Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SWOT Viettel (Reference)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.83 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
A. Sự ra đời của Phân tích SWOT..............................................................................................2
B. Phân tích SWOT là gì?...........................................................................................................4
C. Sử dụng Phân tích SWOT đối với VIETTEL .......................................................................6
1. Điểm mạnh..........................................................................................................................6
2. Điểm yếu...........................................................................................................................17
3. Cơ hội................................................................................................................................21
4. Thách thức........................................................................................................................25
D.Chiến lược cho Viettel..........................................................................................................28
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường viễn thông Việt Nam là một trong những thị trường tiềm
năng, là vùng đất màu mỡ cho nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Hiện
nay trên thị trường có khoảng 3 nhà cung cấp dịch vụ chiếm phần lớn thị phần
là Viettel, Mobifone và Vinafone. Trong số đó, Viettel là nhà cung cấp lớn
với khoảng 42% thị phần. Viettel Telocom là một công ty trực thuộc tổng
công ty Viễn thông Quân đội Viettel được thành lập ngày 05/4/2007, trên cở
sở sát nhập các Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện
thoại di động Viettel.Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
hàng đầu Việt Nam, Viettel Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là
những kim chỉ nam hành động. Đó không chỉ là sự tiên phong về mặt công
nghệ mà còn là sự sáng tạo trong triết lý kinh doanh, thấu hiểu và thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng.Viettel Telecom là một thành viên trong đại gia đình
Viettel, bởi vậy, chúng tôi tự hào được truyền tải và thực hiện những giá trị
cốt lõi trong triết lý kinh doanh của Viettel:
 Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại,
sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng
cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của
khách hàng.
 Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt


để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
 Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam
kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất
kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
 Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
Phân tích mô hình SWOT là một công cụ rất hữu ích cho việc nắm bắt
và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào. Đây là một trong năm bước hình thành chiến lược kinh doanh của một
doanh nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT,
xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược,
xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh
nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa
rất lớn trogn việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển,
từng bước tạo lập uy tín thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền
vững thì phân tích SWOT là một khâu không thể thếu trong quá trình hoạch
định chiến lược kinh doanh của doanh ngiệp.
A. Sự ra đời của Phân tích SWOT
Phân tích mô hình SWOT là kết quả của cuộc điều tra khảo sát trên 500
công ty có doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến
hành tại viện nghiên cứu Stanford trong thập niên 60-70, nhằm mục đích tìm
ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch.
Nhóm nghiên cứu gồm: Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Stewart và
Birger Lie.Công trình nghiên cứu này được thực hiện trong 9 năm với hơn
2
5000 nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250
nội dung thực hiện trên 1100 công ty, đơn vị. kết thúc công trình nghiên cứu,
nhóm đã tìm ra 7 vấn đề chính trong việc tổ chức điều hành doanh nghiệp
hiệu quả và xác định ra “ chuổi loogic”- hạt nhân của hệ thống như sau:
1. Values (Giá trị);

2. Appraise (Đánh giá);
3. Motivation (Động cơ);
4. Search (Tìm kiếm);
5. Select (Lựa chọn);
6. Programme (Lập chương trình);
7. Act (Hành động);
8. Monitor and repeat steps 1, 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước
1, 2 và 3).
Tuy nhiên sau đó, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng , không thể
thay đổi giá trị của nhóm làm việc hay đặt ra mục tiêu cho nhóm làm việc, vì
vậy nên bắt đầu bước thứ nhất bằng cách đánh giá ưu điểm và nhược điểm
của công ty. Nhà kinh doanh nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu
hỏi về những điều “tốt”, “xấu” cho hiện tại và tương lai. Những điều “tốt” ở
hiện tại là “những điều hài lòng” (satisfactory), và những điều “tốt” trong
tương lai được gọi là “cơ hội” (opportunity), những điều “xấu” ở hiện tại là
“sai lầm” (fault) và những điều “xấu” trong tương lai là “nguy cơ” (Threat)
công việc này được gọi là phân tích SOFT. Khi trình bày với Urick và Orr tại
Hội thảo về lập kế hoạch dài hạn tại Dolder Grand, Zurich, Thụy Sĩ năm 1964
nhóm nghiên cứu quyết định đổi F thành W (weakness) và từ đó SOFT đã trở
thành SWOT.
3
B. Phân tích SWOT là gì?
Phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà
doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc
môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Đây là một việc
làm khó đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, chi phí, khả năng thu nhập, phân
tích và xử lý thông tin sao cho hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ
liệu về thay đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã
hội và cạnh tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự

