Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2006 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.6 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, nông nghiệp là một trong những ngành có vai trò
đặc biệt quan trọng. Nó là điểm khởi đầu, là nền tảng cho quá trình phát triển kinh
tế. Đồng thời nông nghiệp là ngành có liên quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập và
đời sống của đại đa số dân cư nước ta Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con
người ngày càng được nâng cao thì đòi hỏi về nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày
càng đa dạng phong phú cả về lượng và chất cũng như về chủng loại (do sự gia tăng
dân số, do sự tăng lên của nhu cầu bản thân từng con người). Do vậy, chỉ có một
nền nông nghiệp phát triển cao mới có hy vọng đáp ứng được. Ngoài ra nạn đói, nạn
ô nhiễm môi trường sinh thái đang là những vấn đề liên quan trực tiếp đến nông
nghiệp nông thôn và trên thực tế cũng chứng minh rằng, nước nào có nền nông
nghiệp phát triển bền vững chắc đều là nước có nền kinh tế phát triển ổn định. Sự
phát triển nông nghiệp nông thôn sẽ tạo ra một thị trường rộng lớn cho công nghiệp
và các ngành kinh tế khác. Nông nghiệp nông thôn không chỉ là nơi cung cấp lao
động, nguyên liệu và dược liệu cho công nghiệp mà còn là nơi tiêu thụ lớn các sản
phẩm của công nghiệp. Chính vì thế, phát triển kinh tế nông nghiệp là một bộ phận
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nó càng quan trọng
khi nước ta có hơn 70% dân số sống trong khu vực nông thôn và chủ yếu sinh sống
bằng nghề nông.Tuy nhiên, để ngành nông nghiệp ngày càng phát triển thì cần phải
có sự đầu tư thoả đáng. Vì đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển, là chìa khoá sự
tăng trưởng của từng ngành, từng quốc gia. Hiện nay, vốn đầu tư được tất cả các
quốc gia trên Thế giới quan tâm, vấn đề này cũng rất bức xúc đối với quá trình tăng
trưởng và phát triển ở nước ta. Do đó,việc đầu tư sử dụng vốn như thế nào cho hợp
lý là rất quan trọng.


Ninh Bình là một tỉnh nằm ở vùng cực nam đồng bằng châu thổ song Hồng, sản
xuất nông nghiệp có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh. Cùng với sự
biến đổi của nền kinh tế cả nước, trong những năm đổi mới, sản xuất nông nghiệp
của tỉnh đã có bước phát triển toàn diện vững chắc, đạt được những kết quả đáng
khích lệ: Sản xuất lương thực tăng trưởng với nhịp độ cao, chăn nuôi phát triển đã
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
1
Chuyên đề tốt nghiệp
từng bước đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho nhân dân trong tỉnh và có
sản phẩm dự trữ, xuất khẩu. Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn bộc lộ
những mặt hạn chế như: trồng trọt vẫn trong tình trạng độc canh cây lúa, chăn nuôi
vẫn chưa có hướng đi đúng để trở thành một ngành sản xuất chính và các hoạt động
dịch vụ nông nghiệp vẫn còn nặng về sản xuất, kinh doanh chưa thực sự thúc đẩy
sản xuất phát triển. Hiểu rõ được điều này, trong thời gian qua, Nhà nước và tỉnh đã
đầu tư khá thoả đáng nhằm đưa nền kinh tế tỉnh phát triển mạnh hơn nữa trong đó
lĩnh vực nông nghiệp cũng được quan tâm đầu tư thoả đáng nhưng cũng chỉ đạt
được phần nào mục tiêu đề ra. Do đó, để nông nghiệp ngày càng phát triển và góp
phần quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh, trong thời gian tới, tỉnh cần quan tâm
đầu tư hơn nữa đến lĩnh vực này. Đồng thời phải có những biện pháp nhằm huy
động các nguồn vốn khác tăng cường đầu tư cho phát triển nông nghiệp Ninh Bình.
Nghiên cứu về đầu tư và tìm ra những giải pháp để thu hút vốn đầu tư ,nâng cao
hiệu quả đầu tư là một trong những vấn đề trọng tâm của tỉnh Ninh Bình và luôn
được quan tâm chú ý. Trên cơ sở nghiên cứu về tình hình đầu tư nông nghiệp Ninh
Bình trong giai đoạn 2006-2010,về những phương hướng và giải pháp cho đầu tư
trong thời gian tới, cũng như muốn đóng góp một phần vào công cuộc đầu tư ngành
nông nghiệp tôi chọn đề tài “Thực trạng đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2006-2010”
Đề tài này tập trung nghiên cứu quá trình đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh
Ninh Bình và các kết quả đạt được của quá trình đầu tư. Đồng thời đưa ra những
định hướng giải pháp nhằm thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho

phát triển nông nghiệp tỉnh.
Đề tài được chia làm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về đầu tư phát triển ngành nông nghiệp.
Phần II: Thực trạng đầu tư phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2006-2010.
Phần III: Một số giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tới.
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Do thời gian có hạn và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu, nên chuyên
đề này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy
cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TS. Nguyễn Hồng Minh cùng với các cô
chú và các anh chị của thanh tra bộ- Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1 Ngành nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế
Ở hầu hết các quốc gia một hiện tượng có tính quy luật là nông nghiệp luôn
chậm phát triển so với công nghiệp và dịch vụ. Có thể thấy sự chênh lệch về sự phát
triển giữa hai khu vực trên ở nhiều khía cạnh: mức độ hiện đại hoá, năng suất lao
động, mức sống dân cư Tuy nhiên, ở các quốc gia đó nông nghiệp vẫn đóng vai
trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế . Hiện tượng này cũng hoàn toàn
đúng với nước ta. Với đặc điểm đi lên từ nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp đã
đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó là nền tảng cho quá

