Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phương Tây PGD Cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 93 trang )

Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

MỤC LỤC
BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
i
i
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NH Ngân hàng
TCKT Tổ chức kinh tế
PGD Phòng giao dịch
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
ii
ii
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

DANH MỤC CÁC BẢNG , BIỂU
BẢNG
BIỂU
Biểu đồ 2.1 : Dư nợ Tín dụng Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2 : Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Phương Tây - PGD Cầu Giấy. Error: Reference source not
found
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -


TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
iii
iii
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

LỜI MỞ ĐẦU
1. 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO là một cơ hội lớn để nền kinh tế nước ta hội nhập sâu rộng, trong đó lĩnh
vực tài chính ngân hàng là một lĩnh vực đặc thù có vai trò quan trọng. Cùng với
sự ổn định về chính trị và tăng trưởng kinh tế liên tục đã thúc đẩy các hoạt động
đầu tư, xây dựng, kinh doanh, dịch vụ phát triển tạo việc làm tăng thu nhập, nâng
cao chất lượng đời sống người dân. Tuy nhiên với mức thu nhập như hiện nay,
phần lớn người tiêu dùng không thể có khả năng chi trả ngay lập tức cho tất cả
các khoản mua sắm, đặc biệt là các vật dụng đắt tiền. Trước thực tế đó, các
NHTM đã thực hiện cung cấp các khoản cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và đồng thời nhằm mở rộng hoạt động và tăng khả năng cạnh
tranh của mình. Chỉ trong một thời gian ngắn, cho vay tiêu dùng đã được tiếp cận
đến người dân, số lượng khách hàng tìm đến Ngân hàng, yêu cầu cung cấp dịch
vụ này đã tăng lên đáng kể, tạo nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng. Mặc dù vậy,
với tiềm năng lớn nhưng khai thác chưa hiệu quả nên cho vay tiêu dùng vẫn
chiếm một tỷ lệ nhỏ cả về doanh số lẫn dư nợ tại các NHTM hiện nay.
Nhận thức được xu hướng mới của thời đại, yêu cầu khách quan của nền kinh
tế, của Ngân hàng và các tầng lớp dân cư với hoạt động tín dụng tiêu dùng, sau thời
gian thực tế tại Ngân hàng TMCP Miền Phương Tây - PGD Cầu giấy kết hợp với
kiến thức đã thu thập được trong quá trình hoạt động và nghiên cứu, em đã chọn đề
tài : "Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Miền Phương Tây - PGD Cầu giấy " làm đề tài khóa luận của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về tín dụng tiêu
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
1
1
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

dùng, đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng và đề xuất những giải pháp mở rộng
và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP PhươngMiền
Tây - PGD Cầu giấy.
3.
Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng tiêu dùng đối với các
cá nhân và hộ gia đình tại Ngân hàng TMCP Miền Phương Tây - PGD Cầu giấy.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, các phương pháp chủ yếu được sử dụng
bao gồm: phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp điều tra -thống kê -phân
tích - tổng hợp và thực tiễn.Trên cơ sở đó đưa ra những số liệu thực tế để luận
giải các vấn đề.
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp so
sánh, phân tích, tổng hợp và thống kê.
5. Kết cấu của Khóa luận.của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
được bố cục làmgồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng
tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Miền Phương Tây - PGD Cầu giấy.
Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP PhươngMiền Tây - PGD Cầu giấy.


Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
2
2
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
3
3
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại và vai trò đối với phát
triển kinh tế xã hội
1.1.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là một hình thức tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng
có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ mà họ mong muốn trước khi họ có khả năng
chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống tốt hơn. Các khoản cho
vay như thế được sử dụng vào nhiều mục đích như: mua nhà, sửa nhà, mua sắm
vật dụng cần thiết trong gia đình, mua xe ôtô, du học
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
- Khách hàng mục tiêu:
Khách hàng mục tiêu của các NHTM đối với các loại hình tín dụng tiêu
dùng là khách hàng cá nhân tức là chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình.

