Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
kéo theo đó là sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, đã làm cho
máy vi tính, tin học hóa …đã trở thành những cụm từ phổ biến không chỉ riêng
đối với những chuyên viên trong lĩnh vực lập trình hay những người hiểu biết
về máy tính; mà có thể khẳng định hầu hết mọi người đều biết đến. Công nghệ
thông tin đã trở thành một ngành công nghiệp hàng đầu đối với những quốc gia
phát triển trên thế giới. Và ở Việt Nam công nghệ thông tin thực sự đã và đang
ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập, phát triển.
Trong thời đại ngày nay, không thể phủ nhận máy móc, thiết bị hữu
hình, thông tin được đánh giá như những nguồn tài nguyên quan trọng. Nhưng
con người luôn là yếu tố trung tâm và sử dụng các tài nguyên khác cho quá trình
phát triển. Có được nguồn nhân lực vững mạnh, tay nghề cao là sự đảm bảo
thành công cho tất cả mọi tổ chức. Vì thế việc quản lý nguồn nhân lực là việc
làm rất cần thiết và tất yếu.
Do tầm quan trọng của vấn đề quản lý nhân sự nên qua quá trình thực
tập tốt nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên, được tìm hiểu về công tác
quản lý nhân sự tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên em quyết định lựa chọn đề
tài: “ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự của Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hưng Yên” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề nhằm mục đích đi sâu
tìm hiểu quá trình quản lý nhân sự, cũng như phân tích những mặt mạnh và
điểm yếu còn tồn tại để khắc phục, bổ sung, giúp cho tài nguyên con người càng
được nâng cao.
Quản lý nhân sự không chỉ đơn giản là đo đếm số lượng lao động, rồi
tính toán những mức lương của họ. Trái lại một hệ thống thông tin quản lý nhân
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602


1
Chuyên đề tốt nghiệp
sự phải giải quyết được những điều cơ bản như: các yêu cầu thu thập, lưu trữ
những thông tin về hồ sơ nhân sự bao gồm như lập mới hồ sơ, chuyển giao hồ
sơ, chỉnh sửa hồ sơ. Bên cạnh đó là phục vụ cho quá trình tìm kiếm hồ sơ nhân
sự một cách dễ dàng và nhanh chóng khi cần thiết. Đặc biệt là phải kết xuất ra
được các báo cáo cung cấp cho quá trình quản lý.
Chuyên đề có kết cầu gồm:
Lời mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý thuyết:
Trong chương này em trình bày cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin
quản lý.
Chương 2. Khảo sát và mô tả hệ thống:
Trong chương này em giới thiệu về đơn vị thực tập, trình bày bài toán
quản lý nhân sự tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên. Đồng thời đánh giá, nhận
xét về thực trạng quản lý và đưa ra phương hướng giải quyết.
Chương 3. Phân tích, thiết kế Hệ thống thông tin quản lý nhân sự
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên
Trong chương này em trình bày quá trình thiết kế chương trình quản lý
nhân sự theo tài liệu khảo sát thu thập được về quản lý nhân sự tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Hưng Yên
Kết luận
Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, quan tâm, phê bình của các thầy cô,
các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn và có thể ứng dụng rộng rãi trong
thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Anh Phương đã tận tình
hướng dẫn giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
2
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Phân tích thiết kế hệ thống thông tin
1.1.1 Đặc điểm của hệ thống quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là một hệ thống được tổ chức thống nhất từ
trên xuống dưới, có chức năng tổng hợp các thông tin nhằm giúp nhà quản lý
quản lý tốt cơ sở của mình. Một hệ thống quản lý được phân thành nhiều cấp từ
trên xuống dưới và chuyển từ dưới lên trên.
1.1.2 Các luồng thông tin
Luồng thông tin vào: Luồng thông tin này bao gồm cả thông tin định
hướng của hệ thống cấp trên và các thông tin liên hệ trao đổi với môi trường.
Mỗi một bộ phận có lượng thông tin lớn và đa dạng cần phải xử lý.
Các thông tin cần phải xử lý có thể được chia làm 3 loại:
- Các thông tin luân chuyển: Là loại thông tin chi tiết về các hoạt động
hàng ngày của hệ thống. Khối lượng của thông tin này lớn nên đòi hỏi có sự xử
lý nhanh, kịp thời.
- Các thông tin tổng hợp định kỳ: Là thồn tin ttoongr hợp về hoạt động
của cấp dưới báo cáo lên cấp trên. Những thông tin thu thập này là những thông
tin được ghi chép trực tiếp từ các bộ phận trong hệ thống thừa hành.
- Thông tin dùng để tra cứu: Là thông tin dùng chung trong hệ thống.
Các thông tin này tồn tại một thời gian dài trong hệ thống và ít thay đổi. được
dùng để tra cứu trong việc xử lý các thông tin luân chuyển và thông tin tổng
hợp.
Luồng thông tin ra: Thông tin đầu ra được tổng hợp từ các thông tin
đầu vào và phụ thuộc vào từng yêu cầu quản lý cụ thể, từng đơn vị cụ thể.
Thông tin ra là việc tra cứu nhanh về một đối tượng cần quan tâm. Mỗi lần tra
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
3
Chuyên đề tốt nghiệp
cứu yêu cầu thông tin ra có thể hoàn toàn khác nhau nhưng điều quan trọng là
thông tin ra phải chính xác, kịp thời.

