Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của tổng công ty thép Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.75 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam qua hơn mời năm đổi mới , mở của đã đạt đợc
những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên thách thức phải đối đầu với cạnh tranh,
hội nhập khu vực và quốc tế cũng ngày càng gay gắt. Việt Nam đã trở thành
thành viên của ASEAN, APEC và không bao lâu nữa ra nhập AFTA(2006),
WTO. Xu thế hội nhập , mở cửa đã trở thành tát yếu. Tuy nhiên theo ý kiến của
nhiều chuyên gia , các doanh nghiệp Việt Nam đến nay phần lớn vẫn cha chuẩn
bị sẵn sàng cho hội nhập , vẫn quen với sự bảo hộ của nhà nớc.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiêp Việt Nam đã là thách
thức lớn nhất đối với quá trình hội nhập của nớc ta. Vấn đề đặt ra là phải làm gì
và làm nh thế nào để có thể phát huy đợc lợi thế cạnh tranh của từng doanh
nghiệp và của cả đất nớc , tận dụng có hiệu quả cơ hội , giảm thiểu những thách
thứ do hội nhập mang lại.
Trong bối cảnh đó , Tổng công ty thép Việt Nam là một doanh nghiệp
nhà nớc , đợc thành lập theo mô hình tổng công ty 91 cũng nhận thức đợc vai
trò đầu tầu của mình. Ngoài việc hoàn thành những nhiệm vụ mà nhà nớc giao
cho Tổng công ty là sản xuất thép , lu thông thép trên thị trờng cả nớc , nhập
khẩu những mặt hàng thép mà trong nớc cha sản xuất đợc Tổng công ty còn
chú trọng đến công tác đầu t vào các lĩnh vực hoạt động của mình nhằm duy trì
và nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thép trên thị trờng trong nớc
cũng nh quốc tế.
Xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế và thực trạng hoạt động của
Tổng công ty Thép thì vấn đề đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề
đang đợc quan tâm nhất không chỉ đối với Tổng công ty thép mà càn đối với tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính vì những vấn đề nêu trên nên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
Nội dung bài viết gồm:


Ch ơng I : Những vấn đề lý luận chung về đầu t và khả năng cạnh tranh
của Tổng công ty thép Việt Nam .
Ch ơng II: Thực trạng đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng
công ty thép Việt Nam .
Ch ơng III: Một số giải pháp về đầu t nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của Tổng công ty thép Vệt nam .
Tôi xin chân thành cám ơn cô giáo Nguyễn Thu Hà và các cán bộ nhân
viên của Tổng công ty thép Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
Chơng I
Những vấn đề lí luận chung về đầu t và khả
năng cạnh tranh của Tổng công ty
thép Việt Nam
I/Cơ sở lí luận về đầu t:
1/Khái niệm về đầu t:
Có thể nhận thấy rằng nếu đứng trên các phơng diện khác nhau thì có
những cách hiểu khác nhau về đầu t.
Nếu theo nghĩa rộng nói chung thì đầu t chính là sự hi sinh các nguồn lực
ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định
trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Những kết quả của quá trình đầu t đó có thể là sự tăng thêm các tài sản
tài chính , tài sản vật chất , tài sản trí tuệ Tất cả các kết quả đó đều có vai trò
hết sức quan trọng trong mọi lúc mọi nơi , không chỉ đối với nhà đầu t mà còn
đối với cả nền kinh tế nói chung.
Nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có các hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất , nguồn nhân lực
và tài sản trí tuệ hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn
có thuộc phạm trù đầu t theo nghĩa hẹp hay đầu t phát triển.

Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính , nguồn lực
vật chất , nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng , sửa chữa nhà cửa , cấu trúc
hạ tầng , mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ , bồi dỡng đào tạo
nguồn nhân lực , thực hiện chi phí thwờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực
mới cho nền kinh tế xã hội , tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành
viên trong xã hội.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
2/Khái niệm về vốn đầu t:
Để thực hiện bất kỳ một hoạt động đầu t nào cũng cần phải có vốn đầu t.
Vốn đầu t bao gồm các khoản mục chi phí gắn liền với nội dung của hoạt động
đầu t.
Trên giác độ quản lý vĩ mô, vốn đầu t đợc phân thành 4 khoản mục lớn nh
sau:
*Những chi phí tạo ra tài sản cố định (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn cố
định).
*Những chi phí tạo ra tài sản lu động (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn lu
động), và các chi phí thờng xuyên gắn với một chu kỳ hoạt động của các tài sản
cố định vừa đợc tạo ra.
*Những chi phí chuẩn bị đầu t.
*Chi phí dự phòng.
Trên giác độ quản lý vi mô tại các cơ sở, những khoản mục chi phí trên
đây đợc chia thành những khoản mục chi tiết hơn đó là:
*Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm: Chi phí ban đầu đất đai;
Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà của, cấu trúc hạ tầng; Chi phí mua sắm lắp đặt
máy móc thiết bị dụng cụ, mua sắm phơng tiện vận chuyển và những chi phí
khác.
*Những chi phí tạo ra tài sản lu động, bao gồm: Chi phí nằm trong giai
đoạn sản xuất nh chi phí để mua nguyên vật liệu, trả lơng ngời lao động, chi phí

điện nớc, nhiên liệu, phụ tùng...; Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có
sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền.
*Chi phí chuẩn bị đầu t : Bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu t, chi
phí nghiên cứu tiền khả thi, khả thi và thẩm định dự án đầu t.
*Chi phí dự phòng.
3/Đầu t và vai trò của đầu t trong doanh nghiệp.
3.1/Đầu t trong doanh nghiệp:
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh cũng nh các hoạt động bổ trợ
khác , doanh nghiệp cần phải có các cơ sở về vốn , tài sản ,vật chất , nhân lực.
Các cơ sở đó có đợc chính là nhờ hoạt động đầu t của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
Đầu t trong doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chi dùng vốn và các
nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu đợc
kết quả trong tơng lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra.
Nội dung hoạt động đầu t trong doanh nghiệp đợc xác định dựa trên đối
tợng đầu t bao gồm:
*Đầu t đổi mới , hiện đại hoá máy móc thiết bị , nhà xwởng.
*Đầu t vào nguồn nhân lực
*Đầu t vào dự trữ
*Đầu t vào tài sản vô hình
Tất cả các nội dung trên đều hết sức quan trọng và chúng có mối liên hệ
tác động qua lại lẫn nhau. Chẳng hạn đầu t đổi mới máy móc thiết bị thì cùng
với nó là phải đầu t phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu sử dụng , vận
hành các quy trình công nghệ đó một cách hiệu quả , phát huy tối đa những tính
năng u việt của máy móc thiết bị đó.
3.2/Vai trò của đầu t trong doanh nghiệp:
Đầu t có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp. Nó quyết định sự ra
đời , tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể khái quát lại một số vai trò
của đầu t trong doanh nghiệp nh sau.