-

Mục đích:
Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Các nhu cầu
đó là: mua nhà, sửa chữa nhà, mua sắm đồ dùng vật dụng gia đình, mua xe ôtô,
du học
- Nguồn trả nợ:
N Nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng không phải từ kết quả sử
dụng các khoản tiền đó mà là từ thu nhập của người vay - nguồn trả nợ độc lập so
với việc sử dụng tiền vay: đó có thể là lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh,
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
4
4
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

tiền cho thuê nhà
Hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có giá trị không lớn, ngoại trừ các
khoản vay mua bất động sản. Tuy nhiên số lượng các khoản vay có thể không
nhỏ.
- Thời hạn vay:
Ngắn, trung và dài hạn nhưng chủ yếu là trung và dài hạn.
-
Rủi ro:
Các khoản vay tiêu dùng có rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của
ngân hàng vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi theo
tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Các cá nhân thì dễ dàng giữ kín các
thông tin triển vọng công việc hay sức khỏe hơn là các doanh nghiệp vì doanh
nghiệp phải cung cấp các báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Hơn nữa cho vay
tiêu dùng thường nhạy cảm theo chu kỳ, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và

giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Mặt khác, người tiêu dùng thường ít nhạy
cảm so với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức
lãi suất ghi trong hợp đồng. Về cơ bản có hai loại rủi ro, đó là rủi ro lãi suất và
rủi ro tín dụng.
* Về rủi ro lãi suất: cũng như đã nói ở trên do lãi suất cho vay tiêu dùng
là cố định và nó thường được xác định giá dựa trên lãi suất cơ bản cộng với lãi
suất cận biên và phần bù rủi ro. Nhưng khi lãi suất trên thị trường vốn tăng mà lãi
suất của các khoản vay tiêu dùng là cố định và cứng nhắc như thế sẽ khiến cho
ngân hàng phải bù đắp mức lãi suất huy động vốn mà không được thay đổi lãi
suất cho vay tiêu dùng.
* Về rủi ro tín dụng: Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng
không phải là dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính những khoản tiền vay đó
đem lại mà nó lại phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập hoàn toàn với nguồn
vay đó chính là khoản thu nhập của người đó trong tương lai. Do đó, nó sẽ bao
gồm cả rủi ro khách quan và chủ quan. Ví dụ như tình trạng kinh tế tăng trưởng
hay là suy thoái, bệnh tật, thiên tai, địch họa nó đều làm ảnh hưởng đến khả
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
5
5
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

năng trả nợ của người vay, hoặc các rủi ro mang tính cá nhân về sức khỏe, tai
nạn, công việc nó sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của người đó và đương
nhiên sẽ đe dọa đến nguồn trả nợ của ngân hàng.
- Chi phí:


Các ngân hàng sẽ tốn nhiều thời gian và công sức để điều tra về mức
thu nhập hàng tháng, tình trạng sức khỏe, đạo đức của các chủ thể vay

tiền đồng thời việc quản lý các khoản vay có giá trị nhỏ nhưng số các khoản
vay lớn cũng làm cho chi phí của các khoản mục vay tiêu dùng cao hơn so với
các loại hình cho vay khác.
- Lãi suất:
Chính Xxuất phát điểm từ đặc điểm các khoản vay tiêu dùng có chi phí
và rủi ro cao nên lãi suất mà các Nngân hàng mong muốn có được từ các khoản
vay này phải cao hơn các khoản vay khác để bù đắp được các chi phí và tổn thất
dự kiến. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường khá cứng nhắc, nghĩa là nó được định
giá trên cơ sở chi phí huy động vốn của ngân hàng, lợi nhuận kì vọng và phần bù
rủi ro lãi suất. Nó không như hầu hết các khoản vay kinh doanh là lãi suất thay
đổi theo điều kiện của thị trường.
Mặt khác, cho vay tiêu dùng là có tính nhảy cảm theo chu kỳ, nó tăng lên
khi nền kinh tế mở rộng, mọi người lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền
kinh tế rơi vào suy thoái, các cá nhân và hộ gia đình sẽ hạn chế vay mượn từ
Nngân hàng.
Hơn nữa khi vay tiền người tiêu dùng thường kém nhạyảy cảm với lãi
suất, họ thường quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất
ghi trong hợp đồng mặc dù lãi suất ảnh hưởng đến khoản tiền phải trả của họ.
- Tài sản đảm bảo:
Cho vay tiêu dùng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo để hạn chế bớt rủi
ro cho ngân hàng vì nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay nên việc kiểm
soát các nguồn thu nhập khác của khách hàng là khó khăn đối với ngân hàng.
Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng:
Tín dụng tiêu dùng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao
nhất cho ngân hàng bởi mức lãi suất cố định đã phân tích ở trên. Mặc dù chịu rủi
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
6
6
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp


ro lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên, tuy nhiên các khoản vay này đã
được định giá khá cao đề mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ
lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng
mới mang lại lợi nhuận.
Như vậy, qua phân tích trên có thể rút ra tín dụng tiêu dùng có những đặc
điểm như sau:
- Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức
cho vay cao, vì vậy lãi suất của tín dụng tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất
của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất.
Thông thường, người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là
mức lãi suất mà họ phải gánh chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật
thiết tới nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không
cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc
vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người
này.
- Tư cách của khách hàng là yếu tó khó xác định song lại rất quan
trọng, quyết định sự hoàn thành của khỏan vay.
1.1.3 Các hình thức tín dụng tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng có thể được phân chia thành nhiều hình thức căn cứ
vào mục đích vay, cách thức hoàn trả
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích vay.
Căn cứ vào mục đích vay thì có 2 loại là tín dụng tiêu dùng cư trú và tín
dụng tiêu dùng phi cư trú.
Tín dụng tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu

mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hộ gia đình. Đây
là khoản cho vay có giá trị lớn, thời gian cho vay dài hạn và tài sản hình thành từ
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
7
7
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

nguồn vốn vay thường là tài sản đảm bảo.
Tín dụng tiêu dùng phi cư trú là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
trang trải các khoản chi phí như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, du học, du
lịch, y tế Đây là khoản tín dụng nhỏ và thời hạn ngắn.
1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả thì có 2 loại là tín dụng tiêu dùng trả
góp và tín dụng tiêu dùng trả một lần. Trong đó tín dụng tiêu dùng trả góp chiếm
tỷ lệ lớn do người ta nhận thấy định kỳ trả một lần khoản gốc và lãi sẽ có lợi hơn
là trả một lần.
- Tín dụng tiêu dùng trả góp:
Đây là hình thức tín dụng tiêu dùng mà người đi vay trả nợ cho ngân hàng gồm
số tiền gốc và lãi làm hai lần hoặc nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn
cho vay. Phương thức này áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn có thu nhập định
kì của người đi vay không trả đủ hết một lần số nợ này.
Thông thường, Ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước
một phần giá trị cần mua sắm, số tiền này được gọi là số tiền trả trước, phần còn
lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước ( khoảng 20-30% giá trị tài sản cần
mua sắm ) để một mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu
của tài sản, mặt khác lại có tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Khi không
cảm nhận được rằng mình là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì
người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi
khách hàng không trả nợ, trong nhiều trường hợp, Ngân hàng đành phải tiếp nhận

và phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm
giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số
tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro.
- Tín dụng tiêu dùng trả một lần:
Đây là các khoản tài trợ ngắn hạn cho cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng
nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui
mô của những khoản vay này tương đối nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu
thanh toán trong một khoảng thời gian tương đối ngắn. Phần lớn các khoản vay lọai
này được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
8
8
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

gia đình hoặc sửa chữa ôtô, nhà ở.
- Tín dụng tiêu dùng tuần hoàn:
Đây là các khoản tín dụng tiêu dùng trong đó Ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc đựơc phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận
trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng thời kỳ, khách
hàng được Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách
tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả một kỳ có thể tính dựa trên một cách trong ba cách sau:
+ Một là: lãi được tính trên số dư nợ đã được điều chỉnh. Theo phương
pháp này số dư nợ đựơc dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của một kỳ sau
khi khách hàng đã thanh toán nợ cho Ngân hàng.
+ Hai là: lãi được tính dựa trên số dư trước khi được điều chỉnh. Theo cách
này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh
toán.

