Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

báo cáo thực tập kế toán đề tài “thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH may kim anh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.91 KB, 83 trang )

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU

1, Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây cùng với sự đổi mới của đất nước, kinh tế Việt Nam
đang từng bước đi lên hòa nhập cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh
tế thế giới. Các DN ngày càng nhiều nên cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Xu
thế phát triển như vậy càng đòi hỏi các DN thuộc các ngành nghề của nền kinh
tế quốc dân phải không ngừng đổi mới trong cách thức quản lý, kinh doanh đồng
thời phải có những chính sách cụ thể về kinh tế tài chính để duy trì hoạt động và
phát triển của đơn vị mình. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các
DN một mặt phải trang trải được toàn bộ chi phí bằng kết quả sản xuất, mặt
khác phải đảm bảo có lãi, có tích lũy nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật
chất của cán bộ công nhân viên và mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo lập vị thế
của mình trên thương trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Để làm được
điều đó, các DN cần phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi biện pháp để tiết
kiệm chi phí. Một trong những khoản chi phí mà DN nào cũng quan tâm đến là
chi phí về nhân công. Chi phí này được biểu hiện qua tiền lương và các khoản
trích theo lương mà DN phải trả cho người lao động của mình.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội chú ý đến bởi ý nghĩa kinh tế và xã
hội to lớn của nó. Tiền lương là một vấn đề rất quan trọng, nó góp phần quyết
định sự thành công hay thất bại của từng DN. Một chính sách tiền lương hợp lý
là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của DN.
Đối với DN, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu
DN vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực cho tăng năng suất lao
động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 2
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập đảm bảo cuộc sống không những chỉ cá nhân mà cả gia
đình của họ. Tiền lương là một động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động nếu
họ được trả xứng đáng với sức lao động mà họ đã đóng góp nhưng cũng có thể
làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất bị chậm lại, không đạt
hiệu quả nếu tiền công tiền lương mà họ nhận được thấp hơn sức lao động mà
họ đã bỏ ra.
Xét trên tầm vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn
của quá trình phân phối của cải vật chất do người lao động làm ra. Vì vậy việc
xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để
sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả
về vật chất lẫn tinh thần đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc
đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn đối với công
việc mà họ đảm nhận. Tùy theo đặc điểm của từng DN mà xây dựng kế hoạch
việc hạch toán tiền lương cho chính xác, khoa học để tính đúng, tính đủ tiền
lương, đảm bảo quyền lợi vật chất cho người lao động, đặc biệt là đảm bảo công
tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra được dễ dàng. Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi
của người lao động, biểu hiện cụ thể bằng Luật lao động, chế độ tiền lương, bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH,
BHYT, KPCĐ. Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng
thành viên. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương đã được Nhà
nước ban hành, song nó được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
vào tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh và vào tính chất công việc của các DN
đó.
Công ty TNHH May Kim Anh với nhiệm vụ là sản xuất và kinh doanh

các loại sản phẩm về may mặc phục vụ không những nhu cầu tiêu dung trong
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 3
nước mà cả cho xuất khẩu. Chính vì lẽ đó việc xây dựng một cơ chế trả lương
phù hợp có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công
ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình
của các cô chú anh chị phòng kế toán công ty TNHH May Kim Anh trong thời
gian thực tập tại công ty em đã có cơ hội được tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng
về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai công ty. Điều này đã
giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang kiến thức đã học tại trường
mà em chưa có điều kiện áp dụng thực hành. Vì vậy em đã chọn đề tài “Thực
trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
May Kim Anh” làm chuyên đề thực tập cuối khóa của mình.
2.Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã
được các khóa trước nghiên cứu, tuy nhiên các anh (chị) khóa trước vẫn chưa
nhận thấy hết được nhược điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công tyTNHH May Kim Anh như:
- Công ty vẫn áp dụng hình thức tính lương thời gian cho cán bộ nhân
viên văn phòng là hợp lý. Tuy nhiên, hình thức đó không phản ánh chính xác
năng lực và không phát huy được tính tự nguyện, tự giác của cán bộ công nhân
viên. Do đó cần phải có chính sách hợp lý hơn trong công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương.
- Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận
bán hàng là chưa hợp lý để có hiệu quả tối đa

