Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tìm hiểu công tác hoạch định tổng hợp trong sản xuất tại Forexco Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.69 KB, 22 trang )

Bài tập lớn
MỤC LỤC
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
Bài tập lớn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện phát triển không ngừng nền kinh tế đất nước, cùng với quá
trình đổi mới cơ chế quản lý, từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà Nước theo định hướng XHCN. Các Doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh với quy mô và đang đổi mới mạnh mẽ để
hoàn thiện. Tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Hiện nay nhu cầu của cuộc sống không chỉ dừng lại mà càng lúc càng phong
phú và đa dạng, đã thúc đẩy ngành sản xuất vật chất phát triển với trình độ chuyên
môn hóa cao. Trong bất kỳ lĩnh vực nào của hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo
ra sản phẩm đều cần nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ sản xuất, nền kinh tế hiện
đại cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt, các doanh nghiệp đều có chiến lược đầu tư để tìm ra nguyên vật liệu và
công cụ, dụng cụ mới, chất lượng cao, giá thành rẻ để đưa vào sản xuất nhằm nâng
cao mức lợi nhuận cho Doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại trên thị trường.
Nhằm làm rõ vấn đề trên, nhóm xin trình bày đề tài: “Tìm hiểu công tác
hoạch định tổng hợp trong sản xuất tại Forexco Quảng Nam”.
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
1
Bài tập lớn
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY FOREXCO QUẢNG NAM
1.1 Khái quát chung về công ty Forexco Quảng Nam.
Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần Lâm đặc sản Xuất khẩu Quảng Nam
Tên Tiếng Anh:FOREST PRODUCTS EXPORT JOINT STOCK
COMPANY OF QUANG NAM
Tên viết tắt: FOREXCO QUANG NAM


Địa chỉ :Thôn Ngọc Vinh, Xã Điện Ngọc, Điện Bàn, Quảng Nam
Điện thoại :0510 3 843595
Fax :0510 3 843619
Email :
Website : www.forexco.com.vn
Vốn điều lệ : 30.000.000.000 VND
1.2 Lĩnh vực kinh doanh.
Công ty xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm sản xuất từ lâm sản như: Bàn ghế
trong và ngoài trời, các dụng cụ sinh hoạt trong nhà, ngoài trời, đồ dùng gia dụng và
một sản phẩm khác theo yêu cầu của khách hàng. Nhận gia công chế biến mặt hàng
gỗ tinh chế cho các công ty nước ngoài và trong nước.
Công ty có 4 xí nghiệp chế biến gỗ trực thuộc chuyên sản xuất hàng đồ gỗ
ngoài trời các loại, được trang bị máy móc nhập khẩu từ Italia, Đài loan, Đức, đặc
biệt các xí nghiệp được trang bị hệ thống lò sấy hơi nước hiện đại theo công nghệ
của Italia. Tổng công suất bình quân 700 container 40'/năm. Thị trường xuất khẩu là
Châu Âu.Nguyên liệu được dùng để chế biến hàng ngoài trời là nguyên liệu hợp
pháp được trồng tại khu vực tỉnh Quảng nam và vùng xung quanh thành phố Đà
nẵng. Ngoài ra công ty còn nhập khẩu chủng loại gỗ keo có chứng chỉ FSC, Bạch
đàn FSC, Teak FSC, để sản xuất hàng bàn ghế ngoài trời .
Công ty đang quản lý 4100 ha rừng trồng trên địa bàn tỉnh Quảng nam và
thành phố Đà nẵng. Chủng loại cây trồng là Keo và Bạch đàn: Cây keo gồm 3 loại
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
2
Bài tập lớn
là keo lá tràm, keo tai tượng và keo lai; cây bạch đàn gồm chủng loại bạch đàn
kamadulensis (trắng) và bạch đàn urophylla (đỏ). Chu kỳ khai thác là 7 năm, sản
lượng gỗ khai thác hàng năm từ 60.000BDT đến 80.000BDT (BDT: Tấn dăm khô)
được xuất khẩu để làm bột giấy. Trồng rừng mới hàng năm khoảng 500ha.
- Khai thác, chế biến gỗ và lâm đặc sản
- Kinh doanh nông sản thực phẩm, vật liệu xây dựng

- Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng máy nông nghiệp
- Xây dựng đường giao thông nông thôn, cầu cống nhỏ, công trình thủy lợi
nhỏ
- Thiết kế, trồng rừng và chăm sóc rừng, khai thác rừng trồng
- Sản xuất kinh doanh bao bì carton.
 Giấy phép thành lập và hoạt động:
Số 3303070165 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Nam cấp ngày
30/12/2005; Đăng ký thay đổi lần 1 ngày 08/06/2007.
1.3 Hình thức kinh doanh.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc tự quản, tự nguyện
góp vốn và chịu trách nhiệm về phần vốn góp của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là chế biến lâm sản xuất
khẩu và tiêu thụ nội địa. Đồng thời công ty nhập khẩu máy móc thiết bị, gỗ, vải và
mua nguyên liệu, nhiên liệu, bao bì phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI FOREXCO QUANG NAM
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
3
Bài tập lớn
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
4
P. Giám đốc TC-XDCB
Tổ chức
nhân sự
Kho nguyên
liệu
KH-
SX

Quản đốc
sơ chế
K
C
S
Lò sấy,
bốc xếp
Kỹ thuật
chế biến
Quản đốc
nhà máy
Tổng giám đốc
Giám đốc sản xuất
Kế
toán
Xe
gỗ
Kho TPCơ khí cơ điệnCác chuyền sản xuất
Xe
nâng
Bài tập lớn
1.5Quy trình sản xuất tại công ty
1.5.1 Dây chuyền công nghệ, máy móc, trang thiết bị sản xuất tại công ty
Dán cạnh HOMAG Ép veneer, pvc-3d friz


Máy chà 1 trục rulo 1,3 – DMC Cưa rong





Máy chà sơn, veneer 1300mm Xén góc cạnh BRANDT
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
5
Bài tập lớn


Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
6
Bài tập lớn
1.5.2 Quy trình sản xuất tại công ty:
Do đặc thù của nguyên liệu gỗ được dùng để sản xuất những mặt hàng
yêu cầu cao về kỹ thuật, mỹ thuật và mang tính trang trí, nên sản phẩm của
Công ty được kiểm tra giám sát chặt chẽ và nghiêm ngặt ngay từ khâu nhập
nguyên liệu đầu vào cũng như trong quá trình sản xuất, bởi đội ngũ những kỹ
sư có trình độ và kinh nghiệm về chế biến đồ gỗ.
Quá trình sản xuất thực hiện khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến
khi hoàn thành sản phẩm, trải qua toàn bộ các công đoạn bằng những máy móc,
thiết bị hiện đại, tiên tiến nhập từ các quốc gia có trình độ kỹ thuật về chế tạo máy
chế biến gỗ như: Ý, Đức, Đài Loan. Vì vậy sản phẩm của Công ty làm ra luôn đảm
bảo độ chính xác cao và đáp ứng đúng theo yêu cầu của khách hàng.
 Sơ đồ sản xuất
(1) Công đoạn vận chuyển gỗ vào xưởng:
Trong kho của doanh nghiệp lúc nào cũng dự trữ một lượng gỗ vừa phải, khi lượng
gỗ trong kho đến mức nhất định thì công
ty sẽ liên hệ với những nhà cung cấp để
dặt hàng, hoặc những lúc nhận được đơn
đặt hàng mới thì doanh nghiệp cũng đặt
hàng.Khi gỗ được vận chuyển về kho sẽ
được công nhân bốc dỡ vào kho.