định thâm nhập. Các cơ hội có thể bao gồm tiềm năng phát triển thị trường,
khoảng trống thị trường, gần nguồn nguyên liệu hay nguồn nhân công rẻ và
có tay nghề phù hợp. Các nguy cơ đối với doanh nghiệp có thể là thị trường bị
thu hẹp, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, những thay đổi về chính sách có thể
xảy ra, bất ổn vê chính trị ở các thị trường chủ chốt hay sự phát triển công
nghệ mới làm cho các phương tiện và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp
có nguy cơ trở nên lạc hậu.
Với việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh
về tổ chức doanh nghiệp có tthể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế
mà doanh nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của
doanh nghiệp) như có nhiều nhà quản trị tài năng, có công nghệ vượt trội,
thương hiệu nổi tiếng, có sẵn tiền mặt, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong mắt
công chúng hay chiếm thị phần lớn trong các thị thường chủ chốt. Những mặt
yếu của doanh nghiệp thể hiện ở những thiểu sót hoặc nhược điểm và kỹ
năng, nguồn lực hay các yếu tố hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Đó có thể là mạng lưới phân phối kém hiệu quả, quan hệ lao động
không tốt, thiếu các nhà quản trị có kinh nghiệm quốc tế hay sản phẩm lạc
hậu so với các đối thủ cạnh tranh...
4
SWOT là từ viết tắt của bốn từ: Strengths, Weaknesses, Opportunities,
Threats. Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty
người ta thường tự đặt các câu hỏi sau:
 Strengths: lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất?
nguồn lực nào mình cần mà có thể sử dụng? ưu thế mà người khác thấy được
ở mình là gì? Phải xem xét vẫn đề từ trên phương diện bản thân và của người
khác. Cần thực tế chứ không cần khiêm tốn. các ưu thế thường được hình
thành khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ
cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản
xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có
để tồn tại trên thị trường.

 Weaknesses: có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi
nhất? cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và bên
ngoài. Người khác có thể nhìn thấy điểm yếu mà mình không thấy. vì sao đối
thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách
thực tế và đối mặt với sự thật.
 Opportunities: cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm
nào mình đã biết? cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị
trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách
nhà nước có liên quan tới lĩnh vực hoạt động của công ty, từ sự thay đổi
khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số,…
 Threats: những trở ngại đang gặp phải? các đối thủ cạnh tranh đang
làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm có gì thay đổi
không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty không? Liệu có yếu
điểm nào đang tồn tại đe dọa công ty không?
5
C. Sử dụng Phân tích SWOT đối với VIETTEL
1. Điểm mạnh
1.1 Nguồn tài chính.
Tuy tăng trưởng bùng nổ nhưng yếu tố tài chính của Viettel lại rất lành
mạnh khi vốn chủ sở hữu của tập đoàn là khoảng 50.000 tỷ đồng( Là doanh
nghiệp kinh tế quốc phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ 50.000 tỷ
đồng) , trong đó chỉ có khoảng 6.000 tỷ đồng còn nợ từ việc mua thiết bị trả
chậm. Hoạt động đầu tư của tập đoàn chủ yếu là từ nguồn vốn tự lực, ít phải
vay ngân hàng.
Như vậy Viettel là một doanh nghiệp có nguồn lực tài chính dồi dào, ổn định.
1.2 Văn hóa công ty
Ngay từ những ngày đầu thành lập, khi khái niệm văn hóa kinh doanh
vẫn còn mới mẻ và xa lạ với hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam, Viettel đã
có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của nó, chủ động đi thuê tư vấn về
vấn đề này.