Đầu t tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh là nguồn lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục dấn bớc
trên con đờng hội nhập kinh tế. Các chính sách đầu t cho sản phẩm , đầu t đổi
mới máy móc thiết bị là những nhân tố quan trọng đi đầu để thúc đẩy tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Đầu t tạo điều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ. Để có đợc
sản phẩm có chất lợng ngày càng cao hoặc đổi mới hàm lợng công nghệ trong
sản phẩm , phải có sự đầu t chi dùng vốn cho việc nghiên cứu sáng tạo ra các
sản phẩm có chất lợng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng của con ng-
ời.
Đầu t góp phần đổi mới công nghệ , trình độ khoa học kỹ thuật trong
sản xuất. Nhờ có đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ , con ngời sẽ không
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
phải làm những công việc nặng nhọc , nguy hiểm. Tỷ trọng lao động giản đơn
giảm dần , thay vào đó là lao động phức tạp , lao động mang nhiều yếu tố chất
xám. từ đó nâng cao năng xuất lao động , hạ giá thành hàng hoá sản phẩm
Đầu t góp phần nâng cao chất lợng nguồn nhân lực. Nhờ có đầu t phát
triển trong doanh nghiệp , nguồn lao động ngày càng đợc nâng cao trình độ tay
nghề , phơng pháp quản lý để phù hợp với trình độ đổi mới máy móc thiết bị và
công nghệ.
4/Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t tong doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đầu t, thông thờng ngời
ta căn cứ vào rất nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể bao gồm các nhân tố sau:
*Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t hay còn
gọi là lợi nhuận thuần thu đợc từ hoạt động đầu t. Đầu t và lợi nhuận thuần thu
đợc từ hoạt động đầu t có mối quan hệ đồng biến . Các nhà đầu t sẽ gia tăng quy
mô đầu t nếu nh lợi nhuần thu đợc từ hoạt động đầu t tăng và ngợc lại, nếu lợi
nhuận thu đợc giảm hay nói cách khác là mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm
giảm thì các nhà đầu t sẽ giảm dần quy mô đầu t.

*Tỷ lệ lãi suất thực tế (Chi phí của hoạt động đầu t):
Khi các doanh nghiệp vay vốn để đầu t thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá
của khoản vay mợn đó. Chính vì thế quyết định có nen đầu t hay không sẽ phải
căn cứ vào mức lãi suất đi vay để tiến hành hoạt động đầu t đó.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa đầu t và lãi suất bằng sơ đồ sau:
r
I
Qua sơ đồ trên ta thấy lãi suất thực tế luôn luôn tỷ lệ nghịch với đầu t.
Lãi suất cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà đầu t sẽ giảm
quy mô đầu t, lãi suất vốn vay càng thấp thì mức đầu t càng tăng lên.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
*Lợi nhuận kỳ vọng: Lợi nhuận kỳ vọng là mức lợi nhuận mà nhà đầu t
hy vong đạt đợc ttrong tơng lai nếu tiến hành đầu t. Các nhà đầu t hy vọng vào
tơng lai chắc chắn sẽ đạt đợc lợi nhuận cao thì họ sẽ gia tăng quy mô đầu t và
ngợc lại. Lợi nhuận kỳ vọng rất khó xác định nhng nó lại là nhân tố kích thích
các nhà đầu t đầu t thêm, nhất là đối với các nhà đầu t a thích mạo hiểm.
Trên đây là các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t trong doanh
nghiệp. Doang nghiệp quyết định đầu t hay hạn chế đầu t là tuỳ thuộc vào
những nhân tố đó. Để hoạt động đầu t đạt kết quả cao cần phải căn cứ vào các
nhân tố trên.
5/ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu t trong doanh nghiệp:
Hiệu quả đầu t là một khái niệm rộng và tổng hợp, một phạm trù kinh tế
khách quan.
Trên giác độ nền kinh tế đó là mức độ thoả mãn nhu cầu phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động.
Trên giác độ từng ngành, từng địa phơng, cơ sở, từng giải pháp kinh tế kỹ
thuật thì đó là mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội đã đề ra
cho ngành, địa phơng, doanh nghiệp, cho từng giải pháp kỹ thuật khi thực hiện
đầu t.

Căn cứ vào bản chất của hiệu quả, ngời ta chia hiệu quả thành hai loại:
hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
5.1/Hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời lao
động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu t mà cơ sở
đã sử dụng so với các kỳ khác , các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Để tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t, có thể sử dụng công
thức tổng quát sau:
Các kết quả mà các cơ sở thu đợc
do thực hiện đầu t
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
Hiệu quả tài chính =
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện
để tạo ra các kết quả trên
Các kết quả do hoạt động đầu t mang lại cho cơ sở rất đa dạng. Các kết
quả đó có thể là lợi nhuận thuần, là mức tăng năng suất lao động, là số lao động
có việc làm do hoạt động đầu t mang lại...Do đó để phản ánh hiệu quả tài chính
của hoạt động đầu t ngời ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu
phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và đợc sử dụng trong những điều kiện
nhất định.
*Tỷ suất sinh lời của vốn đầu t (RR):Phản ánh mức độ lợi nhuận thuần
thu đợc từ một đơn vị vốn đầu t đợc thực hiện.
W
ipv
Nếu tính cho từng năm hoạt động thì : RR
i
=
IV

0
Trong đó: W
ipv
: lợi nhuận thuần thu đợc năm i tính theo mặt bằng hiện tại.
IV
0
:Vốn đầu t ban đầu.
NPV
Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu t: npv=
IV
0
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại của thu nhập thuần của cả đời dự án
RR
i
và NPV càng lớn càng tốt.
*Tỷ suất sinh lời của vốn tự có : Vốn tự có là một bộ phận của vốn đầu t,
là một yếu tố cơ bản để xem xét tiềm lực tài chính cho việc tiến hành các công
cuộc đầu t của các cơ sở không đợc ngân sách Nhà nớc tài trợ.
W
ipv
Nếu tính cho một năm hoạt động thì :
i
E
r
=

i
E
Trong đó:
i

E
: Vốn tự có bình quân năm i.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
NPV
Nếu tính cho toàn bộ một công cuộc đầu t:
E
npv
=

pv
E
Trong đó:
pv
E
: Vốn tự có bình quân của cả một thời kỳ đầu t tính ở mặt
bằng hiện tại.

