Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Những vấn đề ôn tập Triết học Mác Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.43 KB, 17 trang )

1
NHỮNG VẤN ĐỀ ÔN TẬP
Môn: Triết học Mác-Lênin
1. Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen
thực hiện?
2. Cơ sở lý luận, yêu cầu của quan điểm khách quan. Ý nghĩa của nó đối với việc
khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí. Liên hệ công tác bản thân?
3. Thực chất của sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Ý nghĩa đối với việc ngăn
ngừa khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều?
4. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên? Ý
nghĩa đó với việc “bỏ qua” chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
5. Bản chất của nhà nước vô sản; những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
6. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, ý nghĩa của vấn đề này trong việc xây
dựng ý thức xã hội mới ở nước ta hiện nay?
Trả Lời
Câu 1: Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Mác và
Ăngghen thực hiện?
1- Tính tất yếu của sự ra đời chủ nghĩa Mác
* Những điều kiện, tiền đề khách quan
* Vai trò nhân tố chủ quan
TH Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Nó ra đời do những đòi hỏi
của thực tiễn chính trị - xã hội và là quá trình phát triển hợp quy luật của TH và nhận
thức khoa học. Nó được chuẩn bị bởi những tiền đề sau:
a) Về những điều kiện, tiền đề khách quan
* Điều kiện kinh tế-xã hội
- Nền đại công nghiệp cơ khí ra đời và phát triển nhờ cuộc cách mạng công
nghiệp cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 (tiêu biểu Anh, Pháp, Đức), phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa trên đà phát triển mạnh mẽ và CNTB được xác lập và giữ địa vị
thống trị, giai cấp công nhân công nghiệp ra đời.
2


- Sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ trường chính trị. Thực tiễn xã hội, đặc
biệt là thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản nảy sinh yêu cầu khách quan là phải
được soi sáng bằng lý luận khoa học. Sự ra đời của chủ nghĩa Mác là sự giải đáp về mặt
lý luận những vấn đề thời đại đặt ra trên lập trường của giai cấp vô sản cách mạng.
* Tiền đề về khoa học tự nhiên
- Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX khoa học tự nhiên đã có bước phát triển
vượt bậc về chất, chuyển từ trình độ thực nghiệm lên trình độ lý luận.
- Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng của G. R. Mayơ (1814 - 1878);
Thuyết tiến hoá của S. R. Đácuyn (1809 - 1882); Thuyết tế bào của M. G. Slaiđen (1804
- 1892) và T. Svanơ (1810 - 1882):
+ Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế, chật
hẹp và những bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế giới;
=> Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác đã ra đời như một tất
yếu lịch sử không những vì nó một sự phản ánh thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn cách
mạng của giai cấp công nhân mà còn là sự phát triển hợp logíc của lịch sử tư tưởng
nhân loại.
* Tiền đề về lý luận
Một là: triết học cổ điển Đức, đặc biệt với hai nhà triết học tiêu biểu là Hêghen và
Phiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
Hai là: thừa kế và cải tạo kinh tế chính trị học Anh với những đại biểu xuất sắc là
A.Xơmít và Đ. Ricácđô là một nhân tố không thể thiếu được góp phần làm hình thành
quan niệm duy vật về lịch sử của triết học Mác.
Ba là: cải tạo một cách phê phán chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những
đại biểu tiêu biểu là Xanh Ximông và S.Phuriê. Nhờ đó, triết học Mác trở thành vũ khí
lý luận cải tạo xã hội bằng cách mạng.
b) Vai trò nhân tố chủ quan của Mác và Angghen
C.Mác (5.5.1818 - 14.3.1883), sinh ra tại Triơ (Trier), tỉnh Ranh nước Đức trong
một gia đình lao động, bố là luật sư. Ănghen (28.11.1820 - 5.8.1895) trong một gia đình
chủ xưởng dệt; không có cơ hội tốt nghiệp trung học, học nghề kinh doanh từ rất sớm.
-> Tình yêu thương những người công nhân nói riêng, những người lđ nói chung,

