Nhà Nớc. Điều đó
làm giảm đi tính chủ động, năng động sáng tạo trong sản xuất kinh


12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh của các doanh nghiệp. Một số DNNN khác hoạt động sản xuất
kinh doanh mang tính chất và vị trí độc quyền không có môi tr ờng
cạnh tranh làm mất động lực quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Các cán bộ quản lý của DNNN do sự bổ nhiệm, sắp xếp

của cấp trên nên thờng thiếu những ngời cán bộ quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh có trình độ và năng lực thực sự.
Thứ t: Các DNNN thờng phải đảm nhiệm nhiều trách nhiệm xã
hội, thậm chí là những gánh nặng xã hội.
Tình trạng kinh doanh thua lỗ, kém hiệu quả của các DNNN diễn
ra ở hầu hết các nớc trên thế giới. Xuất phát từ thực trạng đó, trong
khoảng giữa thập niên 80, trên thế giới đã có xu hớng khá phổ biến là
từ bỏ các DNNN. Hơn 60 nớc đã tuyên bố từ bỏ DNNN: ở Pháp 200
DNNN, ở Hà Lan 75 DNNN, ở Thuỵ Điển 75 DNNN....
ở Việt Nam việc giải bài toán DNNN đang ngày càng bộc lộ
những yếu điểm của nó, thì Nhà nớc đã chỉ đạo việc sắp xếp và chuyển
đổi DNNN để tăng cờng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.
Trong đó CPH là biện pháp khá phổ biến.
ở các nớc khác nhau cách giải quyết vấn đề này là khác nhau.
Trên thế giới việc giải bài toán DNNN thực tế đã diễn ra theo 3 h-
ớng sau đây:
Thứ nhất: Bán tài sản của các DNNN nhằm thu về cho ngân sách
của chính phủ một khoản thu đáng kể. Chẳng hạn ở Anh năm 1987 thu


13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

về 3,75 tỷ bảng Anh nhờ bán tài sản của các DNNN. ở Pháp, Italia
cũng đã thu về hàng chục tỷ USD do bán các tài sản của các DNNN.
Thứ hai: áp dụng những những biện pháp chủ yếu nhằm cải tiến
quản lý các DNNN. Đó là những biện pháp nhằm đặt giám đốc DN vào
các tình huống, điều kiện giống nh giám đốc các Doanh nghiệp t nhân,
giao cho họ mục tiêu thơng mại, thực hiện chế độ tự chủ rộng rãi, gắn
thu nhập với kết quả hoạt động tài chính doanh nghiệp , tách các mục

tiêu xã hội khỏi các mục tiêu thơng mại, ít nhất là trên phơng diện tài
chính, tức là Nhà Nớc bù đắp những thiệt hại do DN phải đảm nhiệm,
những nhiệm vụ xã hội do yêu cầu của Chính Phủ.
Thứ ba: Giảm tỷ trọng các DNNN, Nhà Nớc chỉ giữ những
ngành, những lĩnh vực thiết yếu để thực hiện có hiệu quả các chức
năng của mình. Các DNNN còn lại thì đợc t nhân hoá hay cổ phần hoá.
II: Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN.
1. Công ty cổ phần và những u điểm của nó.
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần
Công ty cổ phần ra đời trên cơ sở nền sản xuất xã hội hoá cao,
đặc biệt là xã hội hoá về vốn. Do đó việc nghiên cứu lịch sử hình
thành công ty cổ phần là rất cần thiết cho sự hình thành và phát triển
hình thái công ty cổ phần. Lịch sử hình thành công ty cổ phần trên thế
giới chia thành 3 hình thái, bắt đầu từ hình thái sơ khai cho đến hình
thái chung vốn đến hình thái công ty cổ phần.


14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Hình thái kinh doanh một chủ:
Dùng để chỉ các loại doanh nghiệp, trong đó sở hữu của ng ời chủ
t nhân đợc duy trì và phát triển bằng lao động của bản thân hoặc thuê
mớn với vốn liếng sẵn có. Hình thức này gồm 2 loại: kinh doanh theo
phơng thức sản xuất TBCN và kinh doanh theo phơng thức hàng hoá
nhỏ. Giữa chúng tuy có sự khác nhau về đặc điểm, về mục đích kinh
doanh, nhng lại là sự kế tiếp khách quan, tất yếu của cùng một quá
trình phát triển dựa trên sở hữu t nhân. Hình thái kinh doanh một chủ
ngày càng phát triển theo những quy luật kinh tế tồn tại của nền sản
xuất TBCN thì quy mô tích tụ và tập trung t bản ngày càng lớn hơn.

