Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tình hình hoạt động phân tích tài chính tại công ty tnhh chế tạo khuôn mẫu chính xác và máy cnc giang châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.54 KB, 72 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2 Đối tượng sử dụng trong phân tích tài chính
1.1.3 Phương pháp phân tích tài chính.
1.1.4 Yêu cầu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.5 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.5.1 Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính.
1.1.5.2 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.1.5.3 Phân tích luồng tiền.
1.1.5.4 Cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính.
1.2 QUAN ĐỂM PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Quan điểm về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH CHẾ TẠO KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY CNC
GIANG CHÂU
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

TNHH CHẾ TẠO KHUÔN MẪU CHÍNH
XÁC VÀ MÁY CNC GIANG CHÂU

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.


2.2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
2.2.1. Đối tượng sử dụng trong phân tích tài chính.
2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính áp dụng tại Công ty.
2.2.3 .Nội dung phân tích tài chính của Công ty.
2.2.4. Lập kế hoạch tài chính.
2.3 .ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
2.3.1. Nhữg kế quả đạt được trong hoạt động phân tích tài chính tại Công ty.
2.3.2. Nhữg hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động phân tích tài chính tại
Công ty.
1
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ TẠO
KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY CNC GIANG CHÂU
3.1: Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài chính tại Công ty
TNHH chế tạo khuôn mẫu chính xác và máy CNC Giang Châu
3.2: kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài chính tại Công ty
TNHH chế tạo khuôn mẫu chính xác và máy CNC Giang Châu
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH chế tạo khuôn mẫu chính xác và
máy CNC Giang Châu em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và trách nhiệm
của Công ty trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho em tìm hiểu thực tế và vận
dụng kiến thức đã học vào thực tế. Em đã được tiếp cận với thực tế ngành nghề
để củng cố kiến thức, hỗ trợ nâng cao kiến thức, rèn luyện phương pháp, tác
phong của người cán bộ tài chính kế toán.
Đến nay, thời gian thực tập của em đã kết thúc, em đã hoàn thành chuyên đề
của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý công ty trong quá
trình thực tập và sự giúp đỡ của ThS. Đặng Ngọc Biên đã hướng dẫn em hoàn

thành bài chuyên đề này.
2
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện: Nguễn thị Phương Lan


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình vận động và phát triển, nền kinh tế thế giới trong thế kỷ 21 cho
thấy: “ Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, đồng
thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển”.Vậy một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển, phải tự đánh giá và thấy được khả năng, vị thế của mình
trong một nền kinh tế vận động. Phân tích tài chính là một công cụ quan trọng
giúp nhà quản lý tài chính, lãnh đạo doanh nghiệp thấy được khả năng tài chính
của doanh nghiệp mình và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai. Do đó nó có ý nghĩa rất quan trọng không những đối với chủ doanh nghiệp
mà còn đối với nhiều đối tượng khác như ngân hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp,
khách hàng, cơ quan nhà nước.
Đặc biệt trong những năm gần đây, khi Việt Nam thực hiện nền kinh tế mở cửa,
để tạo điều kiện tự chủ cho các doanh nghiệp kinh doanh hội nhập và phát triển
với nền kinh tế của thế giới. Cũng như việc giúp các doanh nghiệp nước ngoài
tham gia vào đầu tư tại Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung, bằng những
kiến thức lý luận đã học được qua nhà trường, tài liệu tham khảo kết hợp với
3
kiến thức thực tế tại nơi làm việc công ty TNHH chế tạo khuôn mẫu chính xác
và máy CNC Giang Châu, em thấy việc phân tích tài chính là rất cần thiết
không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hơn nữa, việc phân tích tài chính doanh nghiệp không những đáp ứng

