Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

ôn tập triết học mác-lênin cuối kì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.38 KB, 15 trang )

thuyloan0315 Page 1

Câu 1:
Hàng hóa ? Hai thuộc tính của HH, tính chất 2 mặt của LĐSX
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con
người thông qua trao đổi mua bán
Ví dụ, không khí, ánh sáng không phải là hàng hóa vì ai cũng sử dụng được, không mua bán và không
phải là sản phẩm của lao động
Vậy để có thể gọi là hàng hóa, thì cần phải đủ cả 3 điều kiện do con người tạo ra, thỏa mãn một nhu cầu
nào đó và được đem ra trao đổi buôn bán
Hàng hóa có hai thuộc tính. Một là giá trị sử dụng. Hai là giá trị của HH.
Giá trị sử dụng ( giá trị hàng hóa) là công dụng, tính có ích của vật phẩm thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của con người.
Các Mác đã chỉ ra rằng "là các giá trị sử dụng, các hàng hóa khác nhau trước hết về chất". Ví dụ cơm để
ăn, áo để mặc,
Và mỗi vật có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó có nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác
nhau , ví dụ gạo có thể để nấu thành cơm ăn hoặc có thể nấu thành bia uống, khoa học kĩ thuật càng phát
triển, người ta càng tìm ra được nhiều công dụng, số lượng giá tri sử dụng thể hiện "lượng" của giá trị sử
dụng
Giá trị sử dụng là do thuộc tính tự nhiên của 1 vật thể HH quyết định do đó nó là một phạm trù vĩnh viễn
giá trị của HH
Mác khẳng định:"bản thân hàng hóa nhìn vào không tự thấy". Muốn biết giá trị của hàng hóa phải bắt đầu
từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là những quan hệ tỉ lệ về số lượng giữa những giá trị sử dụng, có thể
trao đổi dc cho nhau.
ví dụ 1m vải = 5 kg thóc, 2 hàng hóa này khác nhau về công dụng, tính có ích vải để may áo mặc, thóc
xay lấy gạo nấu cơm Chúng có điểm chung đều là sản phẩm của lao động của người thợ dệt và người
nông dân, thời gian trung bình để dệt được một m vải “tương đương” với việc thu được 5kg thóc.
Vậy giá trị lao động HH là thời gian hao phí LĐXH của người sx ra hàng hóa.
Ví dụ có 4 nhóm cùng sx 1 loại sp
nhóm 1 3h 100sp
nhóm 2 5h 600sp


nhóm 3 6h 200sp
nhóm 4 7h 100sp
thuyloan0315 Page 2

-> tg LĐXHcủa 4 nhóm là3*60/100 = 1,8ph
3*60*100+5*60*600+ )/(100+600+ )=5,2
trong thực tế chọn nhóm có tg lđ cá biệt gần = tg lđ XH để đánh giá sp đó
A->t/g tốt -> lợi cho DN, quốc doanh
B: TB -> công bằng, at dựa vào mức này
C:xấu -> lợi cho dân
Chất của giá trị HH là sự hao phí sức LĐ của người tạo ra HH kết tinh trong HH đó, còn giá trị trao đổi là
hình thái biểu hiện của giá trị hàng hóa.
Hao phí lđ kết tinh trong HH ko phải lúc nào cũng là giá trị, chỉ trong những XH người ta làm ra sp để
trao đổi thì hao phí đó mới mang hình thái giá trị, do đó giá trị là một phạm trù mang tính lịch sử
Đến đây ta thấy, thuộc tính tự nhiên của HH là gtri sdung, thuộc tính xã hội của HH là giá trị
bất kì vật nào muốn trở thành HH đều phải có đủ 2 thuộc tính đó
Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính cơ bản của HH:
Giữa 2 thuộc tính của HH luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, giá trị nội dung là cơ sở, giá trị trao
đổi là hình thức biểu hiện
Quá trình tạo ra 1 gtsd của HH đồng thời cũng là qtrinh kết tinh 1 lượng LĐ hao phí trong HH đó, nên
HH thống nhất bởi 2 thuộc tính của nó
hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trịsd và giá trị, đây là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập
người ta chỉ nhận ra công dụng hay tính có ích của vật phẩm khi tiêu dùng vật phẩm đó. Muốn tiêu dùng
vật phẩm đó bằng trao đổi hàng hàng hoặc bán để lấy tien ta sẽ giải quyết được mâu thuẫn. Giá trị HH thể
hiện = tien <- giá cả của HH hay giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
người bán chỉ quan tâm giá trị còn ng mua chỉ quan tâm giátrị sử dụng, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sd
phải trả giá trị của nó cho ng bán, nghĩa là qt thực hiện gtr và gtsd tách rời, gt thực hiện trước.
Tính 2 mặt của LDSX HH
LĐ cụ thể là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
mỗi LĐ cụ thể có mục đích riêng, đối tượng, công cụ phương pháp và kết quả riêng