Với mục đích kinh doanh là ngày càng thu đợc lợi nhuận cao và sự chi
phối bởi hai cực cạnh tranh và độc quyền, quá trình trên đã làm cho t
bản nhỏ lần lợt bị t bản lớn đánh bại.
+ Hình thức kinh doanh chung vốn:
Sự ra đời của hình thức này đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh
tế hàng hoá, thị trờng thế giới ngày càng mở rộng, quy mô buôn bán
sản xuất đòi hỏi tập trung t bản ngày càng cao, các nhà t bản cá biệt
không tự mình đáp ứng đợc nữa. Khi xuất hiện hình thái này dần dần
chiếm lĩnh các ngành trọng yếu, quy mô lớn. Đây là b ớc tiến hoá trong
chế độ tín dụng từ phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào vay mợn
sang phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào góp vốn. Vì vậy, xét về
mặt sở hữu, hình thái kinh doanh chung vốn là tiền đề cho sự ra đời
công ty cổ phần với t cách là sự chung vốn của nhiều ngời cùng tham


15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

gia quản lý, kinh doanh, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro theo phần
vốn góp.
+ Hình thái công ty cổ phần :
Chính sự ra đời và phát triển của chế độ tín dụng đã góp phần
thúc đẩy nhanh quá trình tập trung t bản bằng việc thúc đẩy nhanh quá
trình tuần hoàn và di chuyển các loại vốn, tăng nhanh quy mô sản xuất
kinh doanh và thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất hoá sở hữu trong nền
kinh tế thị trờng TBCN. Nhờ đó tạo cơ sở cho việc hình thành thị tr ờng
vốn đầu t và thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng đã góp phần
tạo tiền đề cho sự ra đời CTCP. Sự hình thành và phát triển của thị tr -
ờng chứng khoán đã giúp cho các công ty mở rộng và xâm nhập mạnh
mẽ vào tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thị tr ờng TBCN. Sự ra đời

và phát triển của CTCP đã đánh dấu sự chuyển hớng nền kinh tế từ
trạng thái vay mợn chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn sang huy
động vốn trên thị trờng tài chính, công ty cổ phần và thị trờng tài
chính có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động vào nhau cùng phát triển,
trải qua thời gian, hình thái công ty cổ phần ngày càng đ ợc hoàn thiện,
phát triển và đa dạng hoá.
Sơ đồ 1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần


16
Hình thái KD một chủ
Hình thái KD chung vốn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2:Vị trí, tác dụng của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức phổ biến trong nền
kinh tế thị trờng, có vai trò lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp
phần hoàn thiện cơ chế thị trờng. Công ty cổ phần có nhiều tác dụng:
- Thứ nhất: Nó làm rõ đợc quan hệ giữa Nhà nớc và Doanh
nghiệp, làm rõ quan hệ giữa quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý
Doanh nghiệp tạo điều kiện cho Doanh nghiệp tự chủ sản xuất kinh
doanh và tự chủ huy động vốn.
-
Thứ hai: Chế độ cổ phần tạo điều kiện cải tạo hoạt động của
Doanh nghiệp.
-
Thứ Ba: Tạo điều kiện ổn định thúc đẩy đơn vị phát triển lâu
dài, tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp,
phát huy khả năng đóng góp xây dựng Doanh nghiệp.
-

Thứ t: Chế độ cổ phần tạo điều kiện hình thành thị trờng chứng
khoán, cho phép giải quyết vấn đề khan hiếm và hiệu quả sử dụng vốn.
-
Thứ năm: Chế độ cổ phần cho phép giải quyết tốt mối quan hệ
giữa các lợi ích kinh tế (Nhà Nớc, Công ty và các cá nhân) thực hiện
tốt nguyên tắc các thành phần kinh tế đều bình đẳng trớc pháp luật.
1.3. Bản chất của công ty cổ phần