i
E
r
,
E
npv
càng lớn càng tốt
*Số lần quay vòng của vốn lu động: Vốn lu động là một bộ phận của vốn
đầu t. Vốn lu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết
kiệm đợc vốn đầu t.
O
i

Công thức tính:
WCi
L
=
W
Ci
Trong đó: O
i
: doanh thu thuần năm i.
W
Ci
:Vốn lu động bình quân năm i.
Chỉ tiêu :
WCi
L
càng lớn càng tốt.
*Thời hạn thu hồi vốn đầu t (T): Là thời gian mà các kết quả của quá
trình đầu t cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra từ lợi nhuận thuần
thu đợc.
IV
0
Công thức tính: T=
W
PV
Trong đó: W
PV
:Lợi nhuận thuần thu đợc bình quân một năm .
*Chỉ tiêu tính mức chi phí thấp nhất trong trờng hợp các điều kiện khác nh
nhau.
Tính cho toàn bộ một công cuộc đầu t: IV

0
+ C
PV
T

min
Trong đó: C
PV
: Chi phí hoạt động đầu t bình quân năm tính theo mặt băng
hiện tại.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
*Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: Là tỷ suất lợi nhuận mà nếu đợc sử dụng để
tính chuyển các khoản thu chi của toàn bộ công cuộc đầu t về mặt bằng hiện tại
sẽ làm cho tổng thu cân bằng với tổng chi.
Công thức tính IRR:
1 1
ithu
n
i


=
1
0
=
ichi
n
i



=
1
0
(1+IRR)
i
(1+IRR)
i
Công cuộc đầu t đợc coi là hiệu quả khi IRR

IRR
định mức
IRR
định mức
có thể là lãi suất đi vay nếu vay vốn để đầu t, có thể là tỷ suất
lợi nhuận định mức do Nhà nớc quy định nếu vốn đầu t do ngân sách Nhà nớc
cấp.
*Chỉ tiêu điểm hoà vốn: Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất
hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số vốn đã bỏ
ra từ đầu đời dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án
càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
Công thức tính: f
x=
(p-v)
Trong đó : x:Số sản phẩm cần sản suất để hoà vốn.
f:Tổng định phí
v: Biến phí /1 đơn vị sản phẩm
p: Giá bán 1 sản phẩm
5.2/ Hiệu quả kinh tế xã hội:
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t là chênh lệch giữa các lợi ích

mà nền kinh tế và xã hội thu đợc với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ
ra khi thực hiện đầu t.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động
đầu t đợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
*Mức đóng góp ngân sách.
*Số chỗ việc làm tăng thêm từ hoạt động đầu t.
*Số ngoại tệ thu đợc từ hoạt động đầu t.
*Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu t so với trớc đầu t.
*Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của ngời lao động.
*Tạo thị trờng mới và mức độ chiếm lĩnh thị trờng do tiến hành đầu t.
*Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất.
*Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý
*Các tác động đến môi trờng
*Các tác động khác.
II/ Cơ sở lý luận về cạnh tranh.
1/ Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh trạnh.
Cạnh tranh là hiện tợng gắn liền với nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh chỉ
xuất hiện dới những tiền đề kinh tế và pháp lí cụ thể. Ngày nay có lẽ không ai
còn hoài nghi về sự phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta và vì vậy
cạnh tranh đã đợc nhìn nhận chung nh là động lực phát triển nội tại của nền
kinh tế thị trờng. Cạnh tranh cũng thực sự diễn ra khi pháp luật thừa nhận và
bảo hộ tính đa dạng của các loại hình sở hữu , khi có tự do hoá thơng mại và
theo đó là tự do kinh doanh và quyền tự chủ của các cá nhân đợc thừa nhận và
bảo đảm. Cạnh tranh chỉ xuất hiện khi không có độc quyền dới bất cứ hình thức
nào. Tất cả những tiền đề đó đã hình thành ở nớc ta từ khi chuyển sang cơ chế
thị trờng và từ khi Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh , song nhìn chung
cạnh tranh là sự ganh đua hay chạy đua của các thành viên của một thị trờng

hàng hoá , sản phẩm cụ thể nhằm mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng
nhiều khách hàng , thị trờng và thị phần của một thị trờng. Nh vậy về phơng
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
diện kinh tế , cạnh tranh đợc hình thành trên cơ sở của tiền đề là:Có sự hiện
diện của các thành viên , có cuộc chạy đua vì mục tiêu kinh tế giữa các thành
viên và chúng đều diễn ra trên một thị trờng hàng hoá cụ thể.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có
thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng , bảo đảm thực hiện một
tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của
doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh đợc các nhà kinh tế học diễn đạt theo nhiều quan
điểm khác nhau:
Theo Fafchamps: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả
năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm vơí chi phí biến đổi trung bình
thấp hơn giá của nó trên thị trờng. Theo cách hiểu này , doanh nghiệp nào có
khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tơng tự sản phẩm của doanh nghiệp
khác nhng chi phí thấp hơn đợc coi là khả năng cạnh tranh cao hơn.
Theo Randall: Khả năng cạnh tranh là khả năng giành đợcvà duy trì đợc
thị phần trên thị trờng với lợi nhuận nhất định.
Theo Dunning: Khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản phẩm của
chính doanh nghiệp trên các thị trờng khác mà không phân biệt nơi bố trí sản
xuất của doanh nghiệp đó.
Nhìn chung các khái niệm về cạnh tranh của các nhà kinh tế học tuy đợc
diễn đạt khác nhau , song đều có chung hai khía cạnh là khả năng chiếm lĩnh thị
trờng và lợi nhuận.
2/ Các thớc đo cạnh tranh.
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của một hàng hoá nói chung trên thị tr-
ờng ,ngời ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau , trong đó phải kể đến
một số tiêu thức quan trọng sau:

2.1/ Giá cả sản phẩm.
Giá là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh , cạnh tranh
bằng giá cả đồng nghĩa với việc kinh doanh với chi phí thấp để bán với mức giá
hạ và thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu nh chênh
lệch về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá
trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh
nghiệp đã đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Điều đó tạo điều kiện cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng
trên thị trờng và cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh
tranh ngày càng cao.
Mậc dù khả năng định giá thờng có quan hệ với các yếu tố khác nh chi
phí sản xuất ,chất lợng sản phẩm Song giá vẫn là một yếu tố chiến l ợc quan
trọng cần phải đợc xem xét riêng nếu doanh nghiệp muốn tăng khả năng cạnh
tranh của mình. Cạnh tranh bằng giá đợc coi là phơng pháp cạnh tranh kinh
điển.
2.2/ Chất lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm là hệ thống các đặc tính bên trong của sản phẩm đợc
xác định bằng các thông số có thể đo đợc và so sánh đợc. Phù hợp với những
tiêu chuẩn kỹ thuật và thoả mãn đợc những nhu cầu nhất định của xã hội.
Việc cung cấp các sản phẩm có chất lợng cao sẽ tạo ra danh tiếng cho th-
ơng hiệu sản phẩm của công ty. Từ đó cho phép công ty đặt giá sản phẩm của
mình cao hơn so với các sản phẩm cùng loại , tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Việc
nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ là lực hút để kéo khách hàng đến với sản phẩm
của doanh nghiệp , từ đó tạo lập đợc lợi thế cạnh tranh trên thị trờng. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng khi khách hàng có sự lựa chọn giữa các mặt hàng
khác nhau của cùng một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ thì vấn đề sản phẩm
càng trở nên quan trọng.

2.3/Chất lợng dịch vụ.
Khái niệm dịch vụ ở đây đợc hiểu bao gồm cả phơng thức thanh toán khi
bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.
Chất lợng dịch vụ cũng đóng góp một phần không nhỏ khẳng định vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ a chuộng sản phẩm và biết đến
sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn nếu nh mạng lơí tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp là rộng khắp , phơng thức thanh toán thuận tiện , nhanh chóng.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
Bên cạnh đó dịch vụ sau bán hàng cũng là một vấn đề doanh nghiệp cần quan
tâm , nó cũng ảnh hởng một phần không nhỏ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp,.
2.4/ Uy tín của doanh nghiệp .
Uy tín của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có uy tín thì khách hàng sẽ tin
dùng sản phẩm của doanh nghiệp đó hơn , mặc dù có rất nhiều hãng khác cùng
sản xuất mặt hàng đó. Để tạo lập đợc uy tín thì trớc hết doanh nghiệp phải có
tiềm lực tài chính vững chắc , chất lợng sản phẩm cao , các loại hình dịch vụ
phong phú , tiện lợi phù hợp với thị hiếu của khách hàng Uy tín của doanh
nghiệp đợc thể hiện ngay trên nhãn hiệu , biểu tợng của doanh nghiệp.
3/Các loại hình cạnh tranh.
Tuỳ theo các cách phân loại khác nhau thì có các loại hình cạnh tranh khác
nhau.
3.1/ Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng ngời ta chia cạnh tranh làm ba loại
sau:
*Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
quy luật mua rẻ bán đắt.
*Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh theo quy
luật cung cầu. Chẳng hạn khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa nguời
mua với nhau trở lên quyết liệt. Nó sẽ là yếu tố làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ

tăng lên
*Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau : Là cuộc cạnh tranh gay go
quyết liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh quyết định doanh nghiệp nào tồn tại và
doanh nghiệp nào sẽ bị đào thải ra khỏi thị trờng. Chính vì lẽ đó tất cả các
doanh nghiệp đều muốn dành giật lợi thế cạnh tranh về mình , muốn dành một
thế đứng vững chắc hơn đối thủ của mình. Để làm đợc điều này đòi hỏi mỗi một
doanh nghiệp cần nỗ lực phấn đấu , tìm ra hớng đi riêng cho chính mình.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
3.2/Nếu căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngời ta chia ra các loại hình
cạnh tranh nh sau:
*Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh trên thị trờng có
nhiều ngời mua và ngời bán độc lập với nhau. Tất cả các đơn vị hàng hoá trao
đổi đợc coi là giống nhau. Các doanh nghiệp tham gia trên thị trờng này chủ
yếu tìm biện pháp cắt giảm chi phí sản xuất sản phẩm để hởng lợi nhuận từ
chênh lệch giá đầu vào.
*Cạnh tranh không hoàn hảo: Là cạnh tranh trên thị trờng mà phần lớn
các sản phẩm là không đồng nhất với nhau. Ngời bán có thể ấn định giá linh
hoạt theo khu vực bán sản phẩm , thời điểm bán sản phẩm , khách hàng và mức
lợi nhuận mong muốn.
Tóm lại ,cạnh tranh là cuộc chạy đua quyết liệt giữa các chủ thể hoạt
động trong thị trờng nhằm giành giật những điều kiện sản xuất thuận lợi và nơi
tiêu thụ hàng hoá dịch vụ có lợi nhất. Cạnh tranh đợc coi là động lực của quá
ttrình phát triển. Cạnh tranh có khả năng nhanh nhậy trong việc phát hiện và
đáp ứng mọi nhu cầu và thị hiếu của ngơì tiêu dùng. Bên cạnh đó bằng phơng
thức cạnh tranh kinh điển là cạnh tranh qua giá mà nhờ đó giá cả sản phẩm ,
hàng hoá , dịch vụ đợc cải thiện theo hớng có lợi cho khách hàng và ngời tiêu
dùng.
Hơn nữa cạnh tranh luôn có mục tiêu lâu dài là thu hút về mình ngày
càng nhiều khách hàng nên buộc các nhà sản xuất công nghiệp , dịch vụ phải

