Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

phân tích nội dung chủ yếu các thuyết quản lí của M.Weber, H.Faloy, W.Taylor cần vận dụng cho doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Để vận dụng có hiệu quả các thuyết đó cần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.76 KB, 11 trang )

Mục lục
• Mở
đầu…………………………………………………………
……
• Nội
dung……………………………………………………….
……
• Nội dung chủ yếu của thuyết quản lí của M.Weber, H.Faloy,
W.Taylor và sự vận cho doanh nghiệp Việt Nam hiện nay …….
………….………………
• Giải pháp chủ yếu để vận dụng có hiệu quả thuyết quản lí của
M.Weber, H.Faloy, W.Taylor……………….
…………………………………
C.Kết luận…………………………………………………
……………
Đề 4: phân tích nội dung chủ yếu các thuyết quản lí của M.Weber,
H.Faloy, W.Taylor cần vận dụng cho doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Để
vận dụng có hiệu quả các thuyết đó cần có những giải pháp cơ bản nào.
Mở đầu
Quản lý là một trong những công việc khó khăn, phức tạp nhất trong
các lĩnh vực hoạt động của con người. Các Mác đã coi việc xuất hiện của
hoạt động quản lý như một dạng hoạt động đặc thù của con người gắn với sự
phân công và hợp tác lao động. Quản lý nhằm đạt tới mục tieu chung trong
tương lai mà trong tương lai các mục tiêu này luôn biến động do hàng loạt
yếu tố khách quan và chủ quan. Do đó quản lý cũng diễn ra trong một quá
trình hết sức biến động mà nếu chủ thể quản lý không đủ tiềm năng và bản
lĩnh sẽ khó có thể thích ứng được và tất yếu sẽ dẫn tới thất bại.
M tộ sự nghi pệ mu nố thành công, m tộ công vi cệ mu nố tđạ k tế qu
,ả tr cướ h tế ph iả có ngđườ l i,ố chủ tr ngươ úngđ nđắ và qua m tộ quá trình tổ c
h cứ th cự hi nệ
công phu, theo m tộ kế ho chạ ch tặ chẽ v iớ nh ngữ gi iả pháp thi tế th ch uự ữ hi uệ


. Từ ý
t ngưở hình thành ngđườ l i,ố chủ ch ngươ ãđ làcông vi ckhókh n,ệ ă ph ct pứ ạ nh
ngư bi nế ngđườ l iố chủ tr ngươ óđ thành hi nệ th cự thì còn khó kh nă ph cứ t
pạ h nơ nhi u.ề
Nói cách khác, mu nố cho tư t ngưở ngđườ l iố chính sách thành hi nệ th
cự ph iả có tổ ch c,ứ ph iả tổ ch cứ con ng iườ l iạ v iớ nh ngữ ph ngươ ti nệ n
h tấ nh,đị chỉ
ođạ m iọ ng iườ hành ngđộ theo úngđ m cụ tiêu, ph ngươ h ngướ do tư t ngưở đ
ó xác
nh.đị Do ó,đ qu nả lý về tổ ch cứ là m tộ khâu quan tr ngọ và có tính ch tấ q
uy tế
nh.đị Hi uể và n mắ v ngữ tổ ch cứ không chỉ về m tặ cơ c u,ấ bộ máy con ngườ
i,
ph ngươ ti nệ làm vi c,ệ mà ph iả tìm hi uể sâu n mắ ch cắ các ch cứ n ngă ho tạ độ
ng qu nả
lý theo cơ ch ,ế quá trình ra quy tế nh,đị tổ ch cứ qu nả lý theo hệ th ngố c aủ m
tộ tổ
ch cứ
Nội dung
• Nội dung chủ yếu của thuyết quản lí của M.Weber, H.Fayol,
W.Taylor và sự vận dụng cho doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
• Nội dung học thuyết quản trị khoa học TAYLOR (1861-
1919) cần vận dụng cho doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 1911,Taylor (1856-1915) dựa vào kinh nghiệm làm việc tại các
nhà máy Midvase Steel, Simond Rolling Machine và Bethlehem Steel cho
xuất bản tác phẩm “Những nguyên tắc quản trị theo khoa học” nhằm chống
lại phương thức sản xuất đương thời mà ông gọi là kiểu “trại lính” và họ
quản trị bằng cách “làm sai rồi sửa” và rút kinh nghiệm mà không dựa trên
cơ sở khoa học nào. Ông cho rằng nhiệm vụ của nhà quản trị là phải xác
định cho được “phương pháp làm” cũng như tiêu chuẩn của công việc đồng