trình phát triển kinh tế đất nước. Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta đi xem xét khái
niệm, đặc điểm và vai trò của nông nghiệp . Từ đó có thể có những nhận thức kỹ
hơn để tiến hành thực hiện các chính sách đầu tư phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả
cần thiết.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm:
Con người sinh ra trên đời không thể không ăn mà vẫn có thể tồn tại và phát
triển được, cho nên nhu cầu về lương thực thực phẩm là nhu cầu cấp thiết của loài
người. Muốn có lương thực và thực phẩm phải hình thành và phát triển ngành nông
nghiệp. Do vậy mà nông nghiệp xuất hiện từ rất sớm trong đời sống loài người.
Trong suốt một thời gian dài lịch sử nhân loại, ở phương Đông cũng như
phươngTây, nông nghiệp là một ngành cực kì quan trọng, không một ngành nào có
thể sánh được. Ngày nay, nông nghiệp không còn có được vị trí như trước nữa và
cũng là ngành có trình độ phát triển thấp kém hơn so với các ngành khác trong nền
kinh tế vì vậy phát triển nền nông nghiệp mạnh vẫn là đòi hỏi thiết yếu của hầu hết
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
4
Chuyên đề tốt nghiệp
các quốc gia trên thế giới.
Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nhất bao gồm nông - lâm- ngư nghiệp, phát triển
nông nghiệp cũng có nghĩa là phát triển nông - lâm - ngư nghiệp. Ngoài ra phát
triển nông nghiệp còn gắn liền với phát triển nông thôn và nâng cao các điều kiện
sinh hoạt ở nông thôn. Nông nghiệp được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm hai
nghành trồng trọt và chăn nuôi.
Việt Nam chúng ta là một nước nông nghiệp lâu đời với truyền thống hàng
nghìn năm trồng lúa nước .Có thể nói nước ta có nhiều điều kiện về tự nhiên và con
người rất thuân lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh Tuy rằng,
nông nghiệp chiếm một vị trí ngày càng thấp kém trong nền kinh tế nhưng trong
giai đoạn này nó vẫn là một ngành kinh tế quan trọng , góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xuất khẩu và thu ngoại tệ cho đất nước, cải thiện đời sống nhân dân Phát

triển nông nghiệp là yêu cầu cấp thiết của đất nước trong quá trình công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nước
1.1.1.2 Đặc điểm của nông nghiệp
1.1.1.2.1 Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là một đặc điểm cực kì quan trọng và khác biệt của nông nghiệp. Trong
nông nghiệp, đặt biệt trong trồng trọt thì đất là một yếu tố sản xuất không thể thiếu
được, đất vừa là nơi sản xuất cũng chính là yếu tố quyết định cho sự sinh tồn của
cây trồng, như vậy đất là không thể thiếu cho nông nghiệp. Cùng với các yếu tố
khác như sự chăm sóc của con người, tưới tiêu và thời tiết, chất lượng đất đai có
ảnh hưởng mạnh tới năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp và thành quả lao
động của người nông dân, Vì thế , muốn nông nhgiệp đạt kết quả cao thì phải có
những biện pháp tác động và đất đai. Tuy nhiên đất là do tự nhiên tạo ra cho nên ta
không thể thay đổi hoàn toàn những điều kiện của đất. Do đặc điểm này mà mức độ
tác động của con người trong sản xuất nông nghiệp là rất hạn chế, mức độ áp dụng
tiến bộ khoa học cũng không thật nhiều nên nông nghiệp là ngành có tốc độ phát
triển không cao và nhanh như các ngành kinh tế khác. Tuy vậy, đối với một số lĩnh
vực chăn nuôi đất đai cũng chỉ là mặt bằng để tiến hành sản xuất như các ngành
kinh tế khác và nó không chịu nhiều ảnh hưởng của đất.
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.2.2 Đối tượng sản suất là những cơ thể sống
Một đặc điểm khác nữa của nông nghiệp so với các ngành kinh tế khác là đối
với các ngành này thì đối tượng sản xuất là những sản phẩm hàng hoá còn đối
tượng sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống , đó là nhưng cây trồng vật nuôi
có sẵn trong tự nhiên được con người đem về thuần dưỡng. Những đối tượng này
thường có những qui luật tăng trưởng và phát triển nhất định, mặc dù đã được con
người thay đổi ít nhiều, chúng cũng chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của các điều kiện
tự nhiên và cũng không thể tăng trưởng quá mức cho phép của qui luật tự nhiên. Vì
những đặc trưng trên mà ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với

các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên ,tốc độ tăng trưởng nông nghiệp có thể đạt cao
hơn nếu con người tác động vào các cơ thể sống này thông qua việc phát triển công
nghiệp sinh học để tạo ra những giống cât trồng mới với năng suất và chất lượng
sản phẩm cao hơn. Chúng ta cũng cần tìm hiểu các qui luật phát triển của các đối
tượng sống này để tìm ra các biện pháp chăm sóc kịp thời và có các loại phân bón
tốt nhất vào các thời điểm cụ thể.
1.1.1.2.3 Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu ảnh hưởng mạnh của các điều kiện tự nhiên.
Mỗi sự thay đổi nhỏ của tự nhiên đều ảnh hưởng tới nông nghiệp. Đối với các
ngành kinh tế khác, thì mức độ phụ thuộc này là không lớn; như công nghiệp,thì dù
trời có đổ mưa hay có gió lớn thì người ta vẫn tiến hành sản xuất bình thường và sự
thay đổi trong kế hoạch sản xuất là không đáng kể. Nhưng đối với ngành nông
nghiệp thì khác hẳn, mọi sự thay đổi đều có ảnh hưởng, như đất tốt hay xấu đều ảnh
hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm. Nếu thời tiết tốt, phù hợp với yêu cầu ,
chúng ta đạt được một vụ mùa bội thu còn nếu thời tiết xấu thì ngược lại. Vì vậy
trong nông nghiệp chúng ta cần hạn chế các ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên hoặc
phải có những biện pháp khai thác tự nhiên tốt nhất thì chúng ta với thu được các
kết quả cao và giúp cho sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.
1.1.1.2.4 Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao.
Đối với những loại cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp, chúng không thể phát
triển quanh năm mà cần có một thời gian phù hợp nhất định trong năm để sinh
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
trưởng và phát triển tốt. Mặt khác, do trong nông nghiệp thời gian lao động không
hoàn toàn ăn khớp với thời gian sản xuất . Những đặc điểm này làm cho sản xuất
nông nghiệp có tính thời vụ. Để khắc phục được tình trạng này thì chúng ta cần phải
xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng thuận tiện, hiện đại và phù hợp để có thể phục
vụ tốt nhất cho công cuộc sản xuất.
Dựa trên việc nghiên cứu các đặc điểm trên của ngành nông nghiệp , chúng ta
sẽ có những ý tưởng , những sáng kiến trong việc lập kế hoạch sản xuất, tiến hành