+ Ba là: lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.1.3.3 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay.
* Cho vay cầm đồ: là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay tiền và
giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng
trong hợp đồng cầm đồ.
* Cho vay đảm bảo tiền lương hay thu nhập: Ngân hàng cho khách hàng
vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương hay thu
nhập. Nó chủ yếu áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định thu nhập
ngoài việc đủ trang trải cho các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích lũy để trả
nợ vay.
* Cho vay có đảm bảo hình thành bằng tiền vay: hình thức này chủ yếu
áp dụng với những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài như: cho vay sửa
chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất. Mức cho vay của ngân hàng trong hình
thức này phụ thuộc vào tình hình tài chính khả năng trả nợ của khách hàng, giá
trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường là 50-60% giá trị tài sản mua sắm.
11.1.3.4 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản tín dụng tiêu dùng.
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
9
9
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

* Tín dụng tiêu dùng gián tiếp.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh cho những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay
dịch vụ cho người tiều dùng.
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
10
Ngân hàng Công ty bán lẻ

(1)
(4)
(3)
Người tiêu dùng
(6)
(2)
(5)
10
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ
Trong hợp đồng, Ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đồi tượng
khách hàng được bán chịu tối đa và loại tài sản chịu
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của tài sản.
((3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho Ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng.
Tín dụng tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp tạo điều kiện để Ngân hàng dễ dàng tăng
doanh số cho vay tiêu dùng.
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp cũng cho phép Ngân hàng tiết kiệm và
giảm bớt chi phí trong hoạt động cho vay.
- Đây cũng là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và
các hoạt động Ngân hàng khác.
- Nếu áp dụng phương thức có truy đòiđổi thì việc cho vay tiêu dùng
gián tiếp có độ an toàn cao.
Bên cạnh những điểm như trên, tín dụng tiêu dùng gián tiếp còn có một
số nhược điểm sau:

- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, mà chỉ được biết
thông qua công ty bán lẻ. Bên cạnh đó ta nhận thấy rằng, các công ty bán lẻ không
có chuyên môn sâu để thẩm định khách hàng một cách chi tiết và chính xác.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng.
- Các công ty bán lẻ thực hiện phương thức này không nhằm cấp tín
dụng cho khách hàng mà chỉ nhằm tăng doanh số bán hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ trong tín dụng tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp
cao. Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều Ngân hàng không mặn mà
với tín dụng tiêu dùng gián tiếp. Còn những Ngân hàng nào tham gia các hoạt
động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
11
11
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

Tín dụng tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các
phương thức sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán cho Ngân
hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết
thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ các khoảnỏan nợ nếu khi đến hạn, người tiêu
dùng không thanh toán cho Ngân hàng.
- Tài trợ đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty
bán lẻ với các khoản mà người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn
trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa
thuận giữa Ngân hàng với công ty bán lẻ. Dưới đây là các thỏa thuận thường gặp
trong trường hợp truy đòi hạn chế:
 Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ nần trong
trường hợp nếu người mua không đủ tiền để trả trước một số tiền nhất định khi

mua hoặc khách hàng không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do Ngân hàng đề ra.
 Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán chịu cho
đến khi Ngân hàng thu hồi được một số lượng các khoản nợ nhất định đúng hạn.
 Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn
trong phạm vị số tiền dự phòng kí gửi tại Ngân hàng. Thường số tiền dự phòng
được trích từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ cho người mua và
chi phí tài trợ mà Ngân hàng tính cho công ty bán lẻ. Đây là trường hợp được các
Ngân hàng áp dụng phổ biến nhất.
Số tiền ký gửi tại Ngân hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng
khi người mua chịu không trả nợ hoặc trả nợ không đung hạn.
- Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này sau khi bán các khoản
nợ cho Ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có
được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro so với các phương
thức trên và các khoản nợ được mua cũng được lựa chọn rất kỹ, ngoài ra chỉ có
những công ty rất được Ngân hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này.
- Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện tín dụng tiêu dùng gián tiếp theo
phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
12
12
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

dùng không trả nợ thì Ngân hàng thường phải thanh lí tài sản để thu hồi nợ.
Trong trường hợp này nếu có thỏa thuận trước thì Ngân hàng có thể bán được trở
lại cho công ty bán lẻ nợ mình chưa thanh toán, kèm với tài sản được đắc thụ
trong một thời hạn nhất định.
* Tín dụng tiêu dùng trực tiếp
Tín dụng tiêu dùng trực tiếp là các khoản tín dụng tiêu dùng trong đó
Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng được như trực tiếp thu

nợ từ người này.

