Tổng hợp 15 câu ôn tập thi vấn đáp triết học
1. Tính tất yếu của sự ra đời chủ nghĩa Mác?
2. Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện? Ý nghĩa?
3. Tại sao nói Chủ nghĩa duy vật mácxit là cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học?
4. Cơ sở lý luận, nội dung, ý nghĩa của quan điểm phát triển và quan điểm toàn diện? liên hệ
thực tế?
5. Ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập đối với việc giải quyết xung
đột xã hội ở nước ta hiện nay?
6. Ý nghĩa của quy luật phủ định của phủ định đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay?
7. Bản chất, biểu hiện, nguyên nhân, phương hướng khắc phục bệnh kinh nghiệm ở nước ta?
Liên hệ bản thân?
8. Bệnh giáo điều - bản chất, biểu hiện, nguyên nhân, phương hướng khắc phục? liên hệ bản
thân?
9. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên? Ý nghĩa đối với
việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta?
10. Vận dụng quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX để làm rõ cơ sở triết
học của đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN ở nước ta?
11. Từ quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị làm sáng tỏ vấn đề đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị ở Việt Nam hiện nay?
12. Từ quan điểm triết học Mác-Lênin về quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại phân tích
quan hệ giữa cách mạng vơ sản và cách mạng giải phóng dân tộc?
13. Từ quan điểm triết học Mác-Lênin về bản chất của nhà nước phân tích làm rõ vấn đề xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
14. Từ quan điểm triết học Mác-Lênin về bản chất con người phân tích làm sáng tỏ chiến lược
phát triển con người Việt Nam hiện nay?
15. Từ quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội làm sáng tỏ cơ sở triết học của
việc xây dựng ý thức mới xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
1
Câu 1: Tính tất yếu của sự ra đời chủ nghĩa Mác.
Trả lời:
Sự ra đời của Chủ nghĩa Mác gắn liền với 02 yếu tố cơ bản đó là: Yếu tố khách quan và Yếu tố chủ
quan.
1. Yếu tố khách quan:
* Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội:
Những năm 40 của thế kỷ XIX, khi CNTB ở Châu Âu đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Anh và
Pháp cơ bản hồn thành cách mạng cơng nghiệp. Nước Đức, dù cịn chế độ qn chủ phong kiến
nhưng có những bước phát triển vượt bậc về kinh tế. Với thời gian chưa đủ 1 thế kỷ đã tạo LLSX
đồ sộ hơn tất cả LLSX trước đó, LLSX phát triển càng mâu thuẫn với QHSX TBCN. Sự phát triển
mạnh mẽ về LLSX của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã giúp cho các nhà tư tưởng của thời đại, trong
đó có Mác và Ănghen hình dung về một xã hội trong tương lai một cách thực tế hơn; những mâu
thuẫn vốn có của CNTB ngày càng bộc lộ (mâu thuẫn giữa tính chất XHH của LLSX và sở hữu tư
nhân về TLSX) làm nảy sinh nhiều vấn đề tư tưởng, lý luận, thực tiễn đòi hỏi các nhà tư tưởng của
thời đại cần giải quyết. Đây là một trong những điều kiện xã hội quan trọng thúc đẩy sự ra đời của
chủ nghĩa Mác.
Mâu thuẫn giữa giai cấp CN và giai cấp TS dẫn đến phong trào công nhân ngày càng mạnh mẽ. Đặc
biệt là những năm 30 – 40 của thế kỷ XIX, giai cấp vô sản đã bước lên vũ đại lịch sử với tư cách là
lực lượng chính trị độc lập, trực tiếp chống lại giai cấp tư sản (Phong trào đấu tranh của công nhân
thợ dệt thành phố Lion, Pháp vào những năm 1831, 1834; cuộc khởi nghĩa của công nhân thợ dệt
thành phố Xilêdi, Đức năm 1844; phong trào Hiến chương ở Anh những năm 30 – 40 của thế kỷ
XIX…). Sự xuất hiện và lớn mạnh của giai cấp vô sản và phong trào đấu tranh mạnh mẽ của giai
cấp công nhân làm cho giai cấp tư sản khơng cịn đóng vai trị là giai cấp tiến bộ, cách mạng nữa
(giai cấp tiến bộ trong cải tạo xã hội vì tự do, dân chủ). Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài
lịch sử của châu Âu không chỉ là lực lượng chống lại giai cấp tư bản, mà còn là lực lượng tiên
phong cho cuộc đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội. Sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ đài
lịch sử và cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp này là một trong những điều kiện chính trị - xã hội
quan trọng nhất cho sự phát triển của chủ nghĩa Mác. Bởi vì phong trào cơng nhân cần có một lý
luận khoa học, cách mạng dẫn đường cho phong trào đi từ đấu tranh tự phát sang tự giác và học
thuyết Mác tất yếu ra đời để đáp ứng nhu cầu thực tiễn ấy.
* Nguồn gốc về lý luận:
Đó là việc kế thừa có chọn lọc, tiếp thu có phê phán tồn bộ nhũng tinh hoa trong lịch sử tư tưởng
thời đại từ cổ đại đến cho đến thời kỳ Mác và Ăngghen. Đặc biệt là: Kinh tế chính trị ở Anh, Chủ
nghĩa xã hội không tưởng Pháp, Triết học cổ điển Đức.
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh: (2 đại biểu tiêu biểu là: Adam Smith và Ricardo) Mác đã cải tạo,
khắc phục những hạn chế (về lập trường giai cấp, siêu hình về mặt phương pháp luận, duy tâm
trong quan niệm lịch sử) và kế thừa các mặt tích cực (học thuyết giá trị lao động - coi lao động là
nguồn gốc giá trị), đồng thời vận dụng vào phân tích phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa để đi
đến học thuyết về giá trị thặng dư.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: (Phuriê và Xanh Ximông) Mác đã kế thừa có chọn lọc những
giá trị tư tưởng (khơng thừa nhận chủ nghĩa tư bản là vĩnh hằng và tin vào xã hội tương lai tốt đẹp
hơn CNTB) của các nhà CNXH khơng tưởng, khắc phục tính duy tâm về thế giới quan, tính khơng
tưởng về phương pháp thực hiện xã hội mới, trên cơ sở đó đề ra học thuyết khoa học về xã hội.
Khơng tưởng: chỉ trích, kết tội, nguyền rủa XHTB; ước mơ xóa bỏ XHTB, tưởng tượng xã hội tốt
đẹp hơn; thuyết phục người giàu - bóc lột người nghèo là vơ nhân đạo - ảo tưởng, khơng vạch ra
được lối thốt thực sự, khơng giải thích được bản chất của XHTB, khơng tìm ra được lực lượng
thay thế.
- Triết học cổ điển Đức: (Hêghen và Phoiơbắc): Kế thừa tư tưởng biện chứng của Hêghen đồng thời
khắc phục tính chất duy tâm thuần tuý của nó, kế thừa chủ nghĩa duy vật nhân bản của Phoiơbắc,
khắc phục tính chất siêu hình, máy móc, trực quan, khơng triệt để trên cơ sở đó sáng tạo nên Chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
2
* Tiền đề về khoa học tự nhiên: Trong giai đoạn này, nhiều phát minh khoa học mang tính thời đại
xuất hiện như:
- Phát hiện ra định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (năng lượng ln ln vận động,
chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác).
- Học thuyết tế bào (mọi cơ thể sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào; bản chất của mọi sinh vật
không thần bí, siêu nhiên mà cấu tạo từ tế bào, vận động, biến đổi, phát sinh, phát triển, không bất
biến).
- Thuyết tiến hoá của Đácuyn (all sinh vật từ giản đơn đến phức tạp đều là kết quả của quá trình
tiến hóa, lâu dài, tn theo quy luật khách quan).
Những phát minh khoa học này đã chứng tỏ thế giới vật chất tự nó vốn là thống nhất, bản thân thế
giới là biện chứng, nó ln vận động, biến đổi và phát triển. Từ đó đã làm bộc lộ rõ tính hạn chế
của phương pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới; đồng thời, cung cấp những cơ sở khoa
học cho phương pháp tư duy biện chứng và quan niệm biện chứng về tự nhiên, xã hội ra đời và phát
triển.
2. Yếu tố chủ quan thuộc về Mác và Ănghen.
- Tình yêu thương những người lao động, tinh thần hy sinh khơng mệt mỏi vì sự nghiệp giải phóng
họ,
- Niềm tin sâu sắc vào lý tưởng cách mạng của giai cấp vô sản,
- Sự thông minh hơn người của Mác và Ănghen.
là những yếu tố chủ quan quan trọng nhất cho sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác.
Tóm lại, Triết học Mác cũng như tồn bộ Chủ nghĩa Mác ra đời như một tất yếu lịch sử, khơng
những vì nó là sự phản ảnh thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn cách mạng của giai cấp vơ sản mà cịn
là sự phát triển hợp quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại.
* "Hạt nhân hợp lý" trong TH Hêghen
Xét về tồn bộ thì hệ thống TH của Heeghen là chủ nghĩa duy tâm khách quan mang nặng tính chất
tư biện thần bí phục vụ đắc lực cho tôn giáo, bao gồm 3 bộ phận: logic học, triết học tự nhiên và
triết học tinh thần, đặc biệt là logic học có thể tìm thấy những "hạt nhân hợp lý" về phép biện
chứng. Theo đó, thế giới như một khối thống nhất, trong đố, các sự vật, hiện tượng tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến, vận động và phát triển không ngừng. Động lực của sự vận động và phát triển
đó là sự tác động qua lại của các mặt đối lập - tức là mẫu thuẫn biện chứng nội tại.
Hêghen đã trình bày và phát triển những quy luật cơ bản của phép biện chứng: quy luật mâu thuẫn,
quy luật lượng - chất và quy luật phủ định của phủ định, qua đó làm nổi bật nguồn gốc, động lực,
phương thức, con đường và khuynh hướng của sự phát triển khách quan.
* Mâu thuẫn giữa hệ thống và phương pháp trong TH Hêghen
Trong hệ thống TH Hêghen chứa đựng mâu thuẫn giữa phép biện chứng cách mạng với chủ nghĩa
duy tâm bảo thủ như là mâu thuẫn giữa phương pháp và hệ thống:
- Một mặt, PBC của Heghen khẳng định sự phát triển không ngừng của "ý niệm tuyệt đối"; nhưng
mặt khác, lại coi TH của mình là điểm tận cùng trong sự phát triển của ý niệm tuyệt đối.
