Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên than hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.73 KB, 120 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành là do sự cố gắng, nỗ lực
của bản thân, dựa vào kiến thức đã học trong trường và kiến thức thực tế tại
Công ty TNHH MTV than Hạ Long. Kết quả nghiên cứu trong luận văn đảm
bảo trung thực và chưa được công bố trong bất cứ một công trình khoa học
nào trước đây.
Công trình nghiên cứu của đúng tác giả và phù hợp với chuyên ngành
đào tạo. Số liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo của Công ty TNHH MTV
than Hạ Long.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn





Đỗ Thanh Mai


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Uân,
cùng nhiều ý kiến đóng góp của cá
c thầy cô Khoa Kinh tế và Quản lý -
T
rường Đại học Thuỷ lợi.
Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm


ơn các thầy cô phòng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô
Khoa Kinh tế và quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại
Trường Đại học Thủy lợi
cũng như quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài
luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể lãnh
đạo, CBCNV các phòng ban, phân xưởng Công ty TNHH MTV than Hạ
Long đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Kinh tế và quản lý, Trường Đại
học thủy lợi.

Tác giả luận văn






Đỗ Thanh Mai




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công nghệ khai thác than của Công ty 42

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV than Hạ Long 44
Sơ đồ 3.1: Các yêu cầu của công tác quản lý chi phí SXKD 80
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ chu kỳ kế hoạch và kiểm tra 85




















DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng:
Bảng 1.1: Vai trò của quản lý chi phí, kế toán chi phí và kế toán quản lý 13
Bảng 2.1: Số liệu thống kê kết quả tài chính 45
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty phân theo giới tính 46
Bảng 2.3: Kết quả SXKD của Công ty 48
Bảng 2.4: Chi phí sản xuất theo yếu tố trong tổng giá thành than sạch 51

từ năm 2008 - 2012 51
Bảng 2.5: Chi phí sản xuất theo yếu tố tính cho 1 tấn than sạch sản xuất 52
từ năm 2008 - 2012 52
Bảng 2.6: Chi phí tiền lương năm 2008 - 2012 56
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch SXKD năm 2008 - 2012 57
Bảng 2.8: Tình hình sử dụng chi phí tiền lương năm 2008 - 2012 58
Bảng 2.9: Chi phí khấu hao TSCĐ năm 2008 – 2012 60
Bảng 2.10: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền 2008 - 2012 61
Bảng 2.11: Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 – 2012 62
Bảng 2.12: Chi phí bán hàng năm 2008 – 2012 64
Bảng 2.13: Chi phí hoạt động tài chính 65
Bảng 2.14: Chi phí SXKD theo công đoạn sản xuất 69
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp các số liệu của Công ty từ năm 2008 - 2012 72
Bảng 3.1: Kế hoạch SXKD của Công ty năm 2013 - 2015 78
Bảng 3.2: Thời gian dự trữ vật tư của Công ty năm 2012 98
Bảng 3.3: Mức dự trữ vật tư theo giải pháp của luận văn 99
Bảng 3.4: Bảng so sánh chi phí giao khoán giữa giải pháp của luận văn 101
với quyết toán của Công ty TNHH MTV than Hạ Long 101


Biểu:
Biều đồ 2.1: Chi phí sản xuất theo yếu tố trong tổng giá thành than sạch từ năm
2008 - 2012 53

Biểu đồ 2.2: Biến động tình hình tiền lương qua các năm 2008 - 2012 59
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận qua các thời kỳ 73




















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

MTV Một thành viên
TKV Tập đoàn Công nghiệp than và khoáng sản Việt Nam
SXKD Sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
CPSX Chi phí sản xuất
NVL Nguyên vật liệu
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CBCNV Cán bộ công nhân viên

DDĐK Dở dang đầu kỳ
DDCK Dở dang cuối kỳ
PX Phân xưởng
CBSX Chuẩn bị sản xuất
CHSX Chỉ huy sản xuất
XDCB Xây dựng cơ bản

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1

1.1. Khái niệm và phân loại chi phí SXKD của doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm về chi phí SXKD 1
1.1.2. Phân loại chi phí SXKD 2
1.1.3. Khái niệm về giá thành sản phẩm 6
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí SXKD và giá thành sản phẩm 9
1.2. Quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp 10
1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí 10
1.2.2. Các phương pháp quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp 14
1.2.3. Kiểm soát chi phí sản xuất 23
1.3. Các quy định về quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp 29
1.3.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh 30
1.3.2. Áp dụng những công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất, chú
trọng đầu tư và thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị 30