tinh thần hy sinh không mệt mỏi vì sự nghiệp giải phóng họ, niềm tin sâu sắc vào lý
tưởng CM của giai cấp công nhân, cùng sự thông minh hơn người là những nhân tố chủ
quan đóng vai trò quan trọng nhất cho sự hình thành và phát triển của CN Mác nói
chung và TH Mác nói riêng.
2- Thực chất của cuộc cách mạng Triết học do Mác và Ănghen thực hiện.
3
Thứ nhất, Với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, mac và angghen đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lịch sử triết học nhân
loại.
Trong triết học của Mác, chủ nghĩa duy vật gắn kết, thống nhất hữu cơ với
phương pháp biện chứng. Chủ nghĩa duy vật được Mác làm giàu bằng phương pháp
biện chứng, còn phương pháp biện chứng được ông đặt trên nền chủ nghĩa duy vật.
Đồng thời, cả chủ nghĩa duy vật lẫn phương pháp biện chứng đều được C.Mác phát
triển lên một trình độ mới về chất.
Lần đầu tiên trong lịch sử triết học nhân loại, Mac và Ang ghen đã giải thích
được quy luật phát triển xã hội loài người một cách khoa học, khách quan toàn diện lịch
sử cụ thể. Do vậy, TH của Mac và Ang ghen là TH duy vật triệt để nhất, hoàn bị nhất.
Với quan niệm duy vật về lịch sử, Mac đã kết thúc thời kỳ nghiên cứu xã hội, lịch sử 1
cách tùy tiện, lộn xộn, mở ra một thời kỳ mới trong nghiên cứu xã hội, lịch sử- chỉ ra
quy luật hình thành vận động và phát triển của XH, lịch sử. Vì vậy, đây chính là bước
phát triển cách mạng trong triết học do C.Mác thực hiện
Hai là, Với sự ra đời của TH Mac, các quy luật vận động, phát triển của xã hội
loài người đã được lý giải phân tích trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
Chủ nghĩa duy vật trước C.Mác đã đóng một vai trò to lớn đối với sự phát triển
của xã hội, của khoa học và triết học. Tuy nhiên, đó là chủ nghĩa duy vật không triệt để.
Nghĩa là nó chỉ duy vật trong giải thích thế giới tự nhiên, nhưng còn duy tâm trong giải
thích xã hội, lịch sử, tinh thần. Do vậy, chủ nghĩa duy vật trước C.Mác đã không đánh
đổ được chủ nghĩa duy tâm một cách hoàn toàn.
Mác và Ăng ghen đã chứng minh một cách khoa học rằng sự ra đời cũng như diệt
vong của CNTB là một tất yếu khách quan như nhau và đều do tất yếu kinh tế quy định.

Chính sự phát triển của kinh tế, mà trước hết của LLSX, đến một trình độ nhất định sẽ
mâu thuẫn với những quan hệ SX đã trở nên lỗi thời. Mâu thuẫn này đòi hỏi phải được
giải quyết để thúc đẩy kinh tế phát triển. Biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn này
chính là mâu thuẫn giữa giai cấp đại diện cho LLSX tiến bộ - GCCN với giai cấp đại
diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hâu – GCTS. Thông qua cách mạng xã hội, mâu
thuẫn được giải quyết, phương thức sản xuất mới được ra đời. Chính điều này đã thúc
đẩy xã hội phát triển từ thấp lên cao.
Ba là, sự ra đời của TH Mác đã làm cho CNXH không tưởng có căn cứ khoa học để
thực sự trở thành khoa học.
Sự ra đời của TH Mac đã làm cho giai cấp CN có được lý luận khoa học, cách
mạng dẫn dắt trong cuộc đấu tranh giải phóng bản thân và giải phóng nhân loại. Chính
4
sự kết hợp lý luận của CN Mac nói trung, TH Mac nói riêng với phong trào công nhân
đã tạo ra bước chuyển về chất của phong trào từ tự phát lên tự giác.
Bốn là, với sự sáng tạo ra CNDV biện chứng và CNDV lịch sử, Mac và Ang ghen
đã khắc phục được sự đối lập giữa TH với hoạt động thực tiễn của con người.
Trên cơ sở đó, TH của 2 ông đã trở thành công cụ nhận thức và cải tạo thế giới
của nhân loại tiến bộ. Trước khi TH Mac ra đời thì các nhà TH thường tập trung chủ
yếu vào giải thích thế giới mà ít chú ý tới cải tạo thế giới. Trung tâm chú ý của TH Mac
không chỉ là giải thích thế giới mà quan trọng hơn là cải tạo thế giới. Có thể nói, không
một nhà TH nào trước Mác hiểu được thực tiễn và vai trò của nó đối với cải tạo thế giới.
Ngay cả Phoi Bắc, đại biểu lớn nhất của CNDV trước Mac, “chỉ coi hoạt động lý luận là
hoạt động đích thực của con người, còn thực tiễn thì chỉ được ông xem xét và xác định
trong hình thức biểu hiện Do thái bẩn thỉu của nó mà thôi”. Với việc đưa phạm trù thực
tiễn vào lý luận nhận thức nói riêng vào TH nói trung, Mac và Ăng ghen đã làm cho TH
của 2 ông hơn hẳn về chất so với toàn bộ TH trước đó. Trong TH của hai ông, không có
sự đối lập giữa TH với hoạt động thực tiễn của con người, trước hết là hoạt động thực
tiễn của GCVS. Do vậy, TH của Mac và Ăng ghen đã trở thành công cụ nhận thức và
cải tạo thế giới của GCVS và của toàn thể nhân loại tiến bộ.
Năm là, với sự sáng tạo ra CNDV biện chứng và CNDV lịch sử, Mac và Ăng