17
Hình thái công ty cổ phần
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

a. Một số khái niệm
Theo thông t số 104/1998/TT-BTC các khái niệm thuộc về CTCP
gồm có các khái niệm nh sau:
-
Công ty cổ phần : là Doanh nghiệp trong đó có cổ đông cùng
nhau góp vốn, cùng tham gia quản lý, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu
rủi ro tơng ứng với phần vốn góp của mình.
-
Cổ phần là số vốn điều lệ của công ty đợc chia thành nhiều
phần bằng nhau.
-
Cổ phần chi phối của Nhà Nớc : Là các loại cổ phần đáp ứng
một trong 2 điều kiện sau:
+ Cổ phần của Nhà Nớc chiếm hơn 50% tổng số cổ đông công ty.
+ Cổ phần của Nhà Nớc chiếm ít nhất gấp 2 lần cổ phần của cổ
đông lớn nhất khác trong công ty.
- Cổ phần đặc biệt của Nhà Nớc: là cổ phần của Nhà Nớc trong

công ty mà Nhà Nớc không có cổ phần chi phối nhng có quyền quyết
định một số vấn đề quan trọng của công ty đợc ghi trong điều lệ tổ
chức và hoạt động của công ty cổ phần.
- Cổ đông: là những cá nhân, pháp nhân sở hữu cổ phần của công
ty cổ phần.
- Cổ phiếu: là loại chứng chỉ có giá trị do công ty cổ phần phát
hành để xác nhận quyền sở hữu cổ phần của cổ động.
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền quyết định
cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.


18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc đại hội đồng cổ
đông.
- Giám đốc (tổng giám đốc): là ngời điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm tr ớc hội đồng quản
trị và thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đợc giao.
- Ban kiểm soát: là tổ chức của công ty có trách nhiệm thay mặt
cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là vấn đề tài
chính.
b. Đặc điểm của công ty cổ phần.
* Xét về mặt tài chính.
Đặc trng có tính quyết định để phân biệt công ty cổ phần với
các loại hình tổ chức kinh tế khác là vốn của công ty cổ phần đ ợc chia
thành nhiều phần. Điều này rất thuận lợi, bởi những đối tợng có số
tiền tích luỹ nhỏ không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp hay một

loại hình kinh doanh nào thì việc xuất hiện Công ty cổ phần đã tạo cho
họ cơ hội đầu t một cách có lợi và an toàn cho những khoản vốn nhỏ
nhng gộp lại trở thành rất lớn thông qua cách mua cổ phiếu. Hình thức
cổ phiếu có sức hấp dẫn riêng mà các hình thức khác không có, bởi vì:


19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Việc mua cổ phiếu không những đem lại cho cổ đông lợi tức
cổ phần mà còn hứa hẹn mang đến cho cổ đông một khoản thu nhập
ngầm nhờ việc gia tăng trị giá cổ phiếu khi Công ty làm ăn có hiệu
quả.
- Các cổ đông có quyền tham gia quản lý theo điều lệ của Công
ty và đợc pháp luật đảm bảo, điều đó làm cho quyền sở hữu của cổ
đông trở nên cụ thể và có sức hấp dẫn hơn.
- Cổ đông có quyền u đãi hơn trong việc mua cổ phiếu mới phát
hành của Công ty trớc khi đem bán rộng rãi cho công chúng.
Bản thân Công ty cổ phần đợc pháp luật thừa nhận nh một pháp
nhân độc lập, tách rời với cá nhân góp vốn và ngời kiểm soát nó, tách
quyền sở hữu với quyền quản lý và sử dụng. Những ngời đóng vai trò
sở hữu trong công ty cổ phần có thể trực tiếp đứng ra kinh doanh hoặc
là uỷ thác chức năng đó cho bộ máy quản lý của công ty.
* Xét về sở hữu.
Công ty cổ phần có nhiều chủ sở hữu. Hình thái công ty cổ
phần đã thực hiện tách quan hệ sở hữu với quyền quản lý và sử dụng
tạo hình thái xã hội hoá sở hữu. Những ngời đóng vai trò sở hữu trong
công ty cổ phần không trực tiếp đứng ra kinh doanh mà uỷ thác chức
năng đó cho bộ máy quản lý của công ty. Phần lớn các cổ đông không
tham gia trực tiếp quản lý mà giao cho bộ máy quản lý của công ty

điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cùng mọi quan hệ giao
dịch. Chủ sở hữu chỉ thực hiện quyền sở hữu của mình trên các mặt:
-
Thu lợi tức cổ phần trên cơ sở kết quả hoạt động của công ty.