(1): Ngân hàng ký kết hợp đồng tín dụng cho người tiêu dùng và cung
cấp thẻ tín dụng cho họ.
(2): Khách hàng dùng thẻ tín dụng để mua hàng hóa.
(3): Ngân hàng trả tiền cho công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho khách hàng.
(5): Khách hàng trả nợ cho Ngân hàng.
So với tín dụng tiêu dùng gián tiếp, tín dụng tiêu dùng trực tiếp có một
số ưu điểm sau:
- Trong tín dụng tiêu dùng trực tiếp Ngân hàng có thế tận dụng được
sở trường của cán bộ tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên
môn và có kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng
trực tiếp của Ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng
được quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc những cán bộ tín dụng của những
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
13
Ngân hàng
Người tiêu dùng
(1)
(4)
Công ty bán lẻ
(3)
(2)
(5)
13
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình, cán bộ tín dụng Ngân hàng

thường xuyên có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra khoản tín dụng có chất
lượng tốt trong khi cán bộ tín dụng của công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc
bán nhiều hàng hóa. Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng, các quyết định tín dụng
thường được đưa ra vội vàng và như vậy có thể có nhiều khoản tín dụng được
cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết
định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng của
mình.
Nếu như người cấp tín dụng là Ngân hàng, những điều này có thể được hạn
chế:
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn tín dụng tiêu dùng gián tiếp
vì dễ có sự đàm phán giữa Ngân hàng và khách hàng để có quyết định một khoản
tín dụng với lãi suất, thời hạn phù hợp với cả hai bên.
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp có độ an toàn cao vì Ngân hàng trực tiếp
thẩm định và giám sát tín dụng.
Ngoài những ưu điểm như trên, tín dụng tiêu dùng trực tiếp còn tồn tại
một số nhược điểm:
- Đối với phương thức tín dụng này, Ngân hàng thường khó tăng doanh
số cho vay.
- Ngân hàng khó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì Ngân
hàng phải trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mà cán bộ tín dụng của Ngân hàng
không đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.1.4. Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.4.1 Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với người tiêu dùng.
Đối với người tiêu dùng, đặc biệt là những người có thu nhập trung
bình, thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng mua
sắm những hàng hóa cần thiết có giá trị cao, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và cải
thiện đời sống.
Trên thực tế có nhiều nhu cầu thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong
cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình, những nhu cầu này không sớm thì
muộn cũng cần phải được thỏa mãn. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm, sửa chữa

Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
14
14
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe
máy, ôtô, chuẩn bị hôn lễ, ma chay, du lịch, học hành Nhưng những nhu cầu
cần thiết yếu thì nhiều mà để đáp ứng được thì cần thời gian dài do khả năng tài
chính thường bị giới hạn. Vì vậy mà người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi
sinh hoạt Khi đó lợi ích thu đựoc từ sự hưởng thụ đều có xu hướng giảm
xuống. Do đó người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thỏa
mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và
tương lai. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước
số tiền sẽ có trong tương tai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn
tiền trước của Ngân hàng để tiêu dùng phải trả lãi thực chất cũng chỉ là cách quy
đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm
hiện tại.
1.1.4.2 Vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với NHTM
Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng tiền đó để cho vay
kiếm lời, các NHTM cần nỗ lực huy động vốn, bên cạnh đó phải khai thác thị
trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp
ứng thỏa mãn tốt nhất, nhiều nhất các nhu cầu tín dụng tiêu dùng mà tại đó quy
mô của một số nhu cầu nhỏ nhưng số lượng nhu cầu về tín dụng xét theo lượng
khách hàng tiềm năng và theo sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng lại vô cùng lớn.
Bên cạnh đó, nguồn thu của Ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng tiêu
dùng này là đáng kể do lãi suất tín dụng tiêu dùng là cứng nhắc, không giống với
các khoản cho vay kinh doanh khi mà lãi suất là thả nổi theo điều kiện của thị
trường, đặc biệt là lãi suất thực cho vay trả góp rất cao, điều này khiến cho thu nhập
từ hoạt động tín dụng tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận

của Ngân hàng. Do vậy việc mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng cho các cá nhân
hộ gia đình là một hướng kinh tế có triển vọng và an toàn cho Ngân hàng.
Hơn nữa, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng
hợp, luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới.
Việc thực hiện và phát triển hoạt động tín dụng vừa mở rộng được khách hàng
cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả vừa đa dạng hóa
các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng tăng được cạnh tranh trong
một thị trường càng ngày càng khó khăn.
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
15
15
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