Vd thợ may: ĐTLD: vải, CCLĐ máy may kéo kim, PPLD đo cắt rá KQ áo quần MĐ ấm đẹp
Mỗi LĐ cụ thể tạo ra 1 loại GTSD nhất định, LĐCT càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại GTSD khác
nhau. Cùng với sự phát triển của KHKT các hình thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú,
phản ánh trình độ phát triển của phân công LĐ XH
thuyloan0315 Page 3

Vậy LĐCT tạo ra giá trị sử dụng của HH( là phạm trù vĩnh viễn) nên LĐCT là phạm trù vĩnh viễn
LĐ trừu tượng
Nếu gạt bỏ những h thức cụ thể của LĐ thì bất cứ LĐ nào cũng là sự hao phí sức lực của con người kết
tinh trong vật phẩm đó gọi là LĐTT
ví dụ: …
Hao phí sức lực gồm hao phí cơ bắp trong lao động giản đơn, và hao phí trí óc do lao động phức tạp, tốn
thời gian, công sức, tiền của
Kết luận:
LĐ trừu tượng tạo ra gtri HH mà giá trị HH là phạm trù lịch sử, nên LĐ trừu tượng cũng là 1 phạm trù
lịch sử. Đây không phải là 2 loại LĐ mà chỉ là t/c 2 mặt của LĐSX HH mà thôi.Trong LĐSX HH mới có
tc 2 mặt, LĐ thường không có trao đổi sẽ không có tính 2 mặt
câu 2
Lượng giá trị của HH và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị HH.
Lượng của GTHH là gì
Khái niệm lượng của GTHH
Nếu gtri của HH là sự hao phí sức lực của những người sx ra HH kết tinh trong sp HH thì lượng giá trị
của HH là số thời gian hao phí sức lực của ng sx HH. Thời gian đo lượng giá trị = đơn vị giờ, ngày, tuần,
tháng, năm Do đó, lượng giá trị của HH cũng do thời gian LĐ quyết định.
Trong lđ xh cần thiết, cùng sx ra 1 loại sp, những ng sx có kq khác nhau:
vd 4 nhóm cùng sx ra 1 loại sp
Kết luận thời gian lao động xã hội cần thiết (TGLĐXHCT) là thời gian lao động trung bình của 1 trình độ
thành thạo, khéo léo trung bình ở 1 cường độ LĐ trung bình mà bất cứ LĐ bình thường nào cũng thực
hiện được.
Như vậy, thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.

Các nhân tố ảnh hưởng lượng giá trị HH bao gồm năng suất LĐ, Cường độ LĐ và tính chất của lao động.
NSLĐ là năng lực sản xuất của lao động. Nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
VD+phân tích
Năng suất LĐ ngày càng tăng , thời gian lao động xã hội cần thiết để sx ra hàng hóa ngày càng giảm,
lượng giá trị của đơn vị sp ngày càng ít.
thuyloan0315 Page 4

CĐộ LĐ nói lên mức độ khẩn trương, sự căng thẳng mệt nhọc của người LĐ.Khi CĐLĐ tăng, thì lượng
LĐ hao phí trong cùng 1 đơn vị thời gian tăng, lượng sp tạo ra tăng, lượng giá trị của 1 đvsp không đổi
Tính chất LĐ:
LĐ GĐ là sự hao phí "cơ bắp" mà bất kì người lđ nào cũng có thể thực hiện dc
LĐ phức tạp là sực hao phí trí óc đòi hỏi ng phải dc đào tạo huấn luyện thành lao động lành nghề
-> đây là cơ sở lý luận để tính tiền lương trong hệ thống thang lương
Ví dụ người thợ sửa đồng hồ và người rửa bát
Trong cùng 1 thời gian như nhau lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. LD phức
tạp chỉ là lđ giản đơn nâng lên lũy thừa.
Khi tính tiền lương và tiền công thi quy toàn bộ về lđ giản đơn để tính
câu 3
Quy luật giá trị. Nêu biểu hiện của quy luật này trong giai đoạn cạnh tranh tự do của CNTB
Quy luật giá trị của HH
Ở đâu đâu có sản xuất trao đổi thì ở đó có quy luật giá trị lao động. Vậy quy luật giá trị là qua hệ của sản
xuất trao đổi HH- tiền tệ
Nội dung của quy luật giá trị của HH lấy thời gian lao động xã hội cần thiết làm nội dung
Vd:có 3 ng sx ra sp, người A sx 3 sản phẩm trong 2 h, người B 2 sản phẩm trong 3 h, người C sx 1 sp
trong 2h.
kqua: tot ->người A,TB -> người B, xấu -> người C
Mà trong sx hàng hóa mỗi ng sx tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình nhưng giá trị của HH ko
dc quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng ng mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết, vì vậy
muốn bán dc hàng hóa, bù đắp dc chi phí và có lãi ng sx phải điều chỉnh sao cho hao phí lđ cá biệt của