đầu tư và có những biện pháp cần thiết cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
1.1.2 Vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế
Nông nghiệp nông thôn là một khái niệm gắn liền với những vùng, những khu
vực sinh sống chủ yếu của dân cư, trong đó người sản xuất sinh sống chủ yếu bằng
nghề nông. Đồng thời, nông thôn gắn liền với nó những hoạt động xã hội, phong tục
tập quán trên một cộng đồng nhất định. Chính vì vậy, nông nghiệp nông thôn luôn
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước bởi đây là
nơi cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho con người, là nơi quyết định đến vấn đề
bảo vệ và phát triển môi trường sinh thái bền vững.
Trên giác độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, sự phát triển vững chắc nông
nghiệp nông thôn là nguồn tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hàng loạt các nước
trên Thế giới, điểm xuất phát của sự cải cách và phát triển kinh tế đều bắt nguồn từ
nông nghiệp nông thôn.
1.1.2.1 Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm - nhu cầu cần thiết
cho con người.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng và phát
triển đa dạng. Nhưng trước hết, theo Mác: con người trước hết phải có ăn sau đó
mới nói đến các hoạt động khác. Rằng nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh
hoạt cho con người và việc sản xuất tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên của sự
sống và của mọi lĩnh vực sản xuất nói chung. Đặc điểm này khẳng định vai trò đặc
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
7
Chuyên đề tốt nghiệp
biệt quan trọng của nông nghiệp trong việc nâng cao mức sống dân cư, bảo đảm sự
ổn định chính trị xã hội của đất nước. Từ đó khẳng định ý nghĩa to lớn của vấn đề
lương thực, thực phẩm trong chiến lược phát triển nông nghiệp, của năng suất lao
động nông nghiệp đối với việc bố trí và phân công lại lao động trong xã hội .
1.1.2.2 Nông nghiệp là ngành cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
nhẹ, tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến.
Đối với các nước đang phát triển nói chung, nước ta nói riêng, nguyên liệu từ

đầu vào là bộ phận chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Một số loại nông sản, nếu tính trên một đơn vị diện
tích, có thể tạo ra số việc làm sau nông nghiệp nhiều hơn hoặc tương đương với
việc làm của chính khâu sản xuất ra nông sản ấy. Hơn nữa, thông qua công nghiệp
chế biến, giá trị nông sản được tăng lên và đa dạng hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường trong nước và quốc tế. Vấn đề này đã được thể hiện rõ ở nước ta,
đó là nông nghiệp đã cung cấp nguyên liệu cho thuỷ, hải sản, cao su, cà phê, mây,
tre, tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm
việc làm cho xã hội .
Để thực hiện vai trò này của công nghiệp, đòi hỏi phải giải quyết tốt mối quan
hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt giữa nông nghiệp và công nghiệp chế
biến. Vấn đề cần giải quyết chính là quá trình phân bố sản xuất , quy trình kỹ thuật,
mô hình tổ chức và quan hệ về lợi ích kinh tế .
1.1.2.3 Nông nghiệp là ngành cung cấp một khối lượng hàng hoá lớn để xuất khẩu
thu nguồn ngoại tệ cho đất nước
Nông sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hoá xuất khẩu chủ
yếu của hầu hết các nước đang phát triển ở thời kỳ đầu. Theo quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của đất nước, tỷ lệ nông sản xuất khẩu nhất là xuất khẩu thô có xu
hướng giảm xuống nhưng thường vẫn tăng lên về giá trị tuyệt đối. Vì vậy, trong giai
đoạn đầu của sự phát triển, ở nhiều nước nông nghiệp trở thành ngành xuất khẩu
chủ yếu tạo ra tích luỹ để tái sản xuất và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.4 Nông nghiệp nông thôn là thị trường rộng lớn, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
của cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các nước đang phát triển nói chung, nước ta nói riêng, nông nghiệp và
nông thôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội và cơ cấu dân
cư. Đời sống dân cư ngày càng được nâng cao, cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng
đa dạng và đạt tốc độ tăng trưởng cao thì nông nghiệp nông thôn sẽ trở thành thị

trường tiêu thụ ngày càng rộng lớn và ổn định của nền kinh tế quốc dân. Nhờ vào sự
phát triển mà nhu cầu của người dân ngày càng tăng, không chỉ tiêu dùng những tư
liệu sinh hoạt đơn giản phục vụ cho ăn no mặc ấm, mà nhu cầu ngày càng mở rộng,
người ta càng quan tâm đến ăn ngon, mặc đẹp và những phương tiện ngày càng hiện
đại phục vụ cho đời sống vật chất cũng như tinh thần. Cùng với quá trình đó, sản
xuất nông nghiệp cũng đòi hỏi ngày càng được cơ khí hoá và áp dụng những thành
tựu khoa học và công nghệ vào trong sản xuất. Chính vì vậy, nó không chỉ dừng lại
ở đòi hỏi sản phẩm nông nghiệp mà sản phẩm công nghiệp ngày càng được đòi hỏi
nhiều hơn, ngày càng đưa về phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn nhiều hơn. Cho
nên, nó đã thúc đẩy mạnh mẽ đến sản xuất công nghiệp và phát triển dịch vụ, tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ. Qua đó, sẽ giúp cho
nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển.
1.1.2.5 Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và các lĩnh
vực hoạt động xã hội khác.
Đây là xu hướng có tính quy luật trong phân công lại lao động xã hội. Tuy vậy,
yêu cầu chuyển lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác phụ thuộc vào
nhiều nhân tố: trước hết là năng suất lao động nông nghiệp phải không ngừng tăng
lên, công nghiệp và dịch vụ ở thành thị ngày càng mở rộng, chất lượng nguồn lao
động ở nông thôn phải được nâng cao.
1.1.2.6 Nông nghiệp là ngành có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với sử dụng thường xuyên đất đai,
nguồn nước, các loại hoá chất, đồng thời việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh cây
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
9
Chuyên đề tốt nghiệp
trồng, phủ xanh đất trống đồi trọc, đều có ảnh hưởng lớn đến môi trường. Phải
thấy rằng việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái còn là điều
kiện để quá trình tái sản xuất nông nghiệp diễn ra bình thường có hiệu quả.
Từ các đặc điểm và vai trò của nông nghiệp nông thôn, chúng ta có thể thấy rõ

