Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường và tình hình quản lý môi trường thành phố đà nẵng 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.12 KB, 83 trang )

1
MỤC LỤC
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Các chữ viết tắt
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của Đề án 9
1.2 Mục tiêu của đề án 10
1.3 Nội dung và phạm vi nghiên cứu 10
1.4 Phương pháp luận nghiên cứu 10
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 10

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1 Điều kiện tự nhiên 11
2.1.1 Vị trí địa lý 11
2.1.2 Địa hình 11
2.1.3 Khí hậu 11
2.2 Điều kiện xã hội 12
2.2.1 Dân số 12
2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế 14
2.3 Hiện trạng tài nguyên thành phố Đà Nẵng 18
2.3.1Tài nguyên khoáng sản 18
2.3.2 Tài nguyên rừng 19
2.3.3 Tài nguyên nước 20
2.3.4 Tài nguyên đất 221
2.4 Cơ sở hạ tầng 22

CHƯƠNG 3


HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1 Hiện trạng môi trường nước 27
3.1.1Chất lượng môi trường nước mặt và nước dưới đất 27
3.1.2 Chất lượng nước sông 27
3.1.3 Chất lượng nước hồ 28
3.1.4
Hiện trạng hệ thống cấpnước
29

3.1.5 Tình hình cấp, thoát nước và sử dụng nước sạch 29
3.2 Hiện trạng môi trường không khí và tiếng ồn 31
3.2.1 Chương trình quan trắc môi trường không khí 31
3.3 Hiện trạng chất thải rắn 34
2
3.3.1 Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn 35

3.3.2 Công nghệ Xử lý chất thải rắn của thành phố Đà Nẵng 39
3.3.3 Công nghệ xử lý nước rác rỉ 39


CHƯƠNG 4
MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2010-2015
4.1 Những nhiệm vụ chủ yếu và kế hoạch thực hiện đến 2010 - 2015 41
4.1.1 Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội 41
4.2 Mục tiêu 41
4.2.1 Mục tiêu phát triển xã hội 42
4.2.2 Mục tiêu phát triển kinh tế 43
4.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng 43
4.4 Phát triển các ngành và lãnh vực kinh tế-xã hội 44

4.4.1 Công nghiệp 44
4.4.2 Thương mại 44
4.4.3 Du lịch 44
4.4.4 Dịch vụ 45
4.4.5 Thuỷ sản, nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn 45
4.4.6 Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật 46
4.5 Chiến lược phát triển kinh tế 48
4.5.1 Các chiến lược phát triển ưu tiên 48
4.6 Các nguyên nhân gây biến động và ảnh hưởng đến môi trường 50
4.6.1 Áp lực gia tăng dân số 50
4.6.2 Áp lực của quá trình công nghiệp hoá 51
4.6.3 Áp lực của sự phát triển dịch vụ 51
4.6.4 Áp lực từ việc sử dụng tài nguyên nước 52
4.7 Xác định những vấn đề môi trường trong việc phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố đến 2010 52
4.7.1 Do quá trình phát triển công nghiệp 52
4.7.2 Do quá trình đô thị hoá 53
4.7.3 Do quá trình phát triển dịch vụ và du lịch 53
4.7.4 Do quá trình phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 53
4.7.5 Những vấn đề môi trường gắn với môi trường biển và ven biển 53

CHƯƠNG 5
NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
5.1. Những vấn đề tồn tại 55
3
5.1.1 Cơ chế chính sách 55
5.1.2 Hạ tầng cơ sở 55
5.1.3 Nguồn lực 55
5.1.4 Dân số 56

5.1.5 Môi trường 56
5.1.6 Vấn đề Quy hoạch 56
5.1.7 Công tác quản lý chất thải rắn của thành phố Đà Nẵng 57

CHƯƠNG 6
XÂY DỰNG CÁC CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN 2010 TẦM NHÌN 2015
6.1 Mục tiêu xây dựng chiến lược 60
6.1.1 Mục tiêu đến 2015 60
6.1.2 Mục tiêu đến 2010 60
6.2 Nội dung cơ bản của chiến 62
6.2.1 Phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường 62
6.2.2 Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường 63
6.2.3 Bảo vệ khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên 64
6.2.4 Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước 64
6.2.5 Bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị và khu công nghiệp 65
6.2.6 Bảo vệ môi trường Biển, ven biển 65
6.2.7 Bảo vệ môi trường Nông thôn, miền núi 65

CHƯƠNG 7
ĐỀ XUẤT VÀ XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2010 – 2015
7.1 Đề xuất các giải pháp 66
7.1.1 Giải pháp về thể chế, chính sách 66
7.1.2 Giải pháp về nguồn vốn và công cụ kinh tế 67
7.1.3 Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý 67
7.1.4 Giải pháp nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT 68
7.1.5 Giải pháp về mặc khoa học công nghệ 69
7.1.6 Giải pháp về hợp tác quốc tế, trong nước và liên tỉnh 69
7.2 Xây dựng các chương trình hành động bảo vệ môi trường thành phố

Đà Nẵng đến 2010 tầm nhìn 2015 70
7.2.1 Chương trình hành động nâng cao nhận thức công đồng 70
7.2.2 Chương trình hành động ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
và quản lý chất thải công nghiệp 71
7.2.3 Chương trình hành động giảm thiểu ô nhiễm không khí 72
7.2.4 Chương trình hoạt động giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước73
4
7.2.5 Chương trình hành động xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng 74
7.2.6 Chương trình hành động ngăn ngừa và khắc phục sự cố tràn dầu 74
7.2.7 Chương trình hành động nước sạch và VSMT nông thôn 75
7.2.8 Chương trình hành động Quản lý rác đô thị 75
7.3 Đề xuất ưu tiên cho hợp phần quản lý chất thải rắn giai đoạn
2010-2015 76
7.3.1 Định hướng 76
7.3.2 Định hướng chiến lược 76
7.3.3 Đề xuất Dự án ưu tiên cho quản lý chất thải rắn giai đoạn
từ năm 2010-2015 77
7.3.4 Các dự án tiếp tục triển khai 82
CHƯƠNG 8
KẾT LUẬN VÀ KIẾNNGHỊ





























5
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết và tỷ lệ tăng tự nhiên 12
Bảng 2.2 Dân số trung bình của thành phố 12
Bảng 2.3 Dân số trung bình phân chia theo thành thị - nông thôn 13
Bảng 2.4 Dân số trung bình phân chia theo giới 13
Bảng 2.5 Dân số trung bình phân chia theo quận, huyện 13
Bảng 2.6 Tình hình dân số thành phố Đà Nẵng năm 1999 – 2005 14
Bảng 2.7 Diện tích đất tự nhiên phân chia theo quận huyện ( km
2