ghen đã khắc phục sự đối lập giữa TH với các khoa học cụ thể.
Quan hệ giữa triết học Mác với các khoa học cụ thể là quan hệ biện chứng, tác
động qua lại lẫn nhau. Các khoa học cụ thể cung cấp cho triết học Mác các tư liệu, dữ
kiện, thông số khoa học để triết học Mác khái quát. Ngay sự ra đời của triết học Mác
cũng không thể thiếu những tiền đề khoa học tự nhiên. Trong quan hệ với các khoa học
cụ thể, triết học Mác đóng vai trò thế giới quan, phương pháp luận trung nhất. Thực tiễn
phát triển mạnh mẽ của các khoa học cụ thể càng làm tăng vai trò thế giới quan, phương
pháp luận của triết học Mác. Như vậy, sự ra đời của triết học Mác đã chấm dứt mâu
thuẫn giữa triết học với các khoa học cụ thể.
TH Mac có sự thống nhất giữa CNDV với phương pháp biện chứng, giữa lý luận
với thực tiễn, giữa tính Đảng với tính khoa học cho nên nó là học thuyết mở, luôn tự đổi
mới, phát triển cùng với sự phát triển của tư tưởng của nhân loại. Vì vậy, TH Mac luôn
là nền tảng của nhận thức khoa học, là công cụ nhận thức và cải tạo thế giới của GCCN
và nhân loại tiến bộ.
* Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong TH Mác:
- Sự kết hợp lý luận của CN Mác với phong trào công nhân đã tạo nên bước
chuyển biến về chất của pt, từ trình độ tự phát lên tự giác:
5
+ TH Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân - một giai cấp cách
mạng nhất, tiến bộ nhất.
+ TH Mác đã chấm dứt tham vọng của nhiều nhà THDT coi TH là khoa học của
các khoa học.
Từ TH cổ đại đến TH cổ điển Đức tới hệ thống TH Heghen: TH là khoc học của
các loại khoa học, TH đẻ ra các khoa học
+ TH là TG quan khoa học và pp luận chung cần thiết cho sự phát triển của các
khoa học.
Vận dụng: khủng hoảng TH, các nhà duy vật dao động trượt sang CNDT, CNDT
cho rằng vật chất không tồn tại đưa đến đn vật chất của Lênin
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Đến nay các nguyên lý của TH Mác vẫn còn nguyên giá trị

- Các lực lượng thù địch vẫn luôn tấn công TH Mác do đó chúng ta cần bảo vệ,
phát triển TH Mác trong điều kiện mới cho phù hợp.
Câu 2: Cơ sở lý luận, yêu cầu của quan điểm khách quan. Ý nghĩa của nó đối với
việc khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí. Liên hệ công tác bản thân?
1- Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của quan điểm khách quan là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
a)- Khái niệm
- Vật chất: là một phạm trù của TH dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
trong lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức: là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
b)- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
- VC quyết định YT; YT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người
- Vai trò của VC đối với YT: VC là cái có trước, ý thức có sau; vật chất là
nguồn gốc của ý thức, vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ảnh đối với vật
chất.
- Vai trò của ý thức đối với vật chất: Ý thức có thể tác động lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người nhận thức được quy
luật vận động, phát triển của thế giới khách quan; theo 2 chiều:
+ Tích cực: Trở thành động lực cho sự phát triển của vật chất
6
+ Tiêu cực: Là lực cản phá vỡ sự vận động và phát triển của vật chất; khi ý thức
phản ánh sai, xuyên tạc quy luật vận động khách quan của vật chất.
2- Yêu cầu của quan điểm:
- Phải phản ánh trung thực sự vật, xuất phát từ bản thân sự vật
- Luôn xuất phát từ thực tiễn khách quan, tôn trọng và hành động theo thực tiễn
khách quan.
- Chú ý phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của ý thức, tận dụng điều kiện

vật chất hiện có để phát triển.
- Việc quán triệt quan điểm khách quan phải chống được hai vấn đề sau:
+ Chống chủ nghĩa khách quan, tức là tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố khách
quan, coi nhẹ vai trò của nhân tố chủ quan của ý thức, dẫn đến rơi vào thái độ thụ động,
trông chờ, ỷ lại.
+ Chống chủ quan duy ý chí: tức là tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố ý thức, tinh
thần của yếu tố chủ quan mà coi nhẹ không đánh giá đúng vai trò của các điều kiện vật
chất của nhân tố khách quan
3- Ý nghĩa của nó đối với việc khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí:
- Bệnh chủ quan duy ý chí là thổi phồng tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ
quan, quá đề cao cường điệu tính sáng tạo của ý thức, của ý chí, xa rời hiện thực khách
quan, coi nhẹ hoặc đánh giá không đúng vai trò của nhân tố vật chất của yếu tố khách
quan. Bất chấp quy luật khách quan, điều kiện khách quan lấy nhiệt tình cách mạng thay
thế cho sự yếu kém về trí thức khoa học. Sai lầm của bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy
nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan.
- Trên cơ sở quá triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức muốn đảm
bảo thành công trong thực tiễn cách mạng ở nước ta thì phải vận dụng đúng nguyên tắc
khách quan. “ Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
là điều kiện đảm bảo sự dẫn đầu của Đảng”. Bệnh chủ quan duy ý chí có nguyên nhân
từ sự yếu kém lạc hậu về tư duy lý luận, tri thức lý luận không đáp ứng được yêu cầu
của thực tiễn.
Câu 3: Thực chất của sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Ý nghĩa đối với việc
ngăn ngừa khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều?
1. Thực chất sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
* Khái niệm
+ Thực tiễn: Là một phạm trù TH chỉ toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội.
7
Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng cơ bản là 3 hình thức:
Hoạt động sx vật chất, hoạt động chính trị - xã hội (là hoạt động thể hiện tính tự giác

cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo XH: đấu tranh gc, đấu tranh giải phóng dân
tộc, đấu tranh hòa bình…) và hoạt động thực nghiệm khoa học (tạo ra các hoạt động
trong các môi trường giả định, không có sẵn trong tự nhiên).
+ Lý luận: Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực
tiễn phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên mang tính quy luật của các sự vật, hiện
tượng và được biểu đạt bằng hệ thống các nguyên lý, quy luật, phạm trù.
* Nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT:
+ Lý luận khoa học phải được hình thành trên cơ sở thực tiễn, xuất phát từ thực
tiễn, bằng con đường tổng kết thực tiễn:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của LL:
Cơ sở: Con người thông qua thực tiễn tác động vào SVHT làm chúng bộc lộ
thuộc tính, từ đó có hiểu biết về SVHT và khái quát thành LL => Thực tiễn là vật liệu
cho LL;
Động lực: Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi con người phải giải
quyết => thúc đẩy nhận thức, LL phát triển; quy định khuynh hướng, phát triển của LL.
TT là cơ sở góp phần rèn luyện giác quan của con người và là cơ sở chế tạo ra các
CC, phương tiện, thiết bị, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu quả hơn, khái quát
lý luận đúng đắn hơn.
- Thực tiễn là mục đích của LL: Hoạt động nhận thức của con người từ đầu đã
được quy định bởi nhu cầu thực tiễn – nhu cầu sống, nhu cầu SXVC, nhu cầu cải tạo
TN-XH buộc con người phải tìm hiểu, nhận thức, khám phá thế giới xung quanh; Tri
thức là kết quả của nhận thức, LL chỉ có giá trị, ý nghĩa khi được vận dụng và thực tiễn,
phục vụ thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Là tiêu chuẩn để đánh giá sự đúng, sai của
lý luận. Vì: Thực tiễn là hoạt động vật chất, nên mang tính khách quan; Thực tiễn là
mục đích của nhận thức; Thông qua thực tiễn con người có thể so sánh, đối chiếu, khảo
nghiệm nhận thức của mình trong thế giới khách quan.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Phải có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt
động: nhận thức sự vật, nhận thức LL phải gắn với nhu cầu TT; lấy TT làm tiêu chuẩn
đánh giá đúng sai của LL (chủ trương, đường lối, chính sách…) cho phù hợp với TT.

+ Thực tiễn luôn phải được chỉ đạo, soi đường, dẫn dắt bởi LLKH, nếu không sẽ
là TT mù quáng, mò mẫm:
8
- LL đóng vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn; Vì LL khoa học vạch ra
phương hướng, phương pháp cho hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi hiện thực khách
quan theo hướng tiến bộ và vì lợi cho con người;
- LLKH góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần chúng để tạo
thành phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn. Trên cơ sở đó tạo thành một khối thống
nhất giữa LL và quần chúng để cải tạo TN, XH phụ vụ con người;
- LL nếu phản ánh đúng quy luật vận động, phát triển của SV, TT sẽ góp phân dự
báo, định hướng đúng đắn cho hoạt động thực tiễn; giúp cho hoạt động TT bớt mò
mẫm, vòng vo, chủ động, tự giác hơn (VD: LL và các hình thức NN, nhà nước
XHCN…);
- LLKH cung cấp cho con người những tri thức KH về TN, XH và về bản thân
con người. Trên có sở những tri thức khoa học đó con người có thể thông qua hoạt động
thực tiễn làm biến đổi tự nhiên, XH và bản thân phục vụ mục đích của mình;s
- LL có tính độc lập tương đối với TT, do vậy có thể thông qua hoạt động TT tác
động trở lại LL, góp phần làm biến đổi TT.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Thấy được vai trò quan trọng ủa LLKH, cần không
ngừng học tập nâng cao trình độ LL. Tuy nhiên cần tránh tuyệt đối hóa LL; học tập LL
phải lien hệ với thực tiễn (đất nươc, thời đại…).
2. Ý nghĩa đối với việc ngăn ngừa khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều:
Cả hai căn bệnh (bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều) ở nước ta đều có một nguyên
nhân chung là vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT. Do đó để ngăn ngừa, hạn
chế, khắc phục hai căn bệnh này cần quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT.
Để quán triệt tốt nguyên tắc này cần thực hiện tốt trên thực tế phương châm học
đi đôi với hành; LL liên hệ với thực tiễn và đặc biệt cần TĂNG CƯỜNG TỔNG KẾT
THỰC TIỄN. Để tổng kết TT có hiệu quả cần phải quán triệt quan điểm khách quan;
các kết luận rút ra phải mang tính khái quát cao; mục đích của tổng kết phát đúng đắn.
CỤ THỂ:

1. Bệnh kinh nghiệm: Bản chất là khuynh hướng tư tưởng tuyệt đối hóa kinh
nghiệm cá biệt, cụ thể; biến chúng thành những kinh nghiệm phổ biến nhằm áp dụng
những kinh nghiệm này cho mọi trường hợp, mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh, hạ thấp cà
coi thường lý luận;
+ Biểu hiện: Coi thường lý luận, coi thường học tập LL; Cho kinh nghiệm là yếu
tố duy nhất quyết định thành công trong nhận thức và hoạt động thực tiễn; Không đánh
giá đúng vai trò của đội ngũ tri thức.
+ Nguyên nhân:
9
- Ảnh hưởng tiêu cực từ nền sản xuất nhỏ, lúa nước, theo chu kỳ, mùa vụ…tích
lúy kinh nghiệm, đề cao kinh nghiệm;
- Ảnh hưởng của tư tưởng gia trưởng, phong kiến: Đạo tam cương ngũ thường;
trọng nam khinh nữ; học kinh nghiệm của người đi trước, coi thường tri thức…
- Ảnh hưởng của chiến tranh du kích quá lâu dài: chiến tranh lâu dài không có
thời gian học lý luận, cho rằng chiến tranh không cần LL vẫn thắng Mỹ, Pháp…
- Nhưng nguyên nhân cơ bản và trực tiếp là vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa
LL và TT, hiểu và vận dụng không đúng quan hệ biện chứng giữa LL và TT;
+ Giải pháp khắc phục:
- Thực hiện thành công CNH, HĐH để khắc phục ảnh hưởng tiêu cực từ nền sản
xuất nhỏ, tư tưởng gia trưởng, phong kiến;
- Thường xuyên học tập để nâng cao trình độ LL;
- Phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa LL và thực tiễn (chứng minh kinh
nghiệm bằng khoa học, có cơ chế gắn LL với TT, giáo dục đào tạo với các cơ sở
SXKD; lôi cuốn các nhà hoạt động thực tiễn và LL cùng tổng kết TT một cách khách
quan, có tính khái quát cao và có mục đích…).
2. Bệnh giáo điều: Bản chất là khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối
hóa LL, coi thường, hạ thấp TT, không đánh giá đúng vai trò của TT trong hoạt động
nhận thức cũng như hoạt động lý luận, hoặc áp dụng LL và kinh nghiệm không tính đến
điều kiện thực tiễn lịch sử cụ thể.
+ Biểu hiện: Giáo điều LL (vận dụng LL không căn cứ vào điều kiện TT cụ thể;

học tập LL tách rời với thực tiễn, xa rời cuộc sống, rơi vào bệnh câu chữ, đề cao sách
vở, LL mà không hiểu bản chất); Giáo điều kinh nghiệm – coi kinh nghiệm như 1 dạng
LL (vận dụng kinh nghiệm của người khác, ngành khác, địa phương khác vào nước
mình nhưng không tính đến những điều kiện thực tế lịch sử của mình).
+ Nguyên nhân:
- Ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp quá lâu;???
- Ảnh hưởng của tư tưởng tiểu tư sản, bệnh thành tích, bệnh hình thức; ???
- Nguyên nhân cơ bản và trực tiếp là vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa LL và
TT, hiểu và vận dụng không đúng quan hệ biện chứng giữa LL và TT;
+ Giải pháp khắc phục:
- Hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; ???
- Khắc phục tư tưởng tiểu tư sản, chủ nghĩa thành tích, chủ nghĩa hình thức; ???
- Thưởng xuyên tích lũy kinh nghiệm và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn; ???
10
- Nâng cao trình độ LL và phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT,
hiểu và vận dụng đúng mối quan hệ biện chứng giữa LL và TT.
Câu 4: Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự
nhiên? Ý nghĩa đó với việc “bỏ qua” chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
1- Khái niệm hình thái KTXH:
Hình thái KT-XH là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chỉ một
cấu trúc xã hội ở từng giai đoạn lịch sử, dựa trên một phương thức sản xuất nhất định
(gồm LLSX và QHSX) với kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho cơ sở kinh tế của xã hội
và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên cơ sở đó.
Phương thức SX là cách thức mà con người sử dụng để làm ra của cải, vật chất
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, mà theo cách ấy thì con người có các mối quan
hệ nhất định với tự nhiên và quan hệ với nhau trong SXVC. PTSX được cấu thành bởi 2
yếu tố cơ bản: LLSX và QHSX.
Cấu trúc của HTKT-XH bao gồm: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng.
- LLSX là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động và tư liệu sản xuất, trước hết

là công cụ lao động;
- QHSX là quan hệ giữa người với trong sxvc, thể hiện ở quan hệ sở hữu về
TLSX (ngoai ra còn có mối quan hệ về quản lý, tổ chức sản xuất, quan hệ phân phối sản
phẩm làm ra);
- KTTT: Là toàn bộ quan điểm chính trị, PL, TH, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật
(YTXH) cùng với những thể chế tương ứng như NN, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể
xã hội… được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
2-Sự phát triển của các hình thái KT-XH là quá trình lịch sử - tự nhiên:
- Thứ nhất, với sự phát hiện ra một điều đơn giản và dễ hiểu là “con người muốn
sống trước hết phải ăn, ở, mặc rồi mới đến làm chính trị, khoa học…, mà muốn có cái
để ăn, ở, mặc thì con người phải tiến hành SXVC (đó là điều cơ bản để phân biệt con
người với các sinh vật khác). Do đó khẳng định SXVC là cơ sở tồn tại và phát triển của
XH, lịch sử phát triển của XH loài người thực chất là lịch sử phát triển của SXVC. Sự
biến đổi và phát triển không ngừng của LLSX kéo theo sự thay thế lẫn nhau của QHSX,
các PTSX. PTSX thay đổi kéo theo toàn bộ trật tự XH thay đổi, tức là sự thay thế của
các HTKTXH. Sự thay thế của các HTKTXH là một quá trình phát triển từ thấp
đến cao theo quy luật khách quan không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con
người. Đó là quá trình tiến hóa bao gồm những bước nhảy vọt tạo nên sự tiến bộ của
loài người.
11
- Sự phát triển của XH dẫn đến sự thay thế của các HTKTXH tuân theo quy luật
khách quan vốn có của nó. Động lực phát triển của XH nằm ngay trong lòng của XH.
Đó la sự vận động của các mâu thuẫn trong XH, mà trước hết là mâu thuẫn giữa LLSX
và QHSX, mâu thuẫn giữa CSHT và KTTT, mâu thuẫn giữa các giai cấp…
3- Ý nghĩa với việc “bỏ qua” chế độ TBCN ở Việt Nam:
- Quan điểm của Đảng:
+ Lựa chọn con đường đi lên CNXH là một lựa chọn đúng đắn phù hợp với xu
thế phát triển thời đại và điều kiện lịch sử của cách mạng VN;
+ Đổi mới căn bản, toàn diện các lĩnh vực nhưng vẫn kiên định mục tiêu, con
đường đã lựa chọn.

