Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.96 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Những vấn đề lý luận về đầu t
phát triển, CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
I. lý luận chung
1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển
1.1. Khái niệm
Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực
mới cho nền kinh tế-xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên
trong xã hội.
1.2. Đặc điểm
Hoạt động đầu t phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu t
khác là:
- Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu t phát
triển.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của
nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi nhiều năm tháng và
do đó không tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố
không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm thậm chí tồn tại vĩnh viễn nh các
công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới (Kim Tự Tháp cổ Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Rôm, Vạn Lý Trờng Thành ở Trung Quốc, Ăngco Vát của Campuchia...). Điều


này nói lên giá trị lớn lao của các thành qủa đầu t phát triển.
- Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt đông
ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa hình tại đó có
ảnh hởng lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng sau này của các kết
quả đầu t.Thí dụ: Quy mô đầu t để xây dựng nhà máy sàng tuyển than ở khu vực
có mỏ than tuỳ thuộc rất nhiều vào trữ lợng than của mỏ. Nếu trữ lợng than của
mỏ ít thì quy mô nhà máy sàng tuyển cũng không nên lớn để đảm bảo cho nhà
máy hàng năm hoạt động hết công suất với số năm tồn tại của nhà máy theo dự
kiến trong dự án. Đối với các nhà máy thủy điện, công suất phát điện tuỳ thuộc
nhiều vào nguồn nớc nơi xây dựng công trình sự cung cấp điện đều đặn thờng
xuyên phụ nhiều vào tính ổn định của nguồn nớc. Không thể di chuyển nhà máy
thủy điện nh di chuyển những chiếc máy tháo rời do các nhà máy sản xuất ra từ
địa điểm này đến địa điểm khác. Việc xây dựng nhà máy ở nơi địa chất không ổn
định sẽ không đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động sau này, thậm chí cả
trong quá trình xây dựng công trình.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh hởng
nhiều của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không
gian.
2. Đầu t phát triển cho CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
2.1. Khái niệm về CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
Theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và Hội
nghị Trung ơng lần thứ VII (Khoá VII), CNH nông thôn là quá trình phát triển
kinh tế-xã hội mà nội dung chủ yếu của nó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn
với việc đổi mới căn bản về công nghệ và kỹ thuật ở nông thôn theo hớng công
nghiệp và dịch vụ là ngành kinh tế ngày càng chiếm vị trí quan trọng và chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn, tạo nền tảng cho việc phát triển nhanh, bền vững theo hớng
nâng cao hiệu quả kinh tế ở nông thôn, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế
quốc dân với tốc độ cao.
Về mặt định tính, CNH nông thôn đợc biều hiện trên các mặt:
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phát triển cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn
(thủy lợi, giao thông, cung cấp điện, bu chính viễn thông, giáo dục, đào tạo, y
tế...) phù hợp với việc đa công nghệ và thiết bị vào nông nghiệp và nông thôn.
- áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đa phơng pháp sản xuất công nghiệp máy móc
vào trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn (dùng máy trong các
khâu làm đất, tới tiêu, vận chuyển, bảo quản chế biến, áp dụng giống mới, phơng
pháp canh tác mới) để thay thế lao động thủ công.
- áp dụng phơng pháp quản lý hiện đại tơng ứng với công nghệ và thiết bị
vào nông nghiệp và nông thôn.
- Phát triển công nghiệp (bao gồm cả xây dựng) và dịch vụ ở nông thôn.
- Phát triển các ngành gắn với đầu vào của nông nghiệp (sản xuất và sửa
chữa nông cụ), đầu ra của nông nghiệp (sản xuất nguyên liệu) và các ngành tận
dụng lao động, vốn tay nghề ở nông thôn để sản xuất ra các mặt hàng tiêu dùng
và xuất khẩu.
Về mặt định lợng, để đánh giá trình độ CNH nông thôn có thể sử dụng các
chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Tỷ lệ thu nhập của cân c từ hoạt động phi nông nghiệp trong tổng thu nhập
của dân c.
- Tỷ lệ cơ khí hóa, các khâu làm đất, tới tiêu, thu hoạch, chế biến.
- Năng suất trong nông nghiệp và sự tác động của các biện pháp kỹ thuật tới
năng suất.
- Tỷ suất hàng hóa, tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp đợc chế biến công
nghiệp
- Tổ chức sản xuất và tính chất sản xuất nông nghiệp: tập trung chuyên canh
sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng hóa hay tự cung tự cấp.
Nh vậy CNH nông thôn không có nghĩa là chỉ phát triển công nghiệp ở
nông thôn, mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực sản
xuất-dịch vụ và đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất

công nghiệp ở nông thôn và cả nớc nói chung.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CNH nông nghiệp là một bộ phận của CNH nông thôn. Nội dung chủ yếu
là đa máy móc thiết bị, ứng dụng các phơng pháp sản xuất kiểu công nghiệp, các
phơng pháp và hình thức tổ chức kiểu công nghiệp vào các lĩnh vực của sản xuất
nông nghiệp. CNH nông nghiệp còn bao hàm cả việctạo ra sự gắn bó chặt chẽ
giữa sản xuất công nghiệp với sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác triệt để lợi
thế của nông nghiệp, nâng cao hàm lợng chế biến sản phẩm của nông nghiệp để
tăng giá trị của chúng, mở rộng thị trờng cho chúng.
HĐH là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học- kỹ thuật và công
nghệ vào sản xuất và đời sống ở nông thôn, cải tiến và hoàn thiện tổ chức sản
xuất và tổ chức đời sống ở nông thôn, tạo ra một nền sản xuất trình độ càng cao,
cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ. HĐH nông thôn không chỉ bao gồm
CNH, nâng cao trình độ kỹ thuật-công nghệ và tổ chức trong các lĩnh vực khác
của sản xuất vật chất ở nông thôn, mà còn bao gồm cả việc không ngừng nâng
cao đời sống văn hoá-tinh thần, phát triển hệ thống cơ sở han tầng xã hội, hệ
thống giáo dục, đào tạo, y tế, và các dịch vụ phục vụ đời sống khác ở nông thôn.
Về bản chất, HĐH là quá trình phát triển toàn diện có kế thừa ở nông thôn. HĐH
hoàn toàn không có nghĩa là xoá bỏ toàn bộ những gì đã tạo dựngtrong quá khứ,
càng không có nghĩa là phải đa toàn bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến và hiện đại
vào nông nghiệp, nông thôn ngay một lúc, mà là tận dụng, cải tiến, hoàn thiện,
từng bớc nâng cao trình độ khoa học công nghệ và tổ chức, quản lý nền sản xuất
và đời sống xã hội ở nông thôn lên ngang tầm nới trình độ thế giới.
HĐH nông nghiệp là quá trình không ngừng nâng cao trình độ khoa học-
kỹ thuật-công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất nông nghiệp. Đây cũng
là quá trình cần đợc thực hiện một cách liên tục vì luôn có những tiến bộ kỹ thuật
mới xuất hiện và đợc ứng dụng trong sản xuất.
HĐH là phạm trù có tính tơng đối: một loại công nghệ nào đó là hiện đại so
với Việt nam nhng cha chắc hiện đại so với thế giới. Với ý nghĩa nh vậy, quá

trình CNH và HĐH có liên quan mật thiết với nhau, có những nội dung đan xen
vào nhau, CNH sẽ gắn liền với HĐH và HĐH chỉ thực hiện đợc khi tiến hành
CNH.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Nội dung của đầu t phát triển CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
CNH-HĐH là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta. Song từ thực trạng kinh tế hiện nay phải coi CNH-HĐH
nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất ở những năm trớc mắt. Văn kiện Đại hội Đảng giữa nhiệm kỳ (khoá
VII) và Đại hội VIII đã chỉ rõ: Từ nay đến cuối thập kỷ phải rất quan tâm CNH-
HĐH nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Đây là một trong những biện pháp cơ
bản để rút ngắn khoảng cách kinh tế giữa nông thôn và thành thị và giữa nớc ta
với các nớc tiên tiến trên thế giới.
Nội dung của công cuộc đầu t phát triển CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn bao gồm:
Một là: Từng bớc thực hiện cơ khí hoá, tự động hoá, hoá học hoá, tin học
hoá trong các ngành sản xuất nông, lâm, ng nghiệp và công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản. Cơ giới hoá và đa dạng hoá phơng tiện và các thành phần
kinh tế tham gia khâu vận tải để chuyên chở hàng hoá và hành khách nhằm mở
rộng giao lu kinh tế-xã hội ở các vùng nông thôn. Đầu t phát triển công nghiệp
chế biến và các hoạt động dịch vụ trên địa bàn nông thôn để phá vỡ trạng thái
khép kín, trì trệ, lạc hậu vốn có của nền nông nghiệp nhỏ nớc ta.
Hai là: Tiến hành đồng thời với từng bớc thực hiện cơ khí hoá, hiện đại hoá
phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp từ cơ cấu lạc hậu, què quặt,
phân tán, manh mún sang cơ cấu kinh tế hữu cơ, hợp lý theo hớng sản xuất hàng
hoá. Phải dựa vào thế mạnh từng vùng để từng bớc xây dựng cơ cấu kinh tế vừa
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong những năm trớc mắt vừa khai thác tốt các tiềm
năng để tăng trởng kinh tế nhanh. Hớng đi trong những năm trớc mắt đối với cả
nớc và từng vùng là:

- Đầu t phát triển sản xuất lơng thực, chủ yếu là lúa nớc và đi vào chuyên
canh, thâm canh.
- Phát triển các ngành chăn nuôi đại gia súc, tiểu gia súc và gia cầm, coi
trọng việc cải tạo giống và chế biến để có năng suất, chất lợng sản phẩm tốt, tăng
giá trị cho tiêu dùng và xuất khẩu.
- Phát triển trồng cây, gây rừng để vừa đảm bảo môi trờng sinh thái, vừa
tăng các loại lâm sản hàng hoá cho xuất khẩu.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mở rông quy mô nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ, hải sản; phát triển
thơng mại, hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp dới nhiều hình thức để
phục vụ tốt sản xuất và đời sống ở nông thôn.
Ba là: Đầu t phát triển hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, giải quyết tốt về nhu
cầu tới tiêu khoa học cho nông nghiệp. Thuỷ lợi phát triển tốt, bảo đảm đợc yêu
cầu nớc cho trồng trọt và chăn nuôi sẽ đa năng suất nông nghiệp lên cao, tạo điều
kiện tiên quyết để làm giàu, cải thiện đời sống dân c nông thôn.
Bốn là: Đầu t phát triển tiến bộ khoa học công nghệ sinh hoá vào nông
nghiệp, áp dụng rộng rãi công nghệ và các biện pháp sinh học trong các khâu
chính của quá trình sản xuất nông-lâm-ng nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học
trong giai đoạn sau thu hoạch nhằm nâng cao giá trị nông sản phẩm tiêu dùng và
xuất khẩu.
Năm là: Đầu t xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc. Đây là tiền đề quan trọng để phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn hiện nay. Cơ sở hạ tầng đợc phát triển và hiện đại sẽ tạo
điều kiện mở rộng sự giao lu kinh tế, xã hội giữa nông thôn và thành thị, giũa các
vùng với nhau, kích thích kinh tế hàng hoá phát triển đồng đều, mở rộng thị trờng
trong nớc với thị trờng thế giới, phục vụ tốt các nhu cầu đòi hỏi phát triển kinh tế
nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Sáu là: Ưu tiên đầu t vốn cho sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông thôn. Cần phải tạo vốn và đầu t mạnh cả từ nhiều phía: nhà nớc, viện trợ và

nông dân để có thể thu hút tối đa những nguồn vốn hiện có và còn tiềm ẩn trong
nền kinh tế quốc dân đa vào phát triền nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Phát
huy thế mạnh của các nguồn vốn để đem lại hiệu quả cao cho phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn hiện nay.
Bảy là: Đầu t nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, phát triển
hệ thống truyền thanh, truyền hình, xây dựng các trọng tâm khuyến nông, chuyển
giao khoa học-kỹ nghệ nông lâm-ng nghiệp.
Tám là: Đầu t phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ tri thức và trình
độ khoa học-kỹ thuât, trình độ quản lý. Đây là một điều kiện không thể thiếu để
đảm bảo sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển và với điểm xuất phát
thấp nh nớc ta, để thực hiện công cuộc đầu t phát triển CNH-HĐH nông nghiệp,
nông thôn, vốn luôn là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu.
Các nguồn vốn đầu t cho nông nghiệp và nông thôn Việt nam bao gồm:
Nguồn đầu t từ ngân sách Nhà nớc: Vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc
cho nông nghiệp và nông thôn chiếm hơn 12% vốn đầu t toàn xã hội cho lĩnh vực
này. Vốn đầu t của ngân sách Nhà nớc chủ yếu tập trung vào cho xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế cho nông nghiệp và nông thôn, nhất là các công trình thuỷ lợi,
giao thông. Đây chính là điều kiện quan trọng để phát huy những mặt mạnh của
các yếu tố khác nhằm phát triển sản xuất nông, lâm, ng nghiệp. Hơn nữa, đây
cũng là lĩnh vực cần nhiều vốn đầu t, khả năng thu hồi vốn chậm hoặc không có
khả năng thu hồi vốn, vì vậy những thành phần kinh tế khác không có khả năng
hoặc không muốn đầu t. Vốn đầu t từ ngân sách có tác dụng to lớn trong việc
tăng năng lực sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, hình thành nên các
vùng chuyên canh.
Nguồn vốn đầu t từ các doanh nghiệp: Vốn đầu t từ các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vào lĩnh vực nông,