Các báo cáo, tổng hợp, thống kê, thông báo là các thông tin quan trọng
nhất được tổng hợp trong quá trình xử lý. Các biểu mẫu báo cáo thống kê phải
phản ánh cụ thể, trực tiếp sát với một đơn vị, một đối tượng.
1.1.3 Mô hình hệ thống thông tin trong quản lý.
Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm
của người mô tả. Khái niệm mô hình này rất quan trọng nó tạo ra một trong
những nền tảng của phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông
tin. Có ba mô hình mô tả hệ thống thông tin : Mô hình logic, mô hình vật lý
ngoài và mô hình vật lý trong

Ba mô hình của một hệ thống thông tin
Mô hình logic mô tả hệ thông làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó
phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý
và thông tin mà hệ thống sản sinh ra.
Mô hình vật lý trong liên quan đến các khía cạnh vật lý của hệ thống tuy
nhiên không phảỉ là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật.
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
Mô hình logic
(Góc nhìn quản lý)
Mô hình quản lý ngoài
(Góc nhình sử dụng)
Mô hình vật lý trong
( Góc nhìn kĩ thuật)
Mô hình ổn định
nhất
Cái gì? Để làm gì?
Cái gì ở đâu?
Khi nào?
Như thế nào?
Mô hình hay thay

đổi nhất
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Mô hình vật lý ngoài trả lời cho câu hỏi cái gì, ai, ở đâu. Đưa ra một số
tương đối nhiều các mô hình vật lý ngoài có khả năng thoả mãn yêu cầu mô
hình logic đã cho.
1.2. Các giai đoạn phát triển một hệ thống thông tin quản lý
1.2.1 Đánh giá yêu cầu
Mục đích của giai đoạn đánh giá yêu cầu: là cung cấp cho lãnh đạo dữ
liệu xác thực để quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của dự án Đánh
giá một yêu cầu gồm việc nêu vấn đề, ước đoán độ lớn của dự án và những thay
đổi có thể, đánh giá tác động của những thay đổi đó, đánh giá tính khả thi của
dự án và đưa ra những gợi ý cho những người chịu trách nhiệm ra quyết định.
Giai đoạn này kéo theo nhiều chi phí và thời giờ. Một số chuyên gia ước tính
rằng trong những trường hợp quy mô lớn thời gian đánh giá dự án chiếm 4 – 5
% tổng thời gian dành cho dự án. Đó là một nhiệm vụ rất phức tạp vì nó đòi hỏi
người phân tích phải nhìn nhận nhanh và với sự nhạy bén cao, từ đó xác định
những nguyên nhân có thể nhất và đề xuất các phương án giải pháp, xác định độ
lớn về chi phí và thời hạn để đi đến giải pháp mới, đánh giá được tầm quan
trọng của những biến đổi, dự báo được những ảnh hưởng của chúng. Nói tóm
lại trong một thời gian ngắn phân tích viên phải thực hiện lướt qua toàn bộ các
công đoạn của một quy trình phát triển hệ thông tin. Do đó, chẳng có gì ngạc
nhiên khi người ta thường giao công việc này cho những phân tích viên giầu
kinh nghiệm.
Các công đoạn của giai đoạn đánh giá yêu cầu:
* Lập kế hoạch: Mỗi giai đoạn của giai đoạn phát triển hệ thống cần phải
được lập kế hoạch cẩn thận. Mức độ hình thức hoá của kế hoạch này sẽ thay đổi
theo quy mô của dự án và theo giai đoạn phân tích. Về cơ bản lập kế hoạch của
giai đoạn thẩm định dự án là làm quen với hệ thống đang xét, xác định thông tin
phải thu thập cũng như nguồn và phương pháp thu thập cần dùng. Số lượng và

Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
5
Chuyên đề tốt nghiệp
sự đa dạng của nguồn thông tin phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ
thống nghiên cứu. Cụ thể trong trong giai đoạn lập kế hoạch cần phải làm rõ,
làm rõ những công việc gì, thời gian thực hiện hết bao lâu, người thực hiện là ai,
công cụ thực hiện, chi phí hết bao nhiêu.
* Làm rõ yêu cầu: là làm cho phân tích viên hiểu đúng yêu cầu của
người yêu cầu. Xác định chính xác đối tượng yêu cầu, thu thập những yếu tố cơ
bản của môi trường hệ thống và xác định khung cảnh nghiên cứu. Làm sáng tỏ
yêu cầu được thực hiện chủ yếu qua những cuộc gặp gỡ với những người yêu
cầu sau đó là với những người quản lý chính mà bộ phận của họ bị tác động
hoặc bị hệ thống nghiên cứu ảnh hưởng tới. Thêm vào đó, để nhằm tới nguyên
nhân đẫn đến yêu cầu và xác định hệ thống có liên quan những cuộc gặp này
phục vụ việc xây dựng lên bản phác hoạ đầu tiên về khung cảnh của hệ thống
nghiên cứu. Khung cảnh hệ thống đựoc xem như là các nguồn và các đích của
thông tin, cũng như các bộ phận, các chức năng và các cá nhân tham gia vào xử
lý dữ liệu. Định nghĩa này về khung cảnh sẽ có một ảnh hưởng tới việc xác định
tầm vóc của của dự án trong tương lai.
Xác định khung cảnh hệ thống không phải là một công việc dễ dàng. Nếu
phân tích viên xác định nó quá hẹp thì sẽ có nguy cơ là một số thành phần quan
trọng của hệ thống sẽ bị bỏ qua không tính đến. Hệ thống kết quả của dự án có
thể không đáp ứng tí gì với nhu cầu của tổ chức. Nó có thể tác động tới hoặc bị
ảnh hưởng bởi một số cá nhân, một số bộ phận hoặc hệ thống mà người ta sẽ
không tính đến trong quá trình phát triển hệ thống. Ví dụ trường hợp khi nghiên
cứu một hệ thống lập hoá đơn mà lại không xem xét tới các hoạt động thu nhận
đơn đặt hàng và gửi trả hàng cũng như chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Ngược lại xác định quá rộng khung cảnh cũng sẽ có những hậu quả tiêu cực,
mặc dù nó đảm bảo cho nhà phân tích tính hết tới các yếu tố quan trọng của môi
trường hệ thống những cái ảnh hưởng tới nó và những cái bị nó ảnh hưởng tới,

Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nhưng một xác định rộng như vậy sẽ làm tăng thời gian và chi phí của dự án
tương lai.
Phân tích viên phải tận dụng những cuộc gặp gỡ, cũng như tham vấn từ
các tài liệu khác nhau có trong tổ chức để thu thập thông tin về hệ thống và môi
trường xác thực của nó. Những thông tin có liên quan tới các mặt kỹ thuật, tổ
chức và tài chính rất cần cho việc tiến hành đánh giá khả năng thực thi của dự
án.
Trước hết, phân tích viên cần khảo sát sơ bộ môi trường và hệ thống thông tin
hiện có bằng cách: thứ nhất: phỏng vấn các cán bộ làm việc tại môi trường cần
nghiên cứu, thứ 2: quan sát môi trường và hệ thống thông tin tại đó và cuối cùng
là xem xét các tài liệu về môi trường và hệ thống thông tin hiện có. Tiếp đó
phân tích viên phải đưa ra các nguyên nhân và giải pháp để phát triển một hệ
thống thông tin mới sau khi đã thực hiện khảo sát sơ bộ. Sau đó các phân tích
viên phải xác định rõ nguyên nhân dẫn đến yêu cầu phát triển hệ thống thông
tin. Cuối cùng phân tích viên phải viết lại yêu cầu chính xác sau khi đã làm rõ
yêu cầu.
* Viết dự án sơ bộ: Cần xác định những thông tin chung nhất về hệ
thống thông tin nghiên cứu như: tên dự án, mục đích, cơ quan chủ trì, cơ quan
tài trợ. Đồng thời trong dự án sơ bộ phải mô tả sơ bộ về tổ chức và hệ thống
thông tin đang tồn tại, mô tả hoạt động của tổ chức thông qua các mô hình logic
như sơ đồ BFD, DFD.
* Đánh giá khả thi:
- Khả thi về kinh tế: Trước hết về mặt tài chính đó là cơ quan tài trợ có tài
trợ cho dự án được không sau đó về mặt kinh tế phải thấy hiệu quả kinh tế của
việc phát triển hệ thống thông tin.
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
7

Chuyên đề tốt nghiệp
- Khả thi về mặt kỹ thuật: Phải xem xét liệu có đáp ứng được yêu cầu đề
xuất công nghệ của hệ thống tại thời điểm đó hay chưa, cụ thể là có phần cứng
và phần mềm đáp ứng được yêu cầu của hệ thống mới không.
- Khả thi về mặt tổ chức và con người: Đòi hỏi về mặt tổ chức là phải có
sự hoà hợp giữa giải pháp dự kiến với môi trường tổ chức và về mặt con người
đã đủ khả năng để vận hành, sử dụng hệ thống thông tin mới chưa.
- Khả thi về mặt thời gian: Cần phải đánh giá thời gian phát triển hệ
thống thông tin mới kéo dài trong bao lâu, có ảnh hưởng đến hoạt động của môi
trường nghiên cứu.
* Chuẩn bị và trình bày báo cáo: Phải tiến hành chuẩn bị tài liệu, công cụ
trình bày báo cáo, thời gian báo cáo.
Với hệ thống thông tin quản lý khách hàng khi tiến hành đánh giá yêu cầu
phải đánh giá môi trường và hệ thống thông tin hiện có về quản lý khách hàng
tại công ty. Hiện tại công ty chưa có phần mềm quản lý khách hàng nào cả, Bởi
vậy, mục đích thực hiện đề tài “xây dựng phần mềm quản lý khách hàng tại
mạng thanh toán Paynet” để đóng góp một phần nào trong công tác quản lý.
1.2.2 Phân tích chi tiết:
Mục đích của phân tich chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá
thuận lợi về yêu cầu. Những mục đích chính của phân tich chi tiết là hiểu rõ vấn
đề của hệ thống nghiên cứu, xác định những đòi hỏi và những ràng bụôc áp đặt
đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt được.
Giai đoạn này bao gồm các công việc sau:
Lập kế hoạch phân tich chi tiết : Trước khi giai đoạn phân tích chi tiết
thực sự bắt đầu thì người chịu trách nhiệm của giai đoạn này phải lập kế hoạch
về các nhiệm vụ phải thực hiện. Đây cũng là trình tự thực hiện của chúng: sau
khi lập kế hoạch, thu thập một lượng lớn thông tin về hệ thống đang tồn tại và
về môi trường của nó. Khi có một lượng lớn thông tin, phân tích viên đưa ra
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
8