- Một mặt, Heghen khẳng định nhận thức là một quá trình phát triển chứa đầy mâu thuẫn nhưng mặt
khác, lại coi TH của mình là chân lý tuyệt đối khơng thể phát triển được nữa.
- Một mặt, Hêghen thừa nhận tính phổ biến và khách quan của mâu thuẫn nhưng mặt khác, lại coi
TH của mình như một hệ thống hồn tồn hài hịa, khơng cịn mâu thuẫn. Khi mẫu thuẫn xuất hiện,
cần được giải quyết thì ơng lại khơng sử dụng phương pháp đấu tranh giữa các mặt đối lập trái lại,
ông lại chủ trương điều hòa, dung hòa các mặt đối lập đó.
* Chủ nghĩa duy vật của Phoiobac được gọi là chủ nghĩa duy vật "trực quan" vì:
Tuy quan niệm thế giới là vật chất, thế giới tự nhiên tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con
người và không lệ thuộc vào lực lượng siêu nhiên nào (quan niệm duy vật) nhưng ơng khơng nhận
ra rằng chính thế giới vật chất tự nhiên ấy cũng là đối tượng hoạt động cải tạo của con người, là thế
giới được sáng tạo lại theo nhu cầu của con người bằng chính hoạt động vật chất của con người.
Chính trong quá trình nhận thức và cải tạo thế giới của con người mà ý thức xuất hiện. Chính vì
khơng hiểu được hoạt động thực tiễn xã hội của con người, không hiểu vai trị của thực tiễn sản
xuất trong q trình nhận thức thế giới và cải tạo thế giới, coi thực tiễn là hành động tầm thường, có
3
tính chất con bn, nên ơng khơng lý giải được một cách rõ ràng, chính xác nguồn gốc và bản chất
của ý thức. Chủ nghĩa duy vật của ông chưa thốt khỏi tính máy móc siêu hình của chủ nghĩa duy
vật cũ. Triết học của ông mới chỉ là TH "nhìn ngắm", giải thích thế giới chứ chưa phải là TH cải tạo
thế giới.
* TH của Phoiobac được gọi là TH "nhân bản" hay chủ nghĩa "nhân bản" vì: Ở đó khơng cịn sự
tách rời giữa tinh thần và thể xác, giữa ý thức và vật chất. Vật chất không còn là một dạng "tồn tại
khác" của ý thức như quan niệm duy tâm trong TH Heeghen. Ý thức chỉ là một thuộc tính đặc biệt
của vật chất, của bộ óc. Hạn chế lớn nhất trong quan niệm "nhân bản" của ông là: hiểu không đúng
về con người, coi con người chỉ như một thực thể tự nhiên thuần túy mang bản chất tộc loại, khơng
thấy vai trị của mối quan hệ giữa con người với con người quy định bản chất của họ, vì vậy quan
niệm của ơng về bản chất con người vẫn mang tính trừu tượng phi hiện thực. Từ sai lầm này mà
ông đã trượt từ chủ nghĩa duy vật trong quan niệm về tự nhiên sang chủ nghĩa duy tâm trong quan
niệm về xã hội.
4
Câu 2: Thực chất của cuộc CM trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện? ý nghĩa.
1. Thực chất của cuộc cách mạng triết học do Mác và Ăngghen thực hiện:
+ Thứ nhất: Triết học Mác - Ăngghen đã khắc phục sự tách rời thế giới quan duy vật và phép biện
chứng trong lịch sử phát triển của TH trước đó, xác lập chủ nghĩa duy vật biện chứng nhờ một hệ
thống lý luận khoa học chặt chẽ, thống nhất và hoàn chỉnh; cải tạo chủ nghĩa duy vật mang tính
siêu hình (của Phoiobac - duy vật về từ nhiên nhưng lại duy tâm khi bàn về xã hội), lẫn phép biện
chứng trong cái vỏ thần bí (Hêghen) của một số đại biểu của nền triết học cổ điển Đức để xây dựng
nền triết học mới - triết học duy vật biện chứng (tạo ra sự thống nhất hữu cơ, không thể tách rời
giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng).
+ Thứ hai: Sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học.
Đó là một cuộc cách mạng thực sự trong học thuyết về xã hội, một trong những yếu tố chủ yếu của
bước ngoặt cách mạng mà Mác và Angghen đã thực hiện trong triết học.
Chủ nghĩa duy vật trước Mác là chủ nghĩa duy vật khơng triệt để: nó chỉ duy vật trong giải thich thế giới
tự nhiên nhưng cịn duy tâm trong giải thích xã hội, lịch sử, tinh thần.
Chủ nghĩa duy vật của Mác đã giải thích một cách duy vật khơng chỉ thế giới tự nhiên mà cả lĩnh
vực xã hội, lịch sử, tinh thần: chỉ ra được quy luật hình thành, vận động và phát triển của xã hội,
của lịch sử.
+Thứ ba: Triết học Mác khơng chỉ giải thích thế giới mà chủ yếu là công cụ cải tạo thế giới. Nó trở
thành cơng cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách mạng.
- triết học trước Mác: tập trung chủ yếu vào giải thích thế giới mà ít chú ý đến cải tạo thế giới.
- triết học Mác đã đã chỉ ra rằng; có thể cải tạo được thế giới thông qua hoạt động thực tiễn của con
người, với việc đưa phạm trù thực tiễn vào lý luận nhận thức nói riêng, vào triết học nói chung,
Mác đã làm cho triết học của ơng hơn hẳn về chất so với toàn bộ triết học trước đó.
+ Thứ tư: thiết lập mối liên minh giữa triết học và các khoa học cụ thể.
Trước Mác: triết học hoặc là hoà tan, ẩn dấu đằng sau các khoa học khác, hoặc đối lập với chúng .
Trước Mác, người ta quan niệm “triết học là khoa học của các khoa học”.
Quan hệ triết học Mác với các khoa học cụ thể là quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau.
Trong quan hệ với các khoa học cụ thể, triết học Mác đóng vai trị thế giới quan, phương pháp luận
chung nhất. (Lưu ý: do vậy, triết học Mác – Lênin khơng cịn quan niệm “triết học là khoa học của
các khoa học nữa”)
2. Ý nghĩa: (khác với chủ nghĩa Mác - bao gồm triết học duy vật biện chứng, kinh tế chính trị
học macsxit và chủ nghĩa xã hội khoa học)
Nhờ sự ra đời của triết học Mác mà vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học trong hệ
thống tri thức khoa học đã thay đổi về căn bản.
- TH Mác trở thành thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân - người đại diện cho lực lượng
sản xuất hiện đại, tiến bộ. Sự kết hợp lý luận của chủ nghĩa Mác nói chung và triết học Mác nói
riêng với phong trào công nhân đã tạo nên bước chuyển biến về chất của phong trào từ trình độ tự
phát lên tự giác. Phong trào cơng nhân đã tìm thấy ở chủ nghĩa Mác vũ khí tinh thần của mình, cịn
chủ nghĩa Mác tìm thấy ở phong trào cơng nhân vũ khí vật chất của mình.
- Nhờ sự khái qt các thành tựu khoa học tự nhiên và khoa học xã hội mà triết học Mác lại trở
thành thế giới quan khoa học và phương pháp luận chung cần thiết cho sự phát triển tiếp tục của
các khoa học.
- TH macxit là cơ sở lý luận khoa học cho chiến lược và sách lược cách mạng của giai cấp vô sản,
là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống lại hệ tư tưởng tư sản, chủ nghĩa xét lại, cơ hội, giáo điều...
+ Một là: với tinh thần duy vật biện chứng, triết học Mác – Lênin là một hệ thống mở chứ khơng
phải là hệ thống khép kín, nó ln ln địi hỏi phải được bổ sung, hồn thiện, phát triển:
- Xuất phát từ điều kiện thực tiễn khách quan, trên cơ sở lập trường, quan điểm của CN Mác-Lênin,
tư tưởng HCM và của Đảng để thường xuyên bổ sung, hoàn thiện, phát triển triết học Mác – Lênin;
phải biết tổng kết thực tiễn một cách khách quan, biện chứng, có chắt lọc, có lý luận.
- Tránh siêu hình, rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường, chỉ biết căn cứ từ thực tiễn vụn vặt, cục bộ
để bổ sung, hoàn thiện, phát triển triết học Mác – Lênin
5
+ Hai là: Sự thống nhất giữa triết học Mác- Lênin với thực tiễn địi hỏi chúng ta phải tìm lời giải
đáp cho những vấn đề của ngày nay từ chính thực tiễn hơm nay chứ khơng chỉ tìm trong lịch sử.
Tuy nhiên cần tránh 02 thái cực sai lầm:
- Không thấy được những đổi thay của thực tiễn, bảo thủ khơng muốn bổ sung, hồn thiện, phát
triển những ngun lý của triết học Mác – Lênin
- Quá nhấn mạnh, tuyệt đối hoá sự thay đổi của thực tiễn dẫn đến địi xét lại CN Mác-Lênin.
+ Ba là: Để tìm giải đáp cho những vấn đề nảy sinh, bên cạnh những tri thức triết học Mác Lênin,
còn cần đến những tri thức của các khoa học cụ thể, kinh nghiệm sống và hoạt động thực tiễn của
mỗi người. Cần chống 02 thái cực sai lầm:
- coi thường triết học Mác-Lênin, tuyệt đối hố các khoa học cụ thể
- khơng thấy được vai trò của các khoa học cụ thể./.
6
Câu 3: Tại sao nói CNDV mácxít là cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học?
K/niệm: Thế giới quan là hệ thống những quan điểm (hay quan niệm) của con người về thế giới, về
chính bản thân mình và về vai trị vị trí của con người trong thế giới đó; nó giữ vai trị làm cơ sở
cho việc định hướng, xác định phương châm hành động, phương thức sống của con người.
Thế giới quan khoa học::
- TGQ khoa học là TGQ được xây dựng trên nền tảng hệ thống tri thức khoa học.
- Trong TGQ khoa học, tri thức khoa học và niềm tin, tình cảm hồ quyện vào nhau, thống nhất với
nhau tạo nên hệ thống quan điểm, quan niệm đúng đắn, chân thực về thế giới.
- Là hình thức TGQ hồn chỉnh nhất.
- Là TGQ định hướng đúng đắn nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Là TGQ làm tăng sức mạnh của con người trong nhận thức và cải tạo thế giới.
- Giúp con người khắc phục TGQ duy tâm, bệnh chủ quan, duy ý chí.