- Thực chất “Bỏ qua chế độ TBCN” ở VN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của QHSX và KTTT của TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt là khoa học và công nghệ để
phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
- Điều kiện khách quan, chủ quan thực hiện sự phát triển “bỏ qua” ở VN:
+ Bối cảnh quốc tế: LLSX mang tính quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế
phát triển của thế giới đương đại (KQ); Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để tranh
thủ được LLSX hiện đại, tiếp cận và kế thừa những tinh hoa của nhân loại để làm cơ sở
vật chất cho CNXH (CQ);
+ Điều kiện trong nước: CMVN do ĐCSVN lãnh đạo – điều kiện tiên quyết đi lên
CNXH.
- Đảng khẳng định được vị thế lãnh đạo cách mạng, đất nước, có lý luận về
CNXH, có kinh nghiệm hơn 70 năm của CNXH (KQ);
- Hiện nay, phải chỉnh đốn và xây dựng, đổi mới phương thức lãnh đạo để củng
cố vị thế lãnh đạo, có đủ trí tuệ, năng lực lãnh đạo nhân dân xây dựng thành công
CNXH (CQ);
- Chính quyền nhà nước nằm trong tay nhân dân lao động: Đây là thành quả của
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (ko phải của gc bóc lột); Nhà nước này có vai trò
rất lớn đối với việc phát triển KTXH.

Câu 5: Bản chất của nhà nước vô sản; những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
1- Nhà nước là gì?
Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
12
Bản chất của Nhà nước vô sản:
Tức là mọi quyền lực thuộc về nhân dân dân (là nhà nước của giai cấp công
nhân nhưng mà phải liên minh với giai cấp và các tầng lớp khác, đảm bảo vai trò lãnh
đạo của Đảng).

Hiểu thế nào? Nghĩa là dân có quyền lực cao nhất, vì tính giai cấp và tính nhân
dân thống nhất với nhau. Cụ thể là lợi ích của giai cấp vô sản thống nhất với lợi ích của
nhân dân lao động vì thế Nhà nước vô sản hoạt động bảo vệ lợi ích của giai cấp vô sản
và cũng bảo vệ lợi ích nhân dân lao động, đảng ta gọi là Nhà nước của dân, do dân, vì
dân.
Sự khác nhau giữa nhà nước vô sản với nhà nước tư sản?
Vô sản: cơ sở CNXH thuộc về nhân dân, nhà nước quản lý, do đó không có sự
đối kháng giai cấp.
Tư sản: cơ sở TBCN thuộc về tư nhân.
2- Những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam:
a- Xây dựng nhà nước dưới hình thức nhà nước pháp quyền
- Trong bối cảnh hiện nay, việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, chế độ dân
chủ XHCN ở nước ta là một quá trình lâu dài với chủ trương của Đảng là dân chủ hóa
xã hội, dân chủ hóa tổ chức và phương thức hoạt động của Nhà nước gắn liền với quá
trình đổi mới căn bản tổ chức và hoạt động của Nhà nước. Việc xây dựng cần có sự
chuẩn bị về lý luận, thận trọng trong từng bước đi tránh nôn nóng, chủ quan.
- Đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay:
+ Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong thực hiện ba quyền lập, hành, tư pháp.
+ Được tổ chức và động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.
+ Tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân.
+ Do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đảm bảo sự giám sát của nhân dân, sự
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt
trận.
b- Phát huy chức năng xã hội trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất giữa tính giai
cấp và tính xã hội của Nhà nước.
- Xây dựng kiểu tổ chức lao động xã hội cao hơn vì lợi ích và sự tiến bộ của xã