) 21
Bảng 2.8 Diện tích đất tự nhiên.(km
2
) 22
Bảng 3.1 Số lần vượt Tiêu Chuẩn Việt Nam 5942 – 1995 (B) 29
Bảng 3.2 Số lần vượt tiêu chuẩn cho phép 31
Bảng 3.3 Số lần vượt tiêu chuẩn cho phép 32
Bảng 3.4 Số lần vượt tiêu chuẩn cho phép 33
Bảng 3.5 Thành phần chất thải rắn đô thị của thành phố Đà Nẵng 35
Bảng 3.6 Thu gom và phát sinh rác thải tại khu vực đô thị thành phố
Đà Nẵng từ năm 1993 đến năm 2005 37
Bảng 7.1 Ước tính khối lượng rác thu gom tại thành phố Đà Nẵng từ năm
2005 - 2010 77
Bảng 7.2 Tổng công suất của xe vận chuyển chất thải rắn của công ty
MTĐT Trong điều kiện không được tăng cường xe vận chuyển 77
Bảng 7.3 Công suất các xe hiện có của Công ty Môi trường Đô thị
Đà Nẵng từ năm 2005 đến năm 2010 78
Bảng 7.4 Số xe cần bổ xung 79


















6

DANH M
ỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng 23
Hình 3.1 Khu Công Nghiệp Đà Nẵng 24
Hình 3.2 Khu Công Nghiệp Hoà Khánh 25
Hình 3.3 Khu Công Nghiệp Liên Chi
ểu
26
Hình 3.4 Khu Công Nghiệp Dịch vụ Thuỷ Sản Thọ Quang 27

































7
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOD : Biolchemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy sinh hóa
COD : Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu ôxy hóa học
GEF : Global Environmental Fund - Quỹ Môi trường toàn cầu
GDP: Tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước
UNEP: United Nations Environment Programme -Chương trình Môi trường của
Liên hợp quốc
UNDP: United Nations Development Programme - Chương trình Phát triển của
Liên hợp quốc

































8

LỜI MỞ ĐẦU

Thành phố Đà Nẵng là đô thị loại I cấp quốc gia, trung tâm du lịch, công nghiệp
thương mại, cảng biển và dịch vụ hàng hải, có vị thế quan trọng trong sự phát triển của
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, giao lưu thuận lợi với các địa phương trong nước
và các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các nước trong khu vực. Thành phố Đà Nẵng
là cửa chính ra biển của các tỉnh vùng Duyên hải miền Trung trung bộ đồng thời có vị
trí quốc phòng trọng yếu.

Trong những năm qua Thành phố Đà Nẵng có bước phát triển rất mạnh mẽ trên
nhiều lĩnh vực. Sự tăng trưởng kinh tế, du lịch và dịch vụ của thành phố dự kiến sẽ tiếp
tục giữ ở mức cao và nó cũng sẽ đặt ra những thách thức nhất định đối với sự phát
triển của các đơn vị dịch vụ công cộng trong những năm tới.

Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng trong những thời gian qua đã
có những bước phát triển đáng khích lệ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau
trong quá trình phát triển cũng đã làm nảy sinh nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng.
Chất lượng môi trường không khí, nước đang ngày càng xấu đi, chất thải rắn ngày
càng gia tăng. Những vấn đề này tạo ra một áp lực khá lớn lên công tác quản lý môi
trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Do đó, vấn đề hiện nay là chúng ta phải làm
như thế nào để có thể cải thiện hiện trạng môi trường, bảo vệ môi trường trong tương
lai phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của thành phố.





















9
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 Sự cần thiết của Đề án

Thành phố Đà Nẵng hiện có 5 khu công nghiệp với gần 300 dự án đầu tư sản
xuất trên tổng diện tích hơn 1.399 ha, tập trung chế biến thực phẩm, giấy, dệt may, dày
da, thiết bị điện tử, công nghệ thông tin, vật liệu xây dựng. Phần lớn các khu công
nghiệp chưa xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung, do đó môi trường tại một số khu
đã bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm.
Những năm gần đây tốc độ đô thị hoá của thành phố Đà Nẵng luôn ở mức cao,
thành phố phát triển thêm quận Cẩm Lệ nâng tổng số quận nội thành của thành phố là
6 quận và hình thành những vùng đô thị mới dọc theo quốc lộ số I và các đường liên
tỉnh thuộc huyện Hoà Vang

Thành phố Đà Nẵng hiện có 4277 cơ sở công nghiệp, trong đó trên 350 doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp có quy mô vừa và lớn, khoảng 10% số cơ sở tập trung vào
các khu, cụm công nghiệp, số còn lại nằm rải rác ngoài khu công nghiệp và xen lẫn
trong khu dân cư.
Cơ cấu Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng tương đối đa dạng, có đủ các ngành
công nghiệp quan trọng. Hầu hết các cơ sở công nghiệp cũ đã được xây dựng từ trên
30 năm trước đây và một số được xây dựng trước khi luật Bảo vệ Môi trường được
ban hành và có hiệu lực nên công nghệ sản xuất lạc hậu, chấp vá, không đảm bảo vệ
sinh môi trường. Gần 90% các cơ sở công nghiệp nằm trong khu vực nội thành, các
cụm công nghiệp được hình thành trước đây đều nằm xen kẽ với các khu dân cư,
không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng mà còn ngăn cản sự cải tạo
các cơ sở công nghiệp.
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp là vấn đề ô nhiễm môi trường từ
nguồn chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp. Chất thải rắn trong
đó bao gồm cả chất thải nguy hại không được thu gom và xử lý theo đúng qui định của
luật bảo vệ môi trường Việt Nam đã làm suy thoái môi trường thiên nhiên một cách
nghiêm trọng và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khoẻ của người dân sống trong khu vực.
Phần lớn các cơ sở công nghiệp sử dụng máy cũ, lạc hậu, thiếu không gian để
phát triển và không có hệ thống xử lý chất thải. Các nhà máy, xí nghiệp chưa đề cập đến
vấn đề xử lý chất thải rắn, biện pháp duy nhất là ký hợp đồng với Công ty Môi trường
đô thị Đà Nẵng thu gom và vận chuyển chất thải tới chôn lấp tại bãi chôn lấp chất thải
Khánh Sơn. Một số đơn vị tư nhân cũng ký hợp đồng thu gom chất thải của các cơ sở
công nghiệp, mục đích chính của các đơn vị này là thu hồi các phế liệu có thể tái sử
dụng được.
Do tính đa dạng của công nghiệp Thành phố Đà Nẵng nên thành phần chất thải
cũng rất phức tạp: Ngoài các chất ô nhiễm thường gặp như các chất hữu cơ, dầu thải
còn có các chất độc hại nguy hiểm như Thuỷ ngân, Arsen và các kim loại nặng có tính
nguy hại cao.
Các loại nước thải chứa một số chất độc hại như nước thải từ các ngành công
nghiệp nhuộm, nấu bột giấy, nước thải từ bể mạ kim loại có chứa các hoá chất với

nồng độ cao như sút, crom, nước thải từ các ngành chế biến thực phẩm chứa chất thải
hữu cơ nồng độ cao.
10
Tất cả các chất thải độc hại này đều không được xử lý hoặc xử lý không thích
đáng đã gây ô nhiễm nguồn nước, đất khi chúng được xả ra xung quanh khu vực sản
xuất và đặc biệt làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ của người công nhân trực
tiếp sản xuất và công nhân môi trường thu gom và xử lý chúng.