* CNDV mácxít - hạt nhân của thế giới quan khoa học:
- CNDV mácxít là hệ thống những quan điểm đúng đắn về thế giới và vị trí của con người trong thế
giới đó (thế giới vật chất; con người có thể nhận thức và cải tạo thế giới).
- CNDV mácxít là hệ thống những quan điểm chung nhất về cả tự nhiên, xã hội và tư duy, là lý luận
về thế giới quan.
- CNDV mácxít là CNDV triệt để đã giải quyết thoả đáng nhất vấn đề cơ bản của triết học (mối
quan hệ giữa v/chất và ý thức),.
- CNDV mácxít là hệ thống lý luận không chỉ bao gồm các quan điểm duy vật về tự nhiên mà cịn
có cả những quan điểm duy vật về lịch sử.
Đó là sự thể hiện đầy đủ nhất, khái quát nhất những nội dung cơ bản của thế giới quan mới, một thế
giới quan vừa mang tính cách mạng, vừa mang tính khoa học. Vì vậy, nó được xem là hạt nhân của
thế giới quan.
* Tính khoa học của CNDV mác xít:
- Được khái quát từ những thành tựu khoa học.
- Phản ánh đúng đắn bản chất của thế giới.
- Gắn bó, liên minh chặt chẽ với KH, chống xuyên tạc khoa học.
- Chống mọi biểu hiện giáo điều, máy móc.
- Là một hệ thống mở, ln cần được bổ sung.
- Xây dựng hệ thống nguyên tắc phương pháp luận cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Được tổng kết từ thực tiễn.
- Định hướng cho thực tiễn.
KL: Với bản chất duy vật triệt để, khoa học, sáng tạo và gắn liền với thực tiễn, CNDV mácxit là
hạt
nhân
và
là
cơ
sở
lý
luận
của
thế
giới
quan
khoa
học
Bồi dưỡng TGQ khoa học, chống chủ nghĩa chủ quan./.
* Những yêu cầu cơ bản của việc bồi dưỡng thế giới quan khoa học cho đội ngũ cán bộ quản lý
hiện nay:
- Nâng cao chất lượng học tập, nghiên cứu chủ nghĩa duy vật macxit và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tiếp thu các tri thức khoa học cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Ln qn triệt quan điểm khách quan trong hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới. Quan điểm
này rút ra từ vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức. Yêu cầu của quan điểm khách quan
trước hết là phải xuất phát từ hoàn cảnh thực tế, từ điều kiện vật chất, điều kiện kinh tế để đề ra
mục tiêu và phương thức hành động.
- Chống chủ nghĩa chủ quan và chủ nghĩa duy vật tầm thường. CN chủ quan là khuynh hướng tuyệt
đối hóa vai trị của yếu tố chủ quan hay của ý thức trong việc nhận thức hay cải tạo thế giới (chủ
nghĩa duy tâm chủ quan, biểu hiện dưới hình thức khác nhau như bệnh chủ quan duy ý chí, chủ
quan nóng vội...). Chủ nghĩa duy vật tầm thường là khuynh hướng đề cao đến mức tuyệt đối hóa
vai trị của vật chất (biểu hiện: tuyết đối hóa vai trị của kinh tế, của lợi ích vật chất, xem thường
công tác tư tưởng, công tác lý luận, tư tưởng thực dụng...).
- Coi trọng công tác tư tưởng, phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phê phán các luận điệu
tuyên truyền xuyên tác của các thế lực thù địch.
7
Thế giới quan, cấu trúc và các hình thức thế giới quan? (Phần này các bạn đọc tham khảo để
hiểu, nhỡ thầy giáo hỏi thêm, khơng cần trình bày):
Thế giới quan:
Nghĩa thông thường: Thế giới quan: Quan niệm về thế giới.
Nghĩa triết học: Thế giới quan là hệ thống những quan điểm của con người về thế giới, về chính
bản thân mình và về vai trị vị trí của con người trong thế giới đó.
Thế giới quan (giúp con người) trả lời các câu hỏi:
- Thế giới này là gì? Thế giới này từ đâu ra? Thế giới này tồn tại như thế nào?
- Thế giới này sẽ đi về đâu?
- Con người - Ta là ai? Ta từ đâu tới? Ta là gì trong thế giới này?
Cấu trúc của thế giới quan:
Thế giới quan gồm toàn bộ quan niệm về thế giới (Tri thức, Niềm tin, Tình cảm), trong đó quan
niệm triết học chiếm vị trí trung tâm.
Ngồi quan niệm triết học, TGQ cịn có những quan niệm cụ thể về thế giới.
Bất kỳ một thế giới quan hoàn chỉnh nào cũng đều chứa đựng quan điểm triết học nhất định và
được hình thành trên quan điểm triết học đó. Nếu khơng có triết học thì cũng khơng có thế giới
quan hồn chỉnh, đúng nghĩa của nó.
Thế giới quan thì triết học đóng vai trị là cơ sở lý luận của các loại hình thế giới quan
Tính chất và nội dung của thế giới quan được quyết định chủ yếu bởi những quan điểm triết học mà
thế giới quan đó lấy làm cơ sở.
Các hình thức thế giới quan trong lịch sử: Thần thoại, Tơn giáo, Triết học
Vai trị tích cực hay tiêu cực của thế giới quan phụ thuộc vào tính chất của loại thế giới quan đó là
TGQ khoa học hay TGQ phản khoa học.
* Vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác".
Thực tại khách quan: tồn tại khách quan, ở bên ngoài và độc lập với ý thức của p.
Các hình thức tồn tại của vật chất: vận động (là mọi sự biến đổi nói chung) là phương thức tồn tại
của vật chất; không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, chúng tồn tại độc lập với
ý thức của con người.
* Ý thức: Ý thức là một thuộc tính của vật chất, nhưng khơng phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là
thuộc tính của dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người.
Nguồn gốc của ý thức: (1) nguồn gốc tự nhiên (đk cần): bộ óc + thuộc tính phản ánh - là sự ghi lại
những đặc điểm hay những thuộc tính của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá
trình tương tác giữa chúng; (2) nguồn gốc xã hội (đk đủ): quá trình lao động + ngôn ngữ (vừa là
phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy).
Bản chất của ý thức: Ý thức suy cho cùng là phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc của
con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (Lenin). Chủ quan - cùng một đối tượng,
mỗi cá nhân nhận thức khác nhau. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc
của con người một cách năng động, tích cực, chủ động, sáng tạo. Sự phản ánh của ý thức mang tính
chất xã hội; bởi lẽ ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà ngay từ đầu nó đã là
sản phẩm của xã hội, bắt nguồn từ xã hội và phản ánh các quan hệ xã hội.
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Vật chất và ý thức có mối quan hệ mật thiết, khơng tách rời; có vật chất khơng có ý thức, nhưng
khơng có ý thức tách rời vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức: VC quyết định sự ra đời và nội dung của ý thức; vật chất quyết định
sự thay đổi của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: Ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm
so với hiện thực nhưng nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với hiện thực, nhưng nó những cái
có thể thay đổi trước (nghiên cứu khoa học). Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất là có
điều kiện, tức là thơng qua hoạt động của con người mà tác động vào hoàn cảnh, làm biến đổi hoàn
cảnh vật chất, hoàn cảnh kinh tế tùy theo mục đích và phương tiện tác động của con người. Sự tác
8
động có ý thức có thể diễn ra theo hai chiều hướng khác nhau: tích cực hoặc tiêu cực (khai thác,
phát huy sức mạnh VC tiềm tàng hoặc thúc đẩy các q trình biến đổi của hồn cảnh vật chất theo
hướng có lợi cho con người; làm hao mịn, suy giảm những sức mạnh vật chất tiềm tàng, kìm hãm
quá trình biến đổi kinh tế - xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất của con người, đến sự
phát triển của cả xã hội. Sự tác động của ý thức trở lại vật chất phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó
quan trọng nhất là tính khoa học của ý thức và vào khả năng, điều kiện, mục đích vận dụng các tri
thức khoa học vào cuộc sống.
9
Câu 4: Cơ sở lý luận, nội dung, ý nghĩa của quan điểm phát triển và quan điểm toàn diện, liên
hệ thực tế?
1. Cơ sở lý luận, nội dung, ý nghĩa của quan điểm toàn diện
1.1 Cơ sở lý luận:
Dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiện, xã hội,
tư duy có sự liên hệ qua lại, nương tựa vào nhau, thâm nhập vào nhau và chuyển hóa lẫn nhau, triết
học Mác - Lênin rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
1.2 Nội dung: (Yêu cầu)
- Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng, chúng ta cần phải xem xét nó trong sự liên hệ, tác động
qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác cũng như giữa các bộ phận, yếu tố,
thuộc tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó; phải đi từ tri thức nhiều mặt, nhiều mối liên
hệ của sự vật, hiện tượng đến chỗ khái quát ra bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng đó.
- Xem xét toàn diện các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng, nhưng phải biết tránh tư tưởng bình
quân, dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm; xác định đúng vai trò của từng mối liên hệ.
- Từ mối liên hệ bản chất của sự vật, phải quay trở lại hiểu rõ sự vật, xem xét nó với tất cả các mối
liên hệ khác để bảo đảm tính đồng bộ, tính hệ thống.
1.3. Ý nghĩa
Quan điểm tồn diện - mang tính phương pháp luận khoa học trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Để nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng cần phải xem xét đến tất cả các mối liên hệ, mọi mặt
một cách toàn diện, tránh mắc phải một số sai lầm sau:
- Chỉ tuyệt đối hố một (hoặc một số) mặt, một số thuộc tính của sự vật sẽ rơi vào CN phiến diện,
một chiều.
- Đánh giá ngang nhau những đặc trưng vốn có khác nhau của các sự vật, hiện tượng, thậm chí cịn
đưa cái không cơ bản thành cơ bản, không chủ yếu thành chủ yếu, rơi vào căn bệnh ngụy biện.
- Lắp ghép một cách máy móc những nhân tố khác nhau, vốn khơng có liên hệ nội tại với nhau
thành một chỉnh thể, rơi vào căn bệnh chiết trung.
Duy vật siêu hình : hoặc phủ nhận sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng ; hoặc chỉ thừa nhận một
số lượng nhất định các loại liên hệ, phủ định khả năng chuyển hóa lẫn nhau giữa các loại liên hệ.
Biện chứng duy tâm : thừa nhận sự liên hệ đa dạng, phong phú của SV, HT nhưng tìm cơ sở của sự
liên hệ phổ biến đó ở lực lượng siêu tự nhiên (duy tâm khách quan) hoặc ý thức của con người (DT
chủ quan).