mình phù hợp với mức chi phí mà xh chấp nhận dc.
Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi phải
theo nguyên tắc ngang giá
2 yêu cầu trong qui luật giá trị:
Trong sx, tất cả các doanh nghiệp, nhà sx, nhà tư bản phải căn cứ vào thời gian lao động xã hội cần thiết
để điều chỉnh hao phí lao động cá biệt của sản phẩm sao cho TGLĐCB <= TGLĐXHCT. Nếu không thỏa
biểu thức đó, kết quả bán hàng không được, nên phải bán thấp hơn giá thị trường của sản phẩm đó, dẫn
đến lỗ vốn, phá sản.
thuyloan0315 Page 5

Trong lưu thông, trao đổi theo nguyên tắc "ngang giá" (giá cả hh bằng giá trị hh)
Giá cảHH=giá trị hh thì cung = cầu, Mác cho rằng giá cả = giá trị là sự ngẫu nhiên, thông thường, giá cả
hàng hóa biến động quanh giá trị của HH.
Phân tích thay đổi trong giá cả và giá trị trong th nào thì giá cả ><= giá trị ( cung cầu)
Tác động (3 tác động)
Quy luật giá trị có khả năng điều tiết sản xuất lưu thông HH.Trong sản xuất, khi hàng hóa bán nhanh, giá
cao, cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị, khi sản phẩn bán chậm hoặc không bán được, giá thấp,
khi đó cung lớn hơn cầu. Kết quả, người sx có xu hướng bỏ ngành chạy sang ngành khác.Giá cả thị
trường trở thành mệnh lệnh của ng sx HH. Cơ cấu sx thay đổi dẫn đến cơ cấu ngành thay đổi và làm
thay đổi cơ cấu nền kinh tế. Trong lưu thông, hàng hóa đi từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao,từ
nơi có hàng hóa nhiều sang nơi có hàng hóa ít, tuân thủ mệnh lệnh của giá cả thị trường.Quy luật giá trị
có tác động làm thay đổi nền kinh tế.
Thứ hai,quy luật giá trị còn kích thích, ràng buộc các doanh nghiệp, nhà sx, nhà tư bản phải thay đổi kĩ
thuật công nghệ, công cụ lao động.Thay đổi trong phương pháp tổ chức, phương pháp kinh doanh, thay
đổi chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Để dành được lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ phá sản, họ
phải hạ thấp lao động hao phí cá biệt của mình sao cho bằng hao phí xã hội cần thiết. Những thay đổi này
quyết định sự tồn tại, chiến thắng trong cạnh tranh. Kết quả là LLSX XH được thúc đẩy phát triển mạnh
mẽ.
thứ ba, phân hóa người sx hàng hóa thành người giàu, người nghèo. Những người có điều kiện sx thuận
lợi, có trình độ, kiến thức cao trang bị kĩ thuật tốt, có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động

xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Sự giàu nghèo, phá sản, thất nghiệp là sản phẩm
của quy luật giá trị. Ở Việt Nam, sự phân hóa giàu nghèo rất khốc liệt hơn so với giai đoạn đầu của
CNTB.
Sự biểu hiện ql giá trị trong giai doạn tự do cạnh tranh:
trong gđ sx hh giản đơn
phân tích tăng giảm giá cả giá trị HH quy luật cung cầu
KL:
giá trị hh là nội dung
giá cả hh là hình thức
giá trị hh quyết định giá cả hh
trong gđ sx hh lớn TBCN
tự do cạnh tranh
gias cả hh, giá cả thị trường vs giá cả sx
thuyloan0315 Page 6

giá cả sx bắt nguồn từ giá trịHH
ql giá trị chuyển thành ql giá cả sx

câu 4
Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản
Công thức chung của tư bản:
T là sản phẩm cuối cùng của lưu thông hàng hóa. T cũng là hình thái xuất hiện đầu tiên của mọi tư bản.
Tuy vậy không phải T nào cũng là tư bản. Bởi vì T với chức năng là tien khác với T với chức năng là tư
bản.
Hình thái lưu thông HH giản đơn( HH nhỏ) có công thức H-T-H
Hình thái lưu thông HH mở rộng ( HH lớn) có công thức T-H-T'
Cả hai công thức này có những điểm giống nhau, đều có 2 yếu tố vật chất là H và T, đều có 2 hành vi
mua và bán, đều có người sản xuất và người tiêu dùng. Tuy nhiên chúng có nhiều điểm khác biệt ( với
giả định hàng là GTSD( giá trị sử dụng), Tien là giá trị
sxhhgđ sxhhmr

khởi đầu H(giátrịsửdụng) T( giá trị)
hành vi Bán Mua
điểm trung gian T ( gtri) H
Hành vi Mua( sửdụng) bán
kết thúc H(gtsd hơn T? ) T lớn hơn(giá trị lớn hàng hóa)
T chỉ là vật trung gian nếu T'=T ->quá trình vô nghĩa
T'=T+t(giá trị thặng dư)
Tư bản trước hết là 1 số ít tiền, sau đó đem lại số tiền lớn hơn. Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Vì thế T H T' trở thành công thức chung của CNTB.
Mâu thuẫn CTC
T-H-T' -> rút gọn T-T'
Vậy Tiền đẻ ra Tiền ( T'> T), lưu thông tạo ra Tư bản, điều này mâu thuẫn với lí luận của Mác về giá trị
(giá trị hh do hao phí lao động xh của ng sx HH kết tinh trong HH đó )
thuyloan0315 Page 7