lâm, ng nghiệp đạt mức tơng đơng với các doanh nghiệp nhà nớc. Cùng với chính
sách động viên vào ngân sách nhà nớc ở mức độ vừa phải, bảo đảm cho các
doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn cho tái đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu t cho phát triển sản
xuất... lợng vốn đầu t từ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần cho nông nghiệp
và nông thôn có xu hớng tăng.
Vốn đầu t của dân c: Bao gồm vốn đầu t của bản thân nông thôn, vốn đầu
t của những ngời sống ở đô thị vào nông thôn và vốn đầu t từ kiều bào.
Nguồn vốn đầu t nớc ngoài:
-Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI): Vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài là
một nguồn vốn lớn, rất cần đối với đất nớc ta trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là
đốivới công cuộc CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên do những hạn
chế của lĩnh vực nông nghiệp và khu vực nông thôn nên số lợng các dự án và vốn
đầu t vào khu vực này còn ít, chỉ chiếm 10% số dự án với số vốn đầu t khoảng
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6% tổng số vốn đầu t nớc ngoài vào Việt nam. Hầu hết các dự án đầu t vào nông
nghiệp và nông thôn là những dự án nhỏ, những dự án mang tính nhân đạo.
-Nguồn vốn ODA: Nguồn vốn ODA chủ yếu để hỗ trợ cho việc phát
triển nông nghiệp, nông thôn và miền núi thông qua các dự án phát triển sản xuất
nông, lâm, ng nghiệp và nông thôn, các chơng trình hỗ trợ cho lĩnh vực y tế-xã
hội, giáo dục-đào tạo...
Nguồn vốn tín dụng: Hiện nay đang có nhiều tổ chức tín dụng với các
hình thức tín dụng khác nhau cùng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nông
nghiệp và nông thôn, cụ thể là hệ thống các ngân hàng thơng mại quốc doanh,
một số ngân hàng cổ phần, hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng ngời
nghèo và các quỹ cho vay theo chơng trình 120, 327, 773... Trong số các tổ chức
tín dụng nêu trên thì Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam là
ngời cung cấp tín dụng chủ yếu cho đầu t vào nông nghiệp và nông thôn.
2.3. Hiệu quả của đầu t phát triển CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn

Để đánh giá hiệu quả của đầu t phát triển CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn, ta có thể dùng một số chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng đầu t cho nông nghiệp và nông thôn: Theo nguyên tắc trao đổi
ngang giá trong học thuyết kinh tế thì tỷ trọng đầu t vốn cho mỗi ngành nói
chung và cho nông nghiệp nói riêng phải tơng đơng với tỷ trọng GDP do ngành
đó tạo ra cho nền kinh tế của đất nớc. Từ lâu các nhà kinh tế đã quan tâm và đầu
t nghiên cứu vai trò của vốn đầu t trong tăng trởng kinh tế. Tỷ suất vốn (ICOR) là
một trong những chỉ tiêu đo lờng quan hệ đó, có thể vận dụng vào nông nghiệp.
Cả hai phơng pháp trao đổi ngang giá và hệ số ICOR đều cho một đáp số gần nh
nhau: tỷ lệ đầu t cho nông nghiệp Việt nam phải từ 25 đến 30% mới đáp ứng đợc
yêu cầu tăng trởng bền vững.
Mức độ tập trung đầu t cho các vùng sản xuất trọng điểm: Chỉ tiêu này đợc
thể hiện ở tỷ lệ vốn đầu t cho khoa học, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp để khơi
dậy những tiềm năng chất xám nhằm mục đích tăng trởng nông nghiệp với nhịp
độ ổn định và cao hơn nh đầu t cho việc nghiên cứu, lai tạo và nhập nội giống cây
con có năng suất và chất lợng tốt; đầu t cho mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, cơ cấu sản xuất nông nghiệp; đầu t cho ngành nghề và dịch vụ phi
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nông nghiệp... Hiệu quả đầu t theo chỉ tiêu này đợc biểu hiện qua tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và cơ cấu ngành nghề trong nội bộ nông nghiệp.
Tỷ lệ vốn đầu t nớc ngoài cho nông nghiệp và nông thôn: Trong điều kiện
nguồn vốn trong nớc có hạn thì thu hút vốn đầu t nớc ngoài có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc khắc phục tình trạng thiếu vốn trong sản xuất nông nghiệp và
phát triển nông thôn thể hiện ở số lợng dự án và khối lợng vốn đầu t nớc ngoài
cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Thực tế đã chứng minh, để công cuộc CNH-HĐH đất nớc nói chung và CNH-
HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng đi tới thành công, trớc hết ta phải huy động
đợc đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho quá trình thực hiện, mà nguồn lực quan
trọng cần huy động ở đây chính là vốn, phát huy nội lực là chính đồng thời tranh thủ