tạo ra những sản phẩm có chất lợng ngày càng cao với giá thành hạ. Vì vậy
cạnh tranh là cơ hội bắt buộc các doanh nghiệp phải áp dụng công nghệ mới ,
tiến bộ khoa học kỹ thuật Nh vậy cạnh tranh còn là nguồn gốc , động lực của
sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ cao.
Trong điều kiện của cơ chế thị trờng , khi các mức độ cạnh tranh đã trở
lên gay gắt thì các doanh nghiệp vì sự tồn tại của mình luôn phải toan tính để v-
ợt lên các đối thủ cạnh tranh. Chính điều này đã tạo sức ép chống trì trệ , khắc
phục suy thoái và buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả tốt hơn.
Và môi trờng cạnh tranh là môi trờng mà ở đó các doanh nghiệp luôn phải vận
động đổi mới , cải tiến không ngừng về công nghệ , chủng loại ,kiểu dáng sản
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
phẩm và phơng thức kinh doanh. Theo cách đó cạnh tranh tạo ra sự đổi mới liên
tục và là động lực để các doanh nghiệp phát triển.
Trên đây là các loại hình cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh đối với ng-
ời tiêu dùng , doanh nghiệp và nền kinh tế. Tìm hiểu về cạnh tranh và vai trò
của nó là xuất phát điểm để tiến hành nghiên cứu sâu hơn các nội dung sẽ trình
bầy ở các chơng sau.
III/ Một vài nét khái quát về ngành Thép Việt Nam.
1/ Quá trình phát triển của ngành thép Việt Nam.
Ngành sản xuất thép ở Việt Nam đã đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm
xây dựng từ rất sớm. Ngay sau khi hoà bình lập lại trên miền Bắc , Đảng và
Chính phủ đã quyết định xây dựng khu liên hợp gang thép Thái Nguyên do
Trung Quốc giúp đõ vào năm1959 và đã cho ra đời mẻ gang đầu tiên năm 1963.
Năm 1973 , nhà máy luyện cán thép Gia Sàng công suất 30.000 tấn/năm
do CHDC Đức giúp đỡ đã ra đòi , góp phần bổ xung , hoàn thiện dây chuyền
sản xuất luyện và cán , đảm bảo công suất thiết kế 10 vạn tấn/năm cho cả khu
liên hợp gang thép Thái Nguyên.
Sau khi đất nớc thống nhát , năm 1976 công ty luyện kim đen miền Nam
đợc thành lập trên cơ sở tiếp quản các nhà máy luyện , cán thép mini của chế dộ

cũ ở thành phố Hồ Chí Minh và Biên Hoà , với tổng công suất 80.000 tấn thép
cán/ năm.
Từ 1976 đến1989 , ngành thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế đất nớc
lâm vào khủng hoảng. Mặt khác nguồn thép nhập khẩu từ Liên Xô và các nớc
XHCN vẫn còn dồi dào , vì vậy ngành thép chỉ duy trì mức sản lợng40.000
đến85.000 tấn/năm.
Từ 1989 đến1995 , thực hiện chủ chơng đổi mới mở cửa của Đảng ,
ngành thép đã khắc phục đợc khó khăn và bắt đầu tăng trởng mạnh , sản lợng
thép trong nớc đã vợt ngỡng 100.000 tấn/ năm. Năm 1990 , Liên Xô và khối
SEV tan dã , nguồn cung ứng thép cho Việt Nam bị cắt giảm cũng là nhân tố
quan trọng thúc đẩy ngành thép phải phát triển mạnh để bù sự thiếu hụt. Năm
1990 , Tổng công ty thép Việt Nam thuộc Bộ công nghiệp nặng đợc thành lập ,
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
thống nhất quản lý ngành sản xuất thép quốc doanh trong cả nớc. Đây là thời kỳ
phát triển sôi động , nhiều dự án đầu t theo chiều sâu và liên doanh với nớc
ngoài đợc thực hiện. Các ngành và các thành phần kinh tế khác đua nhau sản
xuất thép mini. Sản lợng thép cán năm 1995 đã tăng gấp 4 lần năm 1990 , đạt
450.000 tấn/năm.
Tháng 4 năm1995,Tổng công ty thép Việt Nam theo mô hình Tổng công
ty 91 đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty thép Việt Nam thuộc Bộ
công nghiệp và Tổng công ty kim khí thuộc Bộ thơng mại.
Thời kỳ 1996-2001, ngành thép vẫn giữ đợc tốc độ tăng trởng khá
cao.Tiếp tục đợc đầu t đổi mới và đầu t chiều sâu mạnh mẽ. Đã hình thành và đa
vào hoạt động 13 dự án liên doanh, trong đó có 12 nhà máy liên doanh cán thép
và gia công chế biến sau cán. Sản lợng thép cả nớc năm 1999 đạt 1,4 triệu
tấn/năm gấp hơn 3 lần năm1995 và gấp 14 lần năm 1990.
Có thể nhận thấy rằng, dới sự lãnh đạo của Đảng,hơn 40 năm qua ngành
thép Việt Nam đã không ngừng phát triển, góp phần đáng kể vào sự nghiệp giải
phóng đất nớc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quá trình xây dựng ,sản xuất và

phát triển lâu dài của ngành thép Việt Nam đã đào tạo đợc một đội ngũ công
nhân, cán bộ lành nghề, giầu kinh nghiệm. đây là vốn quý của ngành thép, là
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển ngành thép Việt Nam. Bớc sang
thời kỳ mới, thực hiện chủ trơng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc của
Đảng và tham gia hội nhập quốc tế, ngành thép Việt Nam cần đợc phát triển
mạnh mẽ hơn với sự hỗ trợ của nhà nớc để tơng xứng với vị trí và vai trò của nó
trong nền kinh tế quốc dân.
2/ Cơ cấu sản xuất trong ngành thép hiện nay.
Hiện nay ngành thép Việt Nam mới chỉ sản xuất các loại sản phảm dài
phục vụ chủ yếu cho ngành xây dựng ( thép tròn trơn, tròn vằn dạng thanh dài

10

40mm, thép cuộn dây

6-

10 và thép hình cỡ nhỏ và cỡ vừa) và gia
công sản xuất ống hàn, tôn mạ ,hình uốn nguội, cắt sẻ....từ sản phẩm dẹt nhập
khẩu. Các sản phẩm dài sản xuất trong nớc cũng phần lớn đợc cán từ phôi thép
nhập khẩu. Khả năng tự sản xuất phôi thép trong nớc còn nhỏ bé, chỉ đáp ứng đ-
ợc khoảng 25%, còn lại 75% nhu cầu phôi thép cho các nhà máy cán phải nhập
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
từ bên ngoài. Trong nớc cha có nhà máy cán các sản phẩm dẹt ( tấm, lá cán
nóng,cán nguội).
Phôi thép và thép cán sản xuất trong nớc có chất lợng thông thờng và còn
phụ thuộc vào chất lợng phôi thép nhập khẩu. Khả năng xuất khẩu còn hạn chế
mà chủ yếu sản phẩm đợc tiêu thụ trong nớc và thay thế nhập khâủ. Cha có cơ
sở tập trung sản xuất thép đặc biệt phục vụ chế tạo cơ khí. Hiện nay chỉ sản xuất