1.2 Mục tiêu của đề án
Nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường tại thành phố Đà Nẵng, góp
phần bảo vệ môi trường và nâng cao năng lực quản lý môi trường trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng

1.3 Nội dung và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Nội dung nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng môi trường và tình hình công tác quản lý môi trường tại
thành phố Đà Nẵng.
Đề xuất các giải pháp cải thiện hiện trạng môi trường
Xây dựng các chiến lược nhằm bảo vệ môi trường trong tương lai
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề án tập trung vào các hiện trạng môi trường nước,
môi trường không khí và chất thải rắn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Công tác quản lý môi trường tại thành phố Đà Nẵng.

1.4 Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở thu thập và tổng hợp tài liệu.
Đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hiện trạng môi trường.

1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Xây dựng đề án trên cơ sở thu thập các số liệu thực tế. Đề án mang tính thực

tiễn và có thể áp dụng tại thành phố Đà Nẵng










11
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

2.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng nằm ở 15
o
55' đến 16
o
14' vĩ Bắc, 107
o
18' đến 108
o
20' kinh
Đông, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp
Biển Đông.
Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ,

đường sắt, đường biển và đường hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764 km về phía
Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng còn là
trung điểm của 4 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh
địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những cửa
ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan,
Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với
điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển
và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận
lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vửng.

2.1.2 Địa hình
Địa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc
tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi
thấp xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.
Địa hình đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ 700-1.500 m, độ dốc lớn
(>400), là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghĩa bảo vệ môi trường sinh
thái của thành phố.
Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn, là
vùng tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự, đất ở và các
khu chức năng của thành phố.

2.1.3 Khí hậu
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình nên nhiệt độ cao
và ít biến động, có chế độ ánh sáng, mưa, độ ẩm phong phú. Lượng bức xạ tổng cộng
trong năm khoảng 147,8 kcal/cm
2.
.
Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%; cao nhất vào các tháng 10, 11, trung
bình 85,67-87,67%; thấp nhất vào các tháng 6, tháng 7, trung bình 76,67-77,33%.

Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm; lượng mưa cao nhất vào các
tháng 10, 11, trung bình 550-1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung
bình 23-40 mm/tháng.
Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6,
trung bình từ 234 đến 277 giờ/tháng; ít nhất là vào tháng 11, tháng 12, trung bình từ 69
đến 165 giờ/tháng.
12
Ảnh hưởng của vị trí địa lý, địa hình đến chế độ khí hậu:
Dãy Trường sơn chắn phía Tây, dãy núi Hải vân và Bạch Mã chắn phía Bắc, do
đó khí hậu Đà Nẵng có đặc điểm chung cho khu vực miền Trung và riêng cho Thành
phố Đà Nẵng, cụ thể là:
- Vào mùa Hạ, gió mùa Tây nam bị mất hơi nước sau khi vượt qua dãy Trường
Sơn trở nên khô, nóng và tạo ra các đợt nắng nóng trong suốt các tháng mùa khô.
- Vào mùa Đông, gió mùa Đông bắc bị chắn bởi dãy Bạch mã làm cho khí hậu
ở Đà Nẵng ít chịu ảnh hưởng bởi gió mùa Đông bắc hơn so với các tỉnh lân cận phía
bắc

2.2 ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI

2.2.1 Dân số
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.255,53 km
2
(chiếm 0,3% diện
tích cả nước) trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 213,05 km
2
, các huyện
ngoại thành chiếm diện tích 1.042,48km
2
.
Dân số hiện nay là gần 780.000 người (chiếm 0,89% dân số cả nước) trong đó

dân số đô thị khoảng 650.00 người chiếm 82% tổng số dân.
Thành phố Đà Nẵng có 8 đơn vị hành chính gồm:
- 6 Quận nội thành : Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu
và Cẩm Lệ.
- 2 Huyện : Hoà Vang và Hoàng Sa.

Bảng 2.1 Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết và tỷ lệ tăng tự nhiên

Năm Tỷ lệ sinh Tỷ lệ chết Tỷ lệ tăng tự
nhiên
2000 16,30 3,21 13,13
2001 15,73 3,82 12,01
2002 15,20 3,26 11,94
2003 15,07 3,20 11,87
2004 15,19 3,37 11,82
(Nguồn: Uỷ ban dân số-kế hoạch hoá Đà Nẵng)

Bảng 2.2 Dân số trung bình của thành phố

Năm 2001 2002 2003 2004
Dân số 728.823 741.214 752.439 764.549
(Nguồn: Uỷ ban dân số-kế hoạch hoá Đà Nẵng)

13
Bảng 2.3 Dân số trung bình phân chia theo thành thị - nông thôn

Năm 2001 2002 2003 2004
Thành thị 575.843 586.954 597.251 607.897
Nông thôn 152.980 154.260 155.287 156.652
(Nguồn: Uỷ ban dân số-kế hoạch hoá Đà Nẵng)


Bảng 2.4 Dân số trung bình phân chia theo giới

Năm 2001 2002 2003 2004
Nam 354.605 361.444 361.271 369.161
Nữ 374.218 379.770 391.168 395.382
(Nguồn: Uỷ ban dân số-kế hoạch hoá Đà Nẵng)

Bảng 2.5 Dân số trung bình phân chia theo quận, huyện

Năm 2001 2002 2003 2004
Quận Hải Châu 200.722 205.123 208.281 211.414
QuậnThanh
Khê
155.899 157.868 159.272 160.559
Quận Sơn Trà 105.030 107.199 109.978 112.613
Quận Ngũ
Hành Sơn
46.719 47.878 49.140 50.531
Quận Liên
Chiểu
67.473 68.886 70.441 72.780
Huyện Hoà
Vang
152.980 154.260 155.287 156.652
(Nguồn: Uỷ ban dân số-kế hoạch hoá Đà Nẵng)










14
Bảng 2.6 Tình hình dân số thành phố Đà Nẵng năm 1999 - 2005

Đơn vị
Năm
1999 2005
Dân số
(Người)
Mật độ
(Người/km
2
)

Dân số
(Người)
Mật độ
(Người/km
2
)

Thành phố Đà Nẵng

684.846 545,15 777.216 599
Quận Hải Châu 189.297 7863,13 197.118 8.650
Quận Thanh Khê 149.637 16084,81 167.830 17.126

Quận Sơn Trà 99.344 1634,89 112.196

1.809
Quận Ngũ Hành Sơn

41.895 1146,61 50.097 1.347
Quận Liên Chiểu 63.464 763,87 71.818 855
Quận Cẩm Lệ 71.429 2.164
(Nguồn: Sở TN&MT Đà Nẵng)

2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế-xã hội
Với những cố gắng, nỗ lực thi đua phấn đấu, tiếp tục phát huy các thành tích đã
đạt được, khắc phục những khó khăn, tồn tại và thực hiện tốt các giải pháp điều hành,
các cấp, ngành, các doanh nghiệp và nhân dân thành phố đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu
kế hoạch năm 2005, góp phần hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch 5 năm (2001-2005), tình
hình kinh tế - xã hội năm 2005 tiếp tục ổn định và có chuyển biến tích cực, đạt kết quả
khá trên nhiều mặt.
- Nền kinh tế tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tổng sản phẩm nội
địa (GDP) ước đạt 6.225 tỷ đồng, tăng 14% so với 2004
- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ước tăng 20,2%, bằng
100% kế hoạch.
- Giá trị sản xuất thủy sản - nông - lâm ước tăng 5,2%;, bằng 99,2% kế hoạch.
- Tốc độ tăng giá trị các ngành dịch vụ ước tăng 27,1%, bằng 113% kế hoạch
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ước tăng 19%, bằng 103,3% kế
hoạch.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 8.162 tỷ đồng, tăng 23,6%,
bằng 131,7% kế hoạch
- Tổng thu ngân sách nhà nước ước đạt 5.057,9 tỷ đồng, bằng 100% dự toán
HĐND giao ( không kể các khoản thu bổ sung, thu kết dư, chuyển nguồn, viện trợ và
tạm thu).

- Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 5.196,7 tỷ đồng, bằng 131% dự toán
HĐND giao.
- Tỷ lệ giảm sinh đạt 0,4%o vào cuối năm.
- Giải quyết việc làm cho 30.000 lao động, bằng 100% kế hoạch
15
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn của thành phố ) còn 11,1% vào cuối năm.
- Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% kế hoạch.
* Kết quả đạt được ở một số ngành, lĩnh vực:

Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 8.542 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng
20,2% so với 2004, trong đó, quốc doanh trung ương ước đạt 4.583,6 tỷ đồng, bằng
101,4% kế hoạch, tăng 25,8%; quốc doanh địa phương ước đạt 881 tỷ đồng, bằng 89%
kế hoạch, giảm 2,4%; công nghiệp dân doanh ước đạt 1.438,8 tỷ đồng, bằng 99,% kế
hoạch, tăng 18,2%; công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1.638,6 tỷ đồng,
bằng 103,8% kế hoạch, tăng 26,3%.
Đến nay, các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố đã thu hút được 278 dự
án, với tổng vốn đầu tư đạt 5.064,1 tỷ đồng và 337 triệu USD, tổng diện tích 471ha;
gồm 47 dự án đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư 337 triệu USD và 231 dự án đầu tư trong
nước, vốn đầu tư 5.064,1 tỷ đồng. Trong đó, khu công nghiệp Hòa Khánh thu hút được
176 dự án, vốn đầu tư 3.214,4 tỷ đồng và 277,8 triệu USD, diện tích 300,3ha (126 dự
án mới, vốn đầu tư: 2.715,7 tỷ đồng và 230 triệu USD, diện tích: 225,9ha); khu công
nghiệp Hòa Khánh mở rộng thu hút được 09 dự án, vốn đầu tư 105 tỷ đồng và 13,3
triệu USD, diện tích 13,1ha; cụm công nghiệp Thanh Vinh thu hút được 17 dự án, vốn
đầu tư 132,3 tỷ đồng và 15 triệu USD, diện tích 15,8ha; khu công nghiệp Hòa Cầm thu
hút được 43 dự án, diện tích 59,4ha (23 dự án mới, vốn đầu tư: 132,3 tỷ đồng và 15
triệu USD, diện tích: 32,5ha); khu công nghiệp Dịch vụ thủy sản thu hút được 11 dự
án, vốn đầu tư 153 tỷ đồng và 7,2 triệu USD, diện tích 28,1ha (8 dự án đang xây dựng,
vốn đầu tư: 114 tỷ đồng, diện tích: 10,9ha).
Tổng sản lượng điện năm 2005 ước đạt 778,9 triệu KWh, tăng 9% so với 2004,

trong đó, điện thương phẩm ước đạt 730,4 triệu KWh, tăng 9%. Sản lượng điện tiêu
thụ bình quân đầu người ước đạt 982 Kwh/người/năm, tăng 1,1 lần so với 2004.

Sản xuất thủy sản - nông – lâm
Giá trị sản xuất thủy sản - nông - lâm ước đạt 668,9 tỷ đồng, bằng 99,2% kế
hoạch, tăng 5,2% so với 2004, trong đó, thủy sản ước đạt 440,3 tỷ đồng, bằng 100,2%
kế hoạch, tăng 11,4%; nông nghiệp ước đạt 205,1 tỷ đồng, bằng 95,4% kế hoạch, giảm
5,8%; lâm nghiệp ước đạt 23,5 tỷ đồng, bằng 117,5% kế hoạch, tăng 3,5%.
Thủy sản chế biến xuất khẩu ước đạt 11.700 tấn, giá trị xuất khẩu ước đạt 48,2
triệu USD. Âu thuyền Thọ Quang cơ bản đã ổn định hoạt động, đảm bảo neo đậu trú
bão an toàn cho tàu thuyền thành phố và các tỉnh lân cận. Cảng cá Thuận Phước đã
phát huy tốt vai trò dịch vụ hậu cần với 8.720 lượt tàu thuyền và trên 40.000 tấn hải
sản qua Cảng.
Do việc đô thị hóa và tình hình khô hạn kéo dài nên diện tích gieo trồng giảm
mạnh. Năm 2005, diện tích gieo trồng ước đạt 13.459 ha, bằng 94,7% kế hoạch, giảm
12,6% so với 2004, trong đó, diện tích lúa ước đạt 8.037 ha, giảm gần 1.000 ha (vụ
Đông xuân giảm 316 ha so với Đông xuân 2003-2004, vụ Hè Thu chỉ đạt 85% diện
tích và có trên 700 ha không gieo sạ được do không có nước tưới). Sản lượng lúa ước
đạt 42.325 tấn, giảm 11,4% so với 2004.
Giá trị lâm sản xuất khẩu cả năm ước đạt 7 triệu USD, bằng 100% kế hoạch,
tăng 16,7% so với 2004. Công tác quản lý, bảo vệ rừng được thực hiện tốt. Đến nay,
16
đã tổ chức 39 lượt kiểm tra, truy quét chống chặt phá rừng, xử lý vi phạm hành chính
105 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Công tác phòng chống cháy rừng cũng
được tập trung chú trọng, đã thành lập đội phản ứng nhanh phòng chống cháy rừng.
Tuy nhiên, do nắng nóng, nguy cơ cháy rừng cao, đã xảy ra 41 vụ phát lửa trên 136ha
diện tích, bao gồm, 70 ha cây bụi, lau, lách và 66 ha rừng trồng.

Thương mại - Du lịch - Vận tải
Mặc dù tình hình thị trường thế giới và trong nước có những biến động, nhất là