1.1.4.3 Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế.
Sự tăng trưởng của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua cầu về hàng
hóa tiêu dùng của dân cư, chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả
năng thanh toán về các mặt hàng tiêu dùng khác nhau. Cho nên làm tăng số
lượng nhu cầu có khả năng thanh toán sẽ là đòn bảy hữu hiệu để kích cầu, từ đó
tác động tích cực đến nhiều phát triển kinh tế xã hội.
Việc mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong
chính sách kích cầu của Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất định, chẳng hạn như tăng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh, tăng GDP hay tăng thu nhập bình quân đầu người.
Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của tín dụng tiêu dùng đồng
nghĩa với việc tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, từ đó
tạo nên sự sôi động cho thị trường hàng hóa tiêu dùng, tạo nguồn sống cho khu
vực sản xuất trong nước, năng lực sản xuất của quốc gia sẽ được cải thiện rõ rệt,
đồng thời tạo sức hút cho đầu tư nước ngoài. Cũng qua đó, Nhà nước đạt được
mục tiêu kinh tế - xã hội là giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người

lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội.
1.2 MởNội dung cơ bản của mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu
dùng của NHTM.
1.2.1 Các khái niệm:
1.2.1.1 Mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là quy luật tất yếu, bất cứ một
doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đòi hỏi phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lượng các sản phẩm
dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra của nền kinh tế. Ta có thể
hiểu, mở rộng tín dụng tiêu dùng là sự đáp ứng các yêu cầu càng ngày tăng của
khách hàng về quy mô tín dụng tiêu dùng hay nói cách khác đó là việc làm tăng
tỷ trọng tín dụng trong tài sản có của các NHTM.
Mở rộng tín dụng tiêu dùng được thể hiện:
- Đối với khách hàng: Tín dụng tiêu dùng phải thỏa mãn được tối đa yêu
cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng tiêu dùng cung cấp, đa dạng hóa
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
16
16
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

các hình thức và loại hình tín dụng tiêu dùng cũng như các loại dịch vụ bảo lãnh.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng tiêu dùng phải đáp ứng
được các yêu cầu bức xúc về vốn kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc chuyển dịch chuyển một khối lượng lớn các nguồn
lực tài chính, trợ giúp Ngân sách Nhà nước thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Đối với NHTM: Tín dụng tiêu dùng phải được coi là loại hình tín
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động tín dụng của các NHTM.
Qua đó có thể rút ra:

- Mở rộng tín dụng tiêu dùng phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày
càng tăng vốn cho nên kinh tế, theo một cơ cấu hợp lí, phù hợp với tốc độ phát
triển của xã hội trong từng thời kỳ, qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng và phát
triển của tín dụng tiêu dùng nói riêng và của Ngân hàng thương mại nói chung
trong quá trình cạnh tranh.
- Mở rộng tín dụng tiêu dùng chịu ảnh huởng bởi các nhân tố chủ quan
như: khả năng quản lý, trình độ cán bộ, nguồn vốn Ngân hàng và khách hàng
như: sự phát triển kinh tế xã hội, cơ chế chính sách của Nhà nước tốc độ phát
triển của nền kinh tế, sự thay đổi cơ cấu đầu tư cũng như môi trường pháp lý đều
tác động đến việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
- Mở rộng tín dụng tiêu dùng được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa
dạng hóa khách hàng, việc loại hình dịch vụ Ngân hàng, cũng như các đội tượng
cho vay. Việc xây dựng được các mức lãi suất hợp lý cũng như xác định cá hạn
nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng đi đôi với việc cung
cấp các loại hình bảo lãnh thích hợp cũng góp phần mở rộng tín dụng tiêu dùng.
- Mở rộng tín dụng tiêu dùng là một khái niệm cụ thể, song để thực hiện
được đòi hỏi chúng ta phải đánh giá một cách đầy đủ và chính xác các nguyên
nhân tồn tại, vướng mắc về mở rộng tín dụng tiêu dùng, từ đó giúp Ngân hàng
lựa chọn được các giải pháp thích hợp, để có thể thực hiện mở rộng tín dụng tiêu
dùng trong từng thời kỳ, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
1.2.1.2 Chất lượng tín dụng tiêu dùng.
Chất lượng tín dụng tiêu dùng là chất lượng của các khoản cho vay tiêu
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
17
17
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