Vì vậy em tiếp tục nghiên cứu đề tài này và đưa ra những giải pháp nhằm
mong muốn hoàn thiện công tác “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương” tại công ty TNHH May Kim Anh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 4

3. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của chuyên đề này là đánh giá chính xác thực trạng kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH May Kim Anh. Trên cơ
sở đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương” tại công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại phòng hành chính của công ty trong tháng 1 năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế toán: - Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp tài khoản kế toán
- Phương pháp tính giá
- Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán.
Tham khảo giáo trình tài liệu, các quy tắc chuẩn mực
Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích đánh giá.
6. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH May Kim Anh và những

lý luận chung về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH May Kim Anh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 5
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH May Kim Anh.
Chương 1:
Tổng quan về công ty TNHH May Kim Anh

1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước, đường lối của Đảng về
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, góp phần xây dựng và phát triển ngành
may mặc nói riêng và phát triển nền công nghiệp nói chung của đất nước, đưa
kinh tế đất nước lên một tầm cao mới; hàng loạt các công ty, xí nghiệp công
nghiệp may ra đời. Công ty TNHH May Kim Anh cũng ra đời trong bối cảnh ấy.
Công ty TNHH May Kim Anh ra đời góp phần làm đẩy nhanh tốc độ phát
triển, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh, tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm giàu cho một số lượng đông
đảo cá nhân và toàn xã hội.
Công ty TNHH May Kim Anh được thành lập vào T11/2006 có trụ sở đặt
tại Lô 3-1 khu công nghiệp Tây Bắc Ga - Thành phố Thanh Hóa - Tỉnh Thanh
Hóa. Công ty TNHH May Kim Anh là một công ty có tư các pháp nhân, có con
dấu riêng và tài khoản ở Ngân hàng.
* Sơ lược về công ty TNHH may Kim Anh.
Tên đầy đủ: Công ty TNHH May Kim Anh.

Tên tiếng anh: Kim Anh Garment company.
Địa chỉ Email: kimanh garment @gmail.com
Vốn điều lệ: 3.550.000.000
Mã số thuế: 2801005476
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 6
Trụ sở chính: Lô 3-1 khu công nghiệp Tây Bắc Ga - Thành phố Thanh
Hóa - Tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373 716 967
Fax; 0373 716 967
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 2602001624 do phòng ĐKKD,
sở kế hoạch đầu tư Thanh Hóa cấp ngày 29/11/2006.
Công ty hoạt động theo luật DN số 60/2005/QH 11 ngày 29/11/2005.
Các giải thưởng mà công ty đã đạt được:
- Giải thưởng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000.
- Chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2009.
- Tham gia và đạt nhiều giải thưởng trong các hội chợ, triển lãm của
tỉnh Thanh Hóa tổ chức.
- Năm 2010 được vinh dự đón nhận HC Lao động hạng nhì do Nhà
nước trao tặng.
- Năm 2010 nhận được cờ thi đua của tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa.
- Liên tục từ 2006 đến 2010 được Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa chứng
nhận là Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
Những giải thưởng, danh hiệu mà công ty đạt được đã khẳng định sự nỗ
lực phấn đấu hết mình của tập thể cán bộ CNV toàn công ty trong suốt thời gian
qua. Điều đó sẽ giúp công ty tạo lập vị trí và đứng vững hơn trên thương trường

ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn như hiên nay.
1.2 Một số nét khái quát sơ lược về tình hình công ty TNHH May Kim
Anh.
1.2.1.Vốn và tình hình tài chính của công ty
Công ty TNHH May Kim Anh có tổng số vốn điều lệ là 3.550.000.000
VND.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 7
Công ty TNHH May Kim Anh là công ty SXKD liên tục. Kể từ khi thành
lập đến nay công ty luôn làm ăn có lợi nhuận. Hàng năm đã đóng góp vào
NSNN đầy đủ theo quy định và đúng thời hạn.
Về công tác trả lương cho người lao động, công ty luôn thanh toán đầy đủ
và đúng hạn, đảm bảo người lao động yên tâm và ổn định cuộc sống để làm việc
tốt hơn nữa.
1.2.2 Cơ sở vật chất
Công ty TNHH May Kim Anh có một hệ thống cơ sở vật chất được trang
bị khá đầy đủ đảm bảo điều kiện cho quản lý và sản xuất.
Tổng quan công ty có một khuôn viên rộng, 1 phòng bảo vệ, một dãy nhà
văn phòng và một khu dành cho sản xuất sản phẩm.
Dãy nhà văn phòng công ty gồm có: 1 phòng giám đốc, 1 phòng phó giám
đốc, 1 phòng họp và tiếp khách, 1 phòng kế toán tổng hợp. Các văn phòng đều
được trang bị hệ thống máy tính nối mạng để đảm bảo luôn cập nhật thông tin và
tiện liên hệ đặt hàng với khách hàng qua email.
Khu nhà sản xuất của công ty gồm có một phòng thiết kế và căt may, một
kho nguyên vật liệu, một kho phụ liệu và 3 dãy nhà dành cho sản xuất. Các dãy
nhà này cũng được bố trí trang thiết bị đầy đủ để phục vụ cho công nhân sản

xuất tốt nhất. Dãy nhà sản xuất được trang bị một hệ thống máy may hiện đại
nhập khẩu từ nước ngoài và thường xuyên được kiểm tra bảo dưỡng để đảm bảo
điều kiện kỹ thuật phục vụ cho sản xuất.
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh.
Công ty TNHH May Kim Anh là DN vừa sản xuất vừa kinh doanh theo
chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề đã đăng ký theo đúng khuôn khố của Hiến
Pháp và Pháp Luật.
Công ty TNHH May Kim Anh có phòng thiết kế các loại mẫu mã SP, sản
xuất và tiêu thụ chính các SP đó.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 8
Công ty TNHH May Kim Anh tham gia liên kết cùng các DN khác để mở
rộng sản xuất xuống các địa phương, hợp tác xã nhằm phát triển sự nghiệp của
mình.
Sản phẩm chính của công ty TNHH May Kim Anh là các loại quần áo
như: veston nữ, jacket, quần âu, áo sơ mi, áo đồng phục, quần áo trẻ em, áo ấm,
đồ thể thao.
Các SP mà công ty tạo ra vừa được bán để phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước vừa phục vụ cho xuất khẩu ra nước ngoài.
1.3 Đặc điểm bộ máy sản xuất kinh doanh
1.3.1 Bộ máy quản lý
Công ty TNHH May Kim Anh là một công ty có bộ máy quản lý khá đơn
giản nhưng lại rất chặt chẽ và phù hợp với tình hình công ty.
Tuy không bố trí quá nhiều nhân viên quản lý song hoạt động của công ty
lại khá hiệu quả. Điều này đã chứng tỏ đội ngũ cán bộ quản lý của công ty thật
sự có năng lực.

Bộ máy quản lý của công ty TNHH May Kim Anh được bố trí theo sơ đồ sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 9

H. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH MAY KIM ANH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
GIÁM
ĐỐC
PHÓ GĐ
SẢN XUẤT
PHÓ GĐ
KINH DOANH
Phòng
kế
hoạch
vật tư.
Phòng tổ
chức
hành
chính.
Phòng
kinh
doanh.
Phòng
kế toán

tài chính.
Phòng
kỹ thuật
KCS,
thiết bị.
Quản đốc
phân xưởng
may.
Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm.
Tổ
cắt
Tổ
may 2
Tổ
may 4
Tổ
hoàn
thiện
Tổ KCS
(Kiểm
hàng)
Tổ
may 3
Tổ
may 1
Phòng
xuất nhập
khẩu.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 10