mọi nguồn lực huy động đợc từ bên ngoài. Nhng vấnđề đặt ra là khi có nguồn lực rồi
thì phải sử dụng các nguồn lực đó nh thế nào sao cho có hiệu quả nhất.Vì vậy vấn
đề hiệu quả luôn đợc đặt lên hàng đầu.
II. Tính tất yếu khách quan của đầu t phát triển cho CNH-
HĐH nông nghiệp, nông thôn
1. Đặc điểm phát triển của nông nghiệp, nông thôn Việt nam
1.1. Những đặc trng cơ bản của kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có
những đặc thù khác biệt các ngành kinh tế khác:
- Nông nghiệp là ngành kinh tế chịu tác động và chi phối mạnh mẽ của các
quy luật và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng, từng tiểu vùng nh: đất
đai, thổ nhỡng, khí hậu, thuỷ văn, sinh vật...
- Sản xuất nông nghiệp khác với các ngành công nghiệp vì trong quá trình
lao động, con ngời còn lệ thuộc vào các hoạt động của các sinh vật sống, có quy
luật vận động, phát triển riêng. Nhân tố này giữ vai trò quyết định đến sản phẩm
cuối cùng của nông nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp có tính liên ngành và diễn ra trong phạm vi không
gian rộng lớn từ cung ứng các điều kiện sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm. Đặc điểm này làm tăng thêm tính phức tạp của công tác quản lý, bố trí đầu
t.
- Lao động trong khu vực nông nghiệp đông nhng trình độ hiểu biết về khoa
học, kỹ thuật và kinh doanh rất hạn chế, nhất là ở các nơi có điều kiện khó khăn,
chậm phát triển.
- Là nguồn cung cấp lao động cho các ngành kinh tế khác.
Đối với nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, ngoài những đặc trng tổng quát
nêu trên còn có những đặc trng riêng sau:
Thứ nhất, là quốc gia đất ít ngời đông (nhất là diện tích đất phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp), bình quân đất sản xuất theo đầu ngời thuộc loại thấp nhất thế

giới (0,1 ha), do đó sản xuất nông nghiệp ở Việt nam có ít khả năng mở rộng quy
mô.
Thứ hai, do vị trí địa lý nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, có thảm
động, thực vật phong phú và đa dạng, có tiềm năng sinh khối lớn, có khả năng
tăng vụ và quay vòng đất đai nhanh nên nếu biết bố trí sử dụng lao động và công
cụ sản xuất tốt hơn để thâm canh sẽ đem lại hiệu quả cao.
Thứ ba, trong nông nghiệp Việt Nam, sản xuất lơng thực chủ yếu là cây lúa
nớc. Đây là đặc trng cần chú ý khi phát triển sản xuất trong điều kiện trên Thế
giới việc cơ giới hoá và hiện đại hoá sản xuất lúa nớc còn phân tán và cha có
nhiều kinh nghiệm.
Thứ t, chuyển nền nông nghiệp Việt Nam sang sản xuất hàng hoá, vân động
theo cơ chế thị trờng từ một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phân tán, công nghiệp
nông thôn kém phát triển, vốn hạn chế, đòi hỏi phải có sự tính toán, lựa chọn các
bớc đi thật thích hợp cho từng giai đoạn và từng vùng cụ thể.
Thứ năm, trình độ công nghệ, kỹ năng sản xuất và các điều kiện về cơ sở vật
chất, kỹ thuật rất không đồng đều giữa các vùng làm cho công tác quản lý, đầu t
phát triển tăng thêm độ phức tạp.
Thứ sáu, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thờng gắn liền với những làng
nghề truyền thống nhất định, đặc biệt là khu vực miền Bắc. Đặc điểm nay đòi hỏi
phải tìm những hớng đi phù hợp cho nông nghiệp, nông thôn khi tiến hành CNH-
HĐH.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên đây là những đặc trng quan trọng về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
cần quan tâm khi xây dựng nội dung CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng
nh trong việc hoạch định các chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh
tế nông thôn nớc ta trong thời kỳ mới.
1.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
ở những nớc nông nghiệp nói chung và ở Việt nam nói riêng, nông nghiệp,
nông thôn luôn là khu vực nảy sinh nhiều vấn đề mới bức xúc và phức tạp.

