Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất que hàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.96 KB, 80 trang )




CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

COD Nhu cầu oxy hóa hóa học
BOD
5
Nhu cầu oxy hóa sinh học (5 ngày)
DO Hàm lượng oxy hòa tan
TSS Tổng hàm lượng chất rắn
SS Hàm lượng chất rắn lơ lửng
HC Hàm lượng hydrocacbon
V/v Về việc
VSV Vi sinh vật
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BKHNCN Bộ Khoa học công nghệ
MT Môi trường
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
BTCT Bê tông cốt thép
KS Kỹ sư
CN Cử nhân
UBND Uỷ ban Nhân dân
UBMT Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
PCCC Phòng cháy chữa cháy
PCCN Phòng chống cháy nổ














MỞ ĐẦU
I. Xuất xứ của Dự án
1. Hoàn cảnh ra đời của Dự án
Theo thống kê của Bộ Công Thương, nhu cầu về que hàn dùng cho ngành công
nghiệp Việt Nam là 60.000 tấn, lượng dây hàn là 9.000 tấn, sản lượng này sẽ tăng từ 15-
20% trong những năm tới nhằm mục đích phục vụ cho các ngành đóng tàu, chế tạo ô tô,
xe máy, ngành gia công kết cấu kim loại Trong đó Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt
Đức đạt xấp xỉ 13.000 tấn que hàn và 2.500 tấn dây hàn năm 2008, vượt công suất thiết kế
của nhà máy. Với diện tích hiện nay của Công ty là 2,4ha ở Thường Tín – Hà Nội thì
không đáp ứng đủ yêu cầu về bố trí mặt bằng sản xuất và nâng cao sản lượng sản xuất sản
phẩm vật liệu hàn các loại của Công ty cho thị trường hiện nay và những năm tới.
Nhận thấy nhu cầu ngày càng lớn về các vật liệu hàn, đặc biệt là các sản phẩm dây
hàn sẽ dần thay thế que hàn, Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức đã đầu tư xây dựng
dự án "Nhà máy sản xuất dây hàn công suất 6.000 tấn/năm" tại xã Tân Trường, huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, đây là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao, lao
động dồi dào, có trình độ, có nhiều chính sách ưu đãi đầu tư, đáp ứng được nhu cầu sản
xuất, kinh doanh của Công ty, đồng thời cũng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
thị trường về các sản phẩm trên, nhất là sẽ tận dụng được lực lượng lao động vốn có.
Thực hiện nghiêm chỉnh điều 18/Luật Bảo vệ môi trường của Nhà nước Việt Nam,

Công ty đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường tiến hành lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án nhằm đảm bảo phát triển kinh tế kết hợp với
việc thực hiện tốt các công tác bảo vệ môi trường.
2. Cơ quan cấp giấy chấp thuận đầu tư
Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Hải Dương
3. Mối quan hệ của Dự án
Dự án nằm ở phía Bắc Quốc lộ 5A, đoạn từ Km 40 + 200 đến Km 40 + 700 thuộc
xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
II. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Các văn bản pháp luật
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản
xuất dây hàn 6.000tấn/năm” của Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt - Đức được lập theo
các căn cứ pháp luật hiện hành sau đây:
- Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2006.


- Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua tháng 5 năm 1998.
- Luật Hoá chất do Bộ Công nghiệp chủ trì soạn thảo đã được thông qua tại Quốc
hội khóa XII, kỳ họp thứ 2, số 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam ban
hành ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam ban hành
ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam
ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn.
- Luật Phòng cháy chữa cháy số 07/2001/QH10 do Quốc hội Nước CHXHCN Việt
Nam ban hành ngày 29 tháng 06 năm 2001.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ V/v quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ V/v xử phạt hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP V/v sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ.
- Nghị định số 67/2003 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của Chính phủ
ban hành ngày 13/6/2003.
- Nghị định số 16/2005 NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý Dự án đầu tư và xây
dựng công trình.
- Quyết định số 35/2002-QĐ-BKHCN-MT ngày 25/6/2002 của BKHCN&MT về việc
công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường V/v bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
- Thông tư hướng dẫn số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường V/v Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký,
cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.




2. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn
a. Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí
- Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002 về việc
áp dụng 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động
+ Tiêu chuẩn vệ sinh phúc lợi
+ Tiêu chuẩn khoảng cách bảo vệ vệ sinh

+ Tiêu chuẩn chiếu sáng
+ Tiêu chuẩn vi khí hậu
- TCVN 5937:2005 - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
- TCVN 5938:2005 - Tiêu chuẩn nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại
trong không khí xung quanh
- TCVN 5939:2005 - Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí
thải công nghiệp
- TCVN 6438:2001 - Phương tiện giao thông đường bộ. Giới hạn lớn nhất cho
phép của khí thải.
b. Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn và độ rung
- TCVN 5949:1998 - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư, mức ồn tối đa cho phép.
- TCVN 6962:2001 – Tiêu chuẩn rung động và chấn động do hoạt động xây dựng
tối đa cho phép đối với môi trường khu vực công cộng và khu dân cư.
- Quyết định 3733:2002/QĐ-BYT (Tiêu chuẩn 12): Mức tiếng ồn cho phép tại khu
vực lao động.
c. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước
- TCVN 5945:2005 - Tiêu chuẩn thải đối với nước thải công nghiệp.
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải
sinh hoạt.
- TCVN 7629:2007: Tiêu chuẩn ngưỡng chất thải nguy hại (bùn thải)
3. Các nguồn tài liệu
a. Nguồn tài liệu, dữ liệu tham khảo
1. Lê Thạc Cán và tập thể tác giả (1994), Đánh giá tác động môi trường, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Trịnh Xuân Lai (2002), Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Luật Bảo vệ môi trường nước CHXHCN Việt Nam, năm 2005.