1.3.3. Quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả 30
1.3.4. Tổ chức bố trí các khâu sản xuất kinh doanh hợp lý 31
1.3.5. Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong quản lý chi phí

SXKD 31

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí SXKD trong DN 32
1.4.1. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ 32
1.4.2. Tổ chức sản xuất và sử dụng lao động 33
1.4.3. Nhân tố tổ chức quản lý tài chính và tổ chức quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 34

1.5. Kinh nghiệm quản lý CPSX ở một số nước trên thế giới 35
1.5.1. Quản lý CPSX ở các doanh nghiệp thuộc nước Cộng hòa Pháp 35
1.5.2. Quản lý CPSX ở các doanh nghiệp thuộc Mỹ 37
Kết luận Chương 1 39

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
PHÍ SXKD CỦA CÔNG TY TNHH MTV THAN HẠ LONG GIAI ĐOẠN
2008 - 2012 40

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH MTV than Hạ Long 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 40
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức SXKD và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty . 41
2.2. Tình hình SXKD của Công ty từ năm 2008 đến năm 2012 45
2.2.1. Về cơ cấu vốn 45
2.2.2. Về cơ cấu nguồn nhân lực (lao động) 46
2.2.3. Về kết quả SXKD 47
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD của Công ty TNHH MTV than
Hạ Long 49

2.3.1. Phân tích tình hình lập kế hoạch chi phí SXKD 49
2.3.2. Phân tích công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm của
Công ty từ năm 2008 đến năm 2012 50

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chi phí SXKD của Công ty 71
2.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý chi phí SXKD 71
2.4.2. Những tồn tại trong công tác quản lý chi phí SXKD và nguyên nhân 73
Kết luận Chương 2 75
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI PHÍ SXKD CỦA CÔNG TY TNHH MTV THAN HẠ LONG 76

3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới 76
3.1.1. Nhận định tình hình 76
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty 77
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý chi phí SXKD trong DN 80
3.2.1. Yêu cầu của việc đề xuất giải pháp quản lý chi phí SXKD 80
3.2.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý chi phí SXKD 84
3.3. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí SXKD của
Công ty TNHH MTV than Hạ Long 87


3.3.1. Tăng cường công tác tổ chức sản xuất, sắp xếp lại lực lượng lao
động

hợp lý
87
3.3.2. Tăng cường công tác tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị
88
3.3.3. Hoàn thiện công tác giao khoán chi phí cho các phân xưởng, tổ đội
sản xuất theo công đoạn sản xuất 91
3.3.4. Phân loại chi phí SXKD một cách khoa học để tính toán và quản lý
tốt chi phí SXKD 96
3.4. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp 97
3.4.1. Hiệu quả của việc tăng cường công tác tổ chức sản xuất, sắp xếp lại

lực lượng lao động hợp lý 97
3.4.2. Hiệu quả của giải pháp tăng cường công tác tổ chức cung ứng
vật tư, thiết bị
98
3.4.3. Hiệu quả của giải pháp
h
oàn thiện công tác giao khoán chi phí cho
các phân xưởng, tổ đội sản xuất theo công đoạn sản xuất 99
Kết luận chương 3 102
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động sâu
sắc đến hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), mô hình doanh nghiệp chú trọng
đầu tư để phát triển bề rộng không còn phù hợp mà cần phải tập trung phát
triển chiều sâu, nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập. Đây cũng là yêu cầu
đặt ra với riêng Vinacomin trong tiến trình xây dựng Đề án tái cơ cấu.
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế và sự chuyển đổi mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp trong Tập đoàn Công nghiệp than -
khoáng sản Việt Nam đã tích cực đổi mới các hình thức và phương pháp quản
lý, trong đó một trong những tiêu chí hàng đầu luôn được Ngành than quan
tâm, đó là tăng cường công tác quản lý chi phí trong tất cả các lĩnh vực SXKD
đối với Tập đoàn than nói chung và các đơn vị SXKD thuộc Ngành than nói
riêng.
Trong hoạt động khai thác than, có rất nhiều vấn đề nảy sinh trong quá