Chuyên đề tốt nghiệp
chẩn đoán tức là xác định vấn đề và nguyên nhân, và đánh giá lại tính khả thi.
Rất có thể một số yếu tố mới không được nêu ra trong khi đánh giá yêu cầu sẽ
xuất hiện và làm thay đổi mức khả thi của dự án. Những yếu tố này cũng có thể
khẳng định lại việc đánh giá tính khả thi của giai đoạn đi trước. Do có những
yếu tố mới này mà đề xuất của dự án trong báo cáo về đánh giá yêu cầu sẽ phải
thay đổi, dữ liệu chính xác hơn về mục tiêu cần đạt được, về thời hạn về chi phí
và lợi ích phải được chuẩn bị và trình bày cho những người có trách nhiệm
quyết định.
- Thành lập đội ngũ : Kết cấu cuối cùng của đội ngũ phân tích phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như tầm quy mô của hệ thống, kích cỡ của tổ chức, cách thức
quản lý dự án trong tổ chức, kinh nghiệm của các thành viên tham gia.
- Lựa chọn phương pháp và công cụ : phân tích chi tiết bao gồm các công
việc chủ yếu là thu thập thông tin, chỉnh đốn thông tin, xây dựng lên các mô
hình hệ thống nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu về các mô hình đó, đưa ra chuẩn
đoán và các yều tố giải pháp.
- Xác định thời gian: phân tích viên hay người chịu trách nhiệm về dự án
phải đảm bảo đúng thời gian cần thiết cho mỗi công việc cần phải thực hiện và
để tuân thủ thời hạn đã ấn định.
Nghiên cứu môi trường của hệ thống
- Môi trường ngoài: Khi nghiên cứu môi trường ngoài của hệ thống đang
tồn tại cần xem tổ chức hoạt động ở ngành gì? Lĩnh vực nào? Làm ra sản phẩm
hay dịch vụ gì? Môi trường cạnh tranh, xu thế phát triển công nghệ của ngành
đó, bộ luật chỉ thị của ngành đó phải tuân thủ.
- Môi trường tổ chức: Cần nghiên cứu nhiệm vụ chức năng của tổ chức,
lịch sử hình thành và phát triển, tổng số vốn, thị trường năng lực thiết bị, đội
ngũ khách hàng, cấu trúc của tổ chức, mục tiêu kế hoạch.
- Môi trường vật lý: Nghiên cứu phân bố của người sử dụng, khách hàng.
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
9

Chuyên đề tốt nghiệp
- Môi trường kỹ thuật: Phần cứng, phần mềm cho sử lý số liệu.
Nghiên cứu hệ thống hiện tại:
Cần thu thập thông tin về hệ thống thông tin hiện có, chức năng và hoạt
động chung. Các dữ liệu vào gồm có tên, nội dung, khuôn mẫu của tài liệu, các
thiết bị nhập, nguồn từ đâu, tần suất hay khối lượng và chi phí. Dữ liệu ra gồm
tên, nội dung khuôn mẫu, thiết bị đưa ra, đích đến, tần suất, chi phí và khối
lượng. Nghiên cứu hệ thống hiện tại được biểu diễn bởi các mô hình IFD, DFD.
Mô hình hoá IFD:
Sơ đồ luồng thông tin IFD được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo
cách thức động tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý , việc lưu trữ
trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ. Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
11
Xử lý
Thủ công
Thao tác người
và máy
Tin học hoá toàn
phần
Kho dữ liệu
Thủ công
Tin học hoá
Tài liệu
Dòng thông tin
Dòng thông tin
Điều khiển

Chuyên đề tốt nghiệp
Mô hình hoá logic DFD:
Sơ đồ luồng dữ liệu DFD dùng để mô tả chính hệ thống thông tin như sơ
đồ luồng thông tin nhưng trên cơ sở trừu tượng. Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng
dữ liệu: thực thể, tiến trình, kho dữ liệu, luồngđữ liệu và dòng dữ liệu.
Các ký pháp cơ bản của DFD
Thiết kế logic
Mục đích của thiết kế logic nhằm xác định tất cả các thành phần logic của
một hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế
và đạt được những mục tiêu đã thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ
thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sản sinh ra, nội dung của cơ
sở dữ liệu, các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện và các dữ liệu sẽ được
nhập vào. Mô hình logic sẽ được người sử dụng xem xét và chuẩn y.
Thiết kế cơ sở dữ liệu là yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống
thông tin mới.
Phương pháp sử dụng là phương pháp nguyên mẫu: tức là phải xem
xét cơ sở dữ liệu của tổ chức cùng loại sau đó tiến hành hiệu chỉnh cho phù hợp
với công ty của mình. Song song với việc tiến hành hiệu chỉnh phải điều tra
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
12
Kho dữ liệu
Tên tệp dữ liệu
Tiến trình xử lý
Tên tiến trình
xử ký
Dòng dữ liệuTên dòng dữ liệu
Nguồn hoặc đích
Tên người/ bộ phận
phát/ Nhận
Chuyên đề tốt nghiệp