thời phải cung cấp cho công nhân sự kích thích bằng quyền lợi để họ gia
tăng năng suất. Ông đưa ra 4 yếu tố chính cần có để quản trị một cách khoa
học gồm: Các nhà quản trị cần dành nhiều thời gian và công suất để lập kế
hoạch hoạt động và kiểm tra, thay vì cùng tham gia công việc cụ thể của
người thừa hành. Các nhà quản trị phải đầu tư để tìm ra phương cách hoạt
động khoa học để hướng dẫn cho công nhân, thay vì cứ làm sai rồi sửa, rút
kinh nghiệm.Các nha quản trị nên sử dụng các biện pháp kinh tế để động
viên công nhân hăng hái lạm việc, thay vì cách làm việc với nỗ lực tự
nguyện. Cần có sự phân chia trách nhiệm va quyền hạn giữa nhà quản trị và
người thừa hành, tránh đổ hết trách nhiệm cho người công nhân. Kết luận:
học thuyết quản trị khoa học của Taylor có 2 đóng góp đáng kể cho ngành
quản trị học: Phương pháp làm việc tốt nhất. Công nhân được tả lương theo
sản phẩm.đó chính là điểm tích cực mà các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
vận dụng trong giai đoạn hiện nay.
• Nội dung thuyết quản lí hành chính của M.Weber cần vận
dụng cho doanh nghiệp Việt Nam.
Trong trường phái quản trị khoa học chú trọng đến hợp lý hóa công việc
và những nhiệm vụ mà các công nhân phải làm thì trường phái quản trị tổng
quát (hay hành chánh) lại phát triển những nguyên tắc quản trị chung cho cả
một tổ chức, chính vì thế trường phái này còn được gọi là tư tưởng quản trị
tổ chức cổ điển. Đây là tên gọi để chỉ các ý kiến về cách thức quản trị xí
nghiệp do Henry Fayol ở Pháp và Max Weber ở Đức nêu lên, cũng cùng thời
với Taylor ở Mỹ Max Weber (1864-1920): Là một nhà xã hội học người
Đức, có nhiều đóng góp vào lý thuyết quản trị thông qua việc phát triển một
tổ chức quan liêu bàn giấy là phương thức hợp lý tổ chức một công ty phức
tạp. Khái niệm quan liêu bàn giấy được định nghĩa là hệ thống chức vụ và
nhiệm vụ được xác định rõ ràng, phân công phân nhiệm chính xác, các mục
tiêu phân biệt, hệ thống quyền hành có tôn ti trật tự. Cơ sở tư tưởng của
Weber là ý niệm thẩm quyền hợp pháp và hợp lý. Ngày nay thuật ngữ "quan
liêu" gợi lên hình ảnh một tổ chức cứng nhắc, lỗi thời, bị chìm ngập trong