trình sản xuất - kinh doanh - thương mại. Ngành than vừa phải thực hiện
nhiệm vụ sản xuất vừa phải đảm bảo khâu tiêu thụ (bán than). Sản lượng than
hàng năm vừa được cung cấp sử dụng cho thị trường nội địa vừa hướng tới
xuất khẩu. Vì thế việc tính toán giá thành tấn than chính xác không những
đảm bảo sẵn sàng cạnh tranh trong thị trường mà còn phải đảm bảo đóng góp
tích cực vào Ngân sách Nhà nước.
Năm 2012, kinh tế thế giới suy thoái đã tác động xấu đến nền kinh tế
nước ta. Trong bối cảnh đó, sản xuất của Ngành than gặp nhiều khó khăn do
sản lượng than tiêu thụ trong nước và xuất khẩu giảm mạnh, than tồn kho cao,
khả năng thanh toán sụt giảm, không cân đối được tài chính, tác động tiêu
cực đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất, xây dựng cơ bản, đảm bảo việc làm,
thu nhập, đời sống của người lao động.

Mặt khác, những khó khăn trong khai thác than như: ngày một đi xa,
xuống sâu; tai nạn lao động diễn biến phức tạp; điều kiện để thực hiện mục
tiêu cơ giới hóa có nhiều vướng mắc, khó khăn; tồn tại những hạn chế về quản
lý tài nguyên; chất lượng than các mỏ đa phần có độ tro cao, khó tiêu thụ, giá
bán thấp; khó thu hút lao động hầm lò, làm hạn chế kết quả SXKD của các
đơn vị trong ngành than.
Để đảm bảo khả năng cạnh tranh, tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp Ngành than phải không ngừng nghiên cứu tìm ra các giải pháp khả thi
và hiệu quả nhằm tổ chức lại sản xuất, tổ chức lại lao động, quản lý tốt nhất
chi phí kinh doanh, giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh than.
Công ty TNHH MTV than Hạ Long là một trong những đơn vị của Tập
đoàn Công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam. Trước những khó khăn tác
động đến SXKD than, Công ty đã có sự điều chỉnh mạnh mẽ để phù hợp với
tình hình tiêu thụ, ổn định việc làm cho thợ lò. Sản xuất than chủ động bám
sát diễn biến thị trường để chuẩn bị nguồn hàng phù hợp, thực hiện triệt để
tiết kiệm chi phí, giảm đầu tư các công trình chưa cấp thiết.

Xuất phát từ những đòi hỏi từ thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề
tài luận văn tốt nghiệp “Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi
phí SXKD của Công ty TNHH MTV than Hạ Long”, với mong muốn có
những đóng góp thiết thực cho tiến trình đổi mới công tác quản lý doanh
nghiệp Ngành than.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi phí trong
doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh than nói riêng
và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác này, Luận văn nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp cơ bản và cấp thiết nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả và
chất lượng công tác quản lý chi phí SXKD của các đơn vị ngành than trong
thời gian tới.

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, cách tiếp cận các
yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường cùng các quy định của hệ thống
văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý doanh nghiệp để xem xét, nghiên
cứu giải quyết vấn đề.
b. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề của đề tài, Luận văn áp dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra khảo sát; phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp; Phương pháp hệ thống hóa; Phương
pháp chuyên gia; phương pháp định tính kết hợp định lượng và một số
phương pháp kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí SXKD trong
doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của công
tác này.

b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý chi phí SXKD trong Công ty
TNHH MTV than Hạ Long trong khoảng thời gian 5 năm gần đây, để từ đó đề
xuất giải pháp tăng cường công tác này trong khoảng thời gian kế hoạch 5
năm tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý chi phí và
hiệu quả của công tác quản lý chặt chẽ chi phí SXKD, đúc kết, phân tích
những kinh nghiệm thực tiễn để đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học,
có tính khả thi trong việc tăng cường công tác quản lý chi phí, nâng cao hiệu
quả SXKD. Những kết quả nghiên cứu của luận văn ở một mức độ nào đó, có