1.2.1. Triết lí kinh doanh
Khi được phỏng vấn về việc xây dựng triết lí kinh doanh để phục vụ
kinh doanh, ông Hùng cho biết: “Viettel xuất phát rất đơn giản, khi bắt tay
vào xây dựng thương hiệu cho Viettel, ban lãnh đạo chỉ láng máng cho rằng
xây dựng thương hiệu nghĩa là đi tìm một cái tên, một logo cho công ty.
Chúng tôi đã chọn một công ty tư vấn nước ngoài rất nổi tiếng trong lĩnh vực
này, đó là JW Thomson (JWT) – công ty quảng cáo lớn nhất thế giới có mặt
tại Việt Nam. Trị giá hợp đồng của Viettel và JWT khi đó là 45.000 USD, sở
dĩ bỏ ra một số tiền lớn như vậy là vì Ban giám đốc cho rằng chúng tôi đang
đi làm câu chuyện của 100 năm, chứ không phải là một vài năm chóng vánh”
6
“Rồi chúng tôi cứ thế chờ đợi” – vị Phó TGĐ của Viettel cười, khoát
tay vui vẻ nói: “Một ngày kia bên JWT họ mời chúng tôi đến họp, ở một nơi
rất sang trọng với đồ uống và những món ăn ngon. Nhưng thay vì đưa cho
chúng tôi cái thương hiệu mà chúng tôi đang chờ đợi, họ lại hỏi: Vậy triết lí
king doanh của các ông là gì? Bạn biết không chúng tôi ai cũng ngỡ ngàng và
đó mới là lúc chúng tôi vỡ ra chữ cái đầu tiên rằng: Con người có triết lí sống,
Doanh nghiệp cũng cần phải có triết lí Kinh doanh.”
Như vậy con đườn Viettel đã đi là do thực tiễn mách bảo. Giờ đây
Viettel đã xây dựng cho mình một Triết lí kinh doanh rất rõ ràng.:
• Mục tiêu: Trở thành nhà khai thác dịch vụ bưu chính viễn thông
hàng đầu tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới.
• Hệ thống giá trị:
-Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn
trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên
tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày
càng hoàn hảo.
-Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam
kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất
kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.

-Sẵn sàng hợp tác chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
-Chân thành với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng ngôi nhà chung
Viettel.
1.2.2.Nội quy, quy tắc
Viettel có môt hệ thống nội quy, quy tắc ứng xử trong công ty rất khoa
học hợp lí, rõ ràng và cũng không kém phần nghiêm minh. Thật vậy, bộ quy
7
tắc ứng xử của viettel bao gồm những mục rất thiết thực không chỉ với nhân
viên mà còn với các cấp lãnh đạo:
-Người Viettel ứng xử tại nơi làm việc
-Ứng xử của người Viettel trong công việc
-Ứng xử giữa người Viettel và người Viettel
-Ứng xử của lãnh đạo Viettel
-Ứng xử giữa người Viettel và khách hàng
-Ứng xử giữa người Viettel và đối tác
-Hoàn thiện bộ quy tắc ứng xử
8
1.2.3. Logo
Đơn giản nhưng cũng không kém phần ý nghĩa.
- Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng dấu ngoặc
kép. Khi bạn trân trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc
kép. Điều này cũng phù hợp với Tầm nhìn thương hiệu và Slogan mà Viettel
đã lựa chọn. Viettel quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của mỗi
khách hàng.
- Logo Viettel mang hình elip được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn,
nét lớn lại đến nét nhỏ tạo thành hình elipse biểu tượng cho sự chuyển động
liên tục, sáng tạo không ngừng (Văn hóa phương Tây) và cũng biểu tượng cho
âm dương hòa quyện vào nhau (Văn hóa phương Đông).
- Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt: màu xanh (thiên),
màu vàng (địa), và màu trắng (nhân). Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và

con người thể hiện cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.
9
1.2.4 Tiêu chí tiếp cận kinh doanh
Thành công của thương hiệu Viettel còn do hai nguyên nhân bao trùm
khác. Đó là một chiến lược định vị và tiêu chí tiếp cận kinh doanh “vì khách
hàng trước, vì mình sau”.
Chiến lược định vị: giá thấp, linh loạt trong quảng bá hình ảnh và đặc
biệt là có hẳn sách lược chăm sóc khách hàng một cách thân thiện, tận tình là
một chiến lược kinh doanh rất đúng đắn. Đây có thể coi là cách định vị tối ưu
nhất cho một mạng di động trong bối cảnh thị trường di động VN cách đây 2 -
3 năm (S-Fone tuy ra trước đã không làm điều này).
Bên cạnh chiến lược định vị đúng, Viettel còn thể hiện lối tư duy kinh
doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau” tuy chưa đậm nét và đạt tới mức độ
cao nhưng đã tạo được sự tin cậy trong người tiêu dùng. Các gói cước tính có
lợi cho khách hàng, các cách chăm sóc khách hàng tốt, các tiện ích mang lại
giá trị ngoại sinh cho khách hàng như chọn số... thật sự đã góp phần làm cho
Viettel thành công hơn.
Trên đây là một số đặc điểm tiêu biểu của nền văn hóa doanh nghiệp
Viettel.Từ đó ta thấy được Viettel đã và đang nỗ nực xây dựng được một nền
tảng văn hóa doanh nghiệp đặc sắc. Nó chính là phương tiện để giáo dục, phát
triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh
nghiệp.Từ đó nó góp phần tạo ra sự phát triển bền vững cho Viettel.
1.3. Hình ảnh công ty
- Với triết lý kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội, trong năm
2009, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) tiếp tục đẩy mạnh các hoạt
động xã hội cả về tổng số kinh phí cũng như hình thức các chương trình.
- Thương hiệu Viettel hiện nay rất sáng, đầy thiện cảm trong con mắt
của người tiêu dùng bởi triết lý kinh doanh bền vững, hướng tới cộng đồng xã
hội. Nông dân, học sinh, sinh viên, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, nơi
10