4. Bộ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN – 1995, 1998, 2005 về môi trường, QCVN về
môi trường, TC BYT và các tiêu chuẩn bổ sung hiện hành.
5. Đặng Kim Chi (2000), Hoá học môi trường, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
6. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 1, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 2, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. Trần Ngọc Chấn (2000), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 3, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. WHO - Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí - Tập
I, II Generva, 1993.
10. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (1999), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải,
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Phạm Ngọc Đăng (2003), Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
b. Nguồn tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tự tạo lập
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án “Nhà máy sản xuất dây hàn 6.000 tấn/năm”
- Kết quả phân tích của Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường - Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Hải Dương.
- Các bản vẽ quy hoạch tổng thể của Dự án.
- Các văn bản pháp lý liên quan đến Dự án.
III. Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM
Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo, đánh giá các tác động đến
môi trường của dự án để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
Báo cáo ĐTM được thực hiện theo những phương pháp sau:
1. Phương pháp liệt kê, thu thập số liệu
Nhằm thu thập và xử lý số liệu khí tượng, thuỷ văn, kinh tế - xã hội tại khu vực
thực hiện dự án được nêu trong phần II của chương 2 báo cáo.

2. Phương pháp khảo sát, lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí
nghiệm các thông số về chất lượng môi trường
Để xác định hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án. Các phương pháp này
được tiến hành theo đúng quy định hiện hành của các TCVN, QCVN tương ứng.
Các số liệu lấy mẫu, đo đạc, phân tích được nêu chi tiết trong phần hiện trạng môi
trường của dự án tại chương 2 trang 31-32


3. Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm
Phương pháp này dựa trên hệ số ô nhiễm để ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ hoạt
động của dự án. Phương pháp này được thể hiện rõ tại phần tính toán ô nhiễm từ các hoạt
động trong giao thông và tính toán tải lượng nước thải sinh hoạt trong chương 3 của Báo
cáo này.
4. Phương pháp kế thừa
Là phương pháp tra cứu những số liệu đã được nghiên cứu và được công nhận để phục
vụ cho mục đích lập báo cáo đánh giá tác động của Dự án.
5. Phương pháp điều tra kinh tế - xã hội
Được sử dụng trong thời gian điều tra ý kiến dân cư, chính quyền địa phương, các
nhà quản lý liên quan đến dự án, điều tra tình hình kinh tế xã hội tại khu vực Dự án.
Phương pháp này được sử dụng trong chương 2 phần II, chương 6 để lấy ý kiến cộng
đồng.
6. Phương pháp dự báo
Nhằm dự báo trước những ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực do các hoạt động
của dự án tác động lên môi trường trong khu vực. Phương pháp này được sử dụng trong
chương 3
IV. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường
Báo cáo ĐTM của dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất dây hàn 6000
tấn/năm” tại Hải Dương do Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức chủ trì thực hiện với
sự tư vấn của Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường - Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Hải Dương.

Giám đốc Trung tâm: Ông Tạ Hồng Minh
Địa chỉ: Số 209, Nguyễn Lương Bằng, thành phố Hải Dương.
Điện thoại: 0320.2210558, Fax: 0320.3892428
Danh sách tham gia lập báo cáo ĐTM của dự án bao gồm:
Bảng 1: Danh sách tham gia lập báo cáo ĐTM
TT Thành viên tham gia Học vị, chuyên ngành đào tạo
I Cơ quan tư vấn
1 Tạ Hồng Minh - Giám đốc TT CN khoa học môi trường
2 Phan Thị Uyên - Phó GĐTT CN Hóa phân tích
3 Nguyễn Thị Bích Ngọc KS Môi trường
4 Nguyễn Văn Tuyến KS Công nghệ môi trường


5 Trần Xuân Toàn KS Công nghệ môi trường
6 Lê Phú Đồng CN Hóa phân tích
7 Vũ Minh Hiệp Chuyên ngành Hóa dầu
II Chủ dự án
1
2
Trong quá trình thực hiện báo cáo đã có sự phối hợp chặt chẽ của:
- Chi cục bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương.
- Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- UBND xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Các chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường.
Nội dung của báo cáo được sắp xếp như sau:
Mở đầu
- Chương 1: Mô tả tóm tắt dự án
- Chương 2: Điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội
- Chương 3: Đánh giá các tác động môi trường
- Chương 4: Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi

trường
- Chương 5: Chương trình quản lý và giám sát môi trường
- Chương 6: Tham vấn ý kiến cộng đồng
- Kết luận, kiến nghị và cam kết



CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
I. Tên Dự án
Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất dây hàn 6.000 tấn/năm.
II. Chủ dự án
+ Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt - Đức
+ Đại điện theo pháp luật: ông Ngô Bá Việt
+ Chức danh: Chủ tịch HĐQT - Giám đốc Công ty
+ Điện thoại: 034.853360 Fax: 034.853653
+ Địa chỉ: xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
III. Vị trí địa lý của dự án
Vị trí khu đất xin thuê nằm ở phía Bắc Quốc lộ 5A, đoạn từ km 40+200 đến Km
40+700 thuộc thôn Tràng Kỹ, xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, có tọa
độ là N: 20
0
56’23” vĩ độ Bắc, 106
0
13’13” kinh độ Đông với tổng diện tích là 24.218,3 m
2
.
Khu đất có ranh giới tiếp giáp các mặt như sau:
- Phía Bắc giáp ruộng canh tác, cách xa khu dân cư
- Phía Đông giáp Nhà máy thép tiền chế SEICO

- Phía Nam giáp Quốc lộ 5A
- Phía Tây giáp với dự án của Công ty TNHH Văn Nhân, cách chợ Ghẽ 500m
Vị trí địa lý của Dự án có nhiều mặt thuận lợi cho quá trình phát triển sản xuất và
kinh doanh của Công ty như:
- Về phía Bắc dự án có mương thoát nước của khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiêu thoát nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn thải.
- Vị trí nằm giáp Quốc lộ 5 đi Hà Nội - Hải Phòng, cách trung tâm thành phố Hải
Dương 5km, nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển, giao dịch, giảm được giá thành sản
phẩm.
- Khu vực dự án thuộc xã Tân Trường gần KCN Tân Trường và nhiều nhà máy xí
nghiệp sản xuất cơ khí có nhu cầu lớn về dây hàn và đây cũng là khu vực có nguồn lao
động dồi dào.
- Môi trường chính sách đầu tư: được UBND tỉnh Hải Dương tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà đầu tư.
Sơ đồ vị trí Dự án được thể hiện ở sau trang 8