Hình 1 - Vận Chuyển Gỗ Vào Xưởng
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
7
Vận
chuyển
Chọn gỗ
định hình mẫu
thiết kế
xẻ gỗ
sơn PU mài gỗ lắp ráp trang trí
. Kiểm tra
chất lượng
Đóng gói
và tiêu thụ
bào
(2) (3) (4) (5)
(7) (8) (9) (10)
(11) (12)
(6)
(1)
đục và
khoan gỗ
Bài tập lớn
(2).Công đoạn chọn gỗ:
Khi nhận được đơn đặt hàng từ các đơn vị tổ
chức, cá nhân thì nhân viên phòng kĩ thuật sẽ tiến
hành chọn gỗ cho phù hợp với từng loại sản
phẩm. Ở đây sản phầm là giường nên loại gỗ
được chọn là gỗ lim, với tính chất là bền, khó bị
mối mọt, chắc chắn và khi hoàn thiện sản phẩm sẽ

làm nổi bật sản phẩm với vân gỗ rất đẹp: Gỗ tròn: Là nguyên liệu chính trong quy
trình sản xuất chế biến lâm sản.Giai đoạn này được hoàn thành trong khoảng thời
gian là 1h đồng hồ
(3)Công đoạn định hình mẫu thiết kế:
Trong đơn đặt hàng, đã nêu rõ kích thước, mẫu chạm khắc, và những đặc điểm
cơ bản của sản phẩm. Bộ phận thiết kế sẽ thiết kế từng bộ phận với kích thước và
mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng. Sau đó sẽ chuyển cho phòng thi công tiến
hành hoàn thiện sản phẩm.
Giai đoạn này được hoàn thành trong khoảng thời gian là một buổi (4h đồng
hồ)
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
8
Bài tập lớn
(4)Công đoạn xẻ gỗ:
Sau khi nhận mẫu thiết kế giường ngủ từ phòng thiết
kế, phòng thi công sẽ tiến hành xẻ gỗ. Từ những tấm gỗ
được lựa chọn từ trước và mẫu thiết kế, nhân viên phòng
thi công sẽ xẻ những tấm gỗ có kích thước phù hợp, để làm
các bộ phận như thành giường, vạc giường, đòn ngang,
chân gường, đầu giường…
Dụng cụ được sủ dụng ở công đoạn này là cưa điện. Cưa điện giúp người sử
dụng có thể dễ dàng cắt những thanh gỗ cỡ nhỏ, rọc những tấm ván bằng gỗ tự
nhiên mỏng hoặc những tấm ván bằng okal, MDF một cách chính xác và nhanh.
Gỗ xẻ tạo thành phôi được đưa vào bể luộc gỗ .Bao gồm chi tiết thẳng và chi tiết
cong, sau đó được chuyển qua công đoạn tinh chế.
Sấy theo phương pháp sấy nhiệt và sấy hơi nước
Công đoạn này sẽ được hoàn thành trong một buổi (4 tiếng)
(5)Công đoạn bào:
Sau công đoạn xẻ, những thanh gỗ thô sẽ
được chuyển sang bộ phận bào. Với mục đích

làm cho những thanh gỗ thô thành trơn láng.
Những tấm ván, thanh gỗ thô được làm
láng mặt bằng bào tay hay bào điện. Nhưng độ
láng của gỗ khi bào bằng bào điện chỉ tương đối,
không đẹp bằng dùng bào tay. Do vậy, nhiều trường hợp cần phải dùng bào tay để
làm láng mặt lại.
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
9
Bài tập lớn
Công đoạn này sẽ được hoàn thành trong nửa buổi (2 tiếng).
(6)Công đoạn đục và khoan gỗ:
Sau khi các bộ phận được bào làm láng bề mặt
gỗ. Các bộ phận của giường sẽ được chuyển sang
công đoạn đục và khoan gỗ. Mục đích của giai
đoạn này là tạo ra những đoạn nối, đó chính là mối
liên kết giữa các bộ phận của chiếc giường.
Dụng cụ được sủ dụng ở công đoạn này là đục
tay, đục điện, bào máy và bào tay. Tùy vào sự đòi hỏi chính xác và độ tinh xảo của
từng bộ phận ta sẽ dùng đục tay, đục điện, bào máy hay bào tay. Công đoạn này sẽ
được hoàn thành trong 1 buổi (4 tiếng)
(7).Công đoạn trang trí (chạm, khắc):
Sau khi trải qua công đoạn bào, các
bộ phận của sản phẩm sẽ trở nên láng đẹp.
Những bộ phận cần thiết phải trang trí sẽ
được chuyển sang công đoạn chạm, khắc
gỗ để trang trí làm nổi bật sản phẩm
Hoạ tiết trên các bộ phận chạm khắc
gỗ thường nói về người, vật, cây cỏ, hoa lá, sông núi, mây nước vv…
Dụng cụ được sủ dụng ở công đoạn này là những chiếc đục chuyên dụng dùng
cho việc chạm khắc.