giá trị tham khảo phục vụ cho công tác kế toán tài chính và tính toán chi phí
kinh doanh trong các doanh nghiệp.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích đánh giá và giải pháp đề xuất là những tham khảo hữu
ích có giá trị gợi mở trong việc tăng cường hiệu quả và chất lượng công tác
quản lý chi phí xản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp SXKD than trong
điều kiện hiện nay.
6. Kết quả dự kiến đạt được của luận văn
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về chi phí SXKD và quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý chi phí SXKD và những kinh nghiệm thực tiễn trong
công tác này.
- Trên cơ sở những số liệu thực tiễn và cập nhật, luận văn tập trung
phân tích thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công
ty TNHH MTV than Hạ Long. Qua đó rút ra những nhận xét về kết quả đạt
được và những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý chi phí SXKD
của doanh nghiệp

- Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã đưa ra ở các chương 1 và 2,
luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản trong việc tăng cường
hơn nữa hiệu quả công tác quản lý chi phí SXKD của doanh nghiệp.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn tập trung trình bày
những kết quả nghiên cứu chủ yếu trong 3 chương nội dung chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chi phí và quản lý chi phí SXKD trong
doanh nghiệp.
Chương 2. Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD của
Công ty TNHH MTV Than Hạ Long giai đoạn 2008 – 2012.
Chương 3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí
SXKD của Công ty TNHH MTV Than Hạ Long.

1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí SXKD của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về chi phí SXKD
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết
hợp 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Hao phí của những yếu tố này biểu hiện dưới hình
thức giá trị gọi là chi phí SXKD. Như vậy, Chi phí SXKD là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, và các chi phí
bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn
quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy, vấn đề quan trọng được đặt ra cho các nhà quản

trị doanh nghiệp là phải kiểm soát có hiệu quả và tiết kiệm chi phí SXKD của
doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn
là mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là m ột số tiền hoặc một
phương tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào
đó. Bản chất của chi phí là mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới
dạng vật chất, có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền hoặc
dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ.
Theo khái niệm chung nhất, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định. Đó là sự
dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối
tượng tính giá.
2

Cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu; chi phí là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho
quá trình hoạt động SXKD, còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật
tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng cho mục đích gì.
Do đó, chi tiêu là cơ sở phát sinh, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Về mặt giá trị tổng chi tiêu trong kỳ đã bao gồm chi phí sản xuất trong
đó, tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình
cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hóa…), chi tiêu cho quá trình SXKD (chi
cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình
tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…) còn tổng số chi phí trong kỳ
của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết
cho quá trình SXKD tính vào kỳ này.
Về mặt thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính
vào chi phí (chi phí mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và

có những khoản tính vào chi phí này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích
trước). Sự khác nhau của đặc điểm, tính chất vận động và phương thức
chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu
hạch toán đã dẫn đến sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu.
1.1.2. Phân loại chi phí SXKD
Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về nội dung,
tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… Để thuận lợi cho công tác quản lý và
hạch toán, chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau,
sắp xếp chi phí sản xuất theo từng loại, từng nhóm khác nhau.
a. Phân loại theo yếu tố chi phí
Nếu căn cứ vào yếu tố chi phí theo quy định hiện hành ở Việt Nam,
toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,… sử
dụng vào SXKD.
3

- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD
trong kỳ
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng
số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công
nhân, viên chức.
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân
viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho SXKD
trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ dịch vụ mua

ngoài dùng vào SXKD.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí và mức phân bổ chi
phí cho từng đối tượng. Hiện nay, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm
các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ,
- Chi phí chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương
và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo tỷ lệ tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
4

- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sịnh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến quản lý kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
c. Ngoài cách phân loại trên, chi phí SXKD còn được phân loại theo nhiều
cách khác nhau như
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
Khi đó chi phí sản xuất được chia thành: chi phí cố định (hay định phí),
chi phí biến đổi (hay biến phí) và chi phí hỗn hợp. Trong đó:
+ Biến phí là những chi phí có mối quan hệ tỉ lệ thuận với sự thay đổi
của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ ví dụ như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.

+ Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số khi tổng khối
lượng sản phẩm thay đổi. Nhưng định phí chỉ giữ nguyên trong mức độ phạm
vi phù hợp, định phí một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
+ Chi phí hỗn hợp là loại chi phí vừa mang tính chất biến đổi vừa mang
tính chất cố định so với tổng khối lượng sản phẩm.
- Phân loại chi phí theo quá trình tập hợp chi phí
Căn cứ vào quá trình tập hợp chi phí, chi phí sản xuất được chia thành
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đến
việc sản xuất ra một loại sản phẩm.
+ Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí. Khi đó các chi phí phát sinh được tập hợp chung và cuối kỳ phân
bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo những tiêu thức phân bổ hợp lý.
- Phân loại chi phí sản xuất theo cách kết chuyển chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm là những khoản mục chi phí gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán và bao gồm chi phí
5

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí này được thu hồi khi sản phẩm được tiêu thụ, hàng hóa được bán ra.
+ Chi phí thời kỳ là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ,
không bao gồm chi phí hàng tồn kho, loại chi phí này phát sinh làm giảm lợi
nhuận của kỳ đó. Chi phí thời kỳ gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được
(controllable costs) hoặc là chi phí không kiểm soát được (non-controllable

costs) ở một cấp quản lý nào đó là tuỳ thuộc vào khả năng cấp quản lý này có
thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi phí đó hay không.
Như vậy, nói đến khía cạnh quản lý chi phí bao giờ cũng gắn liền với một cấp
quản lý nhất định: Khoản chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó có quyền ra
quyết định để chi phối nó thì được gọi là chi phí kiểm soát được (ở cấp quản
lý đó), nếu ngược lại là chi phí không kiểm soát được.
Chi phí kiểm soát được là các khoản chi phí ở một đơn vị mà nhà quản
lý ở cấp đó được giao quyền hạn và chịu trách nhiệm quản lý. Phạm vi chi phí
kiểm soát được ở một đơn vị nội bộ phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lý
chi phí cho nhà quản lý ở cấp đó như: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí
máy thi công, khấu hao, chi phí nhân công lán trại kho bãi.
Chi phí không kiểm soát được ở một bộ phận nào đó thường thuộc hai
dạng: các khoản chi phí phát sinh ở ngoài phạm vi quản lý của bộ phận hoặc
là các khoản chi phí phát sinh thuộc phạm vi hoạt động của bộ phận nhưng
thuộc quyền chi phối và kiểm soát từ cấp quản lý cao hơn.
Việc phân chia chi phí ở đơn vị nội bộ thành chi phí kiểm soát được và
chi phí không kiểm soát được sẽ tạo điều kiện định hướng cho việc thực hiện
chức năng kiểm soát của nhà quản lý. Khi kiểm soát tình hình thực hiện định
mức, dự toán ở một đơn vị nội bộ thì đối tượng của kiểm soát phải là chi phí
kiểm soát được, còn chi phí không kiểm soát được là trách nhiệm của nhà
6

quản lý cấp trên.
+ Chi phí trong quá trình kiểm tra và ra quyết định
Ngoài ra trong quá trình kiểm tra và ra quyết định các nhà quản lý còn
phải quan tâm đến các chi phí khác như:
Chi phí lặn (Sunk cost): (Chi phí chìm - Còn gọi là khoản chi phí khác
biệt) là khoản chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và sẽ hiển hiện ở tất cả mọi
phương án với giá trị như nhau hay hiểu một cách khác, chi phí chìm được
xem như là một khoản chi phí không thể tránh được cho dù người quản lý

quyết định lựa chọn thực hiện theo phương án nào. Như chi phí tìm hiểu và
khảo sát dự án.
Chi phí chênh lệch (Differential cost): Xuất hiện khi so sánh chi phí
gắn liền với các phương án trong quyết định lựa chọn phương án tối ưu. Chi
phí chênh lệch được hiểu là phần giá trị khác nhau của các loại chi phí của
một phương án này so với một phương án khác.
Chi phí cơ hội (Opportunity cost): Chi phí cơ hội là những thu nhập
tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn thực hiện phương án này thay cho phương án
khác.
Cho nhiều mục đích khác nhau, chi phí được xem xét theo nhiều khía
cạnh khác nhau tuỳ vào đặc điểm SXKD mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn
cho đơn vị mình một cách phân loại phù hợp nhất phục vụ cho công tác quản
lý chi phí cũng như kiểm tra và ra quyết định tại doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, mỗi cách có đặc điểm riêng
nhưng các cách phân loại lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tùy thuộc
vào đặc điểm, nhu cầu quản lý và hạch toán mà doanh nghiệp sử dụng cách
phân loại chi phí cho thích hợp.
1.1.3. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Trong sản xuất kinh doanh, chi phí mới chỉ là mặt thứ nhất thể hiện sự
hao phí đã chi ra. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, chi
phí phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai - đó là kết quả sản
7