Mác CM: xét trong lưu thông có tạo ra giá trị không ?
Trong lưu thông, giả sử 1 nhà tư bản bán hàng hóa cao hơn giá trị 0% chẳng hạn, giá trị HH là 100 đồng,
anh at bán 110 đồng, anh lời 10 đồng, đây là giátrị thặng dư. và người này cũng phải ua yếu tố sx và anh
at cũng phải mua cao hơn 10%. thế là 10% nhà tư bản thu dc khi là ng bán sẽ mất đi khi anh ta là người
mua. Hành vi bán hàng hóa cao hơn giá trị không hề mang lại một chút giá tị thặng dư nào. tương tự với
hành vi mua rẻ. Đối với những kẻ bịp bợm, mua rẻ bán đắt thì đó là số tiền lường gạt. Mác đã chỉ rõ "lưu
thông hay trao đổi hàng hóa không sáng tạo ra 1 giá trị nào cả". Như vậy lưu thông đã không tạo ra giá trị
thặng dư
Ngoài lưu thông, tích lũy bỏ vào kho, nếu đưa vào sản xuất, gsu dứng ra 10 đồng mua yếu tố sx( tư liệu
C=7, sức LĐ V=3) tạo ra HH có giá trị 10Đ, không làm giá trị gia tăng.
Quay lại lưu thông,Mác nói nhà tư bản may mắn hơn kẻ khác, anh ta đã tìm thấy thị trường HH có 1 HH
đặc biệt là HH SLĐ.
Mác kl: TB hay giá trị vừa sinh ra trong lưu thông đồng thời ko phải ở trong lưu thông.
HH SLĐ
Sức LĐ là toàn bộ thể lực, trí lực, tâm lực được vận dụng tạo ra của cải vật chất.

Điều kiện sức lao động trỏ thành HH (2 Đk) là người có sức lđ phải được tự do về thân thể. Trong lịch sử
trước XHTB (công hữu nô lệ, phong kiến) không có tự do thân thể, nô lệ là công cụ biết nói, tài sản của
chủ nô,kẻ làm giàu cho chủ nô. Nông dân phải đi ở cho địa chủ để trả nợ.Trong XHTB, Mác "người có
sức lđ chỉ có 1 quyền duy nhất đó là bán sức lđ cho kẻ khác, ngoài ra không có quyền nào khác. Vì trong
XHTB g.c thống trị là g.c tư sản, còn các g.c khác là giai cấp bị trị. Điều kiện thứ 2 là người có sức lđ
phải mất hết TLSX, TLsinh hoạt, vì nếu còn 1 ít TLSX, sức LĐ sẽ tạo ra của cải nuôi sống bản thân, nếu
còn 1 ít TLSH sẽ ăn để tồn tại, sẽ không bán Sức LĐ
Sự tồn tại đồng thời 2 điều kiện nói trên tất yếu biến sức LĐ thành hàng hóa.
2 thuộc tính của HH SLĐ
Thuộc tính giá trị, biểu hiện rõ nhất ở tg hao phí LĐXH để tái sx SLĐ( tạo ra giá trị của SLĐ), ở tiền
công trả cho giá trị SLĐ, phí tổn đào tạo người lđ có 1 trình độ chuyên môn nhất định. HH SLĐ khác
hàng hóa thông thường ở chỗ nó chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, khí hậu, phong tục tập quán, thể
chế chính trị.
Giá trị SD của HH SLĐ phải thỏa mãn nhu cầu của người thuê, mướn, mua slđ, có khả năng bảo tồn giá
trị bằng với tiền công mà anh ta nhận dc, có khả năng tăng giá trị. HH thông thường có khả năng mất dần
giá trị, HH SLĐ có khả năng bảo tồn và phát triển, giá trị HH SLĐ là hàng hóa đặc biệt.
Vd thể hiện ở sx gia trị thặng dư
4h dầu -> giá trị
4h sau ->giá trị thặng dư
thuyloan0315 Page 8