Lực lợng sản xuất trong nông nghiệp đang tồn tại nhiều bất cập so với yêu
cầu sản xuất hàng hóa tập trung trên quy mô lớn theo quy hoạch vùng, tiểu
vùng... Nhìn chung cơ sở vật chất-kỹ thuật và kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam còn thấp kém và phân bố không đồng đều,
đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa và vùng duyên hải. Các nhu cầu về xây dựng đ-
ờng, điện, trờng, trạm y tế, dịch vụ sản xuất và đời sống... phổ biến ở địa bàn xã
còn cha đợc đáp ứng. Việc trang thiết bị cơ khí, nông cụ và áp dụng, chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật sinh học, đổi mới giống cây trồng, vật nuôi, đặc biệt là bảo quản,
chế biến hàng hoá nông phẩm... tuy đã đợc quan tâm song cha triển khai rộng
khắp trong cả nớc một cách thống nhất, một số nơi có tiến hành nhng hiệu quả
cha cao. Năng suất lao động chung trong nông nghiệp thấp gắn liền với bình quân
đất canh tác trên đầu ngời giảm sút, trong lúc còn nhiều đất đai để hoang hoá
hoặc bị sử dụng bất hợp lý, lãng phí và số lao động thiếu việc làm trong nông
nghiệp gia tăng là biều hiện tập trung nhất những khó khăn trong nông nghiệp.
Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp
do việc triển khai mô hình hợp tác hoá mới gặp nhiều trở ngại. Phong trào hợp tác
hoá mới có nguy cơ dậm chân tại chỗ. Nhiều hợp tác xã cha phát huy đợc vai trò,
chức năng là tổ chức tập thể tự nguyện, đảm nhận việc kinh doanh tổng hợp, dẫn
dắt nông dân làm ăn, cùng gắn bó lợi ích, đáp ứng yêu cầu cung cấp mọi dịch vụ
phục vụ sản xuất và đời sống cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Một số đông
hộ nông dân cha thực sự chuyển sang sản xuất hàng hoá.
Quá trình phân công lao động ở nông thôn còn kém. Ba hình thức phân
công lao động: phân công giữa trồng trọt và chăn nuôi, phân công giữanông
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phân công giữa nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và thơng nghiệp cha rõ ràng hoặc đã đợc triển khai nhng không đợc duy
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trì liên tục. Vì thế ở nớc ta chậm hình thành các vùng sản xuất chuyên canh có
quy mô nhất định để tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các thành tựu sinh
học trong sản xuất, tạo ra nhiều nông sản hàng hoá cho tiêu dùng trong nớc và

xuất khẩu.
Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng kinh tế nông thôn là một đặc
điểm ngày càng rõ rệt do quan hệ phân phối tạo ra. Các vùng nông thôn gần các
đô thị và các khu công nghiệp chịu sự tác động và sức hút của công nghiệp thì
đều phát triển nhanh. Những nơi kém phát triển sản xuất còn mang nặng tính tự
cung tự cấp, đời sống nông dân gặp nhiều khó khăn.
Quan hệ cơ cấu kinh tế giữa công nghiệp với nông nghiệp cha đợc hình
thành rõ ràng. Tuy đã qua nhiều năm chuyển sang cơ chế thị trờng nhng vẫn cha
tạo lập đợc quan hệ tái sản xuất ổn định và mở rộng của một thị trờng vùng và
quốc gia. Tính chất địa phơng, hành chính trong kinh doanh và quản lý còn nặng
nề đã tạo ra tình hình tách rời nhau giữa công nghiệp với nông nghiệp, thành thị
với nông thôn, gây ra bất lợi cho cả hai phía...
Từ những đặc điểm trên về quá trình phát triển của nông nghiệp, nông thôn
Việt nam, chúng ta nhận thấy rằng để rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị, để đa nông nghiệp, nông thôn tiếp tục phát triển và ngày càng tiên tiến
so với các quốc gia trong khu vực cũng nh trên thế giới, chúng ta phải chú trọng
đầu t cho sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, tạo cơ sở vững chắc, tạo
cái cốt vật chất để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn Việt nam ngày càng tiến xa.
2. Vai trò của đầu t phát triển cho CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
2.1. Vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó
không phải là một hệ thống kinh tế đơn thuần mà là một hệ thống sinh vật-kỹ
thuật. Chúng phát triển theo quy luật sinh vật nhất định, con ngời không thể ngăn
cản các quy trình phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng mà phải dựa trên
nhận thức đúng đắn các quy luật để có những giải pháp tác động nhằm thích nghi
với chúng và có sự can thiệp theo mục đích nghiên cứu và sử dụng nhất định.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, nhất là ở các
nớc đang phát triển nơi có trình độ phát triển thấp kém với đại bộ phận dân chúng
sống bằng nghề nông. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc phủ nhận
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế của các nớc có nền công nghiệp phát
triển. Mặc dù tỷ trọng giá trị sản lợng nông nghiệp không lớn nhng khối lợng sản
phẩm nông nghiệp vẫn không ngừng tăng lên và giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Cụ thể là:
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố
đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Nhà kinh tế học Lewis đã xây dựng
mô hình chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp. Ông coi
đó là quá trình tạo ra tiết kiệm, thúc đẩy đầu t và tăng trởng kinh tế. Mặt khác, việc
chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang khu vực công nghiệp còn khắc phục đợc
tình trạng lạc hậu về kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam (không
di c mà di chuyển ngành nghề làm việc). Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn
nguyên liệu quý cho công nghiệp, chủ yếu là công nghiệp chế biến nông sản, nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ công nghệ, từng bớc
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Nông nghiệp, nông thôn là thị trờng tiêu thụ rộng lớn của công nghiệp. ở
hầu hết các nớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm t liệu sản xuất và
t liệu tiêu dùng chủ yếu dựa vào thị trờng trong nớc mà trớc hết là khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ
có tác động trực tiếp đến sản lợng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh
nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân c nông thôn sẽ làm cầu các sản phẩm
công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển, từng bớc nâng cao chất lợng
để có thể cạnh tranh với thị trờng Thế giới.
Nông nghiệp đợc coi là ngành đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, nơi cung cấp
nguồn vốn đầu t quan trọng cho đất nớc. Các loại nông, lâm, thuỷ sản dễ dàng gia
nhập thị trờng quốc tế hơn các sản phẩm công nghiệp. Vì thế, ở các nớc đang
phát triển nguồn thu chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thuỷ sản. Xu hớng
chung của các nớc thực hiện CNH-HĐH ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông,
lâm, thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Khu vực nông nghiệp, nông thôn có vai trò quan trọng và là cơ sở cho sự