xuất thu được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay còn gọi là giá thành sản
phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công
tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là
chi phí sản xuất đã chi ra và giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối

lượng sản phẩm hoàn thành. Như vậy bản chất của giá thành là sự chuyển
dịch giá trị của lao động vật hoá và lao động sống và giá trị sản phẩm hoàn
thành do đó giá thành là phạm trù kinh tế khách quan.
Mặt khác, giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, do đó giá thành mang tính chủ quan nhất định.
Có thể nói, giá thành là thước đo chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối
với từng loại sản phẩm và đồng thời là cơ sở để người quản lý ra các quyết
định trong sản xuất kinh doanh.
a. Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ gồm
- Chi phí vật tư trực tiếp : Bao gồm chi phí nguyên liệu, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương, tiền công, các
khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh
nghiệp phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm y tế của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản
xuất, chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Bao gồm : Chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định
phân xưởng, tiền lương các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân
xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi
phân xưởng.
8

Giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí vật tư trực tiếp + Chi phí nhân
công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung.
b. Giá thành tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bao gồm
- Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ
- Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ

sản phẩm, dịch vụ, bao gồm các chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp : Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản
lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như : Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản
cố định phục vụ cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, tiền lương và
các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh
nghiệp, chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp
như chi phí về tiếp khách, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc cho người
lao động.
Giá thành tiêu thụ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chi phí
quản lý doanh nghiệp.
c. Phân loại giá thành sản phẩm
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng
như xây dựng giá cả hàng hoá cần phải phân biệt các loại giá thành khác
nhau. Có hai cách phân loại chủ yếu là :
- Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
+ Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
+ Giá thành định mức : Giá thành định mức là giá thành được tính trên
cơ sở định mức chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm hàng năm.
+ Giá thành thực tế : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản
lượng đã sản xuất thực tế trong kỳ.
- Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
9

+ Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền các hao
phí vật chất và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành
việc sản xuất sản phẩm nhất định.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: các chi phí sản xuất, chế tạo sản

phẩm (chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành tiêu thụ của sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền các
hao phí vật chất và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi ra để hoàn
thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm tiêu thụ bao gồm : Bao gồm giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí SXKD và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau vì quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt:
hao phí sản xuất và kết quả sản xuất. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu
kinh tế trong đó chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản xuất còn giá thành sản
phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Hơn nữa trong công tác hạch toán kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là hai công việc liên tiếp và có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, sự
tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có thể ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm. Đồng thời công tác tập hợp chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ, một
cách khoa học và hợp lý sẽ làm tăng tính chính xác của thông tin giá thành
sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm
khác nhau. Về mặt thời gian, chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất
định còn giá thành sản phẩm liên quan đến nhiều kỳ. Về mặt giá trị, chi phí
10

sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra trong kỳ SXKD không tính đến việc
chi phí đó có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa

trong khi đó giá thành sản phẩm là chỉ tiêu luôn gắn với sản phẩm hoàn thành,
bao gồm những chi phí tính cho khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ mà
không tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào.
Ta có công thức thể hiện mối liên hệ giữa giá thành sản phẩm và chi
phí sản xuất như sau:
Tổng giá
thành sp hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Như vậy, nếu giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hay không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Nói một cách khác, chi phí sản xuất ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
1.2. Quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý chi phí
Quản lý chi phí là phương pháp và cách thức của nhà quản lý trong
hoạch định kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và những quyết định mang tính chất
quản lý để vừa làm tăng giá trị đồng thời giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Trong quá trình thực hiện dự án, quản lý chi phí bao gồm lập kế hoạch

chung, thực hiện kế hoạch, báo cáo mọi chi phí có liên quan đến đầu tư, các
quyết định lựa chọn hiệu quả của việc sử dụng đồng tiền, quản lý chi phí liên
quan đến đầu tư và trong suốt quá trình thực hiện dự án.
a. Nội dung quản lý chi phí
- Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy
động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.
- Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận
một cách hợp lý đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty
và các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao
động; xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa ra các quyết
11