nông nghiệp là ngành có liên quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập của đại đa số
dân cư Chính vì thế, phát triển kinh tế nông nghiệp là một bộ phận quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta.Và để ngành nông nghiệp ngày càng
phát triển thì cần phải có sự đầu tư thoả đáng. Vì đầu tư là yếu tố quyết định sự phát
triển, là chìa khoá của sự tăng trưởng từng ngành, cũng như của mỗi quốc gia.
Vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với nước ta. Với trên 70% dân số sống ở
nông thôn, sản xuất nông nghiệp đã cung cấp phần lớn tư liệu sinh hoạt cho người
dân, đồng thời nó cũng đáp ứng được nhu cầu việc làm cho người lao động. Quan
trọng hơn, sản xuất nông nghiệp nước ta đã đóng một vai trò to lớn trong nền kinh
tế quốc dân.
1.2 Đặc điểm của đầu tư phát triển nông nghiệp
1.2.1 Đầu tư trong nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, phức
tạp và còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Khác với các lĩnh vực đầu tư khác, đầu tư trong nông nghiệp để tiến hành sản
xuất nông nghiệp. Vì vậy nó được thực hiện trên một địa bàn rộng (như áp dụng
tiến bộ về giống cho cả một huyện ). Ngoài ra, việc đầu tư còn lệ thuộc vào đất
đai, thời tiết, khí hậu và thuỷ văn của từng vùng. Do vậy, quá trình đầu tư diễn ra rất
phức tạp, nó không được rập khuôn mà phải diễn ra theo một quá trình, nó được
xuất phát từ việc điều tra các nguồn tài nguyên nông - lâm - ngư nghiệp của đất
nước cũng như của mỗi vùng để có sự đầu tư vào nghiên cứu và sử dụng các loại
cây trồng, các con vật nuôi thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn việc đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật là rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công của sản xuất.
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhưng để cơ sở hạ tầng kinh tế này phát huy tác dụng cần phải tiến hành phù hợp
với đặc điểm từng cây trồng, từng con vật nuôi, điều đặc biệt quan trọng là phải phù
hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình kinh tế của từng vùng.
Quá trình đầu tư trên rất phức tạp và khó thực hiện. Vì vậy, để nông nghiệp nông

thôn ngày càng phát triển, nông nghiệp cần đưa ra những chính sách thích hợp với điều
kiện cụ thể của từng vùng, từng khu vực nhất định. Đặc biệt là chính sách ruộng đất,
chính sách đầu tư và chính sách thuế. Làm được như vậy, chắc chắn nông nghiệp sẽ
phát triển nhanh và góp phần to lớn vào quá trình phát triển kinh tế đất nước.
1.2.2 Đầu tư nông nghiệp là đầu tư để cải tạo đất.
Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung
kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp và các ngành kinh tế khác, đất
đai chỉ là nền móng để xây dựng các công xưởng, trụ sở phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh. Trái lại trong nông nghiệp đát đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được. Đất đai là tư liệu sản xuất nhưng có giới hạn về diện tích, cố định về mặt vị trí
mà nhu cầu sản xuất lại không ngừng tăng lên. Do vậy, đầu tư để cải tạo ruộng đất
là quá trình vô cùng quan trọng, nó quyết định đến quá trình sản xuất, tăng năng
suất lao động, nâng cao đời sống dân cư. Vấn đề đặt ra là đầu tư cải tạo đất như thế
nào cho phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, lãnh thổ. Trong thời gian
qua, nước ta đã chú trọng đầu tư mở rộng, cải tạo đất thông qua các biện pháp khai
hoang, tăng vụ, đẩy mạnh đầu tư chiều sâu, thâm canh sản xuất. Không ngừng áp
dụng các loại giống mới, có chất lượng cao vào sản xuất, đồng thời sử dụng các loại
phân bón vừa có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng, vừa có tác dụng cải tạo đất
và luôn luôn luân canh sản xuất làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng tăng. Để
làm được như vậy, Nhà nước và các hộ dân cư tăng cường đầu tư cho lĩnh vực này,
đồng thời có sự hướng dẫn đúng các quy định đã được đề ra trong chính sách ruộng
đất. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh lượng hàng hoá xuất khẩu và đời sống nhân
dân được nâng cao, Đảng và Nhà nước cần quan tâm đầu tư hơn nữa đến lĩnh vực
này, đồng thời có những biện pháp thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn khác, đặc biệt là
nguồn vốn trong dân đầu tư cho cải tạo đất và phát triển nông nghiệp
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3 Đầu tư trong nông nghiệp là quá trình đầu tư phát triển hệ thống giống và
chế biến nông sản.

Cây trồng và vật nuôi - đối tượng sản xuất của nông nghiệp, là những cơ thể
sống, chúng sinh trưởng và phát triển theo những quy luật sinh học nhất định. Là
những cơ thể sống do đó chúng rất nhạy cảm với môi trường tự nhiên. Mỗi sự thay
đổi về thời tiết, khí hậu, về sự chăm sóc của con người đều tác động trực tiếp đến
quá trình sinh trưởng và phát triển của chúng và đương nhiên là ảnh hưởng đến kết
quả cuối cùng của sản xuất . Vì vậy, đặc trưng của đầu tư trong nông nghiệp là đầu
tư cho phát triển hệ thống giống. Trong thời gian vừa qua, chúng ta đã đầu tư xây
dựng được một số trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống với nhiều loại giống tốt
góp phần to lớn cho quá trình sản xuất nông nghiệp đạt kết quả cao. Trong thời gian
tới, để ngành nông nghiệp ngày càng phát triển, nhất thiết chúng ta phải tăng cường
đầu tư hơn nữa để cải tạo và xây dựng các trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống.
Việc làm này không chỉ ở một số nơi mà cần mở rộng ta nhiều nơi, mỗi vùng đặc
trưng ít nhất phải có một trung nghiên cứu và sản xuất giống. Ngoài việc nghiên
cứu và sản xuất các loại giống mới phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng,
cần phải đầu tư hơn nữa để tạo ra các loại giống có phẩm chất tốt nhằm tạo ra sản
phẩm có giá trị kinh tế cao. Có như vậy, quá trình sản xuất nông nghiệp mới đạt kết
quả cao, ngành nông nghiệp mới khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh
tế quốc dân.
Ngoài việc đầu tư phát triển hệ thống giống, đầu tư cho chế biến nông sản cũng
vô cùng quan trọng, nó giúp cho các nông sản sau khi thu hoạch được bảo đảm và
việc chế biến nông sản làm cho giá trị nông sản hàng hoá được nâng cao, góp phần
tăng thu nhập cho người lao động
1.3 Nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói
riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng: từ phạm vi sản xuất đến phạm vi lưu
thông và trở về sản xuất . Vốn trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu
lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp . Để phát
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
12
Chuyên đề tốt nghiệp