một số loại thép đặc biệt với quy mô nhỏ ở một số nhà máy cơ khí và nhà máy
thép của Tổng công ty thép Việt Nam .
Nhìn chung trong thời gian qua, do hạn chế vốn đầu t và do thị trờng tiêu
thụ thép trong nớc còn nhỏ bé, ngành thép Việt Nam mới chỉ đầu t tập trung vào
sản xuất các sản phẩm dài để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong nớc. Đây là các
sản phẩm có thuận lợi về thị trờng, cần vốn đầu t ít, thời gian xây dựng nhà máy
ngắn, hiệu quả đầu t khá cao, thu hút đợc nhiều đối tác nớc ngoài bỏ vốn kinh
doanh. Đối với các sản phẩm thép dẹt do nhu cầu còn thấp trong khi đó để đảm
bảo hiệu quả thì yêu cầu công suất của nhà máy phải đủ lớn, vốn đầu t lớn, ít
hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài tham gia liên doanh mà bản thân ngành thép
thì cha đủ sức đầu t. Do vậy nhìn chung cơ cấu sản xuất của ngành thép hiện
nay là thiếu đồng bộ, mất cân đối giữa sản xuất phôi với cán thép, giữa cơ cấu
mặt hàng và cơ cấu chất lợng sản phẩm. Vì vậy trong thời gian tới ngành thép
cần phải có những chiến lợc đầu t theo chiều rộng và đầu t theo chiều sâu để
hiện đại hoá nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm, tăng cờng sức cạnh
tranh,giảm dần và tiến tới khắc phục sự mất cân đối trong cơ cấu sản xuất hiện
nay.
3/ Đặc điểm hoạt động đầu t trong ngành thép.
Xuất phát từ đặc điểm tài nguyên phục vụ cho ngành thép thì hoạt động
đầu t trong ngành thép cũng mang những nét đặc trng riêng khác với những
ngành khác.
Thứ nhất, nguyên liệu phục vụ ngành thép phải đợc lấy từ các mỏ khoáng
sản nh than mỡ than antraxit, khí thiên nhiên và các quặng sắt... Tuy nhiên để
khai thác đợc nguồn tài nguyên này thì phải đòi hỏi một lợng vốn đầu t tơng đối
lớn . Chẳng hạn mỏ quạng sắt Thạch Khê(Hà Tĩnh) có trữ lợng lớn, hàm lợng
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
sắt cao, song lại nằm sâu dới mực nớc biển chính vì thế đầu t xây dựng hạ tầng
cơ sở và xây dựng mỏ lớn, chi phí khai thác cao do phải bơm tháo khô mỏ, phải
khai thác với công suất lớn thì mới hiệu quả.

Thứ hai, do các mỏ và điểm quặng phân bố rải rác ở các vùng, đa số ở
vùng sâu vùng xa, không thuận lợi để đầu t khai thác cơ giới, chính vì thế các
công trình đầu t của ngành thép đợc xây dựng ngay tại vị trí của từng mỏ, điểm
quặng đó. Đây là nguyên nhân dẫn đến các công trình đầu t này chịu tác động
không nhỏ của điều kiện tự nhiên nh ma , lũ, sự bất ổn của địa chất...Đặc biệt là
vấn đề bất ổn về địa chất, nó có thể coi là một thảm hoạ đáng lo ngại cho ngành
thép vì nó có thể phả huỷ cả một công trình đầu t đồ sộ ngay trong phút chốc.
Đây cũng là điều rất đáng quan tâm khi lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy
thép.
Thứ ba, thời gian bắt đầu một công cuộc đầu t từ khi bắt đầu đến khi phát
huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng, thời gian vận hành để thu hồi vốn
cũng kéo dài. Không tính đến hoạt động đầu t của các doanh nghiệp sản xuất
thép t nhân, hộ gia đình thì để hoàn thành một nhà máy sản xuất thép cần từ 5
đến 10 năm, thậm chí còn lâu hơn. Đó là cha kể đến những rủi ro có thể gặp
trong quá trình xây dựng do kéo dài thời gian thi công .Bên cạnh đó, đối với
ngành thép, vốn đầu t ban đầu bỏ ra là rất lớn do đó để có thể thu hồi đợc thì
cần phải có một thời gian dài, có khi hàng chục năm.
Thứ t, do thời gian đầu t kéo dài và vốn đầu t lớn nên đầu t trong ngành
thép gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là các rủi ro sau:
Rủi ro về xây dựng và hoàn thành công trình:Thờng là các rủi ro kéo dài
thời gian thi công do tiến độ bỏ vốn chậm.
Rủi ro về kỹ thuật và vân hành: Đây cũng là rủi ro hay gặp trong quá
trình sử dụng máy móc để sản xuất. Đặc biệt là đối với Tổng công ty thép Việt
Nam do máy móc thiết bị lạc hậu nên không đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất và
không thể vận hành với công suất thiết kế ban đầu.
Rủi ro về thị trờng : Do quy mô, thời gian thực hiện đầu t trong ngành
thép là rất lớn và dài nên có thể sẽ phải hứng chịu các rủi ro về thị trờng, chẳng
hạn nh hàng hoá sản xuất ra không bán đợc dẫn đến ứ đọng vốn, giảm hiệu quả
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập

đầu t. Nếu không nghiên cứu kỹ, dự báo nhu cầu một cách chính xác thì rủi ro
về thị trờng sẽ là một trở ngại lớn đối với ngành thép.
Từ những đặc điểm trên ta nhận thấy đầu t trong ngành thép là hết sức
khó khăn và chịu nhiều rủi ro. Chính vì vậy để hoạt động đầu t có hiệu quả,
mang về những lợi ích nhất định cho ngành thép thì ngành cần phải có sự quan
tâm, chuẩn bị một cách tốt nhất các công đoạn của quá trình đầu t để làm sao
khi tiến hành một dự án nào đó thì phải hoàn thành và đạt kết quả cao, tránh
tình trạng bỏ dở gây lãng phí thất thoát vốn, vật t và vật lực.
VI/ Một vài nét khái quát về Tổng công ty thép Việt
Nam .
1/ Vị trí của Tổng công ty thép trong ngành thép Việt Nam.
Ngành thép Việt Nam đã và đang ngày càng hoàn thiện hớng đi của mình
để đáp ứng tốt nhất nhu cầu về thép trong nớc và đạt lợi nhuận cao. Hiện nay
cùng với đà phát triển của ngành thì đã có rất nhiều cơ sở sản xuất thép tại Việt
Nam bao gồm khoảng 14 công ty liên doanh với nớc ngoài có công suất khoảng
200-300 nghìn tấn/năm/1công ty; khoảng trên 10 cơ sở sản xuất thép và gia
công sau cán là các công ty trách nhiệm hữu hạn và 100% vốn nớc ngoài. Bên
cạnh đó còn có các cơ sở sản xuất của quốc doanh và quốc phòng có quy mô
nhỏ đang sử dụng chủ yếu các máy cán mini và lò điện của cơ khí có công suất
từ10.000 tấn đến 30.000 tấn /năm. Ngoài ra khu vực t nhân hộ gia đình cũng
đóng góp một phần không nhỏ vào thị trờng sản xuất thép với 250 cơ sở đang sử
dụng các lò luyện thép và cán thép rất nhỏ, kiểu mini thủ công có công suất
bình quân trên dới 1000 tấn /năm/1cơ sở, phân bố ở nhiều tỉnh và thành phố từ
bắc vào nam. Nhng đặc biệt càn phải nhắc tới đó là Tổng công ty thép Việt
Nam , một doanh nghiệp đóng vai trò chủ lực của ngành thép với 15 đơn vị
thành viên và tổng công suất cán thép trên 700 nghìn tấn/năm, đã đóng góp rất
lớn cho sự phát triển của ngành. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhng Tổng
công ty luôn phấn đấu và đặt ra các mục tiêu để phấn đâú, nhằm nắm vững vai
trò chủ đạo của mình trong ngành thép cũng nh để phát triển các ngành kinh tế
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B