IV. Nội dung chủ yếu của Dự án
1. Tiến độ thực hiện Dự án
Tiến độ thực hiện Dự án của Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt - Đức như sau:
- Tiến hành đền bù đất nông nghiệp từ tháng
- Tiến hành công việc san lấp mặt bằng trong thời gian 1 tháng kể từ ngày thực
hiện xong các thủ tục đền bù và nhận bàn giao khu đất.
- Công ty sẽ bắt đầu khởi công xây dựng đồng loạt các công trình xây dựng ngay
sau khi hoàn thành công tác san lấp mặt bằng và dự kiến sẽ hoàn thành trong thời gian 7 tháng.
- Thời gian lắp đặt thiết bị và sản xuất thử ½ tháng.
- Thời gian chính thức vận hành vào tháng 12/2009

Tại thời điểm đánh giá tác động môi trường dự án vẫn đang là bãi đất trống đã san
lấp mặt bằng, đơn vị chưa triển khai việc thi công xây dựng.
2. Quy mô đầu tư xây dựng
a. Các hạng mục công trình
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường,
trên mặt bằng khu đất của Dự án các công trình được bố trí như sau:
Bảng 2. Danh mục các công trình xây dựng
TT Các hạng mục công trình Diện tích (m
2
)
1 Nhà điều hành, văn phòng 378
2 Nhà trưng bày và giới thiệu sản phẩm 885
3 Nhà xưởng sản xuất dây hàn 3024
4 Kho nguyên liệu 3024
5 Kho thành phẩm 1155
6 Nhà ăn và nghỉ giữa ca 1155
7 Nhà để xe cho khách 102
8 Nhà để xe cho cán bộ công nhân viên 435
9 Trạm cân ô tô 80 tấn 198
10 Trạm cấp nước sạch 90
11 Khu chứa chất thải rắn 90
12 Trạm cấp nước và nước tuần hoàn 180
13 Trạm biến áp 180
14 Nhà bảo vệ 20
15 Nhà vệ sinh chung 300
16 Cây xanh, bồn hoa 2360


17 Sân đường nội bộ 8993
18 Cổng chính -

19 Đất lưu không 2162,1

Bảng 3. Tỷ lệ diện tích xây dựng
TT Phương án sử dụng Diện tích (m
2
) Tỷ lệ (%)
1 Diện tích xây dựng công trình

11.216 50,8
2 Diện tích sân đường nội bộ 8993 40,8
3 Diện tích cây xanh 2.360 10,7
4 Diện tích đất được xây dựng 22.056,2 100%
5 Diện tích lưu không 2.162,1 -

Tổng diện tích khu đất 24.218,3
-

Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư xây dựng
Sơ đồ mặt bằng tổng thể các hạng mục công trình thể hiện ở sau trang 9
b. Giải pháp quy hoạch và kiến trúc:
Để đảm bảo các điều kiện môi trường trong khu vực sản xuất và xung quanh nhà
máy, các hạng mục công trình được quy hoạch hợp lý, có kiến trúc đơn giản. Tuy nhiên
các công trình này được thiết kế đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn, ánh sáng, độ thông gió
thuận lợi cho sản xuất và làm việc của công nhân.
- Nhà điều hành và văn phòng (2 tầng): Kết cấu khung, dầm, mái đổ bê tông, có
mái tôn chống nóng. Tường và vách ngăn xây gạch; trát vữa xi măng, lăn sơn, nền bằng
bê tông gạch vỡ, lát gạch Ceramic.
- Xưởng sản xuất dây hàn, kho nguyên liệu, kho thành phẩm: Kết cấu BTCT, mái
lợp tôn sóng công nghiệp, có cửa trời; vách tường ngăn xây gạch 220, trát vữa xi măng,
cao 4,5m, phần trên bịt tôn; móng BTCT mác 250 có hệ giằng bao quanh, nền lát gạch.

- Nhà nghỉ ăn ca (1 tầng): Kết cấu khung, dầm, mái đổ bê tông, mái tôn chống
nóng. Tường và vách xây gạch, trát vữa xi măng, lăn sơn, nền đổ bê tông gạch vỡ, lát
gạch Ceramic
- Khu chứa chất thải rắn (90m
2
): Hệ thống tường gạch chịu lực, quét vôi ve; cửa đi
gỗ nhóm 3, cửa sổ hoa sắt; nền lát gạch xi măng hoa; trần BTCT, mái tôn chống nóng
màu đỏ.
- Nhà để xe (2 nhà): Liên kết cột thép tròn 110 xà gồ thép, mái lợp tôn liên doanh
dày 0,42ly, nền láng vữa xi măng.


- Trạm cân ô tô 80 tấn, khu vực chứa chất thải, nhà bảo vệ, trạm biến áp: Hệ thống
dầm cột BTCT chịu lực, tường xây gạch đặc, quét vôi ve, nền lát gạch xi măng, trần đổ
BT, mái tôn chống nóng màu đỏ.
- Cổng và hàng rào bảo vệ: Xây gạch, lắp khung thép, cao 1,8m; cổng được chế tạo
bằng khung sắt.
c. Giải pháp kỹ thuật
- Giải pháp san lấp mặt bằng: Độ cao san lấp dự kiến bằng cốt đường Quốc lộ
5A; nền được san lấp bằng cát đen đầm chặt với hệ số K = 0,98, độ dốc san nền I = 0,3%.
Khối lượng cát dùng cho san lấp là 12.109m
3

- Sân đường nội bộ: Hệ thống đường nội bộ trong nhà máy có chiều rộng 12m,
thiết kế đảm bảo cho xe 40 tấn, phần đường cho xe chạy quanh nhà máy có chiều rộng
6m. Thiết kế hệ thống cây xanh và đèn chiếu sáng ở hai bên đường.
+ Kết cấu đường và vỉa hè:
Tải trọng trục: 12 tấn, áp lực tính toán lên mặt đường là 6 kg/cm
Lớp 1: Bê tông nhựa mịn dày 5 cm
Lớp 2: Bê tông hạt trung bình dày 7 cm