Chức năng, quyền hạn của các chức danh, phòng ban trong công ty.
* Giám đốc.
Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi, nghĩa vụ
sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định hiện hành. Giám đốc là người có
quyết định cao nhất trong công ty. Mọi hoạt động của công ty đều được sự ủng
hộ nhất trí của hội đồng thành viên công ty, được giám đốc thông qua và ký
duyệt hoặc được người giám đốc ủy quyền ký duyệt thì mới được thực hiện.
Nếu trong quá trình hoạt động công ty có sai phạm nào thì giám đốc là
người đầu tiên chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
* Phó Giám đốc.
Phó giám đốc là người được giám đốc ủy quyền, thay mặt giám đốc giải
quyết các vấn đề thuộc quyền hạn và trách nhiệm của mình. Các giám đốc đều
dưới quyền giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về phần việc được giao phó.
Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về những phần việc liên quan đến
sản xuất và kỹ thuật nhằm sản xuất có hệ thống, năng suất và hiệu quả.
Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm những phàn việc liên quan đến
kinh doanh và các phòng ban như: phòng hành chính, phòng kinh doanh, cửa
hàng giới thiệu sản phẩm nhằm quản lý tiêu thụ tốt hàng hóa và tăng doanh thu
cho công ty.
* Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty có chức năng tham
mưu và giúp việc cho ban giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc.
- Phòng kế hoạch vật tư chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất theo dõi

các mã hàng, làm thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng, quản lý kho hàng của
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 11
công ty. Phòng này còn chịu trách nhiệm chi phối kế hoạch sản xuất cho các
phân xưởng và kế hoạch vật tư đến các tổ sản xuất, nhập nguyên phụ liệu, xuất
thành phẩm đúng với tác nghiệp và hợp đồng với khách hàng.
- Phòng kỹ thuật KCS, thiết bị chịu trách nhiệm toàn bộ về kỹ thuật của
các lô hàng mà công ty sản xuất ra trước ban giám đốc. Ngoài ra, phòng này còn
chịu trách nhiệm thiết kế, thử chế mẫu mã theo kế hoạch sản xuất; xây dựng tác
nghiệp đường chuyền công nghệ cho các đơn hàng sản xuất; chịu trách nhiệm về
kỹ thuật của sản phảm cuối cùng và kiểm soát quá trình sản xuất, kiểm soát và
quản lý các thiết bị sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính có chức năng xây dựng phương án kiện toàn
bộ máy tổ chức trong công ty, quản lý nhân sự, thực hành công tác hành chính
quản trị, giải quyết các chế độ, chính sách cho cán bộ CNV trong công ty.
Ngoài ra, phòng này còn thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển,
sát hạch, thưởng phạt của cán bộ CNV; tuyển lao động và có kế hoạch đào tạo
lao động mới, quản lý hồ sơ lao động toàn công ty.
- Phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm toàn bộ phần kế toán của
công ty, lập kế hoạch quản lý và sử dụng nguồn tài chính của công ty, phân tích
hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán
thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Phòng kế toán tài chính phải chịu trách nhiệm về số liệu kế toán thống kê
của công ty. Hàng tháng, quý, năm phòng kế toán tài chính phải báo cáo kịp thời
cho ban quản trị về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh tổng hợp có trách nhiệm xác định mục tiêu, phương

hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sao cho hiệu quả tốt nhất có
thể. Phòng này có trách nhiệm về công tác bán hàng của công ty, xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, quản lý
và giám sát công tác giới thiệu sản phẩm của công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 12
- Phòng xuất nhập khẩu có trách nhiệm làm thủ tục về thanh toán xuất
nhập khẩu và các thủ tục hải quan.
- Quản đốc phân xưởng may có trách nhiệm chính là nhận kế hoạch sản
xuất từ bộ phận kế hoạch sau đó lập kế hoạch cho từng tổ và đôn đốc các tổ sản
xuất theo đúng kế hoạch cả về số lượng, chất lượng và mẫu mã.
Quản đốc phân xưởng may chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty
về toàn bộ hoạt động của phân xưởng.
- Tổ cắt có trách nhiệm nhận nguyên liệu từ kho nguyên liệu của công ty
và cắt bán thành phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật trong kế hoạch sản xuất do
quản đốc phân xưởng bàn giao. Sau khi đã cắt xong thì kiểm tra và bàn giao cho
các tổ may để hoàn thiện sản phẩm.
- Các tổ may 1, 2, 3 và 4 có trách nhiệm nhận bán thành phẩm mà tổ cắt
bàn giao và may hoàn thiện sản phẩm như thiết kế và đúng kế hoạch.
1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Công ty TNHH May Kim Anh có một quy trình công nghệ liên tục được
cấu thành bởi hình thức kinh doanh chủ yếu là gia công hàng hóa theo đơn đặt
hàng cho khách hàng trong nước và phục vụ cho công tác xuất khẩu.
Gia công hàng hóa theo hai bước
Bước 1: Nhận tài liệu kĩ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi đến
( nếu có) hoặc tài liệu kỹ thuật từ phòng kỹ thuật của công ty sau đó làm sản