phát triển bền vững của môi trờng. Hiện nay, một thực trạng đang diễn ra là sản
xuất thờng gắn liền với tác động phá huỷ môi trờng sinh thái còn các nhà sản
xuất thì coi đó là kết quả tất yếu nên ít có biện pháp xử lý và chịu trách nhiệm,
đặc biệt là trong sản xuất công nghiệp. Riêng khu vực nông nghiệp, nông thôn là
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khu vực có thể đảm bảo cho sự phát triển bền vững của môi trờng sinh thái do đặc
tính kinh tế, kỹ thuật của nó.
Với vị trí quan trọng nh vậy, trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế
đất nớc, Đảng và Nhà nớc luôn xác định rõ nhiệm vụ đầu t phát triển CNH-HĐH
nông nghiệp, nông thôn để nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đợc nâng lên một
bớc phát triển mới xứng với vai trò chủ đạo của nó và làm nền tảng để hình thành
một cơ cấu công-nông nghiệp vững mạnh.
2.2. Vai trò của đầu t phát triển CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
CNH-HĐH là quy luật phổ biến của tất cả các nớc tiến lên một nền kinh tế
xã hội hiện đại và phát triển. Đó là con đờng tất yếu mà mọi quốc gia không thể
bỏ qua để đạt đợc thành quả phát triển về kinh tế xã hội và thoát khỏi nguy cơ tụt
hậu. Do xuất phát điểm từ một nớc nông nghiệp với hơn 80% dân số và 76,9%
lực lợng lao động sống và làm việc ở nông thôn, Việt nam coi CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn là vấn đề đầu tiên và là trọng tâm. Đây vừa là mục tiêu vừa là
động lực cho sự phát triển nền kinh tế xã hội của đất nớc. Kinh nghiệm ở nhiều n-
ớc trên thế giới, nhất là ở Inđônêxia và Thái Lan trong khủng hoảng về kinh tế
năm 1997-1998 cho thấy, nếu nông nghiệp và nông thôn không đợc u tiên phát
triển thì nền kinh tế xã hội sẽ lâm vào tình trạng khủng hoảng và bế tắc. Nếu tách
rời nông nghiệp và nông thôn ra khỏi sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc thì hậu quả
để lại sẽ là một nền nông nghiệp lạc hậu, những vùng nông thôn nghèo nàn, môi
sinh bị tàn phá, phân hoá giàu nghèo rõ nét và những bất cập về các tệ nạn xã hội.
Đối với nớc ta, CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn còn có ý nghĩa quan trọng
để tăng tích luỹ vốn cho phát triển công nghiệp và dịch vụ, mở rộng thị trờng
trong nớc và quốc tế, giải quyết việc làm cho ngời lao động, giảm bớt sự phân

hoá giàu nghèo trong xã hội và những áp lực làm chậm quá trình phát triển của
đất nớc.
Với ý nghĩa đó, đầu t phát triển sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn giữ một vai trò hết sức quan trọng và trở thành một yêu cầu cấp bách.
3. Đầu t phát triển cho CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là một yêu cầu
cấp bách
Hội nghị 6 (lần 1) Ban chấp hành Trung ơng (khoá VIII) đã khẳng định:
Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc;
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhất là công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn nớc ta trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa quan trọng.
Một là, nớc ta hiện nay có khoảng 76,9 triệu ngời, trong đó hơn 80% dân số
sống ở nông thôn và hơn 70% lực lợng lao động xã hội làm nông nghiệp. Tốc độ
tăng dân số ở nông thôn vẫn cao (khoảng 1,4 triệu ngời/năm). Ruộng đất bình
quân của cả nớc là 800m
2
/ngời (riêng ở miền Bắc chỉ còn 500m
2
/ngời) và có xu
hớng giảm xuống do quá trình đô thị hoá, mở rộng xây dựng kết cấu hạ tầng.
Trình độ sản xuất nông nghiệp còn thấp, kỹ thuật thủ công là chủ yếu... Mặc dù
nông dân đã thâm canh, tăng vụ, quay vòng đất nhanh, kinh doanh tổng hợp, nh-
ng việc làm, thu nhập, đời sống của nông dân vẫn còn nhiều khó khăn. Vì thế sức
mua thị trờng nông thôn bị hạn chế (75% số dân nông thôn đang thu nhập dới
mức bình quân chung của xã hội, thu nhập của ngời dân nông thôn năm 1994 chỉ
bằng 63% của ngời dân thành thị, năm 1995 giảm xuống còn 55% và năm 1996
là 54%)
Hai là, nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình tích luỹ
vốn cho CNH: nông nghiệp tạo ra gần 30% GDP và nguyên liệu cho công nghiệp