thủ tục hành chánh phiền hà và nó hoàn toàn xa lạ với tư tưởng ban đầu của
Weber.
Thực chất những đặc tính của chủ nghĩa Weber là: Phân công lao động
với thẩm quyền và trách nhiệm được quy định rõ và được hợp pháp hóa như
nhiệm vụ chính thức . Các chức vụ được thiết lập theo hệ thống chỉ huy, mỗi
chức vụ nằm dưới một chức vụ khác cao hơn. Nhân sự được tuyển dụng và
thăng cấp theo khả năng qua thi cử, huấn luyện và kinh nghiệm Các hành vi
hành chánh và các quyết định phải thành văn bản. Quản trị phải tách rời sở
hữu .Các nhà quản trị phải tuân thủ điều lệ và thủ tục.Luật lệ phải công bằng
và được áp dụng thống nhất cho mọi người.
Đồng thời với sự phát trển của kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, quy
mô của các xí nghiệp và tổ chức xã hội được mở rộng, nên người ta ngày
càng nhận rõ giá trị của thể chế quản lý hành chính trong lý tưởng do Weber
nêu ra. Ngày nay, thể chế quản lý ấy đã trở thành một cơ cấu điển hình của
các tổ chức chính thức, một hình thức tổ chức chủ yếu, được ứng dụng rộng
rãi trong các thiết kế tổ chức và đã phát huy tác dụng chỉ đạo một cách hữu
hiệu. Những quan điểm sắc sảo của ông đã ảnh hưởng rộng rãi và sâu sắc
đến sự phát triển của lý luận quản lý Phương tây sau đó. Cống hiến của
Weber đối với sự phát triển của lý luận quản lý đã được các nhà khoa học về
quản lý ở Phương Tây thừa nhận một cách rộng rãi những ý kiến bổ ích của
ông đã không ngừng gợi mở nhiều vấn đề cho các nhà quản lý. Việc áp dụng
tư tưởng này của ông vào các doang nghiệp Việt Nam hiện nay là rất cần
thiết.
• Nội dung của thuyết quản lí hành chính của Henry Fayol
(1841-1925) cần vận dụng cho doanh nghiệp Việt Nam.
Henry Fayol (1841-1925) Là một nhà quản trị hành chánh ở Pháp.Với
tác phẩm "Quản trị công nghiệp và quản trị Tổng quát. Khác với Taylor, cho
rằng năng suất lao động kém là do công nhân không biết cách làm việc, và
không được kích thích kinh tế đầy đủ, Fayol cho rằng năng suất lao động của
con người làm việc chung trong tập thể tùy vào sự sắp xếp, tổ chức của nhà

quản trị:
Việc sắp xếp tổ chức đó được gọi là quản trị tổng quát và việc này cũng
quan trọng như 5 việc khác trong cơ sở sản xuất kinh doanh. 1. Sản xuất, 2.
Tiếp thị hay Marketing, 3. Tài chính, 4. Quản lý tài sản và con người, 5. Kế
toán - thống kê.
Để có thể làm tốt việc sắp xếp, tổ chức Xí nghiệp Fayol đã đề nghị các
nhà quản trị nên theo 14 Nguyên tắc quản trị: 1. Phải phân công lao động 2.
Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm 3.Phải duy trì
kỷ luật trong Xí nghiệp 4.Mỗi công nhân chỉ nhận lệnh từ một cấp chỉ huy
trực tiếp duy nhất 5.Các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy 6.
Quyền lợi chung luôn luôn phải đặt trên quyền lợi riêng 7. Quyền lợi kinh tế
phải tương xứng với công việc. 8. Quyền quyết định trong xí nghiệp phải
tương xứng về một mối 9. Xí nghiệp phải được tổ chức theo cấp bậc từ giám
đốc xuống đến công nhân 10. Sinh hoạt trong xí nghiệp phải có trật tự 11.Sự
đối xử trong xí nghiệp phải công bình 12.Công việc của mỗi người trong xí
nghiệp phải ổn định 13. Tôn trọng sáng kiến của mọi người 14. Xí nghiệp
phải xây dựng cho được tin thần tập thế Tóm lại Trường phái hành chính
chủ trương rằng năng suất lao động sẽ cao trong một tổ chức được sắp đặt
hợp lý.
Nó đóng góp rất nhiều trong lý luận cũng như thực hành quản trị, nhiều
nguyên tắc quản trị của tư tưởng này vẫn còn áp dụng ngày nay mà các
doanh nghiệp việt nam cần phải vận dụng.Các hình thức tổ chức, các nguyên
tắc tổ chức, quyền lực và sự ủy quyền đang ứng dụng phổ biến ngày nay
chính là sự đóng góp quan trọng của trường phái hành chánh. Giới hạn: Các
tư tưởng được thiết lập trong một tổ chức ổn định, ít thay đổi, quan điểm
quản trị cứng rắn, ít chú ý đến con người và xã hội nên dễ dẫn đến việc xa
rời thực tế. Nên vấn đề quan trọng là phải biết cách vận dụng các nguyên tắc
quản trị cho phù hợp với các yêu cầu thực tế chứ không phải là từ bỏ các
nguyên tắc đó
III .Giải pháp chủ yếu để vận dụng có hiệu quả thuyết quản lí của