phẩm mẫu theo yêu cầu và gửi cho khách hàng kiểm duyệt.
Sơ đồ như sau:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Tài liệu kỹ
thuật và
sản phẩm
mẫu mà
khách
hàng gửi
đến.
Cắt và
may sản
phẩm mẫu
theo yêu
cầu đặt
hàng của
khách.
Gửi sản
phẩm
mẫu cho
khách
hàng
kiểm tra
và duyệt
Bộ phận
kỹ thuật
nghiên
cứu và vẽ

ra giấy
mẫu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 13

Bước 2: Sau khi khách hàng chấp nhận và đồng ý ký hợp đồng công ty
bắt đầu lập kế hoạch sản xuất và triển khai đến các tổ sản xuất để sản xuất theo
đúng số lượng và yêu cầu của đơn đặt hàng đã ký với khách
Các tổ sản xuất tiến hành theo sơ đồ sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Kho
nguyên phụ liệu.
Tổ cắt.
Tổ may 1, 2, 3
và 4.
Là hơi
sản phẩm.
KCS
kiểm hàng.
Đóng gói
sản phẩm.
Kỹ thuật
ra sơ đồ cắt.
Kỹ thuật
hướng dẫn.
Kho
nguyên phụ

liệu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 14
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
1.4.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Xuất sản phẩm
giao cho khách hàng.
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
NLVL,
THÀNHPHẨM,
CÔNG CỤ
DỤNG CỤ
KẾ TOÁN
THEO DÕI
CÔNG NỢ CỦA
KHÁCH HÀNG
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO
KẾ TOÁN BÁN

HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH
KẾT QỦA
KINH DOANH
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 15
H. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH MAY KIM ANH
Trách nhiệm và quyền hạn của từng kế toán.
* Kế toán trưởng.
Kế toán trưởng là thành viên của ban giám đốc, là người được bổ nhiệm
đứng đầu bộ phận kế toán, người chỉ đạo chung và tham mưu cho ban lãnh đạo
về tài chính và các chiến lược kế toán tài chính cho DN. Kế toán trưởng là người
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh công việc mà các kế toán đã làm sao
cho hợp lý, hợp pháp và có lợi cho DN.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty về các
công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình.
Quyền hạn của kế toán trưởng:
+ Có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
+ Có quyền phân công và chỉ đạo tất cả các nhân viên kế toán tại đơn vị
về các công việc thuộc nghiệp vụ kế toán.
+ Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong phạm vi đơn vị cung cấp đầy
đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết cho công tác kế toán kiểm toán.
+ Có quyền ký duyệt các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê và các tài
liệu có liên quan. Có quyền không ký duyệt các báo cáo tài chính, các chứng từ,
tài liệu không phù hợp với luật lệ, chế độ và chỉ thị của cấp trên.
+ Có quyền báo cáo với thủ trưởng đơn vị về hành vi vi phạm pháp luật
đã quy định, có quyền từ chối các công việc vi phạm pháp luật ngay cả khi có
chỉ thị của cấp trên và phải báo cáo nhanh lên ban lãnh đạo để kịp thời chấn