chế biến phát triển. Nông nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tế-xã hội có vị trí chiến
lợc cực kỳ quan trọng, liên quan đến việc giải quyết những vấn đề cơ bản của đời
sống đại đa số dân c. Nó giải quyết việc làm cho lao động d thừa ở nông thôn, tăng
thu nhập cho nông dân, tăng sức mua trên thị trờng nông thôn, tăng tỷ trọng GDP và
tăng đóng góp vào ngân sách nhà nớc. Chính vì vậy, nông nghiệp và nông thôn phải
trở thành đối tợng trọng yếu của CNH-HĐH.
Cơ cấu GDP của nền KTQD giai đoạn 1995-2000
Đơn vị: %
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Nông-lâm-ng nghiệp 27,2 27,8 25,7 26,0 25,4 24,1
CN & XD 28,8 29,7 32,1 32,7 34,5 36,9
Dịch vụ 44,0 42,5 42,2 41,3 40,1 39,0
Ba là, kinh tế nông nghiệp, nông thôn đang ở tình trạng yếu kém, chậm phát
triển: năng suất lao động thấp (1 lao động nông nghiệp nớc ta nuôi đợc 2 ngời,
trong khi đó ở Mỹ là 80 ngời, ở Hà Lan là 60 ngời, ở Anh là 55 ngời, ở Nhật là 20
ngời...); hệ thống kết cấu hạ tầng chậm phát triển; trình độ khoa học-công nghệ
yếu kém làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp thấp, sức cạnh tranh
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của nông sản hàng hoá sản xuất từ nông thôn trên thị trờng kém; cơ cấu kinh tế
còn nặng thuần nông; đời sống nông dân tuy đợc cải thiện nhng vẫn còn thấp
(vẫn còn khoảng 1300 xã đặc biệt khó khăn, 90% dân nghèo là ở nông thôn).
Bốn là, thực tiễn cho thấy có không ít nớc đi lên CNH-HĐH bằng xuất
khẩu nông sản nh Australia, Argentina, Canada... Một số nớc khác thì phát triển
nông nghiệp là biện pháp chủ yếu để hình thành thị trờng trong nớc. Cũng có nớc
lấy phát triển nông nghiệp và công nghiệp nông thôn làm biện pháp cơ bản giải
quyết phần tất yếu của đời sống kinh tế trong thời kỳ đầu CNH. Nớc ta hiện nay
nông sản đang chiếm hơn 45% giá trị hàng xuất khẩu, thông qua thơng mại quốc
tế để lấy ngoại tệ nhập máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho tái sản xuất mở
rộng trong nớc.

Năm là, đối với một nớc đi lên chủ nghĩa xã hội từ nông nghiệp lạc hậu thì
vấn đề mấu chốt là phát triển nền nông nghiệp hàng hoá để cấu trúc lại nền kinh
tế theo hớng sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Sáu là, nông nghiệp, nôngthôn là thị trờng rộng lớn của CNH-HĐH. Thị tr-
ờng này ở nớc ta năm 2000 là 65 triệu nhng sức mua hiện nay còn thấp, tiềm
năng có thể khai thác là rất lớn. Vì vậy, CNH-HĐH nền kinh tế muốn phát triển
bền vững phải dựa vào thị trờng trong nớc, trớc hết là thị trờng nông nghiệp, nông
thôn.
Bảy là, nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực quan trọng để
thực hiện CNH-HĐH. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng
phát triển công nghiệp, dịch vụ cũng là quá trình chuyển lao động từ ngành nông
nghiệp sang ngành công nghiệp và dịch vụ theo xu hớng lao động công nghiệp,
dịch vụ tăng tuyệt đối và tơng đối còn lao động nông nghiệp giảm tuyệt đối và t-
ơng đối.
Những căn cứ trên khẳng định vấn đề đầu t phát triển cho CNH-HĐH nông
nghiệp, nông thôn là yêu cầu, then chốt và có ý nghĩa chiến lợc.
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản:
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, gắn phát triển lực lợng sản xuất với củng cố
hoàn thiện quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới đặt trong
chiến lợc CNH-HĐH nền kinh tế nói chung, bảo đảm lợi ích toàn diện của đất n-
ớc cả về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trờng sinh thái; đặt trong xu thế
16

×