hội và quảng đại quần chúng lao động.
13
- Sứ mệnh của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước có khả năng thực hiện tốt
chức năng xã hội.
Để thực hiện được điều đó cần:
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giưa Nhà nước với thị trường. Tức là NN
quản lý điều hành nền kt bằng Pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết
trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường. Tăng cường công tác giám sát, nhất là thị
trường tài chính
+ Xây dựng đồng bộ, nâng cao chất lượng và tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ
thống pháp luật…
+ Xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, bảo đảm tính thống nhất,
hiệu quả…
c- Xây dựng Nhà nước gắn liền với cuộc đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục bệnh
quan liêu.
- Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng
phí, xem bệnh quan liêu là nguy cơ lớn, do đó cần phải quyết tâm đấu tranh phòng
chống căn bệnh này nhằm xây dựng bộ máy lãnh đạo và quản lý trọng sạch, vững mạnh,
khắc phục một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của chế độ ta.
Để NN ta thực sự là NN pháp quyền của dân, do dân và vì dân, trong giai đoạn
trước mắt chúng ta phải thực hiện đồng bộ một loạt nhiệm vụ sau:
- Đổi mới nâng cao chất lượng công tác lập pháp và giám sát tối cao của quốc hội
đối với toàn bộ hoạt động của NN, cải cách nền hành chính NN, bao gồm cải cách thể
chế hành chính, tổ chức bộ máy và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách và
hoạt động tư pháp.
- Đẩy mạnh đấu tranh chống bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ máy, mặt khác
cần phải kết hợp những biện pháp có tầm chiến lược nhằm vừa hoàn thiện cơ chế chính
sách, kiện toàn tô chức xử lý nhiệm kịp thời mọi vi phạm, tội phạm.
Bằng việc thực hiện tổng hợp và đồng bộ những nhiệm vụ đó chúng ta sẽ từng
bước hoàn thiện NN XHCN VN để xây dựng thành công CNXH ở nước ta./.

Câu 6: Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, ý nghĩa của vấn đề này trong việc
xây dựng ý thức xã hội mới ở nước ta hiện nay?
1- Khái niệm TTXH và YTXH
* Khái niệm TTXH: Là đời sống vật chất cùng những điều kiện sinh hoạt vật
chất của XH.
14
Những yếu tố cơ bản thuộc TTXH gồm hoàn cảnh địa lý, dân số và phương thức
sản xuất vật chất của xã hội. Các yếu tố này tồn tại trọng sự thống nhất biện chứng, tác
động lẫn nhau, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
-> Để thúc đẩy TTXH nói chung trước hết phải thúc đẩy phương thức sản xuất.
* Khái niệm YTXH: Là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm cùng những tình
cảm, tâm trạng, truyền thống… của một cộng đồng xã hội, nảy sinh từ TTXH và phản
ánh TTXH của họ trong những giai đoạn phát triển nhất định.
2- Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH
TTXH quyết định YTXH. TTXH quyết định nguồn gốc, nội dung, tính chất của
YTXH, khi TTXH thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi các yếu tố của YTXH với mức độ
nhiệp điệu khác nhau. Khi TTXH có sự phân chia về giai cấp thì YTXH cũng mang tính
giai cấp. TTXH được YTXH phản ánh một cách đa dạng, phức tạp, bị ảnh hưởng của
các yếu tố trung gian (lợi ích…).
3- Tính độc lập tương đối của YTXH được biểu hiện:
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, chủ
nghĩa duy vật lịch sử còn nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối
quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối biểu hiện ở những điểm sau đây:
a) Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội
Một số yếu tố của YTXH cũ tồn tại và phát huy ảnh hưởng trong TTXH mới, có
nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân cơ bản sau:
- Sức ì của YTXH. Ý thức xã hội chỉ là cái phản ánh của tồn tại xã hội nên luôn
biến đổi sau khi tồn tại xã hội đã biến đổi.
Ví dụ : ý thức tư tưởng phong kiến, phản ánh xã hội phong kiến, nhưng khi xã
hội phong kiến đã thay đổi thì ý thức vẫn chưa thay đổi kịp “Trọng nam khinh nữ”,“ép

duyên”,“gia trưởng”
- Do xuất phát từ bản chất của YTXH (sự phản ánh TTXH). Ý thức xã hội
thường tồn tại lâu dài, chậm thay đổi do thói quen, truyền thống và do tính bảo thủ của
một số hình thái ý thức xã hội.
Ví dụ : Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã được hơn 30 năm song ý
thức tự giác chưa cao, ý thức làm chủ tập thể, lao động tập, trách nhiệm với công việc,
với cộng đồng chưa cao. Do thói quen, tư tưởng, lối sống cũ để lại như: trông chờ, ỷ lại,
ngại đổi mới, chậm đổi mới, ý thức trách nhiệm công dân kém ,
- Do sự tác động của quan hệ lợi ích. Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của giai
cấp, tập đoàn người trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ lạc hậu, thường được các
15
lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội
tiến bộ, bảo vệ lợi ích của họ.
b) Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong một điều kiện nhất định, một số yếu tố của YTXH, nhất là tư tưởng khoa
học có thể vượt trước TTXH, do đó nó được biểu hiện qua hai xu hướng:
- Vượt trước một cách đúng, đắn khoa học (xuất phát từ sự phân tích hiện thực).
Liên hệ: Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị chìm đắm
trong nô lệ, với thân phận là người dân bị mất nước. Ngay từ rất sớm người đã ý thức về
con đường cứu nước giải phóng dân tộc: Người nói: Tôi muốn ra nước ngoài sang nước
Pháp và một số nước khác xem họ làm ăn ra sao để về giúp đỡ đồng bào ta khỏi đói
nghèo. Chính chủ nghĩa yêu nước đã đưa tôi đến với Lênin, tin và đi theo Lênin, theo
Quốc tế III, Quốc tế cộng sản.Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không còn con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản.
- Vượt trước ảo tưởng (xuất phát từ mong muốn chủ quan).
c) Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội
- Trong giai đoạn phát triển của YTXH các tư tưởng, quan điểm….thường có sự
kế thừa lẫn nhau.
- Quá trình kế thừa cho sự phát triển của YTXH là sự thống nhất giữ gìn và loại
bỏ, do đó trong thực tế cần chống hai khuynh hướng sai lầm: Bảo thủ, đòi hỏi phải giữ