những người sử dụng xem họ cần những thông tin gì? cuối cùng mô hình hoá
quan hệ thực thể ERD hoạt động từ đó xuất ra cơ sở dữ liệu.
Thiết kế xử lý : Các sơ đồ logic của xử lý chỉ làm rõ những quan hệ có
tính chất ngữ nghĩa của dữ liệu và không quan tâm đến những yếu tố mang tính
tổ chức như : ai thực hiện xử lý? Ở đâu? Khi nào? và như thế nào? Do đó phần
thiết kế sử lý chỉ bàn đến các mô hình ngoài.
Hợp thức hoá mô hình logic: xác định hợp lệ hoá dữ liệu nhập vào hệ
thống, có hướng dẫn nhập liệu, kiểm soát quy cách, miền giá trị, phân nhóm kí
tự dữ liệu nhập, kiểm tra logic nội tại, dùng số liệu thống kê để thông báo, hợp
lý về mặt văn cảnh, các tài liệu gốc, kiểm tra và xác nhận sự thống nhất dữ liệu
đã nhập và dữ liệu in ra.
Chuẩn bị trình bày báo cáo về mô hình logic: Sản phẩm của giai đoạn
thiết kế logic bao gồm sơ đồ DFD tổng thể cho hệ thống thông tin, kết quả
phân tích tra cứu cho tất cả các đầu ra của hệ thống thông tin, bảng sự kiện cập
nhật, bảng báo cáo về mô hình và quyết định chấp nhận mô hình logic.
1.2.3 Đề xuất các phương án của hệ thống thông tin mới
Mục đích dự án sau khi đã được chấp nhận phân tích viên phải trình bày
một số phương án để nhà quản lý lựa chọn sao cho tính đế việc tối ưu hệ thống
theo thời gian. Đồng thời khắc hoạ hệ thống thông tin nhìn thấy được. Cách
thức xây dựng phương án :
Xác định các ràng buộc:
- Ràng buộc về mặt tổ chức:
+ Về mặt tài chính cần xem xét khả năng chi cho việc phát triển hệ
thống và chi cho việc vận hành hệ thống
+ Nhân lực của hệ thống số lượng người sử dụng là bao nhiêu và trình
độ tin học của người sử dụng.
+ Địa bàn hoạt động của tổ chức
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
13
Chuyên đề tốt nghiệp

- Ràng buộc về mặt kỹ thuật: gồm các ràng buộc về mặt phần cứng,
phần mềm.
Các bước xây dựng phương án :
Bước 1: xác định giới hạn phần tin học hoá của hệ thống thông tin :
- Sử dụng sơ đồ DFD
- Với các đường biên giới khác nhau có phương án ban đầu khác nhau
Bước 2: Xác định phương pháp xử lý sau khi phân tích viên đã xác định
cách thức xử lý về biên giới tin học hoá thì sẽ phải xác định cách thức xử lý tức
là phải lựa chọn cách thức xử lý theo lô, thời gian thực hay hỗn hợp. Đồng thời
phân tích viên phải quyết định lựa chọn thiết bị ngoại vi để nhập dữ liệu và đưa
kết quả ra
Bước 3 : Viết chi tiết dự án cho từng phương án: sau khi các phương án
được thông qua nó sẽ được chi tiết hoá cho từng giải pháp. Các nhà phân tích sẽ
tiền hành các phương án đã được đề ra, phân tích chi phí lợi ích sẽ đạt được
*Thiết kế vật lý ngoài:
- Mục tiêu: mô tả chi tiết các yếu tố nhìn thấy được của hệ thống thông
tin như phần cứng giao diện, báo cáo…
- Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài: Phân tích viên phải lựa chọn
phương tiện và cách thức thực hiện phù hợp. Phân bố thời gian và lập danh mục
các sản phẩm .
- Nguyên tắc: thực hiện đảm bảo người sử dụng luôn luôn kiểm soát
được hệ thống , thiết kế hệ thống theo thói quen và kinh nghiệm của người sử
dụng.
1.2.4. Triển khai kỹ thuật hệ thống
Mục tiêu của giai đoạn này nhằm xây dựng một hệ thống hoạt động tốt.
- Lập kế hoạch thực hiện: Lựa chọn các công cụ cho hoạt động thiết kế
vật lý trong cũng như trong hoạt động lập trình sau này. Phân phối công việc
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
14
Chuyên đề tốt nghiệp