Chuyên đề thực tập
khác có liên quan. Từ đó tạo động lực thúc đẩy ngành thép phat triển, góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2/ Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty thép Việt Nam.
Thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của
Đảng:"Sắp xếp lại các liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty phù hợp với yêu cầu
sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng", ngày 07 tháng 03 năm 1994, thủ t-
ớng Chính phủ đã ban hành quyết định số 91/TTg về thí điểm thành lập tập
đoàn kinh doanh. Theo tinh thần của quyết định này, sự hình thành các tập đoàn
kinh doanh sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tậ trung, nâng cao khả năng cạnh
tranh, đồng thời thực hiện chủ trơng xoá bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành
chính chủ quản và sự phân biệt doanh nghiệp Trung ơng, doanh nghiệp địa ph-
ơng và góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Theo quyết định 91/TTg, tập doàn kinh doanh phải có 7 doanh nghiệp
thành viên trở lên và vốn pháp định ít nhất là 1000 tỷ đồng; đảm bảo vừa hạn
chếđộc quyền, vừa hạn chế cạnh tranh bừa bãi.Có thể hoạt động kinh doanh đa
ngành nhng nhất thiết phải có ngành chủ đạo. Mỗi tập đoàn đợc tổ chức công ty
tài chính để huy động vốn, điều hoà vốn phục vụ cho yêu cầu phát triển nội bộ
tập đoàn hoặc liên doanh với các đơn vị khác.
Tổng công ty thép Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số344/TTg,
ngày 04 tháng 07 năm 1994 của Thủ tớng Chính phủ trên cơ sở hợp nhất Tổng
công ty thép thuộc bộ công nghiệp và Tổng công ty kim khí thuộc bộ thơng
mại. Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về tiếp tục đổi mới , sắp xếp lại
các doanh nghiệp Nhà nớc, đặc biệt là đối với cácTổng công ty nắm giữ các
ngành then chốt của nền kinh tế, ngày 29 tháng 04 năm 1995, Thủ tớng Chính
phủ ký quyết định số225/TTg thành lập lại Tổng công ty Thép Việt Nam , tổ
chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nớc- Tổng công ty 91.
Tổng công ty thép Việt Nam có tên giao dịch đối ngoại: Vietnam Steel
Corporation. Tên viết tắt VSC . Địa chỉ: 91, phố Láng Hạ, quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội.

Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
Tổng công ty thép Việt Nam là một pháp nhân kinh doanh, hoạt động
theo luật doanh nghiệp Nhà nớc. Điều lệ tổ chức và hoạt động đợc chính phủ
phê chuẩn tại nghị định số 03/CP, ngày 25 tháng 01 năm 1996 và giấy phép
đăng ký kinh doanh số109621 ngày 05 tháng 02 năm 1996 do Bộ kế hoạch và
Đầu t cấp. Tổng công ty thép Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc đợc Chính phủ
xếp hạng đặc biệt.
Tổng công ty thép Việt Nam có vốn do nhà nớc cấp, có bộ máy điều
hành, quản lý và các đơn vị thành viên, có con dấu theo mẫu quy định của Nhà
nớc, tự chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn do Nhà nớc giao cho
quản lý sử dụng, đợc mở tài khoản đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng
trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tổng công ty thép Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nớc của Chính phủ,
trực tiếp là các Bộ công nghiệp, Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu t, Bộ lao động
thơng binh và xã hội và các bộ cơ quan thuộc Chính phủ phân cấp quản lý theo
luật doanh nghiệp Nhà nớc.
Tổng công ty thép Việt Nam đợc Nhà nớc giao quản lý và sử dụng hơn
1400 tỷ đồng, lao động bình quân trên 18531 ngời.
Hiện nay, Tổng công ty thép Việt Nam có 15 đơn vị thành viên,trong đó:
Khối sản xuất công nghiệp:5 công ty; Khốikinh doanh thơng mại :8 công
ty;Khối nghiên cứu đào tạo: 2 đơn vị.
*Khối sản xuất công nghiệp bao gồm:
+Công ty Gang thép Thái Nguyên: Tỉnh Thái Nguyên. Lao động 11.384
ngời. Đơn vị trực thuộc công ty gồm 24 doanh nghiệp. Chức năng kinh doanh
chủ yếu là khai thác, sản xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thép; sản xuất
gang, thép thỏi, thép cán các loại...
+Công ty thép Đà Nẵng: Thành phố Đà Nẵng. Lao động 301 ngời. Chức
năng kinh doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh các sản phẩm thép và vật t
ngành thép.