Lớp 3: Móng cấp phối đá dăm loại I, dày 15 cm
Lớp 4: Cấp phối đá dăm loại II, dày 25cm
Lớp 5: Cát tôn nền đầm kỹ, K = 0,98 dày 1m
Lớp 6: Cát tôn nền đầm kỹ, K = 0,95
+ Kết cấu vỉa hè: Cát vàng đầm kỹ dày 50, cát san nền đầm chặt K = 0,98, độ dốc
san nền I = 0,3%, nát gạch xi măng 300x300x30.
- Hệ thống cấp điện:
Công ty hợp đồng với Chi nhánh điện huyện Cẩm Giàng lắp đặt trạm biến thế. Hệ
thống dẫn điện từ trạm biến thế đến các nhà xưởng và các công trình phụ dùng loại cáp 1
lõi và nhiều lõi có lớp bọc nhựa cách điện XLPE và vỏ bọc PVC, đường kính cáp từ 20 – 40mm.
Hệ thống dẫn điện trong các nhà xưởng và các công trình phụ dùng loại dây dẫn
đơn vỏ bọc nhựa cách điện PVC, đường kính dây từ 2,4 – 5,0mm. Hệ thống dây dẫn được
chạy luồn trong ống gen nhựa chống cháy.
Các thiết bị điện như cầu giao, ổ cắm, công tắc, rơle, cầu trì được mua từ các
hãng liên doanh để đảm bảo việc cung cấp điện cho sản xuất.
Các nhà xưởng được đầu tư hệ thống đèn chiếu sáng đủ để đảm bảo điều kiện làm
việc cho công nhân.




- Hệ thống chống sét:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được an toàn, liên tục và tránh thiệt hại về tài
sản, con người do sét gây ra, tất cả các nhà xưởng sản xuất, nhà văn phòng, nhà nghỉ ăn
ca đều có thiết kế hệ thống chống sét hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn TCXDVN 46:2007 –
Chống sét cho công trình xây dựng. Hệ thống chống sét bao gồm: bộ phận thu sét, bộ
phận dẫn xuống, các loại mối nối, điểm kiểm tra đo đạc, bộ phận dây dẫn nối đất, bộ phận
cực nối đất.
- Hệ thống thông tin liên lạc:
Gồm có: trung tâm điện thoại, fax, e-mail + máy đếm giờ đặt ở phòng tổng đài. Khu

vực văn phòng và các hộ có số điện thoại, fax riêng và được cung cấp cáp truyền hình.
- Hệ thống cấp nước và phân phối nước
+ Nhà máy sẽ lấy nước ngầm qua hệ thống xử lý để phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt
+ Hệ thống phân phối nước: Nhà máy thiết kế hệ thống phân phối nước theo kiểu
mạng vòng. Vật liệu ống cấp nước dùng ống gang dẻo cho các tuyến ống có đường kính
D100, D125, D150, D200 và dùng ống thép tráng kẽm cho các tuyến ống có đường kính ≤
D100. Ống chôn sâu từ 0,7 – 1,0 m.
3. Công nghệ thi công và công nghệ sản xuất
a. Công nghệ thi công
Sơ đồ 1. Quy trình xây dựng các hạng mục công trình
















Máy móc thi công,
cọc bê tông
Nguyên vật liệu xây

dựng, máy móc và thiế
t
bị thi công
Tiếng ồn, bụi, khí thải, chấ
t
thải rắn, giẻ lau dầu mỡ,
nước mưa chảy tràn

Xử lý nền móng
Xây dựng các hạng
mục công trình
Tiếng ồn, bụi, khí thải, chất
thải rắn (chất thải xây dựng,
chất thải sinh hoạt…), bụi
sơn, khói hàn…nước thả
i xây
dựng, nước thải sinh hoạt,
Máy móc thiết bị,
phương tiện giao thông


Lắp đặt máy móc
Tiếng ồn, bụi, khí
thải, chất thải rắn


* Thuyết minh quy trình xây dựng các hạng mục công trình:

- Dự án đã được san lấp mặt bằng trước khi chủ dự án thuê lại đất, tuy nhiên để tạo
mặt bằng cho dự án, dự kiến vẫn phải san lấp bằng cát đen và đầm chặt với khối lượng cát

cần san lấp là 12.109m
3

- Tiếp theo là xử lý và tạo nền móng: Các cọc bê tông đúc sẵn được ép sâu xuống
lòng đất để tạo thành các điểm bám vững chắc cho công trình. Trong quá trình xử lý và
tạo nền móng có sử dụng các loại máy móc như máy xúc, máy đào, máy ép cọc để thực
hiện công việc. Các loại chất thải phát sinh trong giai đoạn này bao gồm: bụi, khí thải,
tiếng ồn, rẻ lau dầu mỡ.
- Sau khi xử lý nền móng hoàn thành, công tác xây dựng các công trình bắt đầu
được tiến hành. Các nguyên vật liệu như sắt thép, tấm lợp, cát, xi măng, sỏi đá, gạch được
sử dụng. Các loại máy móc phục vụ cho quá trình xây dựng như máy trộn bê tông, cần
cẩu, các xe vận chuyển nguyên vật liệu. Chất thải phát sinh trong giai đoạn này bao gồm:
bụi, tiếng ồn, khí thải, chất thải rắn xây dựng.
Công tác cuối cùng của quá trình thi công xây dựng là lắp đặt máy móc thiết bị.
Chất thải phát sinh trong giai đoạn này chủ yếu từ quá trình vận chuyển máy móc thiết bị
từ bên ngoài vào bên trong nhà máy và từ quá trình khoan nền móng để lắp đặt máy móc
thiết bị.




















b. Công nghệ sản xuất






















- +

+

Xử lý

+
-
Làm sạch
Dây thép
Kéo khô
Kéo ướt


Tẩy rửa
Mạ đồng
Chuốt bóng
Thu dây
+
Hủy
Xếp lớp chính xác
Thu dây
Bao gói
Nhập kho