định về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, tạo
điều kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
- Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng
sử dụng lãng phí, sai mục đích.
Bộ phận quản lý chi phí trong các Doanh nghiệp sẽ dựa vào các thống
kê kế toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương,… do các bộ
phận kế toán, quản trị và thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu
tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng, hợp, phân tích và đánh giá các
khoản chi phí của công ty, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước
của công ty mình với các công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với
các chuẩn mực của ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản
lý chi phí có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của công ty
trong kỳ.
Ngoài ra, bộ phận quản lý chi phí còn giúp giám đốc hoạch định chiến
lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng
như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự
tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn,
thị trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các chương trình,

các dự án của công ty là mở rộng hay thu hẹp sản xuất…
Có thể nói, nhiệm vụ của bộ phận quản lý chi phí, bộ não của Doanh
nghiệp, rộng hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với bộ phận kế toán - thống kê.
b. Bản chất của quản lý chi phí
Thông qua các chức năng quản lý mà nhà quản lý có thể kiểm tra, giám
sát việc sử dụng chi phí và tính toán hiệu quả của việc bỏ chi phí với hiệu quả
SXKD. Các doanh nghiệp có thể hoạt động ở các phạm vi, lĩnh vực khác nhau
nhưng việc bỏ ra chi phí luôn gắn liền với các quá trình cung cấp, sản xuất thi
công chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ và quá trình bán hàng
hay tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ.
Mục đích quản lý có hiệu quả hoạt động SXKD của các nhà quản lý là
đạt được lợi nhuận tối đa với chi phí ít nhất. Các nhà quản lý luôn nghĩ rằng
12

lợi nhuận thu được chính là việc sử dụng hiệu quả các chi phí bỏ ra nên họ
luôn quan tâm đến chi phí như: Tính toán chi phí, lập dự toán cũng như xây
dựng định mức chi phí làm cơ sở cho kiểm soát và kiểm tra việc thực hiện
định mức và dự toán chi phí. Nếu như thông tin kế toán chi phí cung cấp là
những thông tin quá khứ, thì thông tin quản lý chi phí từ các nhà quản lý là
quá trình phân tích các thông tin quá khứ và những thông tin có tính dự báo
thông qua việc lập kế hoạch và dự toán trên cơ sở định mức chi phí nhằm
kiểm soát chi phí thực tế, đồng thời là cơ sở để nhà quản lý lãnh đạo doanh
nghiệp ra quyết định về việc lựa chọn các quyết định về giá bán sản phẩm, kí
kết hợp đồng, tiếp tục sản xuất hay thuê ngoài,
Quản lý chi phí phải nhận diện được chi phí theo nhiều phương diện
khác nhau để đáp ứng nhu cầu thông tin trong hoạch định, tổ chức thực hiện,
kiểm soát và ra quyết định. Quản lý chi phí nhấn mạnh đến việc dự báo của
thông tin và trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp nhằm gắn trách nhiệm
của họ với chi phí phát sinh thông qua hệ thống thông tin chi phí được cung
cấp theo các trung tâm chi phí được hình thành trong các đơn vị. Bộ phận

quản lý chi phí sẽ trả lời chi phí là bao nhiêu, biến động như thế nào khi có sự
thay đổi của một hay một số nhân tố nào đó, bộ phận nào chịu trách nhiệm
giải thích những thay đổi bất lợi của chi phí và đưa ra giải pháp điều chỉnh
một cách kịp thời. Điều này cho thấy quản lý chi phí là một bộ phận quản lý
doanh nghiệp thực hiện xử lí và cung cấp các thông tin về chi phí nhằm thực
hiện các chức năng quản lý.
c. Vai trò của quản lý chi phí sản xuất với hoạt động SXKD trong doanh nghiệp
Quản lý chi phí là hợp lý hoá các khoản chi phí trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp phát sinh khách quan nhằm
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục. Như vậy
quản lý chi phí giúp tăng cường hiệu quả mỗi đồng chi phí bỏ ra hay chính là
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quản lý chi phí là chìa khoá quan trọng dể doanh nghiệp giảm được
hao phí cá biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận siêu

×