giá cả hàng hóa biến động tăng lên như: xăng dầu, phân bón, đường, nguyên, nhiên,
vật liệu cho sản xuất đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm khả năng
cạnh tranh và tạo nên mặt bằng giá mới cao hơn trên thị trường. Tuy nhiên, hoạt động
thương mại của thành phố tiếp tục tăng trưởng. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và
dịch vụ trên địa bàn ước đạt 28.445 tỷ đồng, tăng 12,1% so với 2004.
Tổng lượt khách du lịch đến Đà Nẵng ước đạt 659.470 lượt, tăng 18% so với
2004. Công suất buồng phòng của nhiều khách sạn đạt trên 75%. Tổng doanh thu du
lịch ước đạt 373,7 tỷ đồng, tăng 11,9% so với 2004.
Trong năm, có nhiều dự án du lịch, khách sạn được đưa vào sử dụng khai thác,
tiêu biểu là khu du lịch Biển Đông (giai đoạn I), khách sạn Mỹ Khê - Tourane, Khu du
lịch sinh thái Thọ Yên… và nhiều dự án lớn được triển khai xây dựng như: tổ hợp Khu
du lịch - Dịch vụ cao cấp Sơn Trà, Khu du lịch sinh thái Hoà Bắc, Khu du lịch Bãi
Bụt, khách sạn Hoàng Anh Plaza…
Hoạt động xúc tiến du lịch diễn ra sôi nổi. Trong năm 2005 có thêm 4 đơn vị
đăng ký hoạt động kinh doanh lữ hành, nâng tổng số các đơn vị lữ hành trên địa bàn
lên 74 đơn vị. Bên cạnh việc hợp tác nối tour với các công ty du lịch trong cả nước,
phối hợp với ngành Đường sắt, các công ty vận tải và Tổng công ty Du lịch Sài Gòn
mở các chương trình du lịch đến Đà Nẵng bằng đường sắt và đường bộ… việc phối
hợp mở đường bay Singapore - Đà Nẵng, xúc tiến đường bay Nhật - Đà Nẵng, triển
khai tour du lịch “Caravan” (Thái Lan-Đà Nẵng) đã giúp các đơn vị lữ hành vươn ra
khai thác nguồn khách trực tiếp từ các thị trường có ưu thế như Thái Lan, Singapore,
Hồng Kông, Đài Loan… Ngoài ra, đã có 12 chương trình du lịch làm quen được tổ
chức cho các hãng lữ hành, báo chí trong nước và quốc tế đến Đà Nẵng để đẩy mạnh
tuyên truyền, quảng bá cho du lịch thành phố.
Về Vận tải, mặc dù giá nhiên liệu tăng cao, sức ép khoán chuyến trong vận tải
hàng hóa và tình trạng xe dù diễn biến phức tạp nhưng với các biện pháp quản lý,
kiểm tra điều kiện kinh doanh, niên hạn sử dụng xe, xử lý nghiêm hiện tượng xe dù,
bến cóc và thực hiện các tiêu chí xe chất lượng cao, nên hoạt động vận tải trên địa bàn
ổn định và có chuyển biến tích cực. Số lượng hành khách luân chuyển ước đạt 558,6
triệu.người.km, giảm 2,7% so với 2004. Sản lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt

1.884,8 triệu.tấn.km, tăng 16,3%.
Sản lượng hàng hóa qua cảng ước đạt 2.310.000 tấn, bằng 100% so với 2004,
trong đó, xuất khẩu ước đạt 800.500 tấn, tăng 8,2%; nhập khẩu ước đạt 610.000 tấn,
giảm 13,8%.
Dịch vụ Bưu chính - Viễn thông tiếp tục tăng trưởng. Mạng lưới viễn thông
được mở rộng, nhiều phương thức thông tin hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế được hình
thành, từng bước đáp ứng nhu cầu thông tin của công chúng. Năm 2005, mật độ máy
điện thoại trên địa bàn ước đạt 22,8 máy/100 dân, bằng 100% kế hoạch, tăng 14,8% so
17
với 2004, doanh thu Bưu chính - Viễn thông ước đạt 1.376,8 tỷ đồng, bằng 101,1% kế
hoạch, tăng 47,8%.
Làm tốt công tác Tài nguyên - Môi trường, hoàn thành tổng kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 và báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến 2010. Triển khai dự án điều tra và đánh giá hiện trạng nước ngầm, xây dựng cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước ngầm của thành phố.
Tăng cường quản lý các hoạt động khai thác khoáng sản. Năm 2005 đã xử lý,
phạt và đình chỉ việc khai thác khoáng sản đối với các đơn vị, cá nhân do không thực
hiện đúng các nội dung đã đăng ký trong báo cáo Đánh giá tác động môi trường, yêu
cầu các đơn vị này phải thực hiện nghiêm túc và thường xuyên các biện pháp khắc
phục và giảm thiểu mức độ ô nhiễm và xói lở tại các khu vực khai thác. Ngoài ra, đã
giao UBND huyện Hòa vang chỉ đạo các xã quản lý, kiểm tra và xử lý triệt để các hộ
khai thác cát sông trái phép dọc sông Tuý Loan và sông Yên gây sụt lở bờ sông và ô
nhiễm môi trường trên cơ sở Bản đồ quy hoạch cát sông xây dựng năm 2005.
Hoàn thành quan trắc môi trường và báo cáo hiện trạng môi trường năm 2005.
Thực hiện giám sát xử lý ô nhiễm môi trường tại bãi rác Khánh Sơn, hồ Thạc Gián;
duy trì vớt rác định kỳ tại hồ Đầm Rong 2, Thuận Phước và các mương dẫn; nạo vét
bùn và xử lý ô nhiễm hồ 29-3, tổ chức nhân dân vớt rác, bèo trên sông Phú Lộc, nạo
vét khơi thông các đoạn bị tắc, đặt thùng rác tại các khu dân cư dọc bờ sông và tuyên
truyền, xử phạt các hộ dân đổ rác không đúng quy định. Chỉ đạo xử lý việc Công ty
Wei Xern Sin để nước thải gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, dự kiến quý IV/2005 sẽ

triển khai hướng dẫn quy trình sử dụng hóa chất (axit) và thu gom, xử lý nước thải từ
sản xuất đá mỹ nghệ tại làng nghề Non Nước.
Thực hiện chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp thuộc dự án Việt Nam -
Canada đối với 5 ngành ưu tiên: sắt thép, giấy, vật liệu xây dựng, dệt nhuộm, chế biến
thủy sản. Tiến hành thu phí bảo vệ môi trường theo Nghị định 67 của Chính phủ. Năm
2005, dự kiến thu gom, vận chuyển, xử lý 199.650 tấn rác thải, tăng 6,8% so với 2004;
doanh thu thu gom rác ước đạt 10,5 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng 9,69%.

Các vấn đề văn hóa - xã hội
Chất lượng giáo dục được chú trọng, năm học 2004-2005 có thêm 7 trường
mầm non, 6 trường tiểu học, 3 trung học cơ sở và 1 trung học phổ thông đạt chuẩn
quốc gia, nâng số trường tiểu học đạt chuẩn lên 44/94 trường (chiếm tỷ lệ 50%), trung
học là 8/62 trường (tỷ lệ 13%). Toàn thành phố có 37 giải Quốc gia với chất lượng giải
được duy trì. Tiếp tục phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Năm học
2005-2006 toàn ngành có 12.464 cán bộ, giáo viên. Tỷ lệ giáo viên được đào tạo chuẩn
đạt 99,6% ở bậc mẫu giáo, 99,8% bậc tiểu học, 97,5% bậc trung học cơ sở và 98,9%
bậc trung học phổ thông.
Cơ sở vật chất trường học được quan tâm đầu tư với tổng kinh phí ước đạt 115
tỷ đồng, bằng 72% chi thường xuyên của ngành, tăng 47,4% so với 2004. Tổng số
trường ở các ngành học, cấp học là 398 trường, tăng 16 trường (4,2%), trong đó ngoài
công lập là 182 trường, tăng 5 trường, chiếm 45%. Đến nay, trên địa bàn đạt 100%
trường học đạt tiêu chuẩn từ nhà cấp 4 trở lên, trong đó, hơn 81% được xây dựng kiên
cố. Tổng số phòng học ước đạt 4.839 phòng (xây mới 642 phòng), tăng 126 phòng và
không còn phòng học ca 3. Trang thiết bị cho dạy và học được đầu tư trên 10,9 tỷ đồng
để phục vụ năm học mới và đổi mới chương trình. Quá trình xã hội hóa giáo dục cũng
huy động được hơn 18 tỷ đồng cho xây dựng trường lớp.
18
Công tác Dân số, Gia đình và Trẻ em tiếp tục được duy trì có hiệu quả. Thực
hiện Pháp lệnh dân số, tổ chức các chiến dịch truyền thông dân số, phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Ước tỷ suất sinh thô năm 2005 là 13,8%o, giảm

0,4%o so với 2004; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ước là 11%, tăng 0,8%. Duy trì 100%
trẻ mồ côi không nơi nương tựa và 95% trẻ khuyết tật được chăm sóc (20% được phục
hồi chức năng). Không để xảy ra tình trạng trẻ phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phòng
ngừa và ngăn chặn triệt để tình trạng xâm hại trẻ em.