chỉnh và xử lý.
+ Có quyền đề xuất khen thưởng, kỷ luật, thuyên chuyển hoặc tuyển dụng
nhân viên kế toán tại đơn vị.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 16
Trách nhiệm của kế toán trưởng:
+ Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế
toán phù hợp với đặc điểm kế toán tại đơn vị.
+ Tính toán chính xác các khoản phải nộp Nhà nước, các khoản công nợ
phải thu, phải trả. Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ các kết
quả kiểm kê tài sản tại đơn vị theo định kỳ.
+ Tổ chức công tác kiểm tra kế toán nội bộ trong đơn vị để đảm bảo việc
ghi chép kế toán trung thực và kịp thời. Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ,
quy định của cấp trên có liên quan đến công tác kế toán, thống kê của đơn vị.
+ Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán của đơn
vị theo chế độ quy định trong niên đọ báo cáo của đơn vị.
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ, sổ sách và các tài liệu liên quan
đến công tác kế toán tài chính thống kê của công ty.
+ Chịu trách nhiệm thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghề
nghiệp của nhân viên kế toán. Hướng dẫn phổ biến và thi hành kịp thời các
quyết định, quyết định mới về tài chính kế toán.
* Kế toán tổng hợp.
Quyền hạn của kế toán tổng hợp:
+ Giúp đỡ ban lãnh đạo dự thảo về công tác kế toán tài chính và trình bày
trước thủ trưởng ban hành trong đơn vị.
+ Tham mưu nghiệp vụ kế toán tài chính cho kế toán trưởng.

+ Kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm chế độ kế toán.
Trách nhiệm của kế toán tổng hợp.
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về các loại vốn, quỹ, hạch
toán chi tiết nguồn kinh phí của đơn vị.
+ Xác định khoản thanh toán với NSNN, Ngân hàng, khách hàng và các
khoản phải trả trong nội bộ đơn vị.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 17
+ Kiểm tra sự chính xác, trung thực của các báo cáo trước khi trình kế
toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
+ Kiểm tra thường xuyên, liên tục, có hệ thống việc thực hiện các chế độ
quản lý kinh tế - tài chính trong đơn vị.
+ Bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán thống kê, thông tin kế
toán. Cung cấp tài liệu cho các bên lien quan trong và ngoài đơn vị.
+ Lập chứng từ ghi sổ, kết chuyển các nguồn chi phí, từng mục, từng
khoản mục.
+ Đối chiếu số liệu khi khóa sổ, điều chỉnh, bổ sung bút toán hạch toán kế
toán.
* Kế toán theo dõi công nợ.
Quyền hạn.
+ Chi tạm ứng cho cán bộ CNV làm việc trong công ty và chỉ giao tạm
ứng khi người tạm ứng đã thanh toán hết tạm ứng cũ. Chỉ giao tạm ứng để thực
hiện các công việc đã quy định hoặc các nội dung đã được ban giam sđốc phê
duyệt.
+ Tham mưu nghiệp vụ kế toán cho kế toán tổng hợp.
Trách nhiệm .

+ Thực hiện báo cáo công nợ.
+ Nhắc nhở thanh toán tạm ứng đến hạn.
+ Theo dõi công nợ chi tiết cho từng đối tượng, từng khoản mục.
* Kế toán NLVL, TP, TSCĐ, CCDC.
Kế toán phần hành này có trách nhiệm theo dõi chi tiết về vật tư, phản ánh
tổng hợp số liệu về tình hình kinh doanh số mua vào, bán ra NLVL vật tư, tính
giá thành nguyên vật liệu, kiểm tra việc cung ứng nguyên vật liệu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 18
Kiểm tra việc chấp hành các chế độ bảo quản nhập, xuất NLVL; định mức
dựi trữ, định mức tiêu hao. Xác định rõ số lượng và giá trị NLVL tiêu hao để
phân bổ cho từng đối tượng SP để tính giá thành.
Thực hiện kiểm kê đánh giá TSCĐ theo định kỳ quy định.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán phần hành này chịu trách nhiệm phản ánh kịp thời, chính xác, rõ
ràng các nghiệp vụ thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương như
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định hiện hành.
Hướng dẫn kiểm tra các ngiệp vụ tại tổ, thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi
chép ban đầu về tiền lương, ở các sổ sách cần thiết hạch toán tiền lương và các
khoản trich theo lương đúng chế độ, đúng phương pháp, và đảm bảo quyền lợi
cho người lao động.
Lập báo cáo tiền lương đúng quy định.
1.4.2 Hình thức và phương pháp kế toán.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ chứng từ ghi sổ.
Nguyên tắc đặc trưng cơ bản: Dựa vào các chứng từ gốc ban đầu để ghi
chứng từ ghi sổ. Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi

sổ”. Việc ghi sổ kế toán tách rời hai quá trình: ghi theo thứ tự thời gian (trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ) và ghi theo nội dung kinh tế phát sinh ( trên sổ cái).
Các sổ kế toán sử dụng chủ yếu là: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, sổ cái theo hình thức chứng từ ghi sổ, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết liên
quan.
Nội dung trình tự ghi sổ:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 19
- Căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu kế toán lập chứng từ ghi sổ theo
định kỳ một tháng một lần. Mỗi chứng từ ghi sổ ghi nợ cho một TK và ghi có
cho nhiều TK khác hoặc ghi có cho một TK và ghi nợ cho nhiều TK khác. Từ
các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào
các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết liên quan rồi vào sổ tổng hợp các TK và cuối cùng
vào sổ cái các TK.
- Sau khi phản ánh vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh và tính
số dư của từng tài khoản. Sau khi khớp đúng số liệu, lấy số liệu trên sổ cái để
vào bảng cân đối TK và lập báo cáo tài chính cuối niên độ.
Đối với các TK phải mở sổ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, bảng tổng
hợp chứng từ kế toán, chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ chi tiết và lập báo cáo tài
chính sau khi đã được kiểm tra đối chiếu.
Trình tự hạch toán sổ sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được
tiến hành theo sơ đồ như sau
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
CHỨNG TỪ
GỐC.

Sổ
quỹ.
Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại.
Sổ ( thẻ)
kế toán chi tiết.
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
SỔ CÁI.
Bảng
tổng hợp
chi tiết.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 20
H. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
*Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này dùng để theo dõi,
quản lý chứng từ ghi sổ và để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số
phát sinh.
Vào định kỳ ( cuối tháng, quý, năm) kế toán tổng cộng số tiền phát sinh
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số liệu đối chiếu, kiểm tra với bảng cân

đối số phát sinh.
* Sổ cái theo hình thức chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng
để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được quy
định trong chế độ kế toán được áp dụng cho DN. Số liệu ghi trong sổ cái dùng
để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên bảng tổng hợp chi tiết hoặc sổ kế toán
chi tiết. Sổ cái được dùng làn căn cứ để lập bảng cân đối số phát sinh và lập
BCTC.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Bảng cân đối
số phát sinh.
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 21
1.4.3 Hệ thống sổ sách theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
Từ các chứng từ gốc ban đầu, kế toán nhập các dữ liệu vào máy tính
một cách chính xác và đúng khoa học. Máy tính sẽ tự động làm việc và cho ra
các số sách cần thiết liên quan đến số liệu mà kế toán đã nhập. Sau khi đã xử lý
số liệu, giữa niên độ, cuối niên độ kế toán bắt tay vào việc lập báo cáo để nộp
theo đúng thời gian quy định.
1.4.4 Các chính sách kế toán chủ yếu.
Công ty TNHH May Kim Anh thực hiện nghiệp vụ kế toán theo luật
kế toán hiện hành và mang những nét chủ yếu sau đây:
- Kỳ kế toán là năm dương lịch, bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào
31/12 của năm đó.
- Đơn vị tiền hạch toán là đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán : Chế độ kế toán DN Việt Nam.

- Hình thức kế toán: Áp dụng kế toán máy.
- Hình thức sổ sách: Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp tính khấu hao cho TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
- Hạch toán HTK theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận tiền là ngoại tệ: Quy đổi ra tiền VN theo tỷ giá
thực tế do Liên Ngân hàng công bố tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc ghi nhận HTK: Nguyên tắc giá gốc. Giá HTK, xuất kho
tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được ghi nhận theo tháng.
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Hàng xuất khẩu tính thuế GTGT với thuế suất 0%.
+ Hàng tiêu thụ nội địa tính thuế GTGT với thuế suất 10%.
+ Dịch vụ đào tạo không chịu thuế GTGT.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 22
+ Thuế TNDN tính theo tỷ lệ quy định của Nhà nước 25% trên tổng
lợi nhuận tính thuế (theo chế độ hiện hành).
+ Thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của Nhà nước.
1.4.5 Tổ chức và lập phân tích báo cáo kế toán tại công ty.
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế - tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài
sản, nguồn hình thành tài sản của DN, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn của DN
trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất.
Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống số liệu kinh tế - tài chính
được tổng hợp và được lấy từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết và