KL: tiền chỉ biến TB khi SLĐ thành HH.
Tiền ngoài mua TLSX còn mua SLĐ tạo ra giá trị lớn hơn .Tạo giá trị thặng dư = cách bóc lột lđ giá trị
thặng dư
câu 5
Quá trình SX giá trị thặng dư TBBB TBKB, tỉ suất m và M 2 phương pháp SX m
Quá trình sx giá trị thặng dư
Đặc trưng của sx tư bản:
QT SX TBCN vừa tạo giá trị sử dụng vừa tạo giá trị thặng dư
Ng LĐ làm thuê chịu sự kiểm soát của nhà TB

Sp do NLD làm thuê tạo ra nhưng do nhà TB phân phối
Sx giátrị thặng dư
Giả định là một nhà tư bản sx ra sợi, ứng ra 1 lượng TB để mua các yếu tố SX( TLSX c, SLĐ v)
Mua 100kg bông $1000
Ống $100 thuê máy $50
-> c= $1150
Thuê SLĐ $50/8h > v=$50
Bằng LĐ cụ thể ng công nhân chuyển toàn bộ 100kg sợi =$1000, sd hết ống sợi=$100 thuê máy $50 ->
c=1150
Bằng LD trừu tượng ng cn đãkết tinh sức lđ trong 4h thì kéo hết 100kg bông thành 100 kg sợi, biết giá trị
1 giờ lđ là $ 12,5 vậy 4h tạo ra 4g*12.5=$50
Vậy giá trị sp sợi =$1200
Giả sử ng công nhân đòi nghỉ với lý do anh at đã tạo ra 1 lượng giá trị = giá trị nhà TB trả nhưng nhà tb
không đồng ý, 4h còn lại là nợ nhà TB nên CN phải lđ 4h sau nhà tb chỉ trả thêm c không cần trả thêm v
giá trị thặng dư $50
kết luận: GT thặng dư là phần giá trị dư ra ngoài SLĐ của CN làm thuê
TB là giá trị mang lại GTTD bằng cách bóc lột SLĐ CN.TB là qh SX nhất định là quan hệ bóc lột của gc
tư sản đv g.c CN.
Thế nào là TBBB, TBCB
thuyloan0315 Page 9

TBBB là bộ phận TB tồn tại dạng giá trị máy móc thiết bị, nhà xưởng cho đến nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu phụ, kí hiệu C, đặc điểm khi tham gia vào sx phần giá trị của nó chuyển thẳng vào sp, không thay
đổi về mặt giátrị. Ví dụ sx m.
TBKB là bộ phận TB tồn tại dạng giá trị của SLĐ thông qua hình thức tiền công, kí hiệu v, đặc điểm khi
tg vào sx, giá trị của nó có 1 khả năng thay đổi được .
vd 4h đầu 4h sau
Mác căn cứ vào vai trò của từng bộ phận TB khi tham gia vào quan hệ sx giá trị thặng dư, xem nguồn
gốc của m là do c,v tạo ra để phân chia cặp phạm trù này.
c(nguyên liệu, thiết bị) là điều kiện cần, v(tiền công) là đk đủ nguồn gốc tạo ra GTTD m

Tỉ suất, khối lượng giá trị thặng dư
Tỷ suất GTTD là tỷ số theo phầm trăm giữa GTTD m và TBKB v
m'=m/v*100%
Vd trong sx GTTD m thì $50(4h đầu)/$50(4h sau)* 100% =100% độ bóc lột 100%
Kết luận tỉ suất GTTD phản ánh trình độ bóc lột của nhà TS đv 1 công nhân làm thuê
Khối lượng GTTD là tích số giữa tỷ suất GTTD m' với tổng TBKB( v=v1+v2+v3+ )
M=m'*V=m/v*V
vd TB đầu tư $900 000 trong đó mua TLSX 780 000 (c),m'=200% 400 LĐ,
v=900 000-780 000=120 000
m'=200%->m=2v->120 000*2=240 000
Khối lượng giá trị mới của 400 CN v+m=120 000+240 000 = 360 000
Giá trị mới của 1 CN: 360 000/400 000= 900
m'=200%-> m=600 c=300
M=m/v*V=600/300*120 000 = 240 000
Việc nghiên cứu M và m chỉ ra cho ta thấy, nhà TB đã bóc lột toàn bộ số công nhân làm thuê trong xí
nghiệp của anh ta, hay nói rộng ra hơn là toàn bộ g/c TS bóc lột toàn bộ gc VS ra sao.
2 phương pháp sx giá trị thặng dư
Pp sx GTTD tuyệt đối là pp kéo dài ngày LĐ vượt khỏi thời gian LĐ cần thiết, nhờ đó thời gian LĐ thặng
dư tăng.
thuyloan0315 Page 10