Kết luận
Bên cạnh những mặt tích cực mà thành phố đã đạt được trong năm qua, vẫn còn
một số hạn chế, bất cập cần phải khắc phục và rút kinh nghiệm. Điểm cơ bản là quy
mô kinh tế vẫn còn nhỏ bé, chất lượng phát triển kinh tế còn thấp, sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp trên địa bàn còn yếu, hiệu quả sản xuât kinh doanh chưa cao. Hoạt
động du lịch chưa khai thác được lợi thế của thành phố. Công tác đổi mới, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước còn chậm; một số ngành tuy có tăng trưởng nhưng chưa mang
tính bền vững và ổn định. Lĩnh vực xuất nhập khẩu chưa vượt qua được những thách
thức gay gắt về cạnh tranh và thị trường. Sự chỉ đạo điều hành của UBND thành phố
đối lúc còn bị động, lúng túng, chưa quán xuyến hết công việc; chưa có biện pháp hữu
hiệu để xử lý các doanh nghiệp thua lỗ kéo dài; chỉ đạo thiếu kiên quyết về vấn đề trật
tự đô thị; kỷ cương hành chính chưa được tăng cường. Sự phối hợp giữa các sở, ban
ngành vẫn còn tình trạng thiếu đồng bộ, bị động, chưa chặt chẽ, ảnh hưởng đến kết quả
công việc. Công tác cải cách hành chính tuy đạt một số kết quả bước đầu nhưng vẫn
một bộ phận nhân dân chưa nắm vững các thủ tục hành chính; một số cơ quan đơn vị
chưa công khai đầy đủ rõ ràng, một số lĩnh vực còn gây phiền hà cho người dân, nhất
là trong giải toả đến bù, nhà đất; tình trạng quan liêu, cửa quyền, nhũng nhiễu, vòi
vĩnh, thiếu trách nhiệm trong thi hành công vụ vẫn còn ở một số bộ phận cán bộ, công
chức. Công tác quản lý đô thị vẫn còn một số bất cập, một số vấn đề về quản lý xây
dựng, quy hoạch, quản lý ô nhiễm môi trường còn bị động, cần được tiếp tục quan tâm
giải quyết; công tác bố trí tái định cư vẫn còn thiếu sót, nhiều hộ dân trong diện giải
toả chậm có nhà ở và ổn định cuộc sống, quá trình giải quyết chuyển đổi nghề cho lao
động nông nghiệp thuộc diện bị thu hồi đất canh tác còn chậm

2.3 HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


2.3.1 Tài nguyên khoáng sản.
* Cát trắng: tập trung ở Nam ô , trữ lượng khoảng 5 triệu m
3
.
* Đá hoa cương: ở Non Nước, nhưng để bảo vệ khu di tích nổi tiếng Ngũ Hành
Sơn, loại đá này đã được cấm khai thác.
* Đá xây dựng: đây là loại khoáng sản chủ yếu của thành phố, tập trung ở khu
vực phía Tây, Bắc và Tây Nam thành phố.
* Đá phiến lợp: tập trung ở thôn Phò Nam, xã Hòa Bắc. Đây là loại đá filit màu
xám đen, có thể tách thành từng tấm với kích thước (0,5 x 10) x 0,3-0,5m. Trữ lượng
khoảng 500.000m
3
.
* Cát, cuội sỏi xây dựng: cát lòng sông Vĩnh Điện, Túy Loan, sông Yên, Cầu
Đỏ, Cẩm Lệ, Cu Đê, cuội sỏi Hòa Bắc, Hòa Liên.
19
* Laterir: đến nay đã có 03 mỏ được nghiên cứu sơ lược: La Châu, Hòa Cầm,
Phước Ninh là sản phẩm phong hóa của các đá phiến hệ tầng Bol-Atek.
* Vật liệu san lấp: chủ yếu là lớp trên mặt của các đá phiến hệ tầng Bol-Atek bị
phong hóa, có nơi lớp này dày đến 40-50m. Tập trung chủ yếu ở Hòa Phong, Hòa Sơn,
Đa Phước.
* Đất sét: trữ lượng khoảng 38 triệu m
3
.
* Nước khoáng: ở Đồng Nghệ, lưu lượng tự chảy khoảng 72m
3
/ngày.
* Đặc biệt, vùng thềm lục địa có nhiều triển vọng về dầu khí.


2.3.2 Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố là 67.148 ha, tập trung chủ yếu
ở phía Tây và Tây Bắc thành phố, bao gồm 3 loại rừng: Rừng đặc dụng: 22.745 ha,
trong đó đất có rừng là 15.933 ha; Rừng phòng hộ: 20.895 ha, trong đó đất có rừng là
17.468 ha; Rừng sản xuất: 23.508 ha, trong đó, đất có rừng là 18.176 ha.
Rừng ở Đà Nẵng tập trung chủ yếu ở cánh Tây huyện Hòa Vang, một số ít ở
quận Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn. Tỷ lệ che phủ là 49,6%, trữ lượng gỗ
khoảng 3 triệu m
3
. Phân bố chủ yếu ở nơi có độ dốc lớn, địa hình phức tạp.
Rừng của thành phố ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa phục vụ nghiên cứu
khoa học, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển du lịch. Thiên nhiên đã ưu đãi ban
cho thành phố các khu bảo tồn thiên nhiên đặc sắc như: Khu bảo tồn thiên nhiên Bà
Nà, Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải
Vân.

* Khu Bảo tồn thiên nhiên Bà Nà:
Tổng diện tích tự nhiên là 8.838 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là
8.800 ha bao gồm đất có rừng: 6.942 ha (rừng tự nhiên 5.976 ha, rừng trồng 966 ha),
đất chưa có rừng 1.858 ha.
Đây là khu rừng có giá trị lớn về đa dạng sinh học, nối liền với vườn quốc gia
Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế), rừng đặc dụng Nam Hải Vân và dãy rừng tự nhiên phía
bắc và tây bắc tỉnh Quảng Nam, tạo nên một dãy rừng xanh độc nhất Việt Nam liên
tục trải dài từ biển Đông đến biên giới Việt - Lào. Rừng tự nhiên Bà Nà - Núi Chúa có
kết cấu thành loài đặc trưng cho sự giao lưu giữa hai luồng thực vật phía bắc và phía
nam, đồng thời cũng đặc trưng cho khu đệm giao lưu giữa hai hệ động vật Bắc Trường
Sơn và Nam Trường Sơn. Ngoài ra, đây còn là vùng khí hậu mát mẻ, trong lành, đầu
nguồn các dòng sông, đóng vai trò đáng kể trong việc bảo vệ môi trường, điều hòa khí
hậu, phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch sinh thái của thành phố Đà
Nẵng.


Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải Vân:
Tổng diện tích tự nhiên là 10.850 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp
9.764 ha (rừng tự nhiên 2.993,4 ha, rừng trồng 2.565,4 ha), đất chưa có rừng là
4.205ha).
Rừng đặc dụng Nam Hải Vân tiếp giáp với vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa
Thiên - Huế) và Bà Nà - Núi Chúa, cùng tạo ra một hành lang đủ lớn để bảo tồn và
phát triển các loài động vật rừng có nguy cơ tuyệt chủng. Về mặt môi trường, Hải vân
20
tạo ra sự khác biệt rõ rệt về khí hậu, thời tiết giữa hai sườn phía Nam (Đà Nẵng) và
phía Bắc (Thừa Thiên - Huế), che chắn thành phố Đà Nẵng giảm bớt sự tác động trực
tiếp của gió bão hàng năm, đồng thời điều tiết mức độ nhiễm mặn của sông Cu Đê.
Hải Vân còn có giá trị lớn về mặt văn hóa, lịch sử: đây là nơi ghi dấu ấn lịch sử Nam
tiến mở rộng bờ cõi của dân tộc Việt và có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ.

* Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà:
Tổng diện tích tự nhiên là 4.439 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là
4.180 ha, trong đó đất có rừng là 3.431 ha (rừng tự nhiên 2.806 ha, rừng trồng 625 ha),
đất chưa có rừng 748 ha.
Đây là khu bảo tồn thiên nhiên vừa có hệ sinh thái đất ướt ven biển vừa có thảm
rừng nhiệt đới mưa ẩm nguyên sinh. Nguồn gen thực vật nhiệt đới của Sơn Trà rất đa
dạng, phong phú với số lượng cá thể lớn có khả năng cung cấp giống cây bản địa phục
vụ trồng rừng như: Chò chai, Dẻ cau, Dầu lá bóng Điều đặc biệt là Sơn Trà còn có
những loài động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, trong đó Vọc vá có thể được
xem là loài thú sinh trưởng đặc hữu của Đông Dương cần được bảo vệ. Mặt khác Sơn
Trà còn là nguồn cung cấp nước ngọt cho thành phố vàa là nơi có nhiều cảnh đẹp và di
tích lịch sử nên rất có giá trị về du lịch. Ngoài ra, Sơn Trà còn là bức bình phong che
chắn gió bão cho thành phố.

2.3.3 Tài nguyên nước


* Biển, bờ biển:
Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng nằm chắn bởi sườn
núi Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc xây dựng cảng lớn và một
số cảng chuyên dùng khác; và nằm trên các tuyến đường biển quốc tế nên rất thuận lợi
cho việc giao thông đường thuỷ. Mặc khác Vịnh Đà Nẵng còn là nơi trú đậu tránh bão
của các tàu có công suất lớn.
Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km
2
, có các động vật biển
phong phú trên 266 giống loài, trong đó hải sản có giá trị kinh tế cao gồm 16 loài (11
loài tôm, 02 loại mực và 03 loại rong biển) với tổng trữ lượng là 1.136.000 tấn hải
sản các loại (theo dự báo của Bộ Thuỷ sản) và được phân bố tập trung ở vùng nước có
độ sâu từ 50-200m (chiếm 48,1%), ở độ sâu 50m (chiếm 31%), vùng nước sâu trên
200m (chiếm 20,6%). Hàng năm có khả năng khai thác trên 150.000 -200.000 tấn hải
sản các loại.
Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ
Khê, Thanh Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú; ở khu vực quanh bán
đảo Sơn Trà có những bãi san hô lớn, thuận lợi trong việc phát triển các loại hình kinh
doanh, dịch vụ, du lịch biển.
Ngoài ra vùng biển Đà Nẵng đang được tiến hành thăm dò dầu khí, chất đốt

* Sông ngòi, ao hồ:
Sông ngòi của thành phố Đà Nẵng đều bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc thành
phố và tỉnh Quảng Nam. Hầu hết các sông ở Đà Nẵng đều ngắn và dốc. Có 2 sông
chính là Sông Hàn (chiều dài khoảng 204 km, tổng diện tích lưu vực khoảng
21
5.180km
2
) và sông Cu Đê (chiều dài khoảng 38 km, lưu vực khoảng 426km

2
). Ngoài
ra, trên địa bàn thành phố còn có các sông: Sông Yên, sông Chu Bái, sông Vĩnh Điện,
sông Túy Loan, sông Phú Lộc Thành phố còn có hơn 546 ha mặt nước có khả năng
nuôi trồng thủy sản. Với tiềm năng về diện tích mặt nước, tạo điều kiện tốt để xây
dựng thành vùng nuôi thủy sản với các loại chính như: cá mú, cá hồi, cá cam, tôm sú
và tôm hùm.

2.3.4 Tài nguyên Đất
Với diện tích 1.255,53 km
2
(chủ yếu là đất đồi núi và đảo, trong đó có huyện
đảo Hoàng Sa với diện tích 305 km
2
); thành phố có các loại đất khác nhau: cồn cát
và đất cát ven biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất xám, đất
đen, đất đỏ vàng, đất mùn đỏ vàng Trong đó, quan trọng là nhóm đất phù sa ở
vùng đồng bằng ven biển thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau và hoa quả ven đô;
đất đỏ vàng ở vùng đồi núi thích hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày, cây đặc
sản, dược liệu, chăn nuôi gia súc và có kết cấu vững chắc thuận lợi cho việc bố trí
các cơ sở công trình hạ tầng kỹ thuật.

Bảng 2.7 Diện tích đất tự nhiên phân chia theo quận huyện ( km
2
)

Quận, huyện Tổng
cộng
Đất
nông

nghiệp
Đất lâm
nghiệp
Đất
chuyên
dùng
Đất ở Đất chưa
sử dung,
sông, núi

Quận Hải Châu 24,08 1,25 - 15,26 4,30 3,27
QuậnThanh Khê 9,30 0,97 0,01 4,23 3,81 0,28
Quận Sơn Trà 60,78 1,36 34,24 9,15 3,78 12,25
Quận Ngũ Hành
Sơn
36,52 14,14 2,06 9,70 3,78 12,25
Quận Liên Chiểu 82,37 11,46 31,03 18,72 2,73 7,89
Huyện Hoà Vang 737,48 88,04 446,87 26,63 4,65 19,51
Hoàng Sa 305 - - 305 11,52 164,42
(Nguồn: Sở TN&MT Đà Nẵng)









22

Bảng 2.8 Diện tích đất tự nhiên.(km
2
)

Đất nông
nghiệp
Đất lâm
nghiệp
Đất chuyên
dùng
Đất ở Đất chưa
sử dung,
sông, núi
Tổng cộng
117,32 514,21 385,69 30,79 207,62 1.255,53
(Nguồn: Sở TN&MT Đà Nẵng)