triển một nền nông nghiệp bền vững, nhằm bảo đảm an toàn lương thực quốc gia,
tăng nông sản xuất khẩu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, đa dạng hoá nông
nghiệp thì vấn đề đầu tiên, mang tính chất quyết định là vốn.
1.3.1 Ngân sách nhà nước
Vấn đề đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn luôn được Nhà nước quan tâm.
Trước hết cần khẳng định rằng vốn đầu tư cho nông nghiệp từ ngân sách Nhà nước
đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
Vốn Nhà nước đầu tư cho nông nghiệp có vai trò to lớn, giúp tăng cường năng lực
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Mặt khác, do đặc điểm của đầu tư trong
nông nghiệp là khả năng thu hồi vốn chậm hoặc không có khả năng thu hồi vốn, rủi
ro cao nên không thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực này. Vốn ngân sách
đóng vai trò đi tiên phong, mở đường để thu hút các nguồn vốn khác thông qua các
hình thức: tạo ra cơ sở hạ tầng tốt, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp đồng
thời tạo cho các nhà đầu tư có cảm giác yên tâm hơn đầu tư vào nông nghiệp khi có
sự tham gia của Nhà nước.
Vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu đầu tư cho đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
cơ sở (thuỷ lợi), đầu tư cho các chương trình dự án trọng điểm nông nghiệp, khuyến
nông, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đầu tư vào các công trình trồng rừng, hỗ trợ tiêu
thụ sản phẩm cho nông dân.
1.3.2 Vốn tín dụng đầu tư phát triển
Ngoài vốn ngân sách, Nhà nước còn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn qua
hệ thống ngân hàng như ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng
vì người nghèo, ngân hàng thương mại theo phương thức cho vay không lãi hoặc
lãi suất ưu đãi để bù giá vật tư nông nghiệp, giá bán nông sản hàng hoá cho nông
dân. Các ngân hàng trên cho các hộ nông dân vay với lãi suất ưu đãi để phát triển
sản xuất nông nghiệp, mua phân bón, mua giống, mua máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất, phục vụ cơ sở hạ tầng nông thôn. Ngoài ra, các ngân hàng này còn cho các
doanh nghiệp vay để mua nông sản của các hộ nông dân với giá trần hợp lý, bù đắp
một phần thua thiệt của họ khi giá nông sản trên thị trường xuống quá thấp.
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C

13
Chuyên đề tốt nghiệp
Các ngân hàng thương mại cho vay với lãi suất ưu đãi trong các lĩnh vực trọng
điểm hoặc các lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích. Chênh lệch giữa lãi suất ưu
đãi và lãi suất thông thường của ngân hàng thương mại được ngân sách Nhà nước
cấp bù - đó là vốn có nguồn gốc từ ngân sách. Hình thức này được áp dụng đối với
các chương trình chung sống với lũ, chương trình xoá đói giảm nghèo. Đây là
nguồn vốn đầu tư quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu đầu tư cho nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Đây là quan hệ tín dụng, trong đó tỉnh đứng ra vay để đảm bảo các khoản chi
của ngân sách, đồng thời cũng là người đứng ra cho dân, các doanh nghiệp vay để
đảm bảo chức năng quản lý nhà nước về kinh tế của mình. Những khoản vay này
có sự ưu đãi về lãi suất, thời hạn và quy mô vốn vay…để đầu tư phát triển sản xuất
và chế biến nông sản.
Nguồn vốn này chiểm tỷ trọng chưa cao trong tổng số vốn đầu tư phát triển
nông nghiệp nhưng đây được coi là nguồn vốn khá quan trọng đối với phát triển
nông nghiệp.
1.3.3 Vốn đầu tư phát triển từ dân cư và dân doanh
Cùng với vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, vốn đầu tư của các hộ nông dân
cũng góp phần rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nguồn vốn
này được đầu tư để phát triển sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
nông nghiệp, mua phân bón, giống mới Hiện nay, vốn đầu tư của các hộ nông dân
được tập trung vào mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá theo mô hình trang trại với
số vốn đầu tư tương đối lớn.
Tiềm năng của nguồn vốn này là rất to lớn bởi vì nó phụ thuộc lớn vào thu nhập
của các hộ nông dân. Khi năng lực sản xuất tăng, năng suất lao động tăng thì thu
nhập của hộ nông dân cũng tăng. Thu nhập của các hộ nông dân một phần phục vụ
đời sống sinh hoạt hàng ngày, một phần tích luỹ. Mặt khác, đầu tư của các hộ nông
dân phụ thuộc phần lớn vào tiết kiệm của họ nên khi năng lực sản xuất tăng thì đầu
tư của hộ nông dân cũng tăng lên.

Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.4 Vốn đầu tư nước ngoài
Đối với các nước đang phát triển, để phát triển kinh tế, thoát khỏi cảnh nghèo
thì vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu vốn gay gắt, từ đó sẽ dẫn đến thiếu nhiều
thứ khác như công nghệ, cơ sở hạ tầng
Nông nghiệp cũng là ngành nằm trong xu thế đó. Để phát triển một nền nông
nghiệp bền vững thì tất yếu phải đầu tư cho nông nghiệp. Tuy nhiên, Việt Nam là
một nước nghèo, nên vốn đầu tư từ trong nước còn rất hạn chế, không đáp ứng đủ
nhu cầu đầu tư phát triển đất nước. Vì vậy, trên con đường phát triển không thể
không huy động nguồn vốn nước ngoài, tranh thủ nguồn vốn này nhất là trong điều
kiện nền kinh tế mở.
Nguồn FDI chủ yếu tập trung vào trồng và chế biến cao su, cà phê, chè, mía
đường, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo phương pháp công nghiệp với mục đích
nâng cao năng lực sản xuất và chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm theo yêu cầu của thị trường quốc tế. Nguồn này có ý nghĩa quan
trọng, nhờ công nghệ tiên tiến tạo ra nhiều sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, hiệu
quả kinh tế cao.
Ngoài nguồn FDI còn có các nguồn vốn vay, viện trợ, hợp tác khoa học kỹ thuật của
các quốc gia phát triển và các tổ chức quốc tế như UNDP, PAM, FAO, ADB, WB, IMF,
UNICEF, OECF đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nguồn này chủ yếu
tập trung vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn, nước sạch, vệ sinh môi trường, sức
khoẻ cộng đồng đặc biệt là sức khoẻ phụ nữ và trẻ em. Lợi thế của nguồn vốn này là cho
vay với lãi suất thấp ( 0- 2%), thời gian trả nợ dài ( từ 30- 40 năm).
Đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã đóng góp tốc độ
và quy mô đầu tư cho nông nghiệp và cho nền kinh tế. Phương thức đầu tư chủ yếu
của các doanh nghiệp là hỗ trợ kỹ thuật, giống cây trồng vật nuôi, ứng trước vốn
cho nông dân mua vật tư, phân bón để đảm bảo sản xuất. Ngoài ra các doanh nghiệp
còn bao tiêu sản phẩm nông nghiệp cho các hộ nông dân, nhất là những sản phẩm