cho các thành viên, xây dựng tiến trình thực hiện và chi phí cũng như yêu cầu
vật tư kỹ thuật cho giai đoạn triển khai hệ thống
Thiết kế vật lý trong:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý trong: đảm bảo vừa đủ tạo ra các thông tin
cần thiết cho hệ thống.
- Thiết kế sơ đồ liên kết module lập trình: là chương trình máy tính mà
chúng ta thiết kế để cho người lập trình bắt đầu thực hiện bằng viết lệnh.
- Lập trình: là quá trình chuyển đổi các thiết kế vật lý của nhà phân tích
thành phần mềm do các lập trình viên đảm nhận.
- Thử nghiệm phần mềm: một số kỹ thuật thử nghiệm chương trình như
rà soát lỗi đặc trưng, kĩ thuật kiểm tra logic, kỹ thuật thử nghiệm thủ công, kỹ
thuật kiểm tra cú pháp.
1.2.5 Cài đặt và khai thác hệ thống
Các phương pháp cài đặt hệ thống :
- Cài đặt trực tiếp: dừng hoạt động của hệ thống cũ và đưa ngay hệ
thống mới vào hoạt động.
- Cài đặt song song: cả hai hệ thống mới và cũ cùng hoạt động cho tới
khi dừng hệ thống cũ lại.
- Cài đặt thí điểm cục bộ: chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới
tại một hoặc một vài bộ phận.
- Chuyển đổi theo giai đoạn: chuyển đổi hệ thống cũ sang hệ thống mới
một cách dần dần, bắt đầu bằng một hoặc một vài module và sau đó mở rộng
dần việc chuyển đổi sang toàn bộ hệ thống mới.
Khai thác hệ thống :
Sau khi hệ thống mới đã được cài đặt hoàn chỉnh hệ thống thông tin mới
được đưa vào sử dụng do đó hệ thống mới cần phải thực hiện hoạt động chuỷên
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
15
Chuyên đề tốt nghiệp
đổi dữ liệu. Trong quá trình cài đặt hệ thống mới cho tổ chức nhân viên sẽ

hướng dẫn sử dụng trực tiếp hệ thống mới.
Bảo trì hệ thống :
Quy trình bảo trì: thu nhận yêu cầu bảo trì, chuyển đổi yêu cầu, thiết
kế, triển khai.
Đánh giá sau cài đặt:
- Đánh giá dự án: so sánh thời gian thực sự để có được hệ thống mới
với thời gian dự kiến và xác định xem dự án có tuân thủ ngân sách đã xác định
hay không.
- Đánh gía hệ thống : xem xét hệ thống có đạt được mục tiêu đã đề ra
hay không.
1.3 Cơ sở dữ liệu quan hệ
Dữ liệu: là tất cả các sự kiện có thể ghi lại được và có ý nghĩa.
Cơ sở dữ liệu quan hệ: là một tập hợp các dữ liệu có liên quan đến
nhau, được lưu trữ ở máy tính, cho nhiều người sử dụng và được tổ chức theo
một mô hình nào đó.
Định nghĩa cơ sở dữ liệu quan hệ
a, Cơ sở dữ liệu quan hệ: là một tập các quan hệ biến thiên theo thời
gian nghĩa là: Mỗi quan hệ trong cơ sở dữ liệu đó khi thời gian thay đổi thì số
các bộ của nó cũng thay đổi theo (thêm, bớt), đồng thời nội dung của một số bộ
cũng thay đổi. Sự thay đổi đố rất cần thiết vì dữ liệu trong quan hệ phản ánh các
đối tượng được quản lý trong thế giới thực do đó dữ liệu phản ánh đối tượng
một các chính xác.
b, Cách tạo lập quan hệ: Để tạo lập một quan hệ trong cơ sở dữ liệu
quan hệ ta cần xác định các thành phần sau:
- Tên quan hệ
- Tên và kểi dữ liệu của các thuộc tính.
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mối ràng buộc dữ liệu với các quan hệ đó.

- Xác định khoá của các quan hệ (nếu có).
Trong đó E.Fcodd là người đầu tiên đề cập đến khái niệm ràng buộc dữ
liệu. Khái niệm này nhằm đảm bảo lữ trữ dữ liệu phù hợp với đối tượng trong
thực tế. và ông đưa ra 3 loại ràng buộc cơ bản nhât:
- Ràng buộc về kiểu
- Ràng buộc về giải thích
- Ràng buộc về logic
c, Các phép toán trên cơ sở dữ liệu quan hệ
- Cơ sở dữ liệu thường xuyên thay đổi nhờ các phép toán.
- Phép chèn (Insert): là phép thêm một bộ mới vào một quan hệ nhất
định.
- Phép loại bỏ (Del): Phép xoá khỏi quan hệ một bọ bất kì.
- Phép thay đổi (Ch): Sửa nội dung một số các bộ.
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
17
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT VÀ MÔ TẢ HỆ THỐNG
2.1 Khảo sát, mô tả hệ thống hiện tại
2.1.1 Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
18
BHXH
huyện
Mỹ
Hào
BHXH tỉnh Hưng Yên
Phòng
Tổ
chức -
Hành

chính
Phòng
Tiếp
nhận -
Quản
lý hồ

Phòng
Cấp
sổ, thẻ
Phòng
Kế
hoạch
- Tài
chính
Phòng
Kiểm
tra
Phòng
Công
nghệ
thông
tin
Phòng
Thu
Phòng
Giám
định
bảo
hiểm y

tế
Phòng
Chế
độ bảo
hiểm
xã hội.
BHXH thành phố BHXH huyện
BHXH
thành
phố
Hưng
Yên
BHXH
huyện
Ân
Thi
BHXH
huyện
Văn
Lâm
BHXH
huyện
Văn
Giang
BHXH
huyện
Yên
Mỹ
BHXH
huyện