dùng của Ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay
được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông

qua đó Ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ,
bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là Ngân hàng vừa tạo ra
hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng và chất lượng tín dụng tiêu dùng.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng tiêu dùng.
* Chỉ tiêu phản ánh về số lượng khách hàng: nhu cầu đời sống con người
càng cao, vì thế hoạt động tiêu dùng ngày càng phát triển, người dân đến với
Ngân hàng nhằm phục vụ cho mục đích của mình như cải thiện cuộc sống về mặt
vật chất tinh thần, mua sắm sửa chữa nhà cửa. Càng nhiều khách hàng đến với
Ngân hàng đồng nghĩa với việc uy tín, quy mô của Ngân hàng ngày càng được
tăng lên. Chính điều này đã thúc đẩy Ngân hàng cần mở rộng về quy mô, cơ cấu
tổ chức, chất lượng phục vụ. Một Ngân hàng không thể thực hiện mở rộng tín
dụng tiêu dùng nếu số lượng khách hàng đến với Ngân hàng luôn là một số cố
định. Vì vậy có thể nói trong tín dụng tiêu dùng số lượng khách hàng tăng lên
đồng nghĩa với việc tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng được mở rộng.
Có thể phản ánh sự tăng lên của số lượng khách hàng qua công thức:
- Về sự tăng trường tuyệt đối (1)
Giá trị tăng trưởng
tuyệt đóiđối

=
Số lượng khách
hàng năm (N)
-
Số lượng khách
hàng năm (N-1)
Giá trị tăng trưởng
tương đối

=

Giá trị tăng trưởng tuyệt đối (1)
Số lượng khách hàng năm (N-1)
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
18
18
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

* Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về doanh số cho vay tiêu dùng:
Khi nói đến hoạt động tín dụng chung cũng như hoạt động tín dụng tiêu dùng
nói riêng, khi nói đến tăng trưởng và mở rộng, vấn đề là tổng mức cho vay trong năm
là bao nhiêu. Hoạt động tín dụng tiêu dùng của một ngân hàng đã tăng nhưng doanh
số cho khách hàng vay lại giảm. Như vậy, Ngân hàng đã chưa thực sự phát triển và
mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng.

- Đo lường giá trị tăng trưởng doanh số và giá trị tuyệt đối (2)

- Về
giá trị tăng trưởng tương đối
* Chỉ
tiêu phản
ánh về dư nợ cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu dư nợ cho vay được đánh giá trên ba khía cạnh sau:
- Đo lường giá trị tăng trưởng dư nợ về giá trị tuyệt đối (3)
*
Về giá
trị tăng trưởng
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
Giá trị tăng trưởng

tuyệt đối

=
Doanh số cho
vay n năm (N)
-
Doanh số cho vay n
năm (N-1)
Giá trị tăng trưởng
tương đối

=
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối (2)
Số lượng khách hàng năm (N-12)
Tỷ trọng

=
Doanh số từ hoạt động TDTD
Doanh số từ hoạt động tín dụng
Giá trị tăng trưởng
tuyệt đối

=
Tổng dư nợ
TDTD năm (N)
-
Doanh số cho vay
TDTD năm (N-1)
Giá trị tăng trưởng
tuyệt đối