Công đoạn này sẽ được hoàn thành trong 1,5 buổi (6 tiếng).
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
10
Bài tập lớn
(8).Công đoạn lắp ráp:
Những bộ phận của chiếc giường sau khi trải
qua công đoạn đục, khoan và chạm – khắc gỗ sẽ được
chuyển sang công đoạn lắp ráp. Từ những bộ phận rời
rạc ban đầu sẽ trở thành chiếc giường khá hoàn chỉnh.
Dụng cụ được sủ dụng ở công đoạn này là búa,
đinh vít, đinh, keo dán gỗ, cưa, đục… Công đoạn này
sẽ được hoàn thành trong nửa buổi (2 tiếng).
(9).Công đoạn mài gỗ:
Sau khi lắp ráp bề mặt gỗ tuy
trơn láng nhưng để hiệu quả hơn khi
sơn PU thì chiếc giường sẽ được sang
công đoạn mà gỗ. Dụng cụ được sủ
dụng ở công đoạn này là những viên đá mài chuyên
dụng và máy đánh bóng. Công đoạn này sẽ được hoàn thành trong 3 tiếng.
(10). Công đoạn sơn PU:
Sau khi được mài đánh bóng bề mặt
chiếc giường sẽ chuyển sang công đoạn
sơn PU nhằm trang trí làm nổi bật sản
phẩm và để tăng độ bền cho sản phẩm.
Sơn PU có tác dụng là làm bóng bề mặt và
chịu được ánh nắng mặt trời. Dụng cụ
được sủ dụng ở công đoạn này là máy phun sơn PU. Công đoạn này sẽ được hoàn
thành trong hai buổi (8 tiếng).
(11). Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Do bộ phận KCS đảm nhận, nếu không
đạt thì phải làm lại, khâu này phải kiểm tra từ khâu sơ chế, tinh chế, và cho đến khi

sản phẩm hoàn thành.
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
11
Bài tập lớn
(12). Đóng gói và tiêu thụ:
Đây là khâu cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất, có sự giám sát đại
diện của khách hàng, sản phẩm hoàn thành được đóng gói bằng thùng Carton.Sau
khi sản phẩm được kiểm nghiệm phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đúng theo hàng mẫu
của đơn đặt hàng quy định thì sản phẩm được nhập kho để chờ tiêu thụ. Sản phẩm
đã hoàn thành nhập kho căn cứ vào hợp đồng đã ký để giao cho khách hàng.
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
12
Bài tập lớn
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY FOREXCO QUẢNG NAM
2.1 Tình hình thực tế sản xuất tại công ty năm 2010
Trong năm 2010 đơn hàng ít, sản xuất gặp khó khăn, sản lượng hàng ít nhưng
công tuy vẫn cố gắng, nổ lực nhằm đảm bảo vốn cho sản xuất, giải quyết công ăn
việc làm cho CBNV, bảo tồn nguồn vốn. Kết quả lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 2.59 tỷ
đồng so với kế hoạch là 2.98 tỷ đồng Trong đó doanh thu từ HDKD 78.5 tỷ đồng.
Sản lượng hàng mộc xuất khẩu đạt 1742 mét khối, hàng mộc nội địa 813 mét khối
Năm 2010 doanh nghiệp không có thay đổi lớn, chỉ tập trung đầu tư một số
máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuấtvà cơ sở hạ tầng. Tổng giá trị đầu tư khoảng
3,2 tỷ đồng.
• Kết quả thực hiện năm 2010 so với kế hoạch năm 2010
STT CHỈ TIÊU ĐVT KH 2010 TH 2010 TH/KH
I
Doanh thu hoạt động
kinh doanh