DVBC : thừa nhận tính đa dạng, phong phú của liên hệ ; thừa nhận khả năng thâm nhập vào nhau,
chuyển hóa lẫn nhau giữa các loại liên hệ khác nhau ; tìm cơ sở của sự liên hệ của mọi SV, HT ở
tính thống nhất vật chất của thế giới.
Tính chất của các mối liên hệ :
- Tính khách quan : mối liên hệ phổ biến là cái vốn có của SV, HT chứ khơng phải do một ai sáng
tạo ra, không phải sản phẩm của tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú : được quy định bởi sự đa dạng, phong phú, nhiều vẻ của bản thân SV,
HT.
Tính thống nhất của thế giới là tính vật chất của nó (vật chất khơng mất đi mà chỉ chuyển từ dạng
này sang dạng khác).
2. Cơ sở lý luận, nội dung, ý nghĩa của quan điểm phát triển
2.1 Cơ sở lý luận:
Dựa trên nguyên lý về sự phát triển: phát triển là xu thế chung của mọi vận động, phát triển là
phạm trù triết học khái quát quá trình tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; từ tích luỹ về lượng đến bước nhảy làm thay đổi cơ bản về chất,
phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo hướng tiến lên theo hình xoắn ốc.
2.2. Nội dung:
- Phải xem xét sự vật trong sự vận động, biến đổi, phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi , chuyển
hóa của chúng : sự vật nảy sinh trong bối cảnh nào, đã trải qua những giai đoạn tiến hoá cơ bản ra
sao, trạng thái hiện có như thế nào, từ đó dự báo được triển vọng của nó.
10
- Sự vận động, phát triển của sự vật là q trình chứa đựng nhiều mâu thuẫn; chính vì vậy, nó có
thể có nhiều xu hướng vận động khác nhau. Vấn đề là ở chỗ chúng ta phải phát hiện được đâu là
mâu thuẫn chính, mâu thuẫn cơ bản có ý nghĩa thúc đẩy SVHT phát triển, trên cơ sở đó, tạo điều
kiện chín muồi để giải quyết mâu thuẫn.
- Phát triển không phải bao giờ cũng tuân theo đường thẳng, mà đơi khi cũng có những bước thụt
lùi tương đối, chệch hướng, do đó, đứng trước khó khăn, thử thách, chúng ta khơng được nản chí.
- Trong q trình nhận thức sự vật, đòi hỏi tư duy của chúng ta phải mềm dẻo, luôn đổi mới, bổ
sung, phát triển cho phù hợp với hiện thực khách quan.
- Quá trình đổi mới toàn diện đất nước hiện nay của chúng ta là một quá trình đấu tranh giữa cái cũ
- cái mới ; giữa cái tiến bộ - cái lạc hậu ; giữa tư tưởng cách mạng - tư tưởng bảo thủ, chính vì vậy
địi hỏi chúng ta phải qn triệt sâu sắc quan điểm phát triển để chúng ta thấy được tính tất yếu của
cái mới, cái tiến bộ cho dù cái mới lúc đầu còn non yếu.
2.3. Ý nghĩa:
Nắm vững quan điểm phát triển mang lại cho chúng ta một hệ thống tri thức về sự vật trong tồn
thể q trình ra đời và phát triển của nó. Từ đó khắc phục:
- tư tưởng bảo thủ, bi quan do chỉ nhìn thấy sự phát triển thụt lùi của sự vật.
- tư tưởng lạc quan quá mức chỉ nhìn thấy sự phát triển tăng lên.
Duy vật siêu hình xem phát triển chỉ là quá trình tăng lên hay giảm đi về lượng, khơng có thay đổi
về chất ; sự phát triển diễn ra theo hướng thẳng, vòng trò khép kín
+ Liên hệ:
1. Vận dụng Quan điểm tồn diện vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta - Nước ta quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN là một tất yếu lịch sử bởi vì: - Tồn thế giới đã bước vào thời đại quá
độ từ CNTB lên CNXH. Thực tiễn đã khẳng định CNTB là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử,
sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn
đầu là chủ nghĩa xã hội.
Quá trình cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới- xã hội chủ nghĩa không phải là q trình cải
lương, duy ý chí mà là q trình cách mạng sơi động trải qua nhiều giai đoạn phát triển khách
quan phù hợp với quy luật của lịch sử.
Vận dụng quan điểm toàn diện vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt nam Để đảm bảo có được
nhận thức đúng đắn về một vấn đề, chúng ta phải xem xét vấn đề đó theo quan điểm tồn diện.
Điều này có nghĩa là phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ tác động qua lại giữa các
bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của sự vật, hiện tượng cũng như trong mối liên hệ
qua lại giữa sự vật đối với các sự vật khác và trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con
người. Với mục đích có được nhận thức đúng đắn, từ đó đề ra những chủ trương, chính sách đúng
nhằm góp phần hồn thành thắng lợi sự nghiệp cao cả là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt nam
cuả nhân dân ta thì trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội chúng ta phải có một cái nhìn tồn
diện đối với các nhân tố của lực lượng sản xuất cũng như các nhân tố của quan hệ sản xuất trong
mối quan hệ qua lại với nhau một cách biện chứng, không xem nhẹ hay bỏ qua bất cứ một nhân tố
nào, có như vậy các chủ trương, chính sách đưa ra mới góp phần vào thành công của công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Vận dụng quan điểm toàn diện vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta trong giai đoạn hiện nay,
đó là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, từ đổi mới quan niệm đến đổi mới cơ chế, chính sách,
tổ chức cán bộ, phong cách và lề lối làm việc. Nếu chỉ đổi mới một lĩnh vực hoặc một khâu nào đó
thì cơng cuộc đổi mới khơng thể đạt kết quả mong muốn. Đồng thời trong mỗi bước đi lại phải xác
định đúng khâu then chốt để tập trung sức giải quyết làm cơ sở đổi mới các khâu khác và lĩnh vực
khác.
2. Ở nước ta, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã được nhận thức rất sớm và thể hiện trong
nhiều chủ trương, nghị quyết của Đảng. Ngay từ Đại hội III năm 1960 và Đại hội IV năm 1976,
Đảng ta đã đặt mục tiêu“tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”. Đại hội VII
thông qua Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 1991 – 2000, nhấn mạnh “Tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hố, bảo vệ mơi trường”. Đại hội VIII
nêu bài học “Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản
11
sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái”. Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 thông
qua tại Đại hội IX khẳng định “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Đại hội X nêu bài học về phát triển
nhanh và bền vững, trong đó ngồi các nội dung phát triển kinh tế, xã hội, môi trường cịn bổ sung
u cầu phát triển tồn diện con người, thực hiện dân chủ và xác định mục tiêu tổng quát của Kế
hoạch 5 năm 2006 - 2010 là“Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và
bền vững hơn, gắn với phát triển con người”.
Như vậy, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã sớm được Đảng và Nhà nước ta đặt ra với
nội dung ngày càng hoàn thiện và đã trở thành một chủ trương nhất quán trong lãnh đạo, quản lý,
điều hành tiến trình phát triển của đất nước trong nhiều thập kỷ qua.
12
Câu 5: Ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với việc giải quyết
xung đột xã hội?
Trả lời:
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản và quan trọng nhất, hạt
nhân của phép biện chứng duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận
động, phát triển. Vận động, phát triển là do giải quyết các mâu thuẫn vốn có trong lịng các sự vật
hiện tượng:
* Một số khái niệm:
- Mặt đối lập được hiểu là những mặt, yếu tố, thuộc tính, bộ phận có đặc điểm hoặc khuynh hướng
vận động ngược chiều nhau, tồn tại trong cùng một sự vật hay hệ thống sự vật, tác động qua lại lẫn
nhau tạo nên sự vận động, biến đổi của sự vật.
- Mâu thuẫn biện chứng: Là những mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại với nhau tạo
nên mâu thuẫn biện chứng. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập biện chứng tạo ra sự
vận động và phát triển của sự vật.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập: các mặt đối lập tuy có khuynh hướng phát triển ngược chiều
nhau nhưng lại nương tựa vào nhau, địi hỏi có nhau, sự tồn tại của mặt này lấy sự tồn tại của mặt
kia làm điều kiện và tiền đề tồn tại, khơng có mặt đối lập này thì khơng có mặt đối lập kia.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau
giữa các mặt đối lập.
* Nội dung cơ bản của quy luật:
- Trong một sự vật hiện tượng, những nhân tố, những bộ phận, những thuộc tính có khuynh hướng
vận động hay những đặc điểm trái ngược nhau, chúng khơng chỉ có thống nhất với nhau, đấu tranh
với nhau mà cịn chuyển hố lẫn nhau. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh tạo
thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật.
- Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối
lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn “đấu
tranh” của các mặt đối lập. Sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, đấu tranh của các mặt
đối lập là tuyệt đối. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của tạm thời
của sự vật. Sự đấu tranh là tuyệt đối vì nó gắn liền với sự vận động, phát triển của sự vật.
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu
thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định sự
thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Khi hai mặt đối lập xung đột
gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó mà thể
thống nhất cũng được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế:
* Ý nghĩa phương pháp luận :
- Nghiên cứu quy luật này giúp chúng ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự phát triển ; trên cơ
sở đó tìm biện pháp tác động để thúc đẩy quá trình vận động và phát triển của sự vật.
- Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét tồn diện các mặt đối lập, theo dõi q trình phát sinh, phát
triển của chúng để có biện pháp giải quết mâu thuẫn một cách tốt nhất, mâu thuẫn khác nhau phải
có biện pháp giải quyết mẫu thuẫn khác nhau.
- Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi, khơng được giải quyết mâu thuẫn
một cách vội vàng, chủ quan khi khơng có đủ điều kiện.
- Mẫu thuẫn chỉ được giải quyết bằng con đường đấu tranh chứ khơng phải bằng điều hịa mâu
thuẫn.
* Ý nghĩa của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với giải quyết xung đột
xã hội.
Xung đột xã hội được hiểu là tình huống hoặc quá trình xã hội, mà trong đó tồn tại các mẫu thuẫn
về lợi ích giữa các cá nhân trong mỗi nhóm xã hội, giữa các nhóm xã hội và xã hội nói chung, thể
hiện bằng sự đối lập, sự bất đồng, sự tranh chấp do khác nhau về nhận thức, thái độ, nhu cầu, giá
trị, mối quan tâm về nguồn lực tài nguyên - xã hội và dôi lúc được thể hiện bằng cả hành vi đụng
độ, vũ trang.