khó khăn, gian khổ… những đối tượng, những nơi mà với con mắt của hầu
hết giới kinh doanh là “xương xẩu”, ít cơ hội để kiếm lời thì Viettel lại tập
trung công sức, nhân lực để chăm sóc, phát triển mạng lưới. Hiện nay, thật là
tiện lợi, khi đến miền biên cương xa thẳm, ra hải đảo, hay vào những vùng
sâu xa, thưa thớt bóng người, ta có vẫn có thể sử dụng điện thoại di động và
các dịch vụ viễn thông của Viettel. Thật khâm phục những chương trình như
đưa internet miễn phí tới tất cả các trường học trên cả nước, cấp điện thoại để
bàn miễn phí cho khoảng 10 triệu hộ nông dân… Thật xúc động với các
chương trình phẫu thuật nhân đạo “Trái tim cho em” dành cho trẻ em nghèo
bị bệnh tim, chương trình truyền hình “Như chưa hề có cuộc chia ly” giúp các
gia đình tìm người thân bị thất lạc, chương trình “Chúng tôi là chiến sĩ” giúp
xã hội hiểu biết hơn về quân đội, về Bộ đội Cụ Hồ...
- Không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Viettel còn
giữ vai trò ngày càng quan trọng trong nhiệm vụ quốc phòng - an ninh:
Phủ sóng viễn thông cho 100% đồn biên phòng, cho quần đảo Trường Sa; phủ
sóng dọc duyên hải với bán kính ra biển 100km; hỗ trợ Bộ Quốc phòng xây
dựng một đường trục mới và nâng cấp đường trục cũ; bước đầu sản xuất
thành công thiết bị thông tin quân sự...
Với một hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng, đối tác, và xã hội,
Viettel đang ngày càng nhận được nhiều sự tín nhiệm. Từ đó có được điều
kiện để phát triển mạnh mẽ hơn.
1.4.Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của Viettel bao gồm công ty mẹ và các công ty con,
trong đó, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế
quốc phòng 100% vốn Nhà nước có tư cách là công ty mẹ, và bên cạnh đó sẽ
có một số Tổng công ty thành viên. Công ty mẹ có tư cách pháp nhân, có con
dấu, biểu tượng và Điều lệ tổ chức và hoạt động riêng; được mở tài khoản tại
11
Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý

và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.
Hoạt động theo loại hình công ty TNHH một thành viên.
Không giống những tập đoàn kinh tế khác, Viettel sẽ không có hội
đồng quản trị, việc điều hành hoạt động của Tập đoàn sẽ do Ban Giám đốc,
đứng đầu là Tổng Giám đốc Tập đoàn (do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ
nhiệm sau khi được Thủ tướng chấp thuận) quyết định.
Tổ chức quản lý, điều hành của Tập đoàn Viễn thông Quân đội gồm:
a) Quản lý và điều hành Tập đoàn Viễn thông Quân đội: Tổng giám
đốc Tập đoàn;
b) Giúp việc Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng;
c) Bộ máy giúp việc cho Tập đoàn là các phòng ban nghiệp vụ;
=>Tự chủ trong việc ra các quyết định, cơ cấu quản lý vừa dân chủ vừa
tập trung.
1.5.Thị phần.
Thị phần tương đối.
1.5.1. Thị trường nội địa.
Với 10 năm gia nhập thị trường, Viettel Telecom đã có hơn 50 triệu
khách hàng chiếm tới 42% thị phần di động của cả nước. Với 1 đất nước có
hơn 86 triệu dân mà có tới 7 công ty viễn thông mà viettel Telecom đã có thị
phần tới 42% cho thấy Viettel Telecom là 1 công ty chủ chốt trong lĩnh vực
truyền thông ở Việt Nam.
1.5.2 Thị trường quốc tế.
Gần đây thị trường mục tiêu của Viettel đang mở rộng hơn bao giờ hết.
Với phương châm: hãy nói theo cách của ban, viettel đang càng mang tiếng
nói Việt đến gần hơn với thế giới.
12
Đầu tư quy mô nhất phải kể đến khi Viettel khai trương mạng Metfone
cách đây tròn một năm. Gần như ngay lập tức, Viettel Cambodia đã đứng số 1
về mạng lưới chỉ sau 6 tháng chính thức kinh doanh, với 42% số lượng trạm
BTS, 88% chiều dài cáp quang và đứng thứ 2 về số thuê bao.