M.Weber, H.Faloy, W.Taylor .
Ngày nay, thể chế quản lý ấy đã trở thành một cơ cấu điển hình của các
tổ chức chính thức, một hình thức tổ chức chủ yếu, được ứng dụng rộng rãi
trong các thiết kế tổ chức và đã phát huy tác dụng chỉ đạo một cách hữu
hiệu. Việc áp dụng tư tưởng này của nhà khoa học vào các doang nghiệp
Việt Nam hiện nay còn chưa được triệt để. Như là việc phân công lao lao
động vẫn chưa theo đúng chuyên môn, tình trạng sinh viên ra trường làm trái
với ngành nghề đang còn rất nan giải. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành
kinh tế lại đi làm hướng dẫn viên du lịch hay cử nhân Anh văn lại làm một
nhân viên kế toán mà đáng ra họ phải đảm nhiệm những công việc mà trên
ghế nhà trường họ đã đuợc trang bị một cách rất căn bản Tình trạng này
dẫn đến tính chuyên môn hoá không cao, sự hiểu biết hạn chế về lĩnh vực
mình đang làm, thiếu sự tinh thông nghề nghiệp dẫn đến hiệu quả công việc
không đạt tối ưu.
Như trên đã nói, bất kì một tổ chức xã hội nào cũng phải lấy quản lý
bằng quyền lực làm cơ sở tồn tại.Xã hội và các bộ phận hợp thành nó phần
lớn không phải quy tụ với nhau thông qua quan hệ khế ước hoặc sự nhất trí
về đạo đức mà thông qua quyền lực.Ngay cả ở những nơi mà sự hoà thuận
chiếm ưu thế, việc vận dụng quyền lực cũng chưa bao giờ mất hẳn. Có thể
nói, mọi lĩnh vực hành vi của con người đều chịu tác động của quyền lực.
Nếu không có quyền lực dưới hình thức nào đó thì hoạt động của tất cả các
tổ chức xã hội đều không thể tiến hành bình thường Và các doanh nghiệp
của Việt Nam cũng thế. Chỉ có quyền lực mới làm cho bộ máy tổ chức của
các doanh nghiệp Việt Nam đitheo đúng mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Sự
sắp xếp các vị trí trong tổ chức theo một hệ thống quyền lực, có một tuyến
chỉ huy rõ ràng đã mang lại những kết quả rất tốt, tác phong công nghiệp cao
song bên cạnh đó nó vẫn mang tính hình thức, sự lạm dụng chức quyền dẫn
đến tính áp đặt không dân chủ nhân viên chịu nhiều áp lực làm cho những đề
xuất, ý kiến hay của họ không đựơc chấp nhận còn tồn tại nhiều bức xúc.
Cấp dưới làm việc như một cái máy rồi ra về họ không coi công ty là một