13
Cơ sở xung đột xã hội là lợi ích. Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, người ta chia mâu
thuẫn trong xã hội thành mâu thuẫn đối kháng và mẫu thuẫn không đối kháng. Ý nghĩa của quy luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập với giải quyết xung đột xã hội chính là mâu thuẫn đối
kháng hay không đối kháng (là cơ sở lý luận của xung đột).
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, các tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối lập
nhau, khơng thể điều hịa được, trước hết là lợi ích kinh tế. Phương pháp giải quyết bằng quyền
lực,vũ lực, cưỡng chế, ép buộc…;
Mẫu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất
với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích khơng cơ bản, cục bộ, tạm thời. Phương pháp giải quyết hịa
bình, giáo dục, giải thích, thuyết phục, động viên hoặc điều chỉnh chính sách.
Ở Việt Nam giữa cơng nhân, nơng dân, tri thức là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân khơng có tính
đối kháng vì lợi ích cơ bản là thống nhất nên phương pháp giải quyết phải dùng phương pháp giải
quyết khơng có đối kháng. Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập,
cụ hể là mâu thuẫn không đối kháng giúp chúng ta biết được nguồn gốc sự vận động và phát triển
của xã hội Việt Nam hiện nay từ đố tìm biện pháp tác động phù hợp để thúc đẩy sự vật phát triển.
Như đã nói ở trên, phương pháp giải quyết mâu thuẫn không đối kháng ở Việt Nam hiện nay là
phương pháp hịa bình hoặc điều chỉnh cơ chế chính sách cân bằng lợi ích giữa cơng nhân, nơng
dân, trí thức.
Từ lý luận xung đột và thực tiễn phát triển ở VN hiện nay, trong hiện trạng các xung đột xã hội đã
diễn ra, nhằm phòng ngừa, giải quyết và quản lý xung đột, ổn định xã hội, phát triển bền vững, cái
quan trọng nhất ưu tiên trong nhận thức và hành động là tôn trọng quyền con người và luật pháp
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo - quyền dân sự và chính trị cơ bản nhất của con người, tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước để thực hiện các quyền này, luôn kịp thời sửa chữa, điều chỉnh những
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
14
Câu 6: ý nghĩa của quy luật phủ định của phủ định đối với công cuộc đổi mới hiện nay?
* Một số khái niệm
Trong quá trình vận động của SV, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố đã cũ, sự
phủ định biện chứng diễn ra. SV đó khơng cịn nữa và bị thay thế bởi SV mới, trong đố có những
nhân tố tích cực được giữ lại. Sự ra đời của cái mới là kết của của sự phủ định cái cũ, cái lỗi thời.
Sự phủ định trong tự nhiên lẫn trong xã hội là sj phủ định làm mất đi cái cũ và xuất hiện cái mới,
tiến bộ hơn. Sự phủ định như vậy là hình thức giải quyết các mâu thuẫn nội tại của bản thân sự vật
bị phủ định. Song sự vật mới này sẽ lại bị phủ định bởi SV mới khác. Quy luật này vạch ra khuynh
hướng của sự vận động, phát triển. Nhận thức quy luật này thông qua nhận thức một số phạm trù cơ
bản :
Phủ định là khái niệm dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng SV khác.
Phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, là mắt khâu, là điều kiện cơ
bản của sự phát triển, là nhân tố liên hệ giữa cái cũ và cái mới. Phủ định biện chứng có hai đặc
trưng cơ bản:
- Nó mang tính khách quan do mâu thuẫn của bản thân sự vật quy định.
- Nó mang tính kế thừa, kế thừa có chọn lọc, cải tạo, « lọc bỏ » chứ không phải phủ định sạch trơn
hoặc kế thừa nguyên xi, máy móc.
* Nội dung chủ yếu của quy luật thể hiện ở một số điểm sau:
- Phát triển là quá trình phủ định liên tục từ thấp đến cao.
- Cứ qua hai lần phủ định liên tiếp lại tạo thành một chu kỳ của sự phát triển.
Lần phủ định thứ nhất nảy sinh trên cơ sở phê phán cái bị phủ định, vì thế, mặc dù nó vẫn kế thừa
những nhân tố cơ bản của cái cũ nhưng nó đã trở thành sự đối lập với cái cũ cả về hình thức lẫn nội
dung. Lần phủ định này hướng vào việc loại bỏ những mặt tiêu cực của cái cũ (phủ định giản đơn).
Lần phủ định thứ hai, theo nguyên tắc, đối lập với “cái phủ định” nên nó giống “cái bị phủ định”
ban đầu và có xu hướng khơi phục những mặt tích cực của cái bị phủ định ban đầu. Tuy nhiên sự
giống nhau này thường chỉ là giống nhau về hình thức bề ngồi, cịn cấu trúc bên trong và đặc biệt
về nội dung của sự vật thì đã khác về căn bản về trình độ phát triển. Điều đó có nghĩa là trong q
trình tiến hố, sau hai lần phủ định thì sự vật đã phát triển ở trình độ cao hơn, mặc dù về hình thức
nó dường như quay trở lại cái cũ.
- Tổng hợp tồn bộ các vịng, khâu của sự phát triển, ta được con đường phát triển theo hướng
“xoắn ốc” tiến lên của sự vật.
* Ý nghĩa với công cuộc đổi mới hiện nay:
Nghiên cứu quy luật trên đòi hỏi chúng ta muốn có sự phát triển thì cần phải có sự thay thế, sự phủ
định. Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, chúng ta phải biết phát hiện cái mới và
nhân rộng cái mới; phải nhận thức được sự vận động và phát triển là đi theo hình xốy ốc và nó
dường như lặp lại cái cũ nhưng được nâng lên ở trình đọ cao hơn; địi hỏi chúng ta phải biết phát
huy những giá trị truyền thống trong điều kiện lịch sử mới. Quy luật này cũng đòi hỏi chúng ta
chống tư tưởng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi.
- Vận dụng với quá trình đổi mới ở nước ta: Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận
thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. Quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng
không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp; trong đó, bao gồm nhiều chu kỳ
khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy, quá trình đổi mới của nước
ta cũng diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của Nhà nước tạo tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao
cấp, đặt nền móng cho xã hội phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội xã hội chủ nghĩa.
Trước đổi mới, do tư tưởng “tả” khuynh làm nảy sinh tư tưởng phủ định sạch trơn nên trong quản
lý kinh tế đã không thừa nhận kinh tế thị trường - một thành tựu của CNTB dẫn đến mắc nhiều sai
lầm làm cho kinh tế đất nước rơi vào khủng hoảng.
Từ đại hội Đảng VI (1986) Đảng cộng sản Việt Nam đã lựa chọn việc đổi mới nền kinh tế Việt
Nam từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà là sự vận dụng một cách linh hoạt phép phủ định biện
chứng. Cụ thể:
15
+ Kế thừa những thành quả của nhân loại (cái vẫn còn phù hợp, VD: nền kinh tế thị trường, sản
xuất hàng hóa, KHCN của CNTB…
+ Cải tạo, chọn lọc và lọc bỏ những gì khơng cịn phù hợp:Ví dụ: Về kinh tế: nhiều thành phần,
nhiều loại hình sở hữu, nhưng không chấp nhận đa nguyên, đa đảng…, kinh tế nhiều thành phần
nhưng kinh tế NN phải giữ vai trò chủ đạo, định hướng XHCN)
+ Để khắc phục những mặt trái của nền kinh tế thị trường: Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó có việc bỏ qua việc xác lập vai trò thống trị chủ đạo
của QHSX TBCN, phát triển kinh tế gắn liên với ổn định chính trị, cơng bằng xã hội.
đó là sự vận dụng quy luật phủ định biện chứng của CN Mác - Lênin.
16
Câu 7: Bản chất, biểu hiện, nguyên nhân, phương hướng khắc phục bệnh kinh nghiệm ở nước
ta, liên hệ bản thân?
Câu 8: Bệnh giáo điểu - bản chất, biểu hiện, nguyên nhân, phương hướng khắc phục
* Một số khái niệm:
- Thực tiễn: là một phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất cảm tính mang tính lịch sử xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Lý luận: là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối liên hệ
bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các SVHT và được biểu đạt bằng hệ thống các nguyên
lý, quy luật, phạm trù.
- Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn phải được hiểu theo tinh thần biện chứng, nghĩa là thực tiễn và
lý luận mặc dù đối lập nhau nhưng cần đến nhau, bổ sung cho nhau, thúc đẩy lẫn nhau phát triển,
sự tồn tại của mặt này làm điều kiện, tiền đề cho mặt kia, tác động lẫn nhau, nương tựa vào nhau.
Cụ thể:
+ Thực tiễn phải được soi đường, dẫn dẫn, chỉ đạo, định hướng, tổng kết bởi một lý luận khoa học,
nếu không thực tiễn đó sẽ là thực tiễn mị mẫm, mù quáng, vòng vo.
+ Lý luận khoa học phải được nảy sinh từ thực tiễn, phản ánh đời sống thực tiễn, được bổ sung,
hoàn thiện, phát triển bằng con đường tổng kết thực tiễn, nếu khơng lý luận đó là lý luận sng
(khơng có cơ sở), giáo điều (bắt chước dập khn), sách vở.
Như vậy khơng có thực tiễn thì khơng có cơ sở khái quát lý luận và ngược lại khơng có lý luận
khoa ohcj thì cũng khơng thể có thực tiễn chân chính.
Note: Lý luận có tính độc lập tương đối so với thực tiễn, nó có thể phản ánh vượt trước thực tiễn,
nhưng ngay cả khi vượt trước như vậy, lý luận vẫn phải dựa trên cơ sở thực tiễn, bị thực tiễn quy
định.
* Bệnh kinh nghiệm:
- Bản chất: Là tư tưởng, hành động tuyệt đối hoá kinh nghiệm cá biệt, cụ thể, biến chúng thành
những kinh nghiệm phổ biến nhằm áp dụng kinh nghiệm này cho mọi trường hợp, mọi điều kiện,
mọi hoàn cảnh; hạ thấp coi thường lý luận, thậm chí coi thường cả thực tiễn.
- Biểu hiện: Coi thường lý luận, coi thường học tập lý luận, cho kinh nghiệm là yếu tố duy nhất
quyết định thành công trong nhận thức và hoạt động thực tiễn; khơng đánh giá đúng vai trị của đội
ngũ trí thức.