nông sản là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn này đã góp phần hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, giải quyết
phần nào nhu cầu về vốn cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư phát triển nông nghiệp
1.4.1 Tiềm năng và nguồn lực cho phát triển nông nghiệp
1.4.1.1 Đất đai
Đầu tiên, khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, do đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu nên chúng ta phải nghiên cứu rất kĩ về các điều kiện của đất , chất lượng và đặc
điểm của đất và đặc điểm về địa hình. Bởi vì đất tốt hay xấu ảnh hưởng rất mạnh tới
quá trình thực hiện đầu tư và thành quả thu được. Nếu đất tốt thì cây trồng phát
triển thuận lợi, có xây dựng hạ tầng cơ sở thì cũng giảm chi phí và ngược lại.
Nghiên cứu về đất còn cho chúng ta biết nên trồng loại cây nào, nên nuôi loại động
vật gì, để từ đó có kế hoạch sản xuất.Địa hình cũng có ảnh hưởng tới đầu tư, nếu địa
hình bằng phẳng thì có thể đầu tư nhiều loại cây trồng, vật nuôi thích hợp cho vùng
đồng bằng, đỡ tốn công san lấp và thuận lợi về giao thông do vậy vận chuyển các
nông sản mang ra thị trường nhanh và đảm bảo tươi sống. Khi đầu tư dựa vào điều
kiện của địa hình để có những chính sách đầu tư phù hợp nhất.
1.4.1.2 Khí hậu
Khí hậu cũng ảnh hưởng tới quá trình đầu tư,khi đầu tư người ta thường phải
nghiên cứu rõ điều kiện khí hậu, bởi nó có ảnh hưởng mạnh tới kết quả của sản xuất
nông nghiệp hay kết quả đầu tư. Ví dụ như khi tiến hành đầu tư xây dựng hệ thông
thuỷ lợi thì thường tiến hành vào mùa nước cạn, bởi khi nước lên thì việc xây dựng
rất khó và cực kì tốn kém. Hoặc khi ta đầu tư một loại cây lương thực náo đó, chẳng
hạn như cây lúa, ta không thể trồng lúa vào mùa đông lạnh ,bởi lúa là cây không
thích hợp với điều kiện giá rét , do vậy mà đầu tư không thu được lợi ích tốt. Do
vậy mà khi đầu tư vào nông nghiệp các nhà đầu tư phải nghiên cứu rất kĩ đặc điểm
tự nhiên của từng vùng để có thể có những công cuộc đầu tư mang hiệu quả cao

hoặc có những biện pháp phòng tránh ảnh hưởng xấu của tự nhiên hữu hiệu.
1.4.1.3 Kết cấu hạ tầng
Đầu tư trong nông nghiệp đó là nó đỏi hỏi một lượng vốn đầu tư khá lớn, có độ
rủi ro cao nhưng tỷ suất lợi nhuận lại thấp hơn nhiều so với các ngành, lĩnh vực
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
16
Chuyên đề tốt nghiệp
khác. Cụ thể, khi ta tiến hành đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng (như hệ thống thuỷ
lợi) hay khoa học công nghệ thì lượng vốn đầu tư thất không nhỏ chút nào. Ví dụ
như để phát hiện ra một loại giống mới cho sản xuất nông nghiệp thì lượng vốn bỏ
ra và số nhà khoa học cần cho nghiên cứu không thua kém để cho một sản phẩm
công nghiệp mới ra đời. Hoặc chi phí để xây một hệ thống thuỷ lợi cũng không kém
việc xây dựng một nhà máy hay một khách sạn du lịch. Vì vậy mà khi đầu tư kết
cấu hạ tầng sẵn có của địa phương là yếu tố rất quan trọng tác động không nhỏ đến
đầu tư và hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp.
1.4.1.4 Nguồn nhân lực
Ngành nông nghiệp là một ngành đòi hỏi lực lượng lao động lớn, trình độ
chuyên môn không cao chủ yếu là các thành viên trong gia đình với cách làm việc
manh mún, nhỏ lẻ nhưng lại đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của nông
nghiệp. Vì vậy muốn đầu tư nông nghiệp có hiệu quả phải chú trọng đầu tư vào
nguồn nhân lực cho nông nghiệp. Cụ thể là trang bị kiến thức cho nông dân về khoa
học kỹ thuật, giống mới, cách canh tác nuôi trồng…Cây trồng, vật nuôi không thể
tự nhiên sinh ra và lớn lên, chúng phải có bàn tay chăm sóc của con người mới có
thể phát triển. Đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho nền sản xuất nông nghiệp đội
ngũ các nhà nghiên cứu, kỹ sư, cán bộ công nhân nông nghiệp, nâng cao trình độ kỹ
thuật và nghiệp vụ, cải tiến cách thức tổ chức lao động sản xuất nhằm sử dụng hiệu
quả hơn lao động hiện có. Tuy có vai trò to lớn trong phát triển nông nghiệp nhưng
tỷ trọng vốn đầu tư cho công việc này còn rất thấp. Hàng năm đầu tư nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực không được chú trọng, chưa xây dựng hệ thống đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn đáp ứng cho nhu cầu phát