2.4 CƠ SỞ HẠ TẦNG
Mạng lưới kết cấu hạ tầng ở Đà Nẵng đa dạng với hệ thống đường hàng không,
đường thủy, đường sắt và đường bộ phát triển đồng bộ.
Sân bay Đà Nẵng là một trong ba sân bay ở Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế,
các loại máy bay hiện đại như : B747, B767, A320 đều có khả năng cất và hạ cánh.
Hệ thống đường bộ ở thành phố phát triển nhất miền Trung và ngày càng được
đầu tư mở rộng để hoàn chỉnh hơn, trong đó có nhiều công trình quan trọng đã hoàn
thành như cầu Sông Hàn, cầu Cẩm Lệ, đường Nguyễn Tất Thành, Trần Hưng Đạo,
Phạm Văn Đồng, Bạch Đằng hoặc đang xây dựng như cầu Tuyên Sơn, cầu Liên
Chiểu -Thuận Phước, đường ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc
Tuyến đường sắt Bắc-Nam chạy ngang qua thành phố; ga Đà Nẵng được trang
bị khá hiện đại, là một trong những ga chính của miền Trung và cả nước.
Ngoài ra với vị trí cửa sông, cửa biển, nơi có những con sông đổ ra biển, có

vịnh kín gió và hàng chục kilômét bờ biển nên giao thông đường thủy rất thuận lợi;
Cảng Sông Hàn, cảng Tiên Sa đều nằm không xa thành phố và có độ mớm nước sâu
đáp ứng được các tàu có trọng tải lớn cập cảng, rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng
hóa đến các nơi trong nước và trên thế giới.
Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất được đảm bảo cung cấp từ lưới điện
quốc gia thông qua đường dây 500kv Bắc Nam. Nhà máy nước thành phố có công suất
80.000m
3
/ngày đêm; hiện nay đang đầu tư xây dựng thêm nhà máy mới có công suất
120.000m
3
/ngày đêm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố.
Hệ thống thông tin liên lạc được hiện đại hóa và phát triển mạnh, đảm bảo nhu
cầu trong nước và quốc tế, là trung tâm thông tin lớn của cả nước cùng với Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Các khu công nghiệp Đà Nẵng, Hòa Khánh, Liên Chiểu đã được xây dựng
tương đối đồng bộ, hạ tầng phát triển; thành phố đang xây dựng thêm khu công nghiệp
Hòa Cầm, khu công nghiệp dịch vụ Thủy sản Đà Nẵng (Thọ Quang) và các cụm công
nghiệp nhỏ ở các quận, huyện.







23

Hình 2.1 Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng























24
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thành phố Đà Nẵng là một trong những thành phố trọng điểm phát triển kinh tế
của Việt Nam. Những năm gần đây công nghiệp của trung ương và địa phương trên
địa bàn thành phố có bước phát triển rất mạnh mẽ, đã đóng góp đáng kể cho nền kinh
tế - xã hội của thành phố tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với định hướng
của cả nước. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, hoạt động công nghiệp đã có những
ảnh hưởng nhất định đến môi trường: Tình trạng ô nhiễm do chất thải công nghiệp vẫn

tiếp tục xảy ra làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, sức khoẻ của người dân địa
phương và nuôi trồng thuỷ sản.
Tính đến nay trên địa bàn thành phố đã có 05 khu công nghiệp lớn với tổng
diện tích 1.399 ha là : KCN Hoà khánh, KCN Đà Nẵng, KCN Liên Chiểu, KCN Hoà
Cầm và KCN Dịch vụ thuỷ sản Thọ Quang.

Khu công nghiệp Đà Nẵng:
Nằm trên địa bàn quận Sơn Trà, có tổng diện tích 62,99 ha. Cách cảng Tiên Sa
6km về phía nam, cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 5km về phía Đông và cách trung tâm
thành phố gần 2 km.
Hiện tại, cơ sở hạ tầng của Khu Công nghiệp Đà Nẵng được đầu tư khá đầy đủ.
- Hệ thống đường nội bộ hoàn chỉnh.
- Nguồn điện cung cấp : 110KV/220KV. Khả năng cung cấp hiện tại: 20MW.
- Cấp nước: Nước thủy cục hoặc nước ngầm.
- Hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, đủ đáp ứng nhu cầu cho tất cả các đơn vị.
Mỗi doanh nghiệp có thể sử dụng 03 đường dây điện thoại và 01 đường fax trực
tiếp.
* Các ngành ưu tiên kêu gọi đầu tư vào Khu Công nghiệp Đà Nẵng:
- Dệt và may mặc (trừ nhuộm).
- Giày da, túi xách và các sản phẩm may da hoặc giả da (trừ thuộc da).
- Sản xuất và lắp ráp thiết bị điện, điện tử.
- Chế biến sản phẩm công nghiệp, thực phẩm và thức uống giải khát.
- Sản xuất bao bì, in ấn.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nữ trang.
- Sản xuất đồ nhựa (trừ hạt nhựa).
- Các dịch vụ thương mại và hỗ trợ đầu tư.
Hình 3.1
Khu Công nghiệp Đà Nẵng



*








25

Khu công nghiệp Hòa Khánh:
Do Công ty Phát triển và khai thác hạ tầng Khu công nghiệp Đà Nẵng trực
thuộc Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và chế xuất Đà Nẵng thực hiện.
Khu công nghiệp Hòa Khánh có diện tích là 423,5 ha, thuộc phường Hòa
Khánh, Hòa Hiệp quận Liên Chiểu và xã Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng. Cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 10 Km, cách cảng biển Tiên Sa 20 Km, cảng
Sông Hàn 13 Km, cảng biển Liên Chiểu đang xây dựng 5 Km.
* Ranh giới khu vực lập quy hoạch chi tiết:
- Phía Bắc giáp khu dân cư và sông Cu Đê.
- Phía Nam giáp khu dân cư.
- Phía Đông giáp Quốc lộ 1A.
- Phía Tây giáp chân núi Phước Tường.
* Tính chất
Khu công nghiệp Hòa Khánh là khu công nghiệp tập trung để xây dựng các xí
nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, thuộc ngành công nghiệp nhẹ như cơ khí,
lắp ráp, chế biến nông lâm hải sản, vật liệu xây dựng cao cấp, may mặc, điện tử, sản
phẩm sau hóa dầu như bao bì, nhựa… có quy mô trung bình và nhỏ.
Các công trình hạ tầng kỹ thuật như hệ thống cấp điện, cấp nước, bưu chính
viễn thông… đều đã được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, sẵn sàng phục vụ các nhà đầu

tư đến đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất và kinh doanh tại Khu Công nghiệp. Các
dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp luôn sẵn có để đáp ứng ngay nhu cầu của các
nhà đầu tư.

Hình 3.2
Khu Công nghiệp Hòa Khánh














Khu công nghiệp Liên Chiểu:
Do Công ty Quản lý và Khai thác hạ tầng Khu Công nghiệp Đà Nẵng trực thuộc
Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng thực hiện.
Khu công nghiệp Liên Chiểu có diện tích là 373,5 ha thuộc phường Hòa Hiệp,
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Nằm cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 15 km, cách

×