Mới đây Viettel công bố mục tiêu đến năm 2011 không những chiếm
46% thị phần thuê bao cố định, 90% thị phần thuê bao di động, mà còn
“chiếm 90% thị phần ADSL tại thị trường Campuchia”.
Từ ngày 1/6/2009, Viettel Cambodia đã trở thành doanh nghiệp đầu
tiên cung cấp đa dịch vụ viễn thông tại Campuchia bao gồm thuê kênh, VoIP,
Internet ADSL, di động, cố định.
-Kết luận:
Viettel Telecom là 1 công ty chiếm thị phần tương đối lớn trong các thị
trường mà công ty có mặt.
1.6.Danh tiếng thương hiệu.
- Cuối năm 2006, Viettel được đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất
Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ bưu chính viễn thông do VCCI phối hợp với
Công ty Life Media và Công ty nghiên cứu thị trường AC Nielsen tổ chức.
- Năm 2007, lần đầu tiên một doanh nghiệp viễn thông Việt Nam lọt
vào Top 20 mạng di động phát triển nhanh nhất thế giới – Tốc đọ tăng trưởng
lớn nhất với mức tăng trưởng năm sau cao gấp 2,5 lần năm trước, và đạt vị trí
62/100 nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất thế giới theo tổ chức Wirless
Intelligence.
- Đặc biệt, Viettel đã khẳng định tên tuổi của mình trên bản đồ viễn
thông thế giới với một loạt giải thưởng: Tháng 10/2008, tập đoàn truyền
thông Terrapin (Anh), sở hữu tạp chí Total Telecom, đã bình chọn Viettel là 1
trong 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang phát
triển trong khuôn khổ giải thưởng Viễn thông thế giới (World
Communication Awards – WCA); Tháng 12/2008, Viettel được Informa
13
Telecoms and Media – một Công ty có uy tín hàng đầu thế giới về phân thích
viễn thông, đánh giá xếp hạng thứ 83 trong số 100 thương hiệu viễn thông lớn
nhất thế giới, đứng trên cả Singapore Telecom là Công ty viễn thông lớn nhất
Asean.
- Năm 2009, Viettel là doanh nghiệp viễn thông trong nước đầu tiên

nhận được các giải thưởng quốc tế “Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất
khu vực châu Á Thái Bình Dương” tại cá nước đang phát triển (Frost &
Sullivan); và “Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất thế giới tại các nước
đang phát triển – tại Giải thưởng Truyền thông Thế giới WCA 2009”; Tổ
chức Wireless Intelligence xếp hạng đứng thứ 31 thế giới về thuê bao di động.
1.7.Hiệu quả hoạt động, Năng lực hoạt động.
Tăng trưởng nhanh
- Trong số 3 nhà mạng chủ chốt của Việt Nam hiện nay,Viettel là
doanh nghiệp có tuổi đời non trẻ chỉ với hơn 10 năm, tuy nhiên đã sớm vươn
lên một cách thần kì để sánh vai với Tập đoàn VNPT- doanh nghiệp có tuổi
đời trên 60 năm - “cha đẻ” của hai nhà mạng Mobifone và Vinaphone.
- Trong nhiệm kỳ 2005-2010, Đại hội đại biểu Đảng bộ tập đoàn đặt
mục tiêu doanh thu đến năm 2010 đạt khoảng 17.000 tỷ đồng. Vào thời điểm
đó, con số nêu trên đã là mơ ước, bởi doanh thu của Viettel lúc ấy chỉ đạt hơn
3.100 tỷ đồng. Với xuất phát điểm ấy, có lẽ những người lạc quan nhất cũng
chưa thể tưởng tượng được mục tiêu đầy khả quan về doanh thu năm 2010
của tập đoàn là đạt khoảng 90.000 tỷ đồng, gấp 5,3 lần so với nghị quyết đề
ra. Các chỉ số khác cũng đều vượt nhiều lần so với nghị quyết: Lợi nhuận
14.000 tỷ đồng (gấp 5,6 lần mục tiêu), nộp ngân sách Nhà nước 7.000 tỷ đồng
(gấp 3,5 lần mục tiêu), thuê bao 36 triệu (gấp 4 lần mục tiêu), trạm phát sóng
35.000 trạm (gấp 4 lần mục tiêu), mạng cáp quang 100.000 trạm (gấp 3 lần
mục tiêu)…
14

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×