Tỷ đồng 90 78.5 87.22%
1 Xuất khẩu trực tiếp 50 43 86%
2 Hàng mộc nội địa 35 30 85.71%
3 Doanh thu khác 5 5.5 110%
II Kim nghạch xuất khẩu USD 1.760.000 1.589.262 90.3%
III Sản lượng
1 Hàng mộc xuất khẩu M3TC 1.550 1.742 112.38%
2 Hàng mộc nội địa M3TC 1.000 813 81.3%
IV Trồng,chăm sóc rừng Ha 150 132 88%
V Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 2,98 2.59 86,91%
2.2 Phương pháp hoạch định sản xuất tại Forexco Quảng Nam.
Để thực hiện kế hoạch trên Công ty sử dụng chiến lược biến đổi lao động
thuần túy
Một số dữ liệu thu thập được tại Công Ty Forexco Quảng Nam trong trong 6
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
13
Bài tập lớn
tháng cuối năm 2010:
+ Nhu cầu về sản phẩm và số ngày sản xuất trong các tháng ở bảng dưới đây
Tháng 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhu cầu (đ/vị) 5200 7050 6900 7000 9500 8500 9500 9850 9980
Ngày sản xuất 30 29 30 28 27 30 29 28 27
+ Định mức lao động trực tiếp để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là 25 giờ.
+ Thời gian làm việc: 8 giờ / ngày
+ Chi phí để tăng thêm 1 công nhân là 1200.000 đồng
+ Chi phí để cho thôi việc 1 công nhân là 900.000 đồng
+ Khả năng làm thêm giờ không quá 25% quỹ thời gian bình thường và trả
lương gấp rưỡi giờ làm việc bình thường.
+ Cho công nhân nghỉ chờ việc phải trả 70% lương giờ làm việc bình thường.
+ Tồn đầu kỳ là 1800 sản phẩm và cuối tháng 12 tồn kho không nhỏ hơn 2500

sản phẩm.
+ Mức tồn kho tối thiểu là 30% mức tiêu thụ tháng sau.
+ Chi phí tồn kho 1 đơn vị sản phẩm trong 1 tháng là 30.000 đồng.
+ Tiền lương mỗi giờ làm việc bình thường là 8.000đ/h
+ Số công nhân hiện có là 850 người và cũng là số công nhân giữ ở cuối tháng
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
14
Bài tập lớn
BẢNG CHIẾN LƯỢC BIẾN ĐỔI LAO ĐỘNG THUẦN TÚY
TT
Thá
ng
Nhu
cầu(Di
)
Ngày sản
xuất
Imini Pi Qli Qti Qci Thừa Thiếu Tăng
Gỉa
m
CPBĐ
LD
CPTK
Đầu kỳ 1800 850
1 4 5200 30 2115 5515 137875 240 575 0 275 275 0 330 58.725
2 5 7050 29 2070 7320 183000 232 789 214 0 0 214 192.6 62.775
3 6 6900 30 2100 7200 180000 240 750 0 39 39 0 46.8 62.55
4 7 7000 28 2850 8050 201250 224 899 149 0 0 149 134.1 74.25
5 8 9500 27 2550 10250 256250 216 1187 288 0 0 288 259.2 81
6 9 8500 30 2850 9550 238750 240 995 0 192 192 0 230.4 81