triển nông nghiệp. Vì vậy trong nông nghiệp yếu tố nguồn nhân lực đóng vai trò hết
sức quan trọng cần được đầu tư thỏa đáng.
1.4.2 Nhân tố tiến bộ khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất của
các yếu tố sản xuất của nông nghiệp từ đó nâng cao năng suất, chất lượng và sức
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh tranh của hàng hóa nông sản trên thị trường. Điều này có thể được chứng minh
rất rõ qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ giống mới vào sản xuất năng
suất cây trồng vật nuôi đã được tắng vượt bậc. Khoa học công nghệ đóng vai trò
trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Kinh nghiệm ở các nước tiên tiến cho thấy
không thể làm giàu từ phát triển nông nghiệp đơn thuần. Nền sản xuất càng hiện đại
thì tư liệu sản xuất phải được cơ giới hóa, hiện đại hóa, trang bị máy móc thiết bị và
cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, đảm bảo cho nền sản xuất đó tạo ra nhiều sản phẩm
năng suất cao, chất lượng tốt, đồng đều. Đổi mới công nghệ là phương thức nhanh
nhất tạo nên đầu tư hiệu quả. Trong nông nghiệp nước ta hiện nay công nghiệp hóa-
hiện đại hóa tập trung giải quyết cho được việc xây dựng cơ sở hạ tầng như: điện,
hệ thống kênh mương tưới tiêu, cải tạo đất và hệ thống máy móc công cụ sản xuất
của nông nghiệp. Nếu không có những yếu tố đó, nông nghiệp sẽ không đủ khả
năng chế ngự tác động của thiên nhiên. Có đầu tư cho khoa học công nghệ mới
mang lại hiệu quả cao trong sản xuât nông nghiệp.
1.4.3 Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp
Nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp. Đây là một thiệt thòi của ngành nông
nghiệp so với các ngành công nghiệp và dịch vụ. Người ta thấy rằng dù nông
nghiệp có điều kiện sản xuất thuận lợi đến mấy đi nữa thì nông nghiệp cũng chỉ đạt
tốc độ tăng trưởng tối đa từ 5 - 6 % năm trong khi ngành công nghiệp đạt tốc độ
tăng truởng có thể đạt trên 10 %. Kết quả thấp kém của sản xuất nông nghiệp chính
là hệ quả tất yếu của những đặc điểm trên của ngành nông nghiệp. Tốc độ tăng
trưởng ngành nông nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới đầu tư phát triển nông

nghiệp.
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của đầu tư phát triển nông nghiệp
Để xem xét thành quả hay mức độ thành công của các công cuộc đầu tư, của
một ngành của một tỉnh hay của cả nước ; ngoài chỉ tiêu kết quả đầu tư người ta còn
phải sử dụng chỉ tiêu hiệu quả đầu tư để tính. Ngành nông nghiệp, do có những đặc
điểm cũng như do đầu tư trong nông nghiệp có các đặc trưng riêng nên trong nông
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
18
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp người ta có thể sử dụng những chỉ tiêu hiệu quả sau:
1.5.1 Tổng giá trị sản xuất (GO) và tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng thêm
do đầu tư.
- Tổng giá trị sản xuất (GO) :
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ tạo ra trong
một thời kỳ nhất định (thường là một năm) do lao động trong các ngành nông
nghiệp của nền kinh tế quốc dân tạo ra.
GO = ∑GO
i
(GO
i
là tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp)
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP):
Tổng sản phẩm trong nước là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng trong hệ
thống chỉ tiêu quốc gia, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) đó là giá trị gia tăng
của tất cả các ngành kinh tế trong một vùng lãnh thổ hay một quốc gia mà cụ thể ở
đây là GDP của ngành nông nghiệp.
GDP = ∑ GO
i
- ∑ IC

i
(IC
i
là chi phí trung gian ngành i)
Từ các công thức trên có thể thấy GDP là một phần của GO. GO là kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh (vì nó vẫn chứa IC), còn GDP có thể nói là kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất .
Trong các chỉ tiêu tính hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp thì đây là chỉ tiêu dễ
tính nhất cũng như đơn giản nhất bởi lẽ các số liệu thu thập về GO, GDP là tương
đối dễ.
1.5.2 Chỉ tiêu : GO tăng thêm/ Vốn đầu tư và GDP tăng thêm/ Vốn đầu tư
- Vốn đầu tư : là số vốn đầu tư của một dự án, của nhiều dự án đầu tư hay của cả
một tỉnh, một nước trong một năm hoặc một thời kì nhất định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu giá trị hàng hoá
và dịnh vụ. Chỉ tiêu này, càng cao thì chứng tỏ công cuộc đầu tư càng thành công.
1.5.3 Chỉ tiêu suất đầu tư (ICOR):
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu ICOR phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tư với mức gia tăng GDP.
Nếu bỏ qua độ trễ của vốn đầu tư thì chỉ tiêu ICOR được tính:
Qua công thức trên cho ta thấy ICOR là mức vốn đầu tư cần thiết để làm tăng
thêm một đơn vị GDP.
1.5.4 Chỉ tiêu số lao động tăng thêm từng năm của dự án.
Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án. Số lao động có việc làm ở
đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và số lao động có việc làm ở dự án
liên đới (số lao động có việc làm gián tiếp). Các dự án liên đới là các dự án khác
được thực hiện do sự đòi hỏi của dự án đang xem xét.
Số việc làm = Số lao động


Số lao động
tăng thêm thu hút thêm mất việc làm
Số lao động tăng thêm nói lên sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế xã hội.
Số lao động tăng thêm nói chung là tương đối dễ tính tuy nhiên trong ngành nông
nghiệp, người nông dân dù có thêm hay giảm đầu tư thì họ vẫn phải làm nông
nghiệp, nên trong nông nghiệp tính không phải là dễ. Còn số lao động tăng thêm
càng nhiều ,dự án đó càng hiệu quả ( nhưng ta còn phải xem xét thêm thu nhập của
người lao động tư dự án như thế nào)
1.5.5 Giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm (NVA):
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô của đầu tư.
NVA là mức chênh lệnh giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.
Công thức tính: NVA = O - (MI + Iv)
Trong đó : - NVA là giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm do đầu tư đem lại
- O : là giá trị đầu ra của công cuộc đầu tư ( doanh thu)
- MI: là giá trị đầu vào của vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua
ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên đây( năng lượng, nhiên liệu,
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
20
Vốn đầu tư
Mức tăng GDP
ICOR =
Chuyên đề tốt nghiệp
giao thông )
- Iv: vốn đầu tư hoặc khấu hao
Trong ngành nông nghiệp ,chỉ tiêu này rất phù hợp bởi nhiều dự án nông nghiệp
mang tính lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận. Nếu tính theo chỉ tiêu này thì mức lợi ích
của đầu tư trong nông nghiệp là tương đối cao. Tuy nhiên, đây lại là chỉ tiêu rất khó
tính được chính xác. NVA còn có thể tính cho từng năm hoặc tính cho nhiều dự án
trong một thời kì nhất định
1.5.6 Chỉ tiêu GO/GDP