Khoái
Châu
BHXH
huyện
Kim
Động
BHXH
huyện
Phù
Cừ
BHXH
huyện
Tiên
Lữ
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảo hiểm xã hội có từ rất lâu đời mà tiền thân của nó là sự giúp đỡ của
cộng đồng đối với nhau, nó có quan hệ nhân quả giữa con người với nhau, ngày
nay bảo hiểm xã hội tiến xa hơn bằng cách đóng góp cho tương lai cộng đồng
nhóm ( cộng đồng nhóm là nhóm những người cùng tham gia bảo hiểm xã hội ).
Bảo hiểm xã hội, cũng như cái tên của nó, là một loại hình bảo hiểm
mang tính xã hội. Bảo hiểm là một khái niệm phái sinh, tức là có "rủi ro" thì
mới có nhu cầu về một công cụ xử lý rủi ro đó. Đối với mọi người trong xã hội
mà nói, thì những rủi ro thường xuyên đối mặt là: Tai nạn, ốm bệnh, thất
nghiệp, hoặc đơn thuần là già yếu hết khả năng lao động Và điều mà họ gặp
phải khi các vấn đề trên phát sinh là không có tiền chi phí cho cuộc sống. Đây
chính là mục tiêu chính của bảo hiểm xã hội. Nói một cách đơn giản, bảo hiểm
xã hội là loại hình bảo hiểm dành cho tất cả mọi người trong xã hội, đem một
phần thu nhập bình thường để dành cho khi gặp khó khăn thì đem ra sử dụng.
Vì vậy cơ sở tính bảo hiểm xã hội là thu nhập cố định hàng tháng của người lao
động (lương cơ bản).

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; tổ chức thu, chi chế
độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo
hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi
chung là bảo hiểm y tế) theo quy định của pháp luật.
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của
Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên được thành lập theo quyết định số 15
QĐ/TC-CB ngày 15 tháng 06 năm 1995 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
19
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2 Bài toán quản lý nhân sự tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng yên
BHXH tỉnh Hưng Yên là đơn vị hành chính sự nghiệp, công việc quản
lý nhân sự do Phòng Tổ chức – Hành chính đảm nhiệm. Công việc quản lý nhân
sự của đơn vị hiện nay vẫn chưa có phần mềm quản lý hỗ trợ mà vẫn thực hiện
bằng tay với các sổ sách giấy tờ kèm theo và quản ly những vấn đề sau:
- Quản lý hồ sơ nhân viên
- Quản lý về khen thưởng,
- Quản lý về kỷ luật
- Quản lý về Trình độ học vấn
- Quản lý lương
Bài toán mô tả nghiệp vụ quản lý nhân sự của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hưng Yên như sau:
Khi có nhu cầu bổ sung nhân sự, các phòng ban, BHXH các huyện thị

lên danh sách những vị trí thiếu gửi lên Phòng Tổ chức - Hành chính cho Ban
lãnh đạo duyệt. Nếu được duyệt, Ban lãnh đạo sẽ ra quyết định tuyển dụng và
Phòng Tổ chức - Hành chính sẽ đưa ra thông báo tuyển dụng tới người lao
động.
Sau khi đọc thông báo, người lao động sẽ nộp hồ sơ lao động vào đơn vị
để xin tuyển dụng. Hồ sơ thi tuyển phải đầy đủ thông tin về bản thân, trình độ
chuyên môn …
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tổ chức - Hành chính cùng nhân viên
phòng ban cần bổ sung lao động sẽ trực tiếp duyệt hồ sơ và phỏng vấn người lao
động.
Sau thời gian thử việc, nếu đạt yêu cầu cơ quan sẽ xét duyệt người lao
động được nằm trong chỉ tiêu biên chế hàng năm. Cơ quan có trách nhiệm đóng
BHXH cho người lao động để đảm bảo chính đáng quyền lợi cho người lao
động trong thời gian làm việc tại đơn vị.
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi làm việc trong cơ quan, tuỳ vào trình độ học vấn mà đảm nhận
những chức vụ khác nhau và được phân công vào các phòng ban đã gửi yêu cầu
nhân lực.
Trong khi làm việc, Hội đồng kỷ luật của cơ quan có trách nhiệm khen
thưởng. kỷ luật những cá nhân, tập thể có thành tích tốt cũng như vi phạm lao
động. Những thành tích hay kỷ luật này sẽ được lưu trong quyết định khen
thưởng hay quyết định kỷ luật của cơ quan.
Khi mới vào cơ quan, tuỳ vào từng trình độ mà người lao động sẽ có
mức lương và bậc lương khởi điểm. Đối với trung cấp được xếp vào hệ cán sự
và 2 năm nâng lương 1 lần, với Đại học, Cao đẳng thì được xếp vào hệ chuyên
viên và sau 2 năm nâng lương 1 lần.
Hàng ngày, quá trình công tác của người lao động được theo dõi qua
bảng chấm công và hàng tháng xét lương cho người lao động.