-

+
Xử lý
Hủy
-
Xử lý

Hủy
-

-

+

+
Trung hòa


* Thuyết minh dây chuyền công nghệ
Làm sạch: Dây thép: loại dây dùng để sản xuất dây hàn có đường kính Φ5,5 được
làm sạch cơ học bằng các hệ thống bàn chải và khí nén.
Kéo khô: Dây đã được làm sạch qua các nấc khuôn kéo từ đường kính Φ5,5 xuống
các cỡ đường kính Φ2,45; Φ2,1; Φ1,9 …
- Nếu dây đạt yêu cầu, tiếp tục các công đoạn sau
- Nếu dây không đạt yêu cầu, xủ lý lại; đạt yêu cầu, tiếp tục công đoạn sau, không
đạt yêu cầu, hủy.
Thu dây: Dây sau khi kéo khô đạt yêu cầu được thu vào lô quấn Φ800.
Kéo ướt: Dây kéo khô được thu vào lô quấn Φ800, sẽ chuyển tới hệ máy kéo ướt
mạ, quá trình kéo ướt từ Φ2,45; Φ2,1; Φ1,9 … qua các nấc khuôn để được các chủng loại
đường kính lớn hơn Φ1,6; Φ1,2; Φ1,0; Φ0,9; Φ0,8 một nấc khuôn.
Tẩy rửa: Dây sau khi kéo ướt được tẩy rửa bằng dung dịch tẩy rửa H
2
SO
4
nồng độ
8 ÷ 12%.
Mạ Đồng: Dây đã được tẩy rửa bằng dung dịch tẩy rửa, được kéo qua dung dịch

mạ Đồng để mạ đồng.
Trung hòa: Dây sau khi được mạ Đồng, đi qua dung dịch trung hòa để trung hòa
lượng hóa chất còn dư trên dây.
Chuốt bóng: Dây đã trung hòa, được kéo qua khuôn chuốt bóng để đạt các kích
thước Φ1,6; Φ1,2; Φ1,0; Φ0,9; Φ0,8…
- Nếu dây đạt yêu cầu, tiếp tục các công đoạn sau.
- Nếu dây không đạt yêu cầu, xử lý lại; đạt yêu cầu, tiếp tục công đoạn
Thu dây: Dây sau khi chuốt bóng đạt yêu cầu được thu vào lô quấn Φ800.
Xếp lớp chính xác: Dây đã được thu hồi vào lô quấn Φ800, được chuyển đến công
đoạn xếp lớp chính xác, tại đây dây được xếp vào các lô nhựa nhỏ thành các lớp chính xác
(chia dây theo khối lượng), mỗi lô nhỏ có khối lượng 15 kg hoặc 20kg
- Nếu dây đạt yêu cầu, tiếp tục các công đoạn sau.
- Nếu dây không đạt yêu cầu, có thể xử lý lại tùy thuộc vào chất lượng dây; đạt yêu
cầu, tiếp tục công đoạn
Bao gói: Dây đã được xếp lớp chính xác, được bao gói trong túi màng PE có túi
hút ẩm và túi chân không, bên ngoài là hộp các tông 3 lớp để cách ly với môi trường bên
ngoài.
Nhập kho: Cuối cùng là công đoạn nhập kho, với các sản phẩm đạt tiêu chuẩn
được xếp trên kệ gỗ… bảo quản tránh mưa ẩm.


4. Danh mục máy móc, thiết bị
Thiết bị đầu tư dây chuyền sản xuất đồng bộ, hiện đại, đảm bảo về chất lượng sản
phẩm, đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu thụ, cũng như có tác động ít nhất tới môi trường.
Bảng 4. Danh mục máy móc thiết bị cho sản xuất
TT Loại thiết bị
Đơn
vị
Số
lượng

Xuất xứ
TT
thiết bị
A Giai đoạn 1
I
Dây chuyền kéo khô 8 cục (MARIO
FRIGERIO-S500/8)
Bộ 1 Italia Mới
1 Thiết bị ra dây kiểu đứng SN30
2 Thiết bị làm sạch dây cơ khí
3 Máy kéo khô S500/8
4 Thiết bị thu dây kiểu nằm ngang BE80
II Dây chuyền kéo ướt + mạ (hãng VMS) Bộ 1 Italia
1 Thiết bị ra dây kiểu đứng SB - 1
2 Thiết bị kéo ướt TB1
3
Thiết bị mạ đồng và chuốt bóng VR-40, bể
bằng inox
4 Thiết bị bù kiểu đứng có 2 puly bằng nhựa
5 Thiết bị thu dây kiểu nằm ngang
6
Các thiết bị phụ trợ: Máy rà khuôn, máy
hàn nối đầu dây, phụ tùng dự phòng.
III
Dây chuyền xếp lớp dây hàn CO
2
(RZ281-
500)
Bộ 1 Trung Quốc Mới
1 Máy ra dây

2 Thiết bị bù
3 Máy xếp lớp chính xác
IV Dây chuyền dây hàn thuốc Bộ 1 Việt Nam Mới
1 Bể tầy axit + rửa nước sạch 3 trục
2 Bể mạ đồng 4 trục
3 Bể trung hòa 3 trục
4
Máy truốt bóng 1 khuôn quay, 1 tang kéo,
1 bộ bù
V
Dây chuyền xếp lớp chính xác dây hàn
thuốc
Bộ 1 Trung Quốc Mới
1 Máy ra dây RD - 800


2 Thiết bị bù D400
3 Máy xếp lớp chính xác XC - 500
VI Các thiết bị khác
1 Thiết bị thả thùng Bộ 1 Trung Quốc Mới
2 Xe nâng 3,2 tấn Bộ 1 Hàn Quốc Mới
3 Cầu trục 3 tấn Cái 3 Nhật Bản Mới
4 Pa lăng 2 tấn Cái 1 Hàn Quốc Mới
5 Cân Cái 1 Hàn Quốc Mới
6 Ô tô tải 2,5 tấn Cái 1 Hàn Quốc Mới
7 Trạm biến áp 1000KVA Cái 1 Việt Nam Mới
VII