Vd ngày làm việc 9h, v=6h, m=3h kéo thêm 3h nữa nhưng không thể kéo thêm mãi được vì vấp phải
điều kiện về mặt tâm sinh lý của công nhân như ăn, ngủ, nghỉ để tái tạo SLĐ cho quá trình sx sau, đồng
thời còn có tg để duy trì nòi giống làm thuê.
Đây là pp được áp dụng ở giai đoạn đầu của nền kinh tế TB bởi vì ở giai đoạn này do trình độ công cụ lđ
máy móc thiết bị còn bị hạn chế nên nhà TB thèm khát LĐ sống của người CN.Đây là PP bóc lột lộ liễu
và trắng trợn. Vì thế họ bị sự phản kháng của g/c CN đấu tranh đòi tăng lương giảm giờ làm.
Pp sx gt td tương đối là ngày LĐ không đổi nhưng rút ngắn thời gian LĐCT nên t/g LĐ thặng dư tăng.
vd
v=4 m=4-> 100%

v=2 m=6-> 300%
Đây là pp được áp dụng trong đk trình độ công nghệ kĩ thuật của nền sx đã hiện đại, vì thế cho nên nhà
TB bắt công nhân phải tăng cường độ, mức độ khẩn trương của LD cho kịp với công suất, nhịp độ máy
móc, nhờ đó NSLĐ tăng, chỉ cần 1 ít t/g để tạo ra tiền trả cho người lao động nhờ đó thời gian lao động
thặng dư của nhà TB tăng.
Là pp bóc lột tinh vi nhất, người lđ không biết mình bị bóc lột như thế nào, họ chỉ biết đưa ra khẩu hiệu
tiêu cực " hãy cho tôi chết ở nhà" do công nhân Nhật đưa ra
pp sx thặng dư siêu ngạch là pp do tác động của cạnh tranh tìm cách thay đổi mặt công nghệ, kĩ thuật,
thay đổi pp tổ chức, quản lý, chất lượng mẫu mã sp. kết quả là chi phí LĐ cá biệt của sp nhỏ hơn so với
chi phí lđ xh ở sp đó nhờ đó mà thu dc GTTD cao.
giá trị thặng dư siêu ngạch do hao phí ld cá biệt <HPLĐXH
do cạnh tranh GTTD siêu ngạch không cố định ở 1 nhà tb, NN ổn định vì chế độ độc quyền sử dụng
ruộng đất

câu 6
Phân tích lợi nhuận bình quân và giá cả sx.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong những ngành hàng khác nhau của nền
kinh tế nhàm mục đích tìm kiếm nơi đầu tư có lợi nhuận cao nhất.
Biện pháp thực hiện cạnh tranh: tự phát di chuyển tư bản, tự phát phân phối c v vào các ngành có lợi
nhậu cao. Kết quả : hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân
Vd: …
thế nào là tỉ suất LNBQ
thuyloan0315 Page 11

Tỉ suất lợi nhuậnlà tỉ số tính theo % giữa giá trị thặng dư m với TB ứng trước.
p'=m/(c+v)100%
m' phản ánh chính xác mức độ bóc lột của nhà tb dv lđ làm thuê
p' phản ánh sai lệch mức độ bóc lột nhưng nó lại chỉ ra cho các nhà tb thấy được là cần đầu tư vào ngành
nào để thu được tỉ suất lợi nhận là cao nhất, vì vậy p' vừa là mục tiêu vừa là động lực để thúc đẩy các nhà
TB cạnh tranh trong đầu tư

Tỉ suất lợi nhuận bình quân là con số trung bình ở tất cả các tỉ suất ở các ngành khác, hay nó là tỉ số tính
theo% giữa tổng tư bản GTTD và tổng TB đầu tư
tỉ số =
kí hiệu
công thức
= (p'1+p'2+ )/n
hay
=( tổng thặng dư xã hội)/( tổng tư bản xh)
kluan
lợi nhuận BQ
kn: có một số tư bản đem đầu tư vốn vào các nghành khác cho dù cấu tạo hữu cơ của nó như thế nào cuối
cùng cũng chỉ mang lại số lợi nhuận ngang nhau, gọi là lợi nhuận bình quân
kí hiệu
công thức =K ngành* ngành -> tỉ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế
vd
kluan
đầu tư bất kì ngành nào, chỉ thu lợi nhuận ngang nhau
tìm dc -> gtri HH chuyển thành giá trị sx,
giá cả sx là gì
thuyloan0315 Page 12

kn:giá cả sx là chi phí sx của ngành + ngành đó
ct gá cả=K+
vd
giữa giá cả và giá trị có sự cênh lệch,nếu như trong 1 ngàh, giá cả biến đổi quanh giá trị, đó là quy luật
giá trị

câu 7
phân tích các đặc trưng cơ bản của gai cấp công nhân và diều kiện khách quan quy định sứ mệnh
lịch sử của gc cong nhân