7 10 9500 29 2955 10655 266375 232 1149 154 0 0 154 138.6 87.075
8 11 9850 28 2994 11044 276100 224 1233 84 0 0 84 75.6 89.235
9 12 9980 27 2500 10680 267000 216 1237 4 0 0 4 4.8 82.41
TỔNG 1412.1 679.02
Tổng chi phí hoạch định gồm:
Chi phí biến đổi lao động: 1412.1 triệu đồng
Chi phí tồn kho: 112.6 triệu đồng
TỔNG CHI PHÍ: 2091.12 triệu đồng
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
15
Bài tập lớn
PHẦN 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH TẠI CÔNG TY
3.1 Nhận xét chung về tình hình hoạch định của công ty
Trong năm vừa qua Công ty đã không đạt được kết quả như kế hoạch đề ra
Nguyên nhân do công ty đã áp dụng kế hoạch trong hoạch định sản xuất không phù
hợp. Chiến lược biến đổi lao động thuần túy có ưu và nhược điểm sau:
♣ Ưu điểm:
♠ Tránh rủi ro do sự biến động quá thất thường của nhu cầu;
♠ Giảm được chi phí cho việc tồn trữ hàng hoá, chi phí làm thêm giờ;
♣ Nhược điểm:
♠ Chi phí cho việc tuyển dụng và thôi việc lao động tăng cao, chi phí
đào tạo công nhân mới tuyển dụng .(1412.1 triệu đồng)
♠ Đơn vị có thể mất uy tín do thường xuyên cho lao động thôi việc;
♠ Năng suất lao động thấp do thôi việc nên công nhân có tâm lý lo lắng,
mệt mỏi.
⇒ Chiến lược này phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không
cần có kỹ thuật chuyên môn cao hoặc đối với những người làm thêm để có
thêm thu nhập phụ.

3.2 Giải pháp của nhóm:
3.2.1 Thiết lập kế hoạch sản xuất thông qua chiến lược biến đổi tồn kho thuần
túy:
Căn cứ vào thực trạng của công ty hiện nay nhóm đề ra giải pháp cho
công ty như sau:
• Chiến lược: sử dụng chiến lược biến đổi tồn kho thuần túy
• Mục tiêu: duy trì mức sản xuất hợp lí sao cho nhu cầu biến đổi quanh
mức sản xuất được hấp thụ bằng chi phí tồn kho với chi phí tồn kho
thích hợp. Trong chiến lược tồn kho khi nhu cầu thấp hơn mức sản
xuất tồn kho sẽ được tích lũy và khi nhu cầu lên cao ở thời kỳ sau, tồn
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
16
Bài tập lớn
kho sẽ được giải tỏa để đáp ứng
Dựa vào dữ liệu thu thập được tại Công Ty Forexco Quảng Nam trong trong 6
tháng cuối năm 2010, đã thiết lập kế hoạch được kết quả như sau:
BẢNG CHIẾN LƯỢC BIẾN ĐỔI TỒN KHO THUẦN TÚY
Tháng
Nhu cầu
(Di)
Ngày sản
xuất (Nsi)
Tồn kho
tối thiểu
(Imini)
Nhu cầu
tích lũy
(Dk)
Ngày sản
xuất tích

lũy (Nk)
Mức SX dự kiến
mỗi ngày (Pi)
Mức SX tích
lũy hợp lý
(PTLi)
Tồn kho
cuối kỳ
(Ik)
Chi phí
tồn kho
Đ. Kỳ 1800 1800
4 5200 30 2115 5200 30 183.8333333 8630 5230 105.45
5 7050 29 2070 12250 59 212.2033898 16973 6523 176.295
6 6900 30 2100 19150 89 218.5393258 25603 8253 221.64
7 7000 28 2850 26150 117 232.4786325 33658 9308 263.415
8 9500 27 2550 35650 144 252.7777778 41425 7575 253.245
9 8500 30 2850 44150 174 259.7701149 50056 7706 229.215
10 9500 29 2955 53650 203 269.9753695 58399 6549 213.825
11 9850 28 2994 63500 231 280.0606061 66454 4754 169.545
12 9980 27 2500 73480 258 287.5193798 74221 2541 109.425
Tổng 1742.06
Mức sản xuất tối đa : Pmax = 287.52 và tháng 12 là tháng có đỉnh cao nhu cầu
Nhu cầu lao động hợp lý = (Pmax * Dm) / Tc = (287.52 * 25)/8 = 899
Mức sản xuất mỗi ngày hợp lý = (nhu cầu lao động hợp lý * Tc) / Dm = (899 * 8)/25 = 287.68
Chi phí hoạch định gồm:
Chi phí biến đổi lao động : (899 - 850)*(1.2+0.9) = 102.9 triệu đồng
Chi phí tồn kho: 1742.055 triệu đồng
Tổng chi phí : 1844.955 triệu đồng
3.2.2 Đánh giá phương án lựa chọn