Trong đó: GO giá trị sản xuất
GDP = GO - chi phí trung gian
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của vốn đầu tư, nói trung nó có giá trị càng gần 1
càng tốt. Nếu gần 1, tức sẽ giảm tối thiểu các chi phi trung gian không cần thiêt,
những kết quả thu được từ đầu tư chính là sự gia tăng giá trị cho xã hội
1.5.7 Chỉ tiêu công bằng xã hội :
Chỉ tiêu này xem xét mức độ bình đẳng của người dân trong xã hội, mức độ
phân phối thu nhập từ công cuộc đầu tư
Trên đây là một vài chỉ tiêu tiêu biểu phản ánh hiệu quả đầu tư trong nông
nghiệp. Muốn tính hiệu quả đầu tư chính xác ta nên kết hợp chúng với nhau .
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
21
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1 Vai trò của ngành nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Ninh Bình
2.1.1 Những tiềm năng về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội cho hoạt động đầu
tư phát triển nông nghiệp của tỉnh Ninh Bình
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Ninh Bình nằm ở vùng cực nam đồng bằng châu thổ sông Hồng, cách Hà
Nội hơn 90km về phía Nam. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Tây giáp 2 tỉnh Hoà
Bình và Thanh Hoá, phía Đông giáp tỉnh Nam Định, phía Nam giáp biển Đông.
Ninh Bình có vị trí chiến lược quan trọng, là nơi tiếp nối giao lưu kinh tế và văn hoá
giữa lưu vực sông Hồng với lưu vực sông Mã, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với
vùng núi rừng Tây Bắc của Tổ quốc. Trên địa bàn tỉnh có Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10;
12A; 12B và đường sắt Bắc Nam chạy qua cùng hệ thống sông ngòi dày đặc như:
sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Càn, sông Vạc, Sông Vân thuận lợi cho việc
tưới tiêu và phát triển thủy lợi.
2.1.1.2 Đặc điểm địa hình

Tuy là một tỉnh không lớn với diện tích tự nhiên 1391km
2
nhưng địa hình rất đa
dạng: Có núi sông, đồng bằng, vùng biển, mang đầy đủ sắc thái địa hình Việt Nam
thu nhỏ. Địa hình Ninh Bình phân chia thành ba vùng tương đối rõ rệt, vùng đồi núi
ở phía Tây Bắc, vùng đồng bằng và vùng ven biển ở phía Đông Nam.
Vùng đồi núi trùng điệp chiếm gần 30% diện tích tự nhiên của tỉnh, các vùng
nửa đồi núi tuy không lớn lắm nhưng lại phân bố rải rác theo các vùng đồng bằng
xen kẽ chạy dái từ điểm cực Tây huyện Gia Viễn theo hướng Đông Nam qua huyện
Hoa Lư, Yên Mô xuống Kim Sơn và ra tới biển Đông.
Vùng đồng bằng trũng trung tâm có tiểu vùng ruộng trũng, hồ ao và nhiều núi
đá vôi nổi lên với các hang động đẹp. Vùng này có diện tích lớn nhất, xấp xỉ 40%
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
22
Chuyên đề tốt nghiệp
tổng diện tích tự nhiên, gồm 1 phần huyện Nho Quan, Gia Viễn, thị xã Tam Điệp,
huyện Hoa Lư, thành phố Ninh Bình cùng một phần huyện Yên Mỗ.
Vùng đồng bằng ven biển với diện tích trên 30% tổng diện tích tự nhiên của
tỉnh gồm toàn bộ huyện Kim Sơn, huyện Yên Khánh và phần diện tích còn lại của
Yên Mỗ. Với 15km bờ biển và phù sa bồi đắp, hàng năm, đồng bằng tiến ra biển từ
80-100m, tạo nên vùng đất phì nhiêu, màu mỡ, thuận lợi sản xuất nông nghiệp và
nuôi trông thủy sản.
Nhìn chung mỗi vùng có tiềm năng và thế mạnh riêng, song ba vùng có thể bổ
sung hố trợ nhau tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển hình thành nền kinh tế
hàng hóa toàn diện cả cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi trồng thủy
hải sản, chăn nuôi…
2.1.1.3 Đặc điểm khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, bức xạ mặt trời lớn, tạo nên nhiệt độ cao.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 - 24
o

C, nhiệt độ thấp nhất ở 4
o
C và cao nhất tới
38 - 39
o
C. Số giờ nắng trong năm từ 1600 - 1800 giờ. Lượng mưa trung bình hàng
năm 1500 - 1900 mm, cao nhất là 2528 mm thấp nhất là 1173mm. Có trận mưa
trong vòng 1 - 2 ngày từ 300 - 500 mm nên công tác phòng chống bão lụt được các
cấp các ngành trong tỉnh hết sức quan tâm chỉ đạo.
2.1.1.4. Tài nguyên đất
Với diện tích tự nhiên là 1.391km
2
, Ninh Bình có đất đai vùng đồng bằng rất
thuận lợi trong phát triển trồng cói, nuôi trông thủy sản và đất đai đồi núi thuận lợi
phát triển cây công nghiệp, kinh tế trang trại và và lâm nghiệp. Cụ thể có các loại
đất sau:
Vùng đồng bằng ven biển có đất phù sa mới được bồi, đất phù sa không được
bồi và đất phù sa gley, có tiềm năng lớn cho nuôi trông thủy sản (nhất là tôm, cua
xuất khẩu) và trồng cây công nghiệp (cói).
Vùng đồng bằng úng trũng thuộc loại đất phù sa cũ, chua, nghèo lân đạm, địa
hình trũng thường xuyên ngập nước. Đất đai vùng này cũng có thể thích ứng cho
thâm canh lúa, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, rau, đậu.
Nguyễn Mỹ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
23

×