Người mắc bệnh kinh nghiệm thường nhân danh đề cao thực tiễn để hạ thấp lý luận.
- Nguyên nhân:
+ Ảnh hưởng tiêu cực của nền sản xuất nhỏ: sản xuất manh mún, theo chu kỳ, mùa vụ - tích lũy
kinh nghiệm - đề cao kinh nghiệm.
+ Ảnh hưởng của tư tưởng gia trưởng phong kiến: đạo tam cương ngũ thường, trọng nam khinh nữ,
học kinh nghiệm của người đi trước (khôn đâu đến trẻ, khỏe đâu đến già), coi thường tri thức.
+ Ảnh hưởng của chiến tranh quá lâu dài: chiến tranh lâu, khơng có thời gian học lý luận; cho rằng
chiến tranh không cần lý luận vẫn thắng Mỹ, thắng Pháp.
+ Nhưng nguyên nhân cơ bản và trực tiếp là vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn, hiểu và vận dụng không đúng mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn.
- Giải pháp khắc phục:
+ Thực hiện thành cơng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá để khắc phục tiêu cực của nền sản xuất nhỏ,
tư tưởng gia trưởng phong kiến, coi khinh tri thức....
+ Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận.
+ Phải quán triệt sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, hiểu và vận dụng đúng mối quan hệ biện
chứng giữa lý luận và thực tiễn (coi trọng cả lý luận và thực tiễn; có cơ chế gắn lý luận với thực
tiễn, giáo dục - đào tạo với các cơ sở sản xuất kinh doanh; lôi cuốn các nhà hoạt động thực tiễn và
lý luận cùng tổng kết thực tiễn một cách khách quan, có tính khái qt cao và có mục đích đúng
đắn).
Note: Bệnh kinh nghiệm khác với bệnh giáo điều kinh nghiệm (vận dụng kinh nghiệm khơng đúng,
khơng tính đến điều kiện thực tiễn)
17
- Liên hệ bản thân: tình hình thực tế ở cơ quan, đơn vị.
* Bệnh giáo điểu - bản chất, biểu hiện, nguyên nhân, phương hướng khắc phục
- Bản chất: Tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa lý luận, coi thường, hạ thấp thực tiễn, không đánh
giá đúng vai trò của thực tiễn trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động lý luận, hoặc áp dụng
lý luận và kinh nghiệm khơng tính đến điều kiện thực tiễn lịch sử - cụ thể.
- Biểu hiện: Ở nước ta có hai loại bệnh giáo điều
+ Giáo điều lý luận: Vận dụng lý luận không căn cứ vào điều kiện thực tiễn cụ thể; học tập lý luận
tách rời thực tiễn, xa rời cuộc sống, rơi vào bệnh câu chữ, đề cao sách vở, lý luận mà không hiểu
bản chất.
+ Giáo điều kinh nghiệm: Vận dụng kinh nghiệm của ngành khác, người khác, địa phương khác,
nước khác vào mình nhưng khơng tính đến những điều kiện thực tiễn lịch sử cụ thể của mình.
- Nguyên nhân:
+ Ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế tập trung quan lieu bao cấp quá lâu.
+ Ảnh hưởng của tư tưởng tiểu tư sản, như: bệnh thành tích, bệnh hình thức.
+ Đặc biệt là vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, không hiểu quan hệ biện
chứng giữa lý luận và thực tiễn.
- Giải pháp khắc phục:
+ Hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ Khắc phục tư tưởng tiểu tư sản, chủ nghĩa thành tích, chủ nghĩa hình thức.
+ Thường xuyên tích lũy kinh nghiệm và vận dụng kinh nghiệm sáng tạo.
+ Nâng cao trình độ lý luận và phải quán triệt sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, hiểu và vận
dụng đúng mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn.
- Liên hệ bản thân: tình hình thực tế ở cơ quan, đơn vị.
18
Câu 9: Sự phát triển của các hình thái KT - XH là quá trình lịch sử tự nhiên? Ý nghĩa đối với
việc bỏ qua chế độ phát triển TBCN lên CNXH ở nước ta?
* Khái niệm hình thái KT - XH:
- Hình thái KT – XH là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, để chỉ một xã hội cụ thể tồn tại
trong giai đoạn lịch sử nhất định với những quan hệ sản xuất đặc trưng, dựa trên một trình độ nhất
định của LLSX và một kiến trúc thượng tầng dựa trên những QHSX đó.
- PTSX là cách thức mà con người sử dụng để làm ra của cải vật chất trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định mà theo cách ấy thì con người có các mối quan hệ nhất định với tự nhiên và quan hệ với
nhau trong sản xuất vật chất. Phương thức sản xuất được cấu thành bởi hai yếu tố cơ bản là LLSX
và QHSX.
- LLSX là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động và tư liệu sản xuất mà trước hết là với công cụ
lao động.
- QHSX là quan hệ giữa người với người trong SXVC thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với TLSX.
- KTTT là tồn bộ quan điểm chính trị, pháp luật, triệt học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... (YTXH)
cùng với những thể chế tương ứng như NN, đảng phái, giáo hội, các đồn thể xã hội... được hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
* Sự phát triển của các hình thái KT - XH là quá trình lịch sử tự nhiên?
- Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội, lịch sử phát triển của xã hội loài người
thực chất là lịch sử phát triển của sản xuất vật chất - sự biến đổi và tiến bộ không ngừng của LLSX
kéo theo sự thay thế lẫn nhau của QHSX, các phương thức sản xuất. Phương thức sản xuất thay đổi
kéo theo toàn bộ trật tự xã hội thay đổi tức là sự thay thế của các hình thái kinh tế xã hội. Theo quy
luật hình thái KT-XH sau cao hơn, tiến bộ hơn thay thế hình thái KT-HX trước. Nói cách khác, sự
thay thế của các hình thái KT-XH trong lịch sử là một quá trình phát triển từ thấp đến cao theo quy
luật khách quan không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người. Đó là 1 q trình tiến hóa bao
hàm những bước nhảy vọt tạo nên sự tiến bộ của lịch sử loài người.
- Sự phát triển của xã hội - sự thay thế nhau của các hình thái KT-XH tuân theo quy luật khách
quan vốn có của nó. Động lực phát triển của xã hội nằm ngay trong lòng xã hội. Đó là sự vận động
của các mâu thuẫn xã hội mà trước hết là mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, mâu thuẫn giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, mâu thuẫn giữa các giai cấp (trong xã hội có giai cấp…).
Tóm lại, nếu đêm quy các quan hệ xã hội vào các quan hệ sản xuất, rồi đem quy quan hệ sản xuất
vào trình độ phát triển của LLSX, chúng ta sẽ thấy được quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển
các hình thái kinh tế - xã hội.
* Ý nghĩa đối với việc bỏ qua chế độ phát triển TBCN lên CNXH ở nước ta?
- Cơ sở lý luận:
Lịch sử phát triển của xã hội lồi người nói chung phải trải qua các hình thái KT - XH một cách
tuần tự từ thấp đến cao, song lịch sử nhân loại cũng không loại trừ sự phát triển đặc thù của những
quốc gia, dân tộc trong hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định có thể “bỏ qua”
hình thái kinh tế - xã hội này, nhảy vọt lên hình thái cao hơn. Chẳng hạn như người thổ dân châu
Úc, châu Mỹ bỏ qua chế độ PK, đi từ chế độ NL lên thẳng CNTB (bỏ qua mang tính ngoại sinh, cơ
giới); VN, Đức, Nga bỏ qua chế độ CHNL ( bỏ qua mang tính nội sinh).
Nghĩa là, việc bỏ qua một số hình thái KTXH trong lịch sử của nhiều dân tộc là một khả năng thực
tế được tạo nên do chính các quy luật chung nhất của vận động lịch sử mà lý luận hình thái KTXH
của Mác đã vạch ra.
Đây chính là biện chứng giữa cái chung và cái riêng, cái khách quan và cái chủ quan trong sự vận
động xã hội.
- Điều kiện để một nước chậm phát triển kinh tế “bỏ qua” chế độ tư bản tiến lên CNXH trong thời
đại ngày nay sau khi chế độ XHCN sụp đổ ở Liên Xô và Đơng Âu:
+ ĐK khách quan (tiền đề kinh tế): Đó là yếu tố thời đại. Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ đã quốc tế hóa LLSX. Thơng qua con đường giao lưu và hợp tác “đa
phương hóa” “đa dạng hóa để các nước chậm phát triển có thể đi vào con đường phát triển rút ngắn
ngay cả khi CNTB chưa bị đánh bại trên quê hương nó. Sự phát triển của LLSX trong các nước
19
TBCN cũng mở ra nhiều yếu tố tăng trưởng kinh tế - là thành tựu chung của nhân loại - mà các
nước XHCN có thể sử dụng như những bước “trung gian” “quá độ” về kinh tế để đi lên CNXH.
- ĐK chính trị: Có đảng của giai cấp vơ sản đã giành được chính quyền và trở thành đảng cầm
quyền; xây dựng và thực hiện được một nhà nước kiểu mới: NN của dân, do dân và vì dân; có hệ
thống chính trị đủ mạnh để đưa nền kinh tế đất nước theo định hướng XHCN.
Đảng ta đã chỉ rõ con đường đi lên CNXH của nước ta là sự phát triển hợp quy luật. Quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN,
nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TB, đặc biệt là về
KH và CN, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Đồng thời chúng ta xác định
rõ ràng là cần phải từng bước xây dựng và hoàn thiện QHSX phù hợp với sự phát triển theo định
hướng XHCN; chống tư tưởng duy LLSX, chủ nghĩa kỹ trị.
Trong thời đại ngày nay, nhân tố KT - sự phát triển cao của LLSX - suy cho cùng là nhân tố quyết
định thắng lợi của CNXH. Song nhân tố chính trị xét về mặt chủ thể (chủ quan) của lịch sử lại trở
thành nhân tố quyết định trong từng bước đường phát triển của dân tộc. Đó là nhân tố chủ quan,
song phải được “khách quan hóa” nghĩa là Đảng và Nhà nước: phải nhận thức và vận dụng đúng
các quy luật khách quan của lịch sử - trước hết là các quy luật kinh tế; không chỉ cần có trí tuệ mà
cịn cần phải trong sạch, vững mạnh, phải kiên định định hướng XHCN; phải lấy chính sách, PL để
tập hợp, phát huy mọi tiềm năng trong nhân dân theo đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần; có chính sách đối ngoại đúng đắn để thu hút vốn, khoa học - kỹ thuật và công nghệ của
khu vực mà thế giới; phải tạo ra và sử dụng sức mạnh tổng hợp trong nước và thế giới để nước ta
“bỏ qua” chế độ tư bản chủ nghĩa tiến lên chủ nghĩa xã hội.