Các thiết bị văn phòng
1 Máy tính Bộ 5 Nhật Bản Mới

2 Bàn ghế Bộ 30 Việt Nam Mới
3 Điện thoại, máy Fax Cái 1 Nhật Bản Mới
4 Điện thoại Cái 2 Nhật Bản Mới
5 Máy điều hòa Cái 10 Nhật Bản Mới
6 Tủ đựng tài liệu Cái 10 Nhật Bản Mới
7 Các thiết bị văn phòng khác VNĐ Việt Nam Mới
B Thiết bị đầu tư giai đoạn 2
1 Dây chuyền kéo khô 8 cục Bộ 1 Italia Mới
2 Dây chuyền kéo ướt + mạ Bộ 1 Italia Mới
3 Dây chuyền kéo ướt + mạ Bộ 4 Italia Mới
4 Dây chuyền xếp lớp chính xác Bộ 2 Italia Mới
5 Thiết bị thả thùng Bộ 1 Trung Quốc Mới
6
Dây chuyền xếp lớp chính xác (chuyển từ
công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
Bộ 4
7 Dây chuyền kéo ướt + mạ D1,6 – 4mm Bộ 1 Trung Quốc Mới
8
Dây chuyền xếp lớp chính xác D1,6 –
4mm
Bộ 1 Trung Quốc Mới
9 Pa lăng 2 tấn Cái 2 Hàn Quốc Mới
10 Ô tô tải 2,5 tấn Cái 1 Hàn Quốc Mới
Nguồn: Báo cáo Dự án đầu tư
5. Nhu cầu về nguyên nhiên liệu cho sản xuất
a. Nhu cầu về nguyên vật liệu
Nhu cầu về nguyên liệu đầu vào bao gồm: Dây thép, bột vuốt, khuôn kéo, dầu kéo,
dung dịch H
2
SO

4
, dung dịch CuSO
4
, lô nhựa, hộp giấy.


Bảng 5. Nhu cầu về nguyên vật liệu
TT

Loại nguyên liệu Đơn vị Số lượng
1
Dây thép cán nóng
Φ
5,5
Tấn
6.100
2 Bột kéo khô loại FL2000 của Ấn Độ hoặc của Ý Kg 25.200
3 Khuôn kéo (Ý, Đức, Hàn Quốc) Cái 27.000
4 Dầu kéo ướt loại SINTECH FL22 của Ấn Độ hoặc của Ý Kg 13.800
5 Dung dịch H
2
SO
4
đặc Kg 45.600
6 CuSO
4
.5H
2
O Kg 43.800
7 Lô nhựa Cái 400.000

8 Hộp giấy Các tông sóng 3 lớp Cái 400.000
9 Màng PE Cái 400.000
b.
Nhu cầu sử dụng nước
Nước sử dụng cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của Nhà máy được lấy từ nguồn
nước giếng khoan và nguồn cấp nước sạch của Nhà máy nước Cẩm Giàng. Nước ngầm
qua hệ thống bể lọc xây dựng theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam, đảm bảo tiêu chuẩn nước
phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
Bảng 6. Nhu cầu về nước
TT

Đối tượng
dùng nước
Số lượng Tiêu chuẩn cấp nước Tổng cộng
1 Cán bộ công nhân viên 60 người 80 l/ng.ngđ 4,8 m
3
/ngđ
2 Sản xuất 2 m
3
/ngđ
3 Dự phòng cho PCCC 27 m
3

4 Rửa đường 8993 m
2
5 l/m
2
45 m
3
/ngđ

5 Tưới cây, thảm cỏ 2360 m
2
3 l/m
2
7 m
3
/ngđ
Tổng 85,8 m
3



c. Nhu cầu sử dụng điện và nguồn cung cấp điện
Điện trong nhà máy được dùng để cung cấp cho các thiết bị máy móc, thiết bị phục
vụ sản xuất và một phần cho sinh hoạt. Theo thiết kế nhà máy sẽ sử dụng hai máy biến áp
có công suất 320KVA. Nhu cầu về điện cho các khu vực như sau:
Bảng 7. Nhu cầu về điện
TT

Vị trí sử dụng Nhu cầu Tổng nhu cầu về điện
1 Điện sản xuất 300 KW/h 2400
2 Điện sinh hoạt 200 KW/h 1600


3 Khu phụ trợ và xử lý nước thải 100 KW/h 800
4 Điện chiếu sáng 12 KW/ha.h

125
Tổng nhu cầu điện KW/h 4924,8


6. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của Dự án
Bảng 8. Nhu cầu về vốn đầu tư
TT

Danh mục Đơn vị Thành tiền
I Công tác chuẩn bị đầu tư VNĐ 500,000,000

II Tiền thuê đất VNĐ 5.000.000.000

III Đầu tư xây dựng VNĐ 74.987.338.491

1 Giai đoạn 1 VNĐ 39.005.007.719

Giá trị xây lắp VNĐ 21.761.507.719

Giá trị thiết bị VNĐ 17.243.500.000

2 Giai đoạn 2 VNĐ 29.165.300.000

Giá trị xây lắp VNĐ 12.025.300.000

Giá trị thiết bị VNĐ 17.140.000.000

3 Dự phòng VNĐ 6.817.030.772

IV Vốn lưu đông VNĐ 3.000.000.000


Tổng VNĐ 83.487.338.491



7. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
a. Sản phẩm
- Giai đoạn 1 (từ năm 2010 đến tháng 6/2012): 3.000 tấn dây hàn
- Giai đoạn 2 (sau tháng 6/2012): 6.000 tấn dây hàn
b. Thị trường tiêu thụ
Sản phẩm của Nhà máy cung cấp cho thị trường tiêu thụ trong nước như Nhà máy
Đóng tàu Tam Bạc, Bến Kiềm, Hạ Long, Bạch Đằng, Hà Nội, Sông Hàn, Ba Son, Dung
Quất Các liên doanh chế tạo ô tô, xe máy như Honda, Yamaha, Vinaxuky Các nhà
máy cơ khí Gia Lâm, Kết cấu thép Đông Anh
8. Tổ chức quản lý và thực hiện Dự án
Bảng 9. Cơ cấu lao động
TT

Cơ cấu lao động Số lượng (người)
1 Giám đốc 1
2 Phó Giám đốc 2
3 Trưởng bộ phận KH-VT 1


4 Kế toán 2
5 Trưởng bộ phận QLCL 1
6 Trưởng bộ phận KD 1
7 Trưởng bộ phận HC 1
8 Bộ phận KCS 3
9 Công nhân 48
Tổng 60

Mô hình tổ chức và quản lý nhân sự của Nhà máy sẽ được thực hiện theo mô hình
dưới đây:

Hình 5: Sơ đồ tổ chức quản lý của nhà máy

























CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
I. Điều kiện tự nhiên và môi trường
1. Điều kiện về địa lý, địa chất

a. Điều kiện địa lý
Khu vực dự án tương đối bằng phẳng, xen kẽ sông ngòi. Điểm cao nhất có cao độ là
3,9 m (tại thôn Tân Kỳ) và thấp nhất là 1,0m (ở hầu hết các cánh đồng), cao độ trung bình
tại khu vực dự án là 2,4m so với mực nước biển, phần diện tích khu vực triển khai dự án
trước đây là đất trồng lúa, sau đó Công ty Cổ phần thương mại tư vấn xây dựng Hoàng Hải
thuê đất để xây dựng nhà máy sản xuất tinh bột biến tính đã đền bù giải phóng và san lấp
mặt bằng từ năm 2004 và đến năm 2008 Công ty Cổ phần Que hàn điện Việt Đức đã thuê
lại khu đất để làm dự án nhà máy sản xuất dây hàn 6.000 tấn/năm. Khu vực này thuộc loại
đất phù sa sông Thái Bình không được bồi đắp hàng năm.
b. Điều kiện địa chất
Khu vực Dự án là nơi phát triển các trầm tích Đệ tứ, đặc trưng cho vùng đất yếu.
Địa chất khu vực đã khẳng định huyện Cẩm Giàng chỉ gặp lộ ra trên mặt các trầm tích
Holocen, với sự có mặt của hệ tầng Thái Bình và hệ tầng Hải Hưng.
Quy luật cấu trúc theo chiều thẳng đứng, từ trên xuống có:
- Hệ tầng Thái Bình, tuổi Holocen muộn (Q
2
3
tb)
- Hệ tầng Hải Hưng, tuổi Holocen sớm- giữa (Q
2
1-2
hh)

Quy luật cấu trúc theo chiều ngang, trầm tích hệ tầng Thái Bình chỉ phân bố thành
những dải hẹp ven các con sông, hồ nguyên thủy. Trầm tích hệ tầng Hải hưng phân bố
rộng rãi ở nhiều nơi dưới dạng các vòm nâng cục bộ. Chính vì thế bề mặt địa hình trong
huyện có đặc điểm là một bề mặt gồ ghề, lượn sóng.
Trật tự địa tầng từ trên xuống dưới gồm 11 lớp, trong đó từ lớp thứ 2 đến lớp 11
thuộc hệ tầng Hải Hưng, gồm:
- Lớp 1:đất đắp, 0,5-2,9m

- Lớp 2: Sét màu xám vàng, xám xanh thường tồn tại dưới dạng các thấu kính nhỏ,
trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng, dày 0,6-1,2m
- Lớp 3: Sét pha màu xám ghi, xám vàng, trạng thái dẻo chảy, dày 0,5-2,5m
- Lớp 4: Bùn cát pha màu xám đen, dạng thấu kính, không ổn định theo phương,
dày 4,7-6,7m.
- Lớp 5: Bùn sét pha màu xám đen, dạng thấu kính, không ổn định theo phương,
dày 2,7-9m


- Lớp 6: Sét pha màu xám ghi, bề dày tuy không lớn nhưng rất ổn định theo
phương, trạng thái dẻo chảy, dày 2,5-2,7m.
- Lớp 7: Sét pha màu nâu đỏ, xám ghi, loang vàng, bề dày lớn, khá ổn định theo
phương, trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng, dày 5,5-6,4m.
- Lớp 8: Cát pha màu xám ghi, xám nâu, bề dày không ổn định theo phương, trạng
thái dẻo, dày 4,7-5,5m
- Lớp 9: Sét pha, màu xám nâu, xám đen, bề dày không ổn định theo phương, trạng
thái dẻo mềm đến dẻo chảy, dày 1,7-2,6m
- Lớp 10: Cát bụi, màu nâu vàng, bề dày khá ổn định theo phương, trạng thái chặt
vừa, dày 4,5-7,9m.
- Lớp 11: Cát hạt nhỏ, màu xám ghi, xám vàng, bề dày không ổn định theo
phương, trạng thái chặt , dày 1,2-1,4m.
Bảng 10. Đặc điểm thành phần độ hạt trung bình của hệ tầng Hải Hưng
Lớp

Hạt bụi (mm) Hạt sét(mm)
0,5-0,25 0,25-0,1 0,1-0,05 0,05-0,01 0,01-0,005 <0,005
2 8 10 31 20 31
3 12 17 30 20 21
4 37 23 20 14 6
5 10 16 31 21 23

6 13 14 21 24 28
7 9 13 31 19 28
8 32 28 22 11 7
9 7 13 26 21 33
10 19 54 27
11 29 49 22
Nguồn: Công ty TNHH Đông Phương
2. Điều kiện về khí tượng, thủy văn
a. Điều kiện về khí tượng
Khí hậu của huyện Cẩm Giàng cũng như của khu vực thực hiện dự án mang đặc
trưng của khí hậu tỉnh Hải Dương, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền Bắc gồm hai
mùa chính là mùa mưa (mùa hè) và mùa khô (mùa đông), còn hai mùa chuyển tiếp là mùa
xuân và mùa thu.
Quá trình lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện khí hậu tại khu vực dự án. Các yếu tố đó là:


- Nhiệt độ không khí và độ ẩm tương đối của không khí
- Lượng mưa, nắng và bức xạ
- Chế độ gió và đặc điểm về bão lũ lụt
Các số liệu và bảng dẫn chứng về điều kiện khí tượng thủy văn (nhiệt độ, lượng
mưa, độ ẩm, chế độ gió, bão lũ lụt) được thu thập tại Trung tâm Khí tượng Thủy văn Hải
Dương.
+ Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm trong không khí gần mặt
đất. Tính năng hấp thụ và bức xạ nhiệt của mặt trời ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt độ
trong không khí theo chiều thẳng đứng. Thông thường càng lên cao, nhiệt độ càng giảm,
nếu trạng thái nhiệt của không khí có đặc tính ngược lại gọi là sự "nghịch đảo nhiệt", hiện
tượng này làm suy yếu sự trao đổi đối lưu, làm giảm sự khuếch tán khí độc hại và làm
tăng hơi độc hại trong không khí gần mặt đất.