♣ Nhược điểm:
♠ Chi phí cho việc tồn trữ lớn (1742.055 triệu) như: chi phí thuê hoặc
khấu hao kho, chi phí bảo hiểm, chi phí hao hụt mất mát, chi phí cho
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
17
Bài tập lớn
các thiết bị kho hoạt động trong suốt thời gian dự trữ, đặc biệt là chi
phí về vốn để dự trữ hàng hoá
♠ Hàng hoá có thể bị giảm sút về chất lượng, khó thích ứng với nhu cầu
khách hàng thay đổi. Nhưng vấn đề này công ty có thể khắc phục
được vì hàng hóa của công ty là hàng nội thất đồ gỗ nên ít bị ảnh
hưởng của môi trường trong quá trình bảo quản.
♣ Ưu điểm:
♠ Quá trình sản xuất được ổn định, không có những biến đổi bất
thường.
♠ Nhu cầu lao động tương đối ổn định không có những thay đổi đột
ngột trong sản xuất, nên chi phí biến đổi lao động thấp (102.9 triệu
đồng)
♠ Đáp ứng thoả mãn nhu cầu khách hàng
♠ Dễ dàng cho việc điều hành sản xuất
⇒ So với chiến lược hoạch định mà công ty đã áp dụng thì chiến lược biến đổi
tồn kho thuần túy tối ưu hơn, phù hợp với công ty. Cụ thể:
Chi phí tồn kho (1742.055 triệu đồng) cao hơn chi phí tồn kho (678.02 triệu đồng),
tuy nhiên, chi phí biến đổi lao động (102.9triệu đồng) thấp hơn chi phí biến đổi lao
động (1412.1 triệu đồng) của chiến lược biến đổi lao động thuần túy. Nên tổng chi
phí hoạch định của chiến lược tồn kho thuần túy (1844.955 triệu đồng) thấp hơn
chiến lược biến đổi lao động thuần túy (2090.12 triệu đồng).
Chiến lược này ngoài việc khắc phục những khó khăn mà công ty gặp phải ở năm
trước còn giúp công ty có thể chủ động hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mình, từ đó có những chính sách tốt hơn ở nhiều lĩnh vực khác.

Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
18
Bài tập lớn
3.2.3 Một số định hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý quy trình sản
xuất tại công ty Forexco Quảng Nam:
Trong vài năm qua, và hiện nay nhà nước đang thực hiện chính sách đóng
cửa rừng, nên hạn chế việc khai thác gỗ rừng và không khuyến khích nhập gỗ tròn.
Cùng với sự biến động tình hình giá cả các mặt hàng gỗ… Đã ảnh hưởng nhiều đến
nền kinh tế đất nước nói chung và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty nói
riêng. Bên cạnh đó thị trường mà công ty tham gia gặp nhiều sự cạnh tranh gay gắt,
nhất trong lĩnh vực sản xuất tiêu thụ. Công ty phải cạnh tranh với các đơn vị thuộc
nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng gặp
nhiều bất lợi khi ngày càng có nhiều đơn vị cùng nghành tham gia.
Hiện nay để nâng cao uy tín của công ty cũng như giũ vững khách hàng cũ, thu
hút thêm khách hàng mới. Công ty Forexco Quảng Nam đang từng bước mở rộng
thị trường tiêu thụ, đồng thời cung cấp hàng hóa theo đúng yêu cầu của khách
hàng. Nếu công ty không có phương thức tổ chức mạng lưới lưu thông hàng hóa
thích hợp sẽ làm chi phí bán hàng tăng nhanh. Bên cạnh đó cần tiết kiệm tối đa các
nguồn chi phí không hợp lý góp phần nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh của
công ty. Nếu việc tiêu thụ của công ty chỉ dừng lại ở những thị trường quen thuộc,
thì e ngại rằng trong tương lai hoạt động kinh doanh của công ty khó có thể đi lên.
Do vậy bước tiếp theo của công ty là mở rộng thị trường, luôn tìm kiếm thị trường
mới. Tuy nhiên đây không phải là vấn đề một sớm một chiều có thể giải quyết
được, mà cần có thời gian nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và
cả đặc điểm nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thị trường mới. Bằng cách thông qua
đài, báo các chương trình quảng cáo, đưa sản phẩm lên mạng, ngoài ra còn đến từng
đối tượng khách hàng thông qua yêu cầu, đề xuất mặt hàng theo nhu cầu hiện nay
để từ đó có giải pháp đúng đắn.
Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu thu mua về chất lượng, nguyên vật liệu
dùng để chế biến hàng xuất khẩu đặc biệt là lâm sản còn có nhiều ảnh hưởng lớn