+Công ty thép Miền Nam: Thành phố Hồ Chí minh. Lao động 3.710 ngời.
Chức năng kinh doanh chủ yếu là sản xuất các loại thép dây, thép tròn trơn, tròn
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
vằn, dây thép, lới thép, hợp kim thép...Đơn vị trực thuộc công ty gồm 10 doanh
nghiệp.
+Nhà máy cán thép Miền Trung:
+Công ty vật liệu chịu lửa và khai thác đất sét Trúc Thôn: Tỉnh Hải Dơng.
Lao động 515 ngời. Chức năng kinh doanh chủ yếu là khai thác đất sét, sản xuất
vật liệu chịu lửa, đất đèn, gạch, ngói.
*Khối kinh doanh thơng mại bao gồm:
+Công ty kim khí Hà Nội:Thành phố Hà Nội. Lao động 415 ngời. Đơn vị
trực thuộc công ty gồm 8 doanh nghiệp.
+Công ty kinh doanh thép và vật t Hà Nội:Thành phố Hà Nội. Lao động
413 ngời. Đơn vị trực thuộc công ty gồm 16 doanh nghiệp.
+Công ty kim khí Bắc Thái: Tỉnh Thái Nguyên. Lao động 155 ngời. Đơn
vị trực thuộc công ty gồm 9 doanh nghiệp.
+Công ty kim khí Hải Phòng: Thành phố Hải Phòng. Lao động 430 ngời.
Đơn vị trực thuộc gồm 7 doanh nghiệp.
+Công ty kim khí Quảng Ninh: Tỉnh Quảng Ninh. Lao động 118 ngời.
Đơn vị trực thuộc gồm 7 doanh nghiệp.
+Công ty kim khí và vật t tổng hợp Miền Trung: Thành phố Đà Nẵng.
Lao động 370 ngời. Đơn vị trực thuộc gồm 13 doanh nghiệp.
+Công tykim khí Thành phố Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh. Lao
động 269 ngời. Đơn vị trực thuộc công ty gồm 9 doanh nghiệp.
+Công ty vật t thiết bị công nghiệp: Thành phố Hồ Chí Minh.lao động
236 ngời. Đơn vị trực thuộc gồm 6 doanh nghiệp.
Các công ty thuộc khối này có chức năng kinh doanh chủ yếu là kinh
doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành thép,kinh doanh dịch vụ kho bãi,
nhà xởng, đại lý mua bán ký gửi hàng hoá..

*Khối nghiên cứu đào tạo bao gồm:
+Viện luyện kim đen: Tỉnh Hà Tây. Lao động 127 ngời.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
+Trờng đào tạo nghề Cơ điện- Luyện kim Thái Nguyên: Tỉnh Thái
Nguyên. Lao động 180 ngời.
Chức năng chủ yếu của hai đơn vị này là nghiên cứu khoa học công nghệ
luyên kim, vật liệu mới và đào tạo công nhân kỹ thuật.
Tổng công ty thép Việt Nam hoạt động hầu hết trên các thị trờng trọng
điểm trên lãnh thổ Việt Nam và bao trùm hầu hết các công đoạn từ khai thác vật
liệu, sản xuất thép cho đến khâu phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty nh sau:
*Khai thác quặng sắt, than mỡ, nguyên liệu phục vụ cho công nghệ
luyện kim.
*Sản xuất gang thép và các kim loại, sản phẩm thép khác.
*Kinh doanh xuất nhập khẩu thép, vật t thiết bị và các dịch vụ có liên
quan đến công nghệ luyện kim đen nh nguyên liệu, vật liệu đầu vào, các sản
phẩm thép, trang thiết bị luyện kim, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật.
*Thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp trang thiêt bị công trình luyện kim và
xây dựng dân dựng.
*Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, xăng, dầu, mỡ, gas, dịch vụ
và vật t tổng hợp khác.
*Đào tạo, nghiên cứu KHCN phục vụ ngành công nghệ luyện kim và lĩnh
vực sản xuất kim loại, vật liệu xây dựng.
*Đầu t liên doanh, liên kết kinh tế với các đối tác trong và ngoài nớc.
*Xuất khẩu lao động.
Trên đây là phạm vi chức năng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty đợc Nhà nớc giao phó. Từ khi thành lập cho tới nay, Tổng công ty
luôn luôn cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất góp
phần bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Nhà nớc giao, tăng nguồn thu cho

ngân sách, tạo việc làm và đảm bảo đời sống cho ngời lao động trong Tổng
công ty.
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B
Chuyên đề thực tập
3/ Một số đặc điểm của Tổng công ty thép Việt Nam ảnh hởng đến khả
năng cạnh tranh.
3.1/ Quy mô, năng lực sản xuất thấp, cơ cấu sản phẩm còn hạn chế.
Tổng công ty thép Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc mới đợc
thành lập, chính vì thế quy mô và năng lực sản xuất còn rất nhỏ bé. Tổng công
ty có 15 nhà máy thành viên với tổng công xuất sản xuất thép cán khoảng 760
nghìn tấn/ năm, chiếm 30,4% sản lợng trong nớc; năng lực sản xuất phôi thép
khoảng 470 nghìn tấn/ năm đáp ứng đợc 25 % nhu cầu phôi thép trong nớc; Đối
với các sản phẩm gia công sau cán (ống hàn, tôn mạ...) thì khoảng 500 nghìn
tấn/ năm.
Về chủng loại sản phẩm thì còn rất hạn chế. Tổng công ty vẫn chỉ sản
xuất đợc một số sản phẩm truyền thống nh thép trơn, thép tròn vằn dùng trong
xây dựng, các loại ống hàn cỡ nhỏ và tôn mạ kẽm, mạ mầu, chế phẩm kim
loại... Các loại thép dẹt và thép chất lợng cao vẫn cha đợc đầu t xây dựng mà
phải nhập khẩu từ nớc ngoài. Đây là một hạn chế mà Tổng công ty cần phải có
hớng khắc phục để trong vài năm tới sẽ sản xuất đợc nhiều chủng loại sản phẩm
hơn nữa,đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Có nh
thế thì mới có thể cạnh tranh đợc với các đối thủ sản xuất và kinh doanh thép
trong và ngoài nớc.
3.2/ Trình độ công nghệ và máy móc thiết bị lạc hậu.
Do các nhà máy của Tổng công ty đều đã đợc đầu t từ vài chục năm trớc
nên trình độ công nghệ và mức đồng bộ, tiến tiến của trang thiết bị đều thua
kém các liên doanh và một số cơ sở đầu t mới những nâm gần đây. Hầu hết các
máy móc, thiết bị sản xuất thép của Tổng công ty đều từ những năm 60,70 của
thế kỷ XX. Đây cũng là một nhân tố có tác động không nhỏ đến khả năng cạnh
tranh của Tổng công ty. Sử dụng máy móc thiết bị cũ, lạc hậu sẽ làm giảm năng

suất lao động từ đó nâng chi phí sản xuất dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn
so với các sản phẩm cùng loại của các cơ sở khác. Từ đó làm giảm sức cạnh
tranh của sản phẩm.
3.3/ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao.
Nh chứng ta đã biết thì giá cả sản phẩm là một công cụ cạnh tranh hết
sức hữu hiệu. Trong khi đó giá của các sản phảm thép của tổng công ty thì lại
rất cao,cao hơn so với các đơn vị khác. nếu so với giá thép của các liên doanh
Nguyễn Thị Khánh Ly Đầu t 40B

×