20
Câu 10: Nội dung của quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX để làm rõ cơ
sở triết học của đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở
nước ta?
* Các khái niệm
Mỗi hình thái KTXH có một PTSX riêng. Đó là cách thức mà con người thực hiện quá trình sản
xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định mà theo cách ấy thì con người có các mối quan hệ nhất định
với tự nhiên và quan hệ với nhau trong sản xuất vật chất. Phương thức sản xuất được cấu thành bởi
hai yếu tố cơ bản là LLSX và QHSX.
- LLSX là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động với tư liệu sản xuất, mà trước hết là với công
cụ lao động. LLSX bao gồm người lao động (có thể lực và trí lực - tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng,
kỹ xảo lao động ) và tư liệu sản xuất (công cụ lao động + đối tượng lao động + phương tiện sản
xuất). Trong thời đại ngày nay, khoa học đã trở thành LLSX trực tiếp. Nó vừa là ngành SX riêng,
vừa thâm nhập vào các yếu tố cấu thành LLSX, đem lại sự thay đổi về chất của LLSX. Trong các
yếu tố cấu thành LLSX thì người lao động giữ vị trí hàng đầu vì họ không chỉ là người sáng tạo ra
hầu hết LLSX mà còn là người trực tiếp sử dụng chúng để sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
Công cụ lao động giữ vị trí quyết định trong LLSX vì nó là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong
LLSX, sự biến đổi của nó sẽ dẫn đến những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ LLSX.
Các yếu tố cấu thành LLSX tác động lẫn nhau, làm cho LLSX phát triển khơng ngừng, sự phát triển
của LLSX mang tính khách quan, vì: LLSX tuy là kết quả của năng lực thực tiễn của con người,
nhưng bản thân năng lực thực tiễn ấy lại bị quy định bởi những hình thái và những LLSX đã có
trước họ khơng phải do họ tạo ra mà do thế hệ trước tạo ra (do hồn cảnh khách quan quy định từ
trước đó).
- QHSX là quan hệ giữa người với người trong SXVC thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với TLSX,
quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ trong phân phối sản phẩm.
Trong QHSX thì quan hệ sở hữu giữ là quan hệ cơ bản, trọng tâm của QHSX vì nó quy định tính
chất của QHSX và nó giữ vai trị quyết định trong quan hệ quản lý và phân phối. Ngược lại quan hệ
quản lý, quan hệ phận phối cũng tác động trở lại to lớn đến quan hệ sở hữu, có thể thúc đẩy quan hệ
SH phát triển nhưng cũng có thể kìm hãm, thậm chí làm biến dạng quan hệ SH.
* Nội dung quy luật
- Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ LLSX là nội dung, QHSX là hình thức của quá trình sản xuất vật chất mà nội dung quyết định
hình thức nghĩa là LLSX giữ vai trị quyết định đối với QHSX.
+ Xu hướng phát triển của SXVC là không ngừng biến đổi phát triển. Sự phát triển ấy bao giờ cũng
bắt nguồn từ sự phát triển của LLSX mà trước hết là công cụ lao động. LLSX phát triển buộc
QHSX phải biến đổi phù hợp với nó. Nguyên nhân sâu xa bắt nguồn từ nhu cầu của con người,
luôn nảy sinh nhu cầu mới cao hơn - cải tiến CCLD - LLSX.
- Sự phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX là sự phù hợp của những mặt đối lập, cụ thể:
+ LLSX phát triển không ngừng, QHSX có tính ổn định tương đối. Khi LLSX phát triển đến một
mức độ nhất định thì QHSX sẽ khơng cịn phù hợp nữa, mâu thuẫn giữa chúng ngày càng trở nên
gay gắt tất yếu LLSX đòi hỏi phải phá vỡ QHSX cũ thay bằng QHSX mới phù hợp với nó; QHSX
mới lại tiếp tục thúc đẩy LLSX phát triển, rồi đến 1 lúc nào đó mâu thuẫn giữa chúng lại trở lên gay
gắt. LLSX lại đòi hỏi phá vỡ QHSX cũ thay bằng QHSX mới cho phù hợp với nó... Cứ như vậy,
tình trạng phù hợp rồi khơng phù hợp rồi lại phù hợp... đan xen, thay thế, chuyển hóa lẫn nhau diễn
ra trong suốt q trình tác động qua lại, biện chứng giữa LLSX với QHSX thúc đẩy nền sản xuất
vật chất phát triển cũng như xã hội phát triển không ngừng, từ PTSX này nên PTSX khác, từ hình
thái KTXH này lên hình thái KTXH khác ngày càng cao.
+ Sự biến đổi, phát triển của LLSX, QHSX, PTSX được thực hiện thông qua hoạt động của con
người, trong XH có giai cấp sự biến đổi ấy được thực hiện thông qua cuộc đấu tranh giai cấp mà
đỉnh cao là cách mạng xã hội.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
QHSX tuy bị quyết định bởi trình độ của LLSX nhưng nó có tính độc lập đương đối, nó quy định
mục đích xã hội của sản xuất, quy định khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất,
21
lợi ích tinh thần, quy định hình thức tổ chức quản lý, quản lý xã hội nên nó có thể hình thành một
hệ thống những nhân tố tác động trở lại đối với sự phát triển của LLSX. QHSX là hình thức xã hội
của q trình SXVC vì thế nó có thể tác động trở lại LLSX (tức là nội dung) theo các hình thức sau:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì thúc đẩy LLSX phát triển vì nó đưa ra được
phương thức kết hợp tối ưu giữa người lao động với TLSX, nó đưa ra được hình thức quản lý cao
hơn, cách thức phân phối hợp lý hơn, thơng qua yếu tố lợi ích nó thúc đẩu người lao động hăng say
làm việc, qua đó thúc đẩy nền SX cũng như LLSX phát triển.
+ Nếu QHSX khơng phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của
LLSX, QHSX sẽ trở nên khơng phù hợp và kìm hãm LLSX khi: lạc hậu; vượt qua 1 cách giả tạo,
khi các yếu tố cấu thành QHSX không đồng bộ với nhau.
* Đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở nước ta?
LLSX ở nước ta nhìn chung ở trình độ thấp, phát triển khơng đều (đa dạng trình độ) giữa các vùng,
miền, ngành, lĩnh vực kinh tế.
Trước đổi mới, do tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí, chúng ta đã đồng nhất việc cải tạo các
thành phần kinh tế, các QHSX XHCN với việc xóa bỏ chúng; thiết lập ngay nền KT 1 thành phần
dựa trên 1 loại QHSX thuần nhất XHCN, đẩy QHSX vượt lên quá xa so với trình độ phát triển của
LLSX; xây dựng nền KT hiện vật, nền KT kế hoạch hóa tập trung cao độ. Mơ hình KT ấy tỏ ra phù
hợp với đk chiến tranh nhưng sau khi hịa bình lập lại chúng ta đã kéo q lâu mơ hình ấy làm cho
nền KT rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng.
Trước tình hình ấy, Đảng và NN ta đã tiến hành công cuộc đổi mới, bắt đầu từ đổi mới tư duy mà
trước hết là tư duy KT, từ đó dẫn đến đổi mới cơ cấu KT chuyển từ nền KT 1 thành phần sang nền
KT nhiều thành phần (KTNN, KT tập thể, KT tư nhân và KT có vốn đầu tư nước ngồi) dựa trên
cơ sở đa dạng các loại hình QHSX phù hợp với trình độ vừa thấp vừa không đều của LLSX, chuyển
từ nền KT hiện vật sang nền KT hàng hóa, chuyển từ nền KT kế hoạch hóa tập trung cao độ sang
nền KTTT. Nhưng trong nền KT nhiều thành phần do chủ thể của các thành phần KT chạy theo
những lợi ích khác nhau nên dẫn đến cuộc đấu tranh định hướng gay gắt để đưa nền KT ấy phát
triển theo đúng con đường XHCN thì địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng, hiệu quả quản lý của NN và từng bước làm cho KTNN giữa được vai trò chủ đạo, cùng với
KT tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền KT quốc dân (chủ động khơng chỉ là số lượng, tỷ
lệ mà cịn cả hiệu quả, năng suất, chất lượng).
VK ĐH XI của Đảng: phát triển mạnh mẽ LLSX với trình độ KHCN ngày càng cao; xây dựng
LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp; hoàn thiện QHSX trong nền KTTT định hướng XHCN.
22
Câu 11: Từ quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị làm sáng tỏ vấn đề phát huy dân
chủ chính trị ở nước ta hiện nay?
* Khái niệm:
- “Kinh tế” là toàn bộ những mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi sản
phẩm, là toàn bộ PTSX, phương thức trao đổi sản phẩm. KT là nội dung cơ bản của CSHT.
- “Chính trị” là quan hệ giữa các giai cấp, đảng phái, quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc về vấn đề
giành, giữ, thực thi quyền lực chính trị. Chính trị là nội dung cơ bản của KTTT.
- CSHT là tổng hợp toàn bộ những QHSX của 1 XH hợp thành cơ cấu KT của XH ấy. Kết cấu
thông thường: QHSX tàn dư của XH cũ; QHSX thống trị của XH ấy (quy định đặc trưng, tính chất
của CSHT); QHSX mầm móng của XH trong tương lai.
- KTTT là tất cả các quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuất
(YTXH)... cùng với những thể chế tương ứng như NN, đảng phái, giáo hội, đoàn thể XH... được
hình thành trên 1 CSHT nhất định (những hiện tượng như ngơn ngữ, KHTN, logic hình thức khơng
nảy sinh từ CSHT nên chúng không thuộc KTTT).
* Quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị: Kinh tế và chính trị là hai mặt cốt lõi của mối
quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Trong mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị thì kinh tế giữ vai trị quyết định vì:
+ Kinh tế là nội dung vật chất của chính trị, là tính thứ nhất; chính trị là tính thứ 2, chính trị là sự
phản ánh, là sự biểu hiện tập trung của kinh tế;
+ KT là gốc của CT, sự thay đổi của KT sớm hay muộn sẽ dẫn tới sự thay đổi của CT. Tương ứng
với 1 chế độ KT bao giờ cũng là 1 chế độ chính trị nhất định (chế độ KT dựa trên chế độ công hữu,
chế độ CT bao giờ cũng phục vụ cho chế độ công hữu (NN của dân). Giai cấp nào thống trị về KT
thì sẽ thống trị về CT (CT HĐQT bao giờ cũng có cổ phần lớn nhất).