những thuyết minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó. Báo cáo tài
chính là phương pháp quan trọng để chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến
người ra quyết định, đó là những thông tin công khai về tài sản, kết quả hoạt
động kinh doanh của DN phục vụ cho các đối tượng bên trong và bên ngoài
DN. Các đối tượng này có quan hệ lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp đến công ty
gồm: các nhà quản lý DN, các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước ( cơ
quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý đăng ký kinh
doanh như: sở kế hoạch, bộ kế hoạch đầu tư, các đối tượng khác (các chủ nợ
hiện tại và tương lai, các nhà đầu tư, người cung cấp ).
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính DN phải tuân thủ những yêu
cầu đã được quy định tại chuẩn mực 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” đó là:
trung thực, hợp lý, chính sách kế toán phải phù hợp với quy định của chuẩn mực
kế toán, việc trình bày phải trung thực hợp lý tình hình tài chính và tình hình kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh đúng bản chất kinh tế
các nghiệp vụ phát sinh, trình bày phải khách quan, đầy đủ trên mọi khía cạnh
và phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 23
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của công ty được áp dụng theo
các nguyên tắc sau: nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc nhất quán, tính trọng
yếu, nguyên tắc có thể so sánh được.
Kỳ lập báo cáo tài chính của đơn vị: năm dương lịch bắt đầu từ 01/01
đến 31/12 của năm kinh doanh và theo quý.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B 01- DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B 02- DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B 03- DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B 09- DN
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
( dạng tóm lược) Mẫu số B 01b- DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa
niên độ (dạng tóm lược). Mẫu số B 02b- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa
niên độ (dạng tóm lược). Mẫu số B 03b- DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc. Mẫu số B 09a- DN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 24

B, Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1, Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
1.1 Khái niệm
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho
người lao động tương ứng với thời gian ,chất lượng và kết quả lao động mà họ
đã cống hiến cho DN. Như vậy, tiền lương thực chất là khoản thù lao mà DN trả
cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho DN.Tiền lương có chức
năng vô cùng quan trọng, nó là đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao đông
chấp hành kỷ luật lao động đảm bảo ngày công, giờ công lao đông tăng năng
suất và qua đó tăng lợi nhuận cho DN.
1.2 Vai trò, ý nghĩa của kế toán tiền lương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Lê Thị
Diệp

Trang 25
a, Vai trò của kế toán tiền lương
Tiền lương có một vai trò rất lớn, nó làm thỏa mãn nhu cầu của người
lao động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao
động đi làm cốt là để nhận được khoản thù lao mà DN trả cho họ để đảm bảo
cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí mà DN chi ra để trả cho người
lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho DN. Tiền lương có vai trò như một nhịp
cầu nối giữa những người lao động với nhũng người sử dụng lao động. Nếu tiền
lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không
đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động, lúc
đó DN sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lơi nhuận
cần có đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của DN mình. Như vậy, cả hai bên
đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao động cần được tính
toán sao cho thật hợp lý để đảm bảo lợi ích của cả đôi bên: cả người lao động và
người sử dụng lao động
b, Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương ( hay tiền công) là số tiền thù lao mà DN trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho DN để tái sản
xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Để trả lương cho người lao động đúng và hợp lý, DN phải đảm bảo
được các yêu cầu sau: đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước, gắn với quản lý
lao động của DN. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên
cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động nâng cao tay
nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy sản xuất phát
triển và ngược lại.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

“Thực trạng công tác kế toán BH và xác định KQBH tại công ty TNHH May Kim Anh”

×