20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-
Quyết định các vấn đề có tính chiến lợc của công ty khi tham
gia đại hội cổ đông thông qua điều lệ, phơng án xây dựng.
-
Không đợc trực tiếp rút vốn từ công ty, nhng có thể chuyển nh-
ợng quyền sở hữu của mình thông qua bán cổ phiếu.
* Xét về mặt pháp lý.
Công ty cổ phần có t cách pháp nhân độc lập. Công ty có đủ t
cách là bên nguyên có quyền yêu cầu luật pháp xử lý những cá nhân,
tổ chức xâm phạm đến quyền lợi của Công ty. Công ty cũng có thể là
bên bị đơn có thể bị toà án truy tố khi Công ty vi phạm lợi ích của
cá nhân, của tổ chức kinh tế nào đó hoặc vi phạm luật pháp gây ra
thiệt hại cho xã hội.
Các cổ đông ngời góp vốn cho Công ty chỉ có trách nhiệm
với cam kết tài chính của Công ty và đợc giới hạn bằng số tiền mà họ
đóng góp dới hình thức mua cổ phiếu và các cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm tài chính trong phạm vi số tiền đã đầu t vào công ty mà không
phải chịu trách nhiệm vô hạn. Nhờ đặc điểm này công ty cổ phần đã
khắc phục đợc những trở ngại quan trọng mà các hình thức kinh doanh
khác không thực hiện đợc nh tránh mạo hiểm cho toàn bộ số tài sản
của mình, cổ phiếu đã tạo sự tin tởng và chủ động đầu t của những ng-

ời có vốn không e ngại với những hậu quả tài chính có thể xảy ra với
toàn bộ tài chính gia đình họ.
* Xét về mặt tổ chức quản lý.


21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần phản ánh rất rõ đặc điểm
về sự phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản lý kinh doanh.
Quyền sở hữu tối cao đối với Công ty thuộc về Đại hội cổ đông, th ờng
đợc tổ chức mỗi năm một lần để lựa chọn và bãi miễn hội đồng quản
trị, quyết định sửa đổi điều lệ Công ty, phân chia lợi nhuận, phát hành
cổ phiếu bầu ban kiểm soát, còn toàn bộ hoạt động quản lý kinh doanh
thuộc về Ban giám đốc điều hành, tổng giám đốc (Giám đốc) có thể là
ngời của công ty hoặc ngời đợc thuê từ bên ngoài, Giám đốc không
làm việc theo nhiệm kỳ mà làm việc theo hợp đồng ký kết với Hội
đồng quản trị.
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần


Với cơ cấu tổ chức này đã tạo ra một mô hình quản lý rất chặt
chẽ và hiệu quả, thích ứng với nền kinh tế thị trờng ngày càng phát
triển.


22
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc(hoặc tổng giám đốc điều hành)

Phó giám đốc
(Giám đốc điều
hành)
Phó giám đốc
(Giám đốc điều
hành)
Phòng
(ban )
chuyên
môn
Phòng
(ban )
chuyên
môn
Phòng
(ban )
chuyên
môn
Phòng
(ban )
chuyên
môn
Phó giám đốc
(Giám đốc điều
hành)
Phòng
(ban )
chuyên
môn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


c. Ưu điểm của công ty cổ phần so với DNNN.
Nh đã phân tích ở trên ta thấy mô hình CTCP có những u điểm cơ
bản so với DNNN nh sau:
- Hình thức CTCP có khả năng huy động vốn lớn hơn DNNN.
- CTCP có cơ cấu tổ chức hoạt động chặt chẽ hơn DNNN.
- Hình thức CTCP có khả năng phát huy tính tự chủ, tính sáng
tạo, tính tự giác của những ngời góp vốn tạo thành sức mạnh tập thể
vững chắc hơn giúp công ty có thể phát triển lâu dài.
- Việc phát triển mô hình CTCP sẽ tạo tiền đề tốt để phát triển
thị trờng chứng khoán và giải bài toán khan hiếm vốn ở Việt Nam.
2. Tính tất yếu của cổ phần hoá DNNN
.
2.1: Khái niệm cổ phần hoá DNNN.
- Xét về mặt hình thức: Cổ phần hoá DNNN là Nhà nớc bán một
phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong DNNN cho các đối t -
ợng là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc hoặc cho cán bộ quản lý và
công nhân của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau để hình
thành công ty cổ phần.
- Xét về mặt thực chất: Cổ phần hoá DNNN là ph ơng thức thực
hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển hình thức kinh doanh một chủ với sở
hữu Nhà nớc trong Doanh nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ
sở hữu để tạo ra mô hình Doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị tr -
ờng và đáp ứng đợc yêu cầu của kinh doanh hiện đại.