Nhiệt độ trung bình các tháng năm 2007 của tỉnh Hải Dương là 24,1
0
C, nhiệt độ
trung bình tháng cao nhất là 30
0
C vào tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình thấp nhất là
16,5
0
C vào tháng 1.
Bảng 11. Nhiệt độ trung bình từ năm 2000 đến năm 2007 (
0
C)

Năm
Tháng
2000 2003 2004 2005 2006 2007
Tháng 1 17,8 16,4 16,7 16,1 17,8 16,5
Tháng 2 16,0 20,0 17,3 17,8 18,4 21,4
Tháng 3 19,9 20,8 19,9 18,9 19,9 20,8
Tháng 4 24,5 25,2 23,5 23,7 24,6 22,8
Tháng 5 26,7 27,9 25,9 28,5 26,9 26,6
Tháng 6 27,8 29,5 29,0 29,7 29,5 30,0
Tháng 7 29,1 29,3 28,9 29,2 29,7 30,0
Tháng 8 28,5 28,5 28,8 28,4 27,7 28,6
Tháng 9 26,4 27,0 27,6 28,2 27,4 26,7
Tháng 10 24,5 25,4 24,6 25,7 26,9 25,3
Tháng 11 20,6 22,7 22,2 22,2 24,2 20,4
Tháng 12 19,5 17,4 18,4 16,8 17,9 20,1
Cả năm 23,4 24,2 23,6 23,8 24,2 24,1
Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Hải Dương năm 2007



+ Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí của khu vực Hải Dương khá cao, theo kết quả quan trắc của Trạm
khí tượng thủy văn Hải Dương cho thấy: Độ ẩm trung bình các tháng năm 2007 là 83%, các
tháng trong mùa hanh khô là tháng 1 và tháng 11 có độ ẩm trung bình 73%, độ ẩm trung
bình tháng lớn nhất vào tháng 3 là 91%.
Bảng 12. Độ ẩm không khí trung bình từ năm 2000 đến năm 2007 (%)

Năm
Tháng
2000 2003 2004 2005 2006 2007
Tháng 1 84 84 83 81 79 73
Tháng 2 88 91 87 88 87 86
Tháng 3 92 87 89 85 88 91
Tháng 4 92 90 89 88 86 85
Tháng 5 89 89 87 85 84 84
Tháng 6 88 82 80 82 82 81
Tháng 7 86 86 82 83 82 82
Tháng 8 89 90 87 87 88 87
Tháng 9 88 90 85 84 79 86
Tháng 10 89 81 78 80 81 81
Tháng 11 80 80 79 82 80 73
Tháng 12 80 75 78 76 79 81
Cả năm 87 85 84 83 83 83
Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Hải Dương năm 2007
Trong điều kiện độ ẩm lớn, các hạt bụi lơ lửng trong không khí có thể liên kết với
nhau thành các hạt to hơn và rơi nhanh xuống đất, tạo điều kiện cho các vi sinh vật bám
vào và phát triển nhanh chóng, phát tán đi xa và dễ gây bệnh truyền nhiễm.
+ Lượng mưa

Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng chất thải lỏng. Mùa
mưa ở khu vực Hải Dương thường xảy ra trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm
từ 80 - 85% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Tổng lượng mưa cả năm 2007 là 1.197mm, ít hơn trung bình hàng năm 73,0 mm, ít hơn
lượng mưa năm 2006 là 253 mm, mùa mưa phù hợp với quy luật chung. tháng có lượng
mưa lớn nhất trong năm là tháng 9 (229mm) nên có thể gây úng gập một số vùng ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp và hoạt động kinh tế của tỉnh, tháng có lượng mưa nhỏ
nhất là tháng 1 (1mm). (Theo Niên Giám thống kê tỉnh Hải Dương, năm 2007)


Bảng 13. Lượng mưa trung bình từ năm 2000 đến năm 2007 (mm)
Năm
Tháng
2000 2003 2004 2005 2006 2007
Tháng 1 16 39 17 7 4 1
Tháng 2 20 23 31 36 21 29
Tháng 3 42 23 36 21 58 40
Tháng 4 85 108 91 17 31 62
Tháng 5 192 185 208 138 137 202
Tháng 6 223 225 74 197 196 219
Tháng 7 342 302 521 322 277 147
Tháng 8 283 456 284 244 496 130
Tháng 9 168 175 146 254 79 229
Tháng 10 192 72 1 26 12 115
Tháng 11 22 5 13 125 138 11
Tháng 12 6 4 42 38 1 12
Cả năm 1591 1617 1464 1425 1450 1197
+ Nắng và bức xạ
Chế độ nắng liên quan chặt chẽ với chế độ bức xạ và tình trạng mây. Vào tháng 3,
tổng lượng bức xạ thấp, bầu trời u ám, nhiều mây nhất trong năm nên số giờ nắng là ít

nhất trong năm. Sang tháng 4, trời ấm, số giờ nắng tăng lên. Các thông số đặc trưng về
nắng của khu vực như sau:
- Tổng số giờ nắng của các tháng năm 2007 là: 1.372 giờ
- Tháng có giờ nắng trung bình lớn nhất (tháng 7): 231 giờ
- Tháng có giờ nắng trung bình thấp nhất (tháng 3): 4 giờ
+ Bão và áp thấp nhiệt đới

Bão xuất hiện hàng năm không đều, năm nhiều, năm ít, tính trung bình trong 1
năm tỉnh Hải Dương chịu ảnh hưởng của 1 đến 2 cơn bão và áp thấp nhiệt đới. Có năm
nhiều tới 5 cơn bão như năm 1963, 1973 và 1996. Đặc biệt liên tục từ năm 1998 đến
năm 2002 không có bão ảnh hưởng đến Hải Dương. Mùa bão năm 2006, Việt Nam
chịu ảnh hưởng của 10 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới trong đó có những cơn bão
mạnh cấp 12 trên cấp 12 và Hải Dương đã chịu ảnh hưởng gián tiếp của 01 cơn bão
(cơn bão số 3) nhưng gió không lớn và chỉ xuất hiện mưa sau khi bão suy yếu thành
vùng thấp.

×