đặc trưng của g/c CN(2 đặc trưng)
Trước Mac người ta cho rằng g/c CN là g/c hiện đại,g/c CNCN. các tên gọi này tuy có khác nhau nhưng
nó biểu hiện 2 đặc trưng cơ bản của g/c CN(dựa vào phương thức lao động), là những người lao đọng
trực tiếp hay gián tiep, vận hành các công cụ lao động trong lĩnh vực CN. từ cơ sở này, ng ta đưa ra tiêu
chí phân chia, công nhân CN gắn với máy móc, thợ thủ công gắn với công trường thủ công.người at căn
cứ vào tiêu chí của người lđ trong quan hệ sx tư bản chủ nghĩa, nhận định công nhân là những người
không có TLSX trong tay, bởi vậy họ phải đi làm thuê cho g/c tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư. Mác
gọi g/c CN là g/c vô sản.
Ngày nay, người ta có quan niệm mới về g/c CN . dựa vào sự tác động của khoa học công nghệ người ta
đưa ra cơ cấu ngành nghề để phân biệt, công nhân cơ khí thì mặc áo xxanh, công nhân gắn với công
nghiệp tự động thì mặc áo trắng hay còn gọi là công nhân trí thức. hoặc chia thành công nhân trực itếp,
gián tiếp tạo ra của cải vật chất ngành dịch vụ cộng nghiệp
CN gắn liều với 2 đặc trưng
k/n g/c CN làmột tập đoàn xã hội ổn định hình thành phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công
nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của LLSX có tính xh hóa ngày càng cao, là lực lượng LĐXH tiên
tiếp trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất, cải tạo các quan hệ xã hội,
đại biểu cho nền sx tiên tiến trong thời đại hiện nay.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của g/c CN (3đk)
Xuất phát từ địa vị kinh tế xã hội
Là bộ phận quan trọng nhất cấu thành LĐSX
GCCN vừa là chủ thể trực tiếp nhất vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sx đó. Các g/c khác đều suy
tàn tiêu vong trong thời đại CN.g/c CN cùng nền SX hiện đại là LLSX trực itếp
không có tư liệu sx phải bán sức lđ bị bóc lột GTTD,lợi ích đối kháng với CNTS là giai cấp cách mạng
triệt để nhất để chống lại áp bức bóc lột thì con đường duy nhất là tự giải phóng mình khỏi chế độ TB
thuyloan0315 Page 13

đặc điểm chính trị xã hội của g/c CN
1 là giai cấp tiên phong đại biểu cho phương thức sx tiên itến ,phát triển ngày càng nhanh về số
lượng, chất lượng, có quan hệ với cac tầng lớp xh khác, lớn lên, tôi luyện trong quá trình đấu tranh mọi
mặt, lọi ích g/c CN phù hợp lọi ích của đạibộphận quần chúng nhân dân lđ vì vậy nó tập hợp được lực

lượng xung quanh mình để lãnh đạo cuộc CM
2 đây là g.c mang tính cách mạng triệt để nhất, được biểu hiện trong tuyên ngôn của ĐCS trong tất cả
các g/c hiện đang đứng đối lập với g/c tư sản, chỉ có g/c voo sản là giai cấp triệt để CM , còn tất cả các
g/c khác đều là những tầng lớp trung đẳng, còn g.c CN không gắn với tư hữu, do vậy họ kiên định và triệt
để CM hơn
3 gc công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật cao, môi trường làm việc, điều kiện làm việc tập trung ở
cường độ cao, đặc biệt do họ luôn tìm cách chống lại tác phong của sx nhỏ, vì vậy họ luôn phải rèn luyện
và phấn đấu với tác phong kỉ luật cao
4 là gc có tinh thần quốc tế trong sáng, Lnin: g.c CN toàn thế giới liên hiệp lại, g/c CN dù ở quốc gia
nào đi nữa, họ là người lđ bị bóc lột lao động thặng dư
Vai trò của ĐCS( bonus)
trc khi có ĐCS, phong trào CN rời rạc, tự phát chưa có hệ thống chưa có Đảng dẫn đường
sau khi có ĐCS trực itếp lãnh đạo phong trào CN( bộ tham mưu) tiên phong trong chính trị( thông qua
cương lĩnh, mục tiêu, phương hướng, đường lối, chiến lược sách lược. với điều kiện thực itễn của đất
nước nó trở thành yếu tố quyết định đưa các cuộc đấu tranh của gcCN thành công.
quy luật hình thành Đảng dựa vào trào lưu lý luận CN mác, phnog trào CN. dụa vào đó HCM đưa ra 3
quy luật CNYN+CN Mác Leenin+ phong trào CN
câu 8
phân tích tính tất yếu nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa dc công nhân với gc nông
dân và các tầng lớp lao động khác trong CM XHCN
tất yếu
bắt nguồn từ mục tiêu của CM XHCN, đó là không duy trì vấn đề giai cấp và NN, xóa bỏ g.cap xóa bỏ áp
bức bóc lột, mà itến tới xh không còn g/c NN. điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở g/c CN phải liên
minh với g/c ND và các tầng lớp xh khác
cơ sở khách quan( 3 cơ sở)
G.c công nhân và nông dân hay các tầng lớp khác đều là những người bị bóc lột và bị áp bức
liên minh công nông là sự gán bó tất yếu giữa 2 ngành sx cơ bản của xh công nghiệp, nông nghiệp thế 2
chân phát triển song song hoặc đều nhau
thuyloan0315 Page 14