ngôi nhà chung, không quan tâm đến sự đi lên hay tụt hậu, sự sống còn của
doanh nghiệp
Có một hệ thống nội quy thủ tục chính thức chi phối quyết định và hành
động, đảm bảo sự phối hợp tốt, định hướng cho họ phát triển, đề bạt theo
thành tích và thâm niên. Những người có đóng góp lâu năm cộng với sự làm
việc có kết quả cao và tinh thần trách nhiệm, cống hiến đối với công ty qua
một số năm công tác nhất định đều sẽ được đề bạt thăng chức.Công tác này
đã là động lực rất lớn thúc đẩy nhân viên làm việc tốt, tìm tòi nghiên cứu
hoàn thành công việc một cách nhanh nhất, tốt nhất.Họ luôn tận tâm và làm
việc hết mình.Điều này rất có lợi cho công ty trong việc nâng cao khả năng
lãnh đạo, tổ chức trong doanh nghiệp nhất là trong thời đại hiện nay với xu
thế hội nhập và phát triển. Cùng với những kết quả đáng mừng ấy chúng ta
không khỏi quan tâm đến một thực tế mà đôi khi lại không hoàn toàn như
trên lý thuyết, vẫn có tình trạng những nhân viên làm việc thiếu tinh thần
trách nhiệm, năng lực làm việc kém thế nhưng đến khi đề bạt họ lại là người
giữ chức vị cao, như vậy hoàn toàn không tương xứng. Vì sao vậy?bởi trong
cơ chế thị trường ngày nay do chạy theo những lợi ích cá nhân nên còn tồn
tại không ít những kẻ nịnh bợ, những kẻ chuyên đi đút tiền để có được chức
vị này nọ mà kiến thức chuyên môn về lĩnh vực ấy họ không hề hiểu biết
hoặc hiểu biết rất ít Những tồn đọng ấy không phải là hạn hữu, nó rất cần
cố một thể chế quản lý tốt hơn, không những đào tạo về tri thức mà còn cần
đào tạo về phẩm chất cá nhân.
Một số đề xuất khắc phục những hạn chế của các doanh nghiệp Việt
Nam.Chúng ta cần từng bước xây qui chế áp dụng hệ thống quản lý một
cách bao quát hơn, toàn diện hơn nhằm đạt mục tiêu to nhất.Các nhà lãnh
đạo cần có những quyết định mang tính khoa học và tính chuyên môn nghề
nghiệp, việc này cần phải có sự xem xét chặt chẽ trên mọi phương diện.Họ
cần đưa ra những quyết sách hữu hiệu, có tính chiến lược liên quan tới sự
thành bại, thịnh suy của tổ chức. Hơn nữa các nhà lãnh đạo cần phảI là một
người lãnh đạo dân chủ, biết lắng nghe những đề xuất và nguyện vọng của

cấp dưới, khuyến khích họ tham gia nhiệt tình vào việc đóng góp ý kiến để
xây dựng công ty ngày một tốt hơn. Tổ chức doanh nghiệp một cách hệ
thống phải áp dụng tốt hơn, chặt chẽ hơn, nghiêm chỉnh hơn. Tất cả những
điều trên là cần phải áp dụng thuyết như thế nào vào các doanh nghiệp được
tốt và nhịp nhàng vẫn là vấn đề đòi hỏi ở khả năng của các nhà lãnh đạo .
Kết luận.
Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay các doanh nghiệp hiện nay
các doanh nghiệp Việt Nam đang phấn đấu đạt được những mục tiêu mới,
mang lại lợi ích cho đất nước và cho riêng doanh nghiệp của mình. Các
doanh nghiệp của Việt Nam đang đứng trước những thời co và thách thức
mới. Để nắm lấy thời cơ và vượt qua thử thách đòi hỏi các doanh nghiệp
Việt Nam phải phát huy hơn nữa tinh thần chủ động sáng tạo, áp dụng tốt
những mặt tích cực của các thuyết và quyết tâm đổi mới về tổ chức và hoạt
động, không ngừng vươn lên làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình, góp phần
xứng đáng vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

×