nguyên cái cũ và phủ định sạch trơn tức xóa bỏ cái cũ, để lại hậu quả tiêu cực.
- Tính phức tạp của quá trình kế thừa, được thể hiện: xây dựng hệ tiêu chuẩn (lợi
ích), cải biên cái tích cực cũ cho phù với điều kiện mới và giữ gìn bản sắc cái cũ trong
quá trình cải biên.
Ví dụ : Tư tưởng Hồ Chí Minh: lấy “Dân làm gốc”; “Dễ trăm lần không dân cũng
chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
d) Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH
- Giữa các hình thái YTXH luôn có sự xâm nhập, ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn
nhau.
- Ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định thường có 1 hình thái YTXH nổi lên đóng vai
trò chủ đạo, chi phối các hình thái YTXH khác.
- Sự tác động ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hình thái YTXH có nghĩa thực tiễn
(đặc biệt trong công tác tư tưởng).
e) Sự tác động trở lại của YTXH tới TTXH: (đây là yếu tố quan trọng nhất)
- YTXH có thể tác động mạnh mẽ trở lại TTXH theo hai xu hướng: Tích cực, tức
là YTXH thúc đẩy sự phát triển của TTXH khi phản ánh đúng quy luật vận động của
16
TTXH. Về mặt tiêu cực, YTXH kìm hãm sự phát triển của TTXH khi phản ánh không
đúng quy luật vận động của TTXH.
Những nhân tố ảnh hưởng tới đến sự tác động của YTXH tới TTXH, được biểu
hiện : Tính khoa học của YTXH, phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của YTXH và phụ
thuộc vào vai trò của giai cấp chủ thể (hệ tư tưởng)
-> Như vậy, TTXH quyết định YTXH, YTXH có tính độc lập tương đối của nó.
4. Ý nghĩa của vấn đề này trong việc xây dựng ý thức xã hội mới ở nước ta hiện
nay:
1. Ý thức xã hội mới: là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm, những tình cảm,
tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng dân tộc Việt Nam, mà hạt nhân tư tưởng là
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh lợi ích căn bản của nhân dân nhằm phục vụ sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ xã hội mới.

2. Ý nghĩa của vấn đề này:
- Để tìm hiểu 1 hiện tượng ý thức, tư tưởng nào đó thì trước hết cần tìm hiểu điều
kiện KTXH nảy sinh ý thức, tư tưởng đó.
- Ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ dàng. Cho nên trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh
chống lại âm mưu và hành động phá hoại của những lực lượng thù địch về mặt tư
tưởng; kiên trì xoá bỏ những tàn dư ý thức cũ.
- Xây dựng ý thức xã hội mới là một bộ phận không thể tách rời với công cuộc
xây dựng nền kinh tế mới, nền văn hóa mới, con người mới.
- Cùng với sự xây dựng và phát triển nền kinh tế, đồng thời phải tiến hành xây
dựng và phát triển đời sống văn hóa, đời sống tinh thần của xã hội. Với một số giải pháp
chủ yếu:
+ Kế thừa và đổi mới trong quá trình xây dựng ý thức xã hội mới; phát huy những
giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ Quá trình xây dựng ý thức xã hội mới là quá trình kết hợp giữa “xây” và
“chống”. Đấu tranh khắc phục, loại bỏ những tàn dư, tư tưởng, phong tục, tập quán lạc
hậu.
+ Biết phát hiện, ủng hộ, tạo điều kiện cho sự hình thành, phát triển của nhân tố
văn hóa mới.
+ Đẩy mạnh tăng cường giáo dục, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, không ngừng bồi dưỡng nâng cao tính chất đạo đức cách mạng để nó trở
thành nền tảng của đời sống tinh thần của xã hội chúng ta hiện nay.
17
+ Đẩy mạnh mở cửa giao lưu, hội nhập về văn hóa để tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, đồng thời đưa các giá trị văn hóa dân tộc hòa nhập vào nền văn hóa chung
của nhân loại.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: “Hướng mọi hoạt động
văn hóa vào việc xây dựng con người VN phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí
tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan
dung, trọng tình nghĩa, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong giáo dục, cộng đồng

và xã hội” và nêu cao tinh thần trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng và bồi
dưỡng các thành viên có lối sống văn hóa làm cho gia đình thật sự là tổ ấm của mỗi
người và là tế bào lành mạnh của xã hội. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”; ngăn chặn việc phục hồi các thủ tục, khắc phục tình trạng mê
tín đang có xu hướng lan rộng trong xã hội” (VK 9 trang 114-116).
- Phát huy vai trò của ý thức xã hội mới trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất
nước./.

×