đến chất lượng sản phẩm. Trước hết là phải áp dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến vào quá trình sản xuất. Nhân viên thu mua nguyên vật cần phải năng động
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
19
Bài tập lớn
để có thể chọn nhà cung cấp đáng tin cậy, giá cả phải chăng, chi phí vận chuyển
hợp lý để có thể giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu. Các phòng ban chức năng
cần nghiên cứu phân tích tình hình biến động tăng, giảm nguyên vật liệu trên thị
trường để đề ra kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, Nhằm đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách nhịp nhàng cân đối.
Cải tiến sữa chữa máy móc thiết bị hoặc thay thế những trang thiết bị, dây
chuyền sản xuất, chế biến đã cũ hay hỏng hóc trục trặc về kỹ thuật bằng các dây
chuyền hiện đại để nâng cao chất lượng của sản phẩm, đảm bảo tốt nguồn nguyên
vật liệu dự trữ.
Hệ thống kho bãi phải đảm bảo an toàn và rộng rãi. Cần có chi phí biến đổi lao
động để tính chi phí trường hợp cần tăng hoặc giảm công nhân
Giá trị vật liệu tồn kho không nên tồn theo kiểu dự đoán hay ước tính mà nên
căn cứ vào nhu cầu cần sử dụng của tháng sau.
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
20
Bài tập lớn
KẾT LUẬN
Giữa sản xuất và nhu cầu dự báo luôn có sự sai lệch: Một là, sai lệch về thời
gian giữa nhu cầu dự báo và sản xuất thực sự, sản phẩm hay dịch vụ chỉ gặp nhau
thật sự sau một khoảng thời gian cần để sản xuất, bao gói, bóc dỡ, vận chuyển, giao
hàng, Hai là, các nhu cầu dự báo có thể biến thiên với những dao động lớn dẫn
đến việc cần phải cân nhắc mức sản xuất đáp ứng nhu cầu hiệu quả. Điều này làm
cho mức sản xuất có độ lệch nào đó so với nhu cầu dự báo.Do đó, để có thể chuẩn
bị mức sản xuất đáp ứng nhu cầu một cách chủ động, đơn vị cần phải có kế hoạch
trong tương lai. Tuỳ theo đặc tính biến đổi của nhu cầu, tuỳ từng loại sản phẩm mà

khoảng thời gian cụ thể cho yêu cầu hoạch định có độ dài khác nhau.
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động sản xuất tại công
ty Forexco Quảng Nam, quyết định quản trị trong công tác sản xuất là phức tạp và
cần có sự chính xác. Tuy nhiên, vì vốn kiến thức có hạn và quá trình tìm hiểu tại
công ty ít nên chúng em khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện đề
tài. Nhóm chúng em kính mong được sự chỉ bảo và nhận xét của Thầy để giúp đề
tài của chúng em được hoàn thiện hơn !.
Nhóm chúng em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy!
Lê Thu Giang - Nguyễn Hoài Sơn Lớp: QTKD 1
21

×