=
Giá trị tăng trưởng tuyệt đôi (3)
Tổng dư nợ TDTD năm (N - 1)
19
19
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng tiêu dùng.
* Chỉ tiêu chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của
khách hàng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự tồn tại phát
triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Trước đây quan niệm về chất lượng tín dụng chỉ giới hạn trong khái
niệm an toàn cho vay, thể hiện qua tổn thất phát sinh từ những rủi ro tín dụng.
Chất lượng tín dụng được coi là cao khi các khỏan cho vay không có hoặc có ít
tổn thất và ngược lại, khi tổn thất lớn thì chất lượng tín dụng sẽ được coi là thấp.
Nhưng thực tế quan niệm tín dụng luôn có sự ảnh hưởng tới Ngân hàng, khách
hàng và nền kinh tế. Như vậy chất lượng tín dụng đối với từng chủ thể khác nhau
được quan niệm khác nhau.
+ Đối với Ngân hàng:
Chất lượng tín dụng thể hiện ở mức độ, phạm vị, sự phù hợp của tín dụng
với quy định, khả năng của Ngân hàng, đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường và
lợi nhuận, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động
tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu thuận lợi hợp lý và gia tăng dư nợ ngày càng tăng
trưởng, tỉ lệ nợ quá hạn đảm bảo đùng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu vốn giữa
ngắn hạn trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế. Đối với một Ngân hàng nhỏ thì nên
cấp tín dụng với mức độ và trong phạm vi nhất định để thỏa mãn một cách tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
+ Đối với khách hàng:

Chất lượng tín dụng tiêu dùng xét dưới giác độ khách hàng được thể hiện
ở sự thỏa mãn nhu cầu vốn từ phía Ngân hàng. Sự thỏa mãn ấy thể hiện ở khối
lượng tín dụng được Ngân hàng cung cấp, thời gian chi phí để có được khoản tín
dụng Ngân hàng, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng từ nguồn vốn tín
dụng Ngân hàng. Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng là cao khi thời gian và
chi phí vốn vay là thấp, thủ tục nhanh gọn, hiệu quả sử dụng vốn cao.
+ Đối với nền kinh tế:
Chất lượng tín dụng xét dưới góc độ của nền kinh tế thể hiện ở sự đóng góp của
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
20
20
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

tín dụng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển của nền kinh tế thể hiện ở tốc
độ tăng trưởng kinh tế. Hoạt động tín dụng tiêu dùng trong những năm gần đây đã đóng
góp phần to lớn vào sự chuyển mình của kinh tế nước nhà, phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của người dân, tạo việc làm cho người lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội,
góp phần tăng trưởng kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ
những nguồn tài trợ từ bên ngoài để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
* Chỉ tiêu định tính:
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân
thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp
đồng cho vay.
- Văn bản pháp lý liên quan đến quy chế cho vay:
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng được coi là có chất lượng khi chấp hành
đúng các quy định của pháp luật, cụ thể là luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho
vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ cũng như của Ngân hàng Nhà nước.
- Quy chế cho vay của Ngân hàng Thương Mại:

Hoạt động cho vay của các Ngân hàng đều phải tuân theo quy chế quy trình
nghiệp vụ nhất định. Các quy trình nghiệp vụ này được áp dụng cho từng trường
hợp xin vay ở mỗi Ngân hàng là nhằm đảm bảo chất lượng cho vay. Vì vậy việc
tuân thủ các quy chế quy trình nghiệp vụ cho vay là tiền đề đánh giá chất lượng tín
dụng.
- Hợp đồng tín dụng:
Hoạt động cho vay được coi là có chất lượng nếu có thực hiện đúng cam
kết đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đó là cam kết về mục đích sử dụng vốn vay,
cam kết về thời gian phương thức trả nợ trả lãi và các điều kiện rằng buộc khác.
* Chỉ tiêu định lượng:
- Chi tiêu về nợ xấuThiếu
Tỷ lệ nợ xấu
=
Tổng dưdự nợ xấu
x x100%
Tổng dư nợ cho vay
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
21
21
Khóa luậnChuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệpp

Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lkệ này càng
cao chứng tỏ số dư nợ quán hạn càng lớn trong tương quan với tổng dư nợ, chất
lượng cho vay càng thấp. Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc rất lớn vào phương thức
cách thức hoạt động của ngân hàng.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Hồ Đoàn Vân Dung Lớp K34ALưu Văn Tiến -
TC12ALưu Văn Tiến – Lớp TC12A
Vòng quy vốn

tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
22
22

×