liên minh công nông là yêu cầu khách quan của quá trình xd CNXH, nông dân là người bạn tự nhiên của
CN.nông nghiệp là người bạn tự nhiên của công nghiệp
tóm lại những cơ sở khách quan nêu trên là những cơ sở lý luận tạo thành nền tảng của khối đại đoàn kết
toàn dân, trong đó CN điều hanhg khối đoàn kết đó
nội dung nguyên tắc của vấn đề liên minh( 3nội dung)
liên minh ctrj: thể hiện rõ nhất trong thời kì cách mạng dân tộc đân chủ nhân dân, g.c CN và NLĐ
đều tham gia vào công cuộc kháng chiến giành lấy chính quyền thiết lập nhà nước chuyên chính của gc
CN và NDLĐ. trong thời kì xây dựng XHCN các g.c tham gia bảo vệ thành công thành quảCM, tham
gia quản lý XH, quản lí NN
liên minh kinh tế: biểu hiện ở chỗ trong thời kì CNXH CN&NDLĐ kết hợp với nhau làm cho lợi ích
của 2 g/c điều hòa lẫn nhau thông qua những chính sách chủ trương, giải pháp kinh tếthích hợp
đấu tranh gc trong thời kì CNXH làđiều hòa lợi ích các giai cấp
liên minh văn hóa xã hội: biểu hiện rõ nhất ở thường xuyên chăm lo nâng cao trình độ văn hóa cho ng
LĐ tiens to sxd 1 xh nhân văn,nhân đạo, hữu nghị vàhơp tác giữa các dân tộc tạo diều kiện cho quần
chúng lđ tham gia vào qly kinh tế, xh, NN đồng thời giúp cho họ hiểu biết về chính sách pháp luật.
3 ng tắc
phải bảo đảm vai trò lãnh đạo của gc công nhân trong khối liên minh.
đảm bảo nguyên tắc tự nguyện trong liên minh
kết hợp đúng đắn quyền lợi của các g.c trong khối liên minh, không có giai cấp nào đặt quyền lợi trên
giai cấp khác, điều hòa lợi ích = cách lket các to kte với nhau
Câu 9: Những ng tắc cơ bản của cn mác leenin về vấn đề dân tộc
Nguyên tắc 1: giải quyết vấn đề dân tộc gắn vói CM vô sản, đứng trong lập trường của g.c CN vì lợi cơ
bản lâu dài của dân tộc chứ không phải lợi ích trước mắt.phải đứng trên lập trường của g/c công nhân
mới giải quyết được do gc công nhân là giai cấp triệt để CM, tổ chức kỉ luật kiên định nhất.lọi ích cơ bản
và lâu dài đó là độc lập ấm no hạnh phúc
Nguyên tắc 2: kế thừa tư tưởng của NC mác leenin đưa ra cương lĩnh dân tộc, có 3 nội dung chính là:
một, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, đây là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc nó còn là mục tiêu để
giải phóng dân tộc giải phóng gcap.ví dụ giáo dục đại ohjc ưu tiên người dân tộc ít người, đặc biệt là dân
tộc hoa. Hai, các dân tộc được quyền tự quyết, bao gồm tự quyết về chính trị, tức là lựa chọn chế độ
chính trị cho mình,con đường phát triển cho dân tộc mình. khẳng định các dân tộc không được can thiệp

vào nội bộ dân tộc, bao gồm tự do liên hiệp lại(vd CH liên bang xô viết) phân chia ra thành những quốc
gia( liên xô cũ phân thành nhiều quốc gia) .Ba là liên hiệp CN tất cả các dân tộc, đây là hình thức phản
ánh mang bản chất quốc tế của g.c CN & phong trào CN. Mục tiêu liên hiệp này là mục tiêu của CN cộng
sản. Mục tiêu này phản ánh sự nghiệp gp g/c và sự nghiệp g.p dân tộc là một. vd hiện nay vn đứng 2 xuất
khẩu gạo nhưng vẫn phải bù lỗ 120đ/kg, không mang lại lợi ích dân tộc 1 cách lâu dài, 1 số cá nhân tổ
chức vì lợi ích riêng xk gạo.
thuyloan0315 Page 15

Tóm lại trong nội dung cương lĩnh dân tộc của CN Mác Leenin, đây là cương lĩnh CM của g/c cương lĩnh
dân tộc của g/c CN và ND LĐ trong sự nghiệp gphong dân tộc, gphong giai cấp. Và nó cũng là đường
lỗi, chính sách của dt mà đảng và nhà nước đã xây dựng nên.Vấn đề đại đoàn kết dân tộc còn mở rộng ra
đại đoàn kết quốc tế.




×