Ngoài ra, tuỳ vào chức vụ mà người lao đông sẽ được hưởng mức phụ
cấo chức vụ khác nhau. Các hệ số phụ cấp này được lưu tại bảng phụ cấp chức
vụ.
Khi nhận được yêu cầu báo cáo từ Ban lãnh đạo, Phòng tổ chức hành
chính và Phòng Kế hoạch tài chính sẽ thực hiện báo cáo tình hình nhân sự và
quá trình công tác của người lao động
2.2 Thực trạng quản lý nhân sự tại đơn vị
2.2.1 Bộ phận quản lý nhân sự có nhiệm vụ
- Tuyển lao động mới cho đơn vị khi có nhu cầu từ các phòng ban và
BHXH các huyện thị.
- Quản lý, lưu trữ thông tin của tất cả cán bộ, công nhân viên chức trong
đơn vị.
- Sắp xếp, phân công lao động, chấm công, xét hệ số lương, quản lý
diễn biến lương.
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Theo dõi vào quản lý quá trình công tác của lao động
- Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo lợi ích chơ người lao động: Đóng
BHXH, giải quyết các chính sách.
- Thống kê, báo cáo về tình hinh nhân sự và quá trình công tác của cán
bộ công nhân viên trong cơ quan với Ban lãnh đạo.
2.2.2 Yêu cầu của hệ thống thực
Tin học hoá những khâu:
- Lưu trữ hồ sơ lao động
- Lưu trữ quá trình công tác của lao động
- Lưu trữ khen thưởng, kỷ luật của lao động
- Lưu trữ quá trình diễn biến lương của lao động
Quá trình xử lý dữ liệu:
- Các thông tin về lao động được lưu trữ trong kho dữ liệu hồ sơ.

- Các thông tin phát sinh trong quá trình công tác sẽ liên tục được cập
nhật nhanh chóng,chính xác và kịp thời.
- Công tác theo dõi diễn biến lương của người lao động sẽ lấy các dữ
liệu liên quan từ kho dữ liệu hồ sơ cùng các quy định về lương của nhà nước để
áp dụng cho người lao động cụ thể sau đó tất cả các dữ liệu sẽ được đẩy vào kho
dữ liệu lương.
Chức năng của hệ thống
- Chức năng hệ thống: Quản trị người dùng, cấp quyền sử dụng, đăng
nhập hệ thống.
- Chức năng quản lý hồ sơ: Cập nhật các danh mục liên quan, cập nhật
hồ sơ lao động, thông tin về về chức vụ, phòng ban…
- Chức năng tính toán: Thực hiện tính lương của từng nhân viên
- Chức năng Báo cáo: Thực hiện báo cáo giờ công làm việc và từ đó báo
cáo lương của từng nhân viên,
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Quy mô thực hiện của hệ thống quản lý nhân sự
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên là đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, nên việc quản lý nhân sự còn chịu sự chỉ đạo, giám sát của BHXH
Việt Nam. Chương trình quản lý nhân sự này mới thực hiện quản lý ở phạm vị
hẹp, nội bộ tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên. Quản lý được hồ sơ nhân sự của
từng nhân viên, cho biết trình độ, chức vụ, phòng ban, tôn giáo… của họ.
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý và phương hướng giải quyết
Trên thực tế, trong đơn vị số lượng công nhân viên chức không phải là
nhiều. Nhưng quản lý trên giấy tờ gây ra nhiều khó khăn khi lưu trữ hồ sơ và
mất thời gian tìm kiếm thông tin, thao tác thủ công quá nhiều gây khó khăn cho
việc thống kê, tổng hợp, quản lý, tham mưu đề xuất, các báo cáo định kỳ và các
báo cáo đột xuất của Ban lãnh đạo. Vì vậy, việc lưu trữ xử lý thông tin công
nhân viên thế nào cho tiện nhất đáp ứng các yêu cầu của công việc quản lý nhân

sự.
Giải pháp đặt ra ở đây là đưa ra một phương pháp mới, dựa trên nền
tảng khoa học công nghệ của xã hội phù hợp cho việc quản lý, đó là phần mềm
tin học giúp cho việc cập nhật, tìm kiếm, thống kê, báo cáo được quản lý trên
mộ giao diện thống nhất, đáp ứng được các yêu cầu công tác nghiệp vụ một
cách nhanh gọn, đầy đủ và chính xác, tiện lợi cho người sử dụng.
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
23
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1 Thiết lập sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Đinh Thị Hồng Dung - Mã sv LT100602
24
Nhân viên
Hệ thống quản
lý nhân sự
Dữ liệu
lương
Kết quả tìm
kiếm thông tin
Phòng tổ
chức hành
chính
Thông tin
nhân sự
Kết quả tìm
kiếm thông tin
Hình 3.1 Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung
cảnh

×