23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tóm lại cổ phần hoá DNNN là quá trình chuyển DNNN với sở

hữu Nhà nớc thành công ty cổ phần với hình thức sở hữu nhiều ng ời.
2.2: Các hình thức CPH của Việt Nam
.
Xuất phát từ chủ trơng của Nhà nớc đề ra, đồng thời đứng trên
quan điểm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và xử lý hài hoà lợi
ích giữa Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động, Nhà nớc đã đa ra
mô hình CPH với các hình thức sau:
Hình thức 1: Giữ nguyên vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp,
phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn.
Hình thức 2: Bán một phần vốn Nhà nớc hiện có tại doanh
nghiệp.
Hình thức 3: Bán toàn bộ vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp.
Hình thức 4: Thực hiện hình thức 2 và 3 kết hợp với phát hành
cổ phiếu thu hút thêm vốn.
Trong thực tế trong quá trình thực hiện, tuỳ theo điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp, có thể sử dụng từng hình thức trên hay kết hợp
giữa các hình thức trên.
2.3: Tính tất yếu của cổ phần hoá DNNN.
Khi bớc sang nền kinh tế thị trờng đặc biệt vào những thập niên
cuối thế kỷ XX, khu vực hoá và toàn cầu hoá là xu thế phát triển tất
yếu của nền kinh tế thế giới. Việc gia nhập các tổ chức kinh tế của


24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khu vực và thế giới nh AFTA, NAFTA, EU và WTO luôn là mong
muốn của bất cứ quốc gia nào. Xu thế hoà nhập tạo cơ hội cạnh tranh
bình đẳng cho tất cả các Doanh nghiệp song cũng đặt các Doanh
nghiệp vào một cuộc chơi khắc nghiệt với quy luật mạnh thắng, yếu

thua. Hàng rào thuế quan mà Chính Phủ các n ớc sử dụng để bảo vệ
các sản phẩm trong nớc sản xuất mất tác dụng. Vì vậy, biện pháp duy
nhất để các Doanh nghiệp không bị loại khỏi cuộc chơi là phải tăng c -
ờng khả năng cạnh tranh của chính mình để tạo chỗ đứng vững trên th -
ơng trờng. Trong khi đó theo báo cáo của Bộ Tài Chính, những thập
niên 90, các DNNN Việt Nam chủ yếu trong tình trạng trang thiết bị
lạc hậu từ 3-5 thế hệ. Cơ cấu kinh tế cha phù hợp, chủ yếu là ngành
nông nghiệp chiếm 27%, thơng mại 43%, công nghiệp và xây dựng
chiếm 30% (trong khi các nớc phát triển là 70-80%); cơ cấu của vốn
cha hợp lý (81% vốn cố định, 19% vốn lu động). Quy mô của Doanh
nghiệp nhỏ (dới 1 tỷ đồng) chiếm 68%. Thực tế trên đã khiến hiệu quả
sử dụng vốn của các DNNN rất thấp. Mỗi đồng vốn chỉ tạo ra 2,3 đồng
doanh thu và 0,1 đồng lợi nhuận. Tài sản cố định trong các DNNN
chiếm từ 70-80% nhng chỉ cung cấp đợc 44% tổng sản phẩm xã hội.
Với thực trạng này các DNNN của Việt Nam không đủ sức cạnh tranh
khi gia nhập các tổ chức khu vực và thế giới. Vì vậy, để tạo đ ợc chỗ
đứng trên thơng trờng, Việt Nam cần phải cải cách DNNN để tìm con
đờng cho sự phát triển. Nhiều giải pháp đã đợc đa ra nh cơ cấu lại vốn
và lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp; sáp nhập các Doanh
nghiệp có vốn nhỏ, hoạt động trong các lĩnh vực tơng đối giống nhau;


25

×