- Tính độc lập tương đối của chính trị đối với kinh tế:
+ CT là nguồn động lực đối với sự phát triển KT; CT là nhân tố lãnh đạo kinh tế, vạch hướng đi
cho kinh tế, tạo điều kiện chính trị cho sự phát triển kinh tế.
+ Thơng qua chính sách về KT, CT tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm KT phát triển theo 3 hướng:
thúc đẩy KT phát triển, kìm hãm KT phát triển; thúc đẩy mặt này, kìm hãm mặt kia.
* Vấn đề đổi mới KT - CT ở nước ta hiện nay;
Quan hệ giữa kinh tế với chính trị là quan hệ biện chứng, muốn đổi mới chính trị, đổi mới tư duy
chính trị, trước hết phải đổi mới kinh tế, đổi mới tư duy kinh tế; trên cơ sở CT, đổi mới chính trị để
củng cố, phát triển kinh tế.
- Đổi mới về kinh tế: đổi mới cơ cấu KT, cơ chế quản lý, đổi mới phương thức phân phối, quy trình
cơng nghệ... nhằm cho nền KT phát triển hịa nhập được với trình độ phát triển KT của khu vực và
thế giới. Cụ thể: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, kết hợp tăng trưởng với công
bằng XH, bảo vệ môi trường sinh thái, từng bước đẩy mạnh CNH – HĐH theo định hướng XHCN.
- Đổi mới về CT: không phải là thay đổi chế độ CT mà thực chất là đổi mới tư duy CT về CNXH,
đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị, con người, phong cách lãnh đạo
của Đảng, dân chủ hóa trước hết từ trong Đảng và các cơ quan NN, chống tham nhũng... để xây
dựng nhà nước XHCN ngày càng vững mạnh, thực hiện tốt nền dân chủ XHCN, xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN, phát triển KT-XH dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.
Cụ thể là đổi mới hệ thống CT, đổi mới tổ chức, bộ máy, Trên cơ sở đổi mới về kinh tế, từng bước
đổi mới chính trị một cách thận trọng, nhằm vào giải quyết những vấn đề cơ bản nhất của chính trị
để từng bước tháo gỡ những rào cản đối với kinh tế thị trường, vừa thúc đẩy cải cách chính trị.
Phương châm đổi mới mối quan hệ kinh tế và chính trị là ưu tiên tập trung đổi mới những vấn đề
cấp bách, thực tiễn đã kiểm nghiệm, đã chín muồi và đã cho kết quả; xây dựng định hướng chiến
lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm trong giải
quyết mối quan hệ kinh tế và chính trị của các nước tiên tiến vào hồn cảnh cụ thể của nước ta./.
23
Câu 12: Từ quan điểm triết học M-LN về quan hệ giữa g/c, dân tộc, nhân loại, phân tích quan
hệ giữa CMVS và CM giải phóng dân tộc trong tư tưởng HCM
* Quan điểm triết học M-LN về quan hệ giữa g/c, dân tộc, nhân loại:
- Những giai cấp là những tập đoàn người to lớn khác nhau về địa vị trong hệ thống sản xuất nhất
định. Địa vị của giai cấp là tổng hợp những điều kiện vật chất cơ bản quy định sự tồn tại của cả giai
cấp ấy - các mối quan hệ xã hội giữa người với người trong sản xuất, cụ thể: quan hệ giữa người
với người trong việc sở hữu TLSX, trong tổ chức lao động, phân phối sản phẩm do xã hội sản xuất
ra.
Phân biệt giai cấp - tầng lớp: Giai cấp gắn liền và trực tiếp tham gia vào một hệ thống sản xuất nhất
định. XH có giai cấp nào cũng có 1 số tầng lớp: tầng lớp bình dân trong xã hội nô lệ; tiểu tư sản
trong XHTB; đặc biệt tầng lớp trí thức có vai trị quan trọng về KT, XH, CT, VH trong tất cả các xã
hội có giai cấp trong lịch sử.
Phân biệt giai cấp - đẳng cấp: Đẳng cấp tiêu biểu cho những tập đoàn người giữ địa vị xã hội nhất
định được pháp luật thừa nhận - nhấn mạnh đến yếu tố xã hội, quan hệ xã hội - khơng nói lên được
sự khác nhau về bản chất giữa các tập đoàn người trong xã hội. Giai cấp dựa vào địa vị trong hệ
thống sản xuất nhất định - nhấn mạnh địa vị KT, quan hệ KT, giai cấp nào thống trị về KT thì cũng
thống trị trong lĩnh vực tinh thần, tư tưởng của xã hội. Địa vị xã hội chỉ là hệ quả của địa vị KT,
quan hệ xã hội chỉ là hệ quả của quan hệ KT. Phản ánh thực chất sự khác nhau giữa các tập đoàn
người trong xã hội.
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa những giai cấp được xác lập trong quan hệ KT của 1 hệ
thống SXXH nhất định nhưng lợi ích cơ bản là đối lập nhau khơng thể điều hịa được. Đấu tranh
giai cấp là tất yếu khách quan trong mọi xã hội có giai cấp và được coi là động lực của sự phát triển
lịch sử - đấu tranh giai cấp nhằm để đổi mới PTSX, từ đó dẫn đến đổi mới các QHSX, đưa XH phát
triển từ thấp lên cao, từ hình thái KTXH này lên hình thái KTXH khác.
- Dân tộc là cộng đồng xã hội - tộc người ổn định, bền vững,, là sự kết tinh độc đáo các thể cộng
đồng về ngôn ngữ, về lãnh thổ, về sinh hoạt KT, về CT, về tâm lý, tính cách và đời sống văn hóa.
- Nhân loại là tồn thể cộng đồng người sống trên trái đất từ hàng triệu năm nay.
* Quan điểm triết học của M-L về quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại: Thừa nhận tầm
quan trọng của vấn đề nhân loại, vấn đề dân tộc, nhưng cho rằng cái chi phối vẫn là lợi ích giai cấp.
- Vấn đề giai cấp trong học thuyết Mác không đối lập với vấn đề nhân loại, ngược lại nó tạo điều
kiện để giải quyết vấn đề nhân loại 1 cách triệt để hơn, đúng đắn hơn. Theo đó, sứ mệnh lịch sử của
giai cấp vô sản là giải phóng tồn thể lồi người, xây dựng một xã hội phát triển cao hơn với
nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu, khơng có chiến tranh, áp bức, bóc lột. Như vậy,
vấn đề giai cấp khơng tách rời vấn đề nhân loại mà ngược lại ở trong nó đã chứa đựng vấn đề nhân
loại và là nấc thang cần thiết để đi tới giải quyết vấn đề nhân loại.
- Trong học thuyết macsxit, vấn đề giai cấp - dân tộc cũng gắn bó chặt chẽ với nhau. Dân tộc chỉ
hình thành khi các giai cấp đã hình thành. Mỗi dân tộc đều bao gồm nhiều giai cấp và tầng lớp xã
hội khác nhau. Mỗi dân tộc có 1 giai cấp thống trị - là giai cấp đại diện cho PTSX thống trị. Sự
thống trị này mất đi khi PTSX mà nó đại diện đã lỗi thời. Vì vậy, dân tộc là cơ sở, địa bàn hoạt
động của giai cấp. Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản dù có tính quốc tế cũng phải nổ ra trên địa
bàn dân tộc, phải mang hình thức dân tộc. Vấn đề dân tộc chỉ thực sự được giải quyết khi vấn đề
giai cấp đã được giải quyết cơ bản. Nếu còn hiện tượng giai cấp này áp bức giai cấp khác thì chưa
thể xóa bỏ nạn dân tộc này áp bức dân tộc khác.
- Như vậy, vấn đề giai cấp là cơ sở, là quyết định để giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và quốc tế,
để giải quyết các nhiệm vụ tồn cầu. Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa là phải giải quyết xong vấn
đề giai cấp rồi mới giải quyết vấn đề dân tộc và nhân loại. Thực tế lịch sử cho thấy cả ba vấn đề
trên trong nhiều trường hợp được giải quyết đồng thời, chúng tác động qua lại với nhau, hỗ trợ cho
nhau, thúc đẩy lẫn nhau.
Để thực hiện 1 mục tiêu giai cấp phải cần đến những sức mạnh của cả dân tộc. Cuộc đấu tranh cho
những vấn đề có tính tồn cầu nhiều khi lại trở thành 1 mặt, 1 nội dung quan trọng của cuộc đấu
tranh giai cấp hay tập hợp lực lượng cho cuộc đấu tranh giai cấp. Mục tiêu, khẩu hiệu của cuộc đấu
tranh giai cấp không chỉ hướng vào những lợi ích của giai cấp mình.
24
Yếu tố giai cấp là yếu tố giữ vai trò chủ đạo. Người ta có thể nói tới lợi ích của dân tộc này hay dân
tộc khác, nhưng ở mỗi dân tộc ấy, lợi ích của giai cấp thống trị là hàng đầu và lợi ích này chi phối
mối quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, chi phối quan điểm trong việc giải quyết những vấn đề tồn
cầu.
*Phân tích QH giữa CMVS và CM giải phóng dân tộc trong tư tưởng HCM.
Mối quan hệ giữa CMVS và CM giải phóng dân tộc đã được HCM vận dụng sáng tạo CNML:
- CM giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và CMVS ở các nước đế quốc phải như đơi cánh của
con chim.
- Con đường giải phóng dân tộc bị áp bức trong thời đại ngày nay chỉ có thể là con đường CMVS khơng những có khả năng giành độc lập dân tộc mà kết hợp chặt chẽ giải phóng dân tộc với giải
phóng xã hội, xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân.
- CM giải phóng dân tộc theo đường lối CMVS, trong những điều kiện nhất định không nhất thiết
phải chờ CMVS ở chính quốc thành cơng, trái lại có thể cần phải chủ động tiến lên giành thắng lợi
trước CMVS ở chính quốc (khác với quan điểm của các nhà kinh điểm M-L).
- Kết hợp chặt chẽ giai cấp và dân tộc, đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc, CMVS và
CMGPDT, nêu cao ngọn cờ độc lập và CNXH; kết hợp chặt chẽ 3 cuộc CM: GPDT, GPGC. GP
con người.
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam
là góp phần vào thắng lợi của cách mạng thế giới.
25