nhu cầu cần thiết về quản trị nội bộ mà đồng thời sẽ giúp cho các nhà đầu tư,
các tín chủ có được những thông tin hữu ích về tài chính doanh nghiệp, để từ đó
họ có những quyết định đúng đắn trong việc đầu tư cho vay.
Với những lý do trên, em đã chọn nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoạt động phân tích tài chính
tại công ty TNHH chế tạo khuôn mẫu chính xác và máy CNC Giang Châu”
Thông qua đề tài này, em muốn vận dụng những hiểu biết của mình trình bày cụ
thể về những mặt đạt được trong công tác phân tích tài chính tại công ty đặc biệt
là những nguyên nhân, hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng của việc phân
tích nhằm đưa ra những giải pháp, kiến nghị để chất lượng phân tích tài chính
tại công ty của em ngày một tốt hơn.
Nội dung luận văn gồm ba phần chính:
Chương 1: Khái quát chung về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Hoạt động phân tích tài chính tại Công ty TNHH chế tạo khuôn mẫu
chính xác và máy CNC Giang Châu
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lương hoạt động phân tích tài chính
tại Công ty TNHH chế tạo khuôn mẫu chính xác và máy CNC Giang Châu
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH
4
NGHIỆ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1Khái niệm và sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
a)Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế, đó là: Nhà nước, thị trường tài chính, các
thị trường khác, và ngay cả trong nội bộ doanh nghiệp. Chính vì vậy mà tình hình
tài chính của doanh nghiệp được hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế quan tâm.
Cho đến ngày nay, phân tích tài chính đã trở thành một hoạt động không thể thiếu
đối với các nhà quản trị trước nhu cầu quản lý doanh nghiệp sao cho hiệu quả ngày

càng tăng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển của
các tập đoàn và khả năng sử dụng công nghệ thông tin ngày càng rộng rãi.
Có thể hiểu: Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái
niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài
chính và tiềm lực của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ chất lượng và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
b) Sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích kinh tế là tổng thể các phương pháp và công cụ cho phép ta thu
thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm quản lý doanh
nghiệp, đánh giá tình hình tài chính về khả năng và triển vọng của doanh
nghiệp. Từ đó giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù
hợp (kể cả các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như các nhà sử dụng thông tin
khác).
1.1.2 công cụ sử dụng trong phân tích tài chính
Mục tiêu của chủ doanh nghiệp là làm sao có thể tối đa hoá vốn chủ sở hữu.
Một trong những phương pháp mà chủ doanh nghiệp sử dụng để quản lý tình
hình hoạt động của doanh nghiệp là phân tích tài chính. Để phân tích tài chính
thu được kết quả cao các nhà phân tích tài chính phải tiến hành thu thập dữ liệu
5
liên quan tới tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Trước hết là những thông tin liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cụ thể là những báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là một bộ
phận của báo cáo kế toán. Nó phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình
tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế tài
chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân
tích dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Theo qui định của Bộ Tài chính, báo cáo tài chính gồm bốn biểu mẫu:

- Bảng cân đối kế toán

MÉu sè B 01 – DN
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản doanh
nghiệp có đến thời điểm lập bảng cân đối kế toán, gồm có tài sản cố định và tài
sản lưu động. Bên tài sản thể hiện quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Bên
nguồn vốn phản ánh nguồn tài trợ của các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo, gồm có nợ và vốn chủ sở hữu. Các khoản mục của cả hai bên
tài sản và nguồn vốn đều được liệt kê theo thứ tự giảm dần của tính lỏng.
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân
tích định giá được khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh toán và cơ
cấu vốn của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
MÉu sè B 02 – DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
6
theo từng loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán và
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết toàn bộ kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định. Đồng thời cho biết được các
yếu tố liên quan đến việc tính toán xác định kết quả kinh doanh của từng loại
hoạt động (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thừong).
Ngoài ra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện
nghĩa vụ Nhà nước của doanh nghiệp về các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm xã
hội, kinh phí công đoàn
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua việc phân tích
các số liệu trên báo cáo, ta có thể biết được xu hướng phát triển và hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp và nó cho phép dự tính khả năng hoạt động
của doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm 2 phần chính: phần phản ánh
tình hình kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và phần phản ánh tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nươc của doanh nghiệp.
Phần I: Lãi lỗ.
Phản ánh tình hình thực hiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp theo từng lĩnh
vực (sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường). Các chỉ
tiêu được phản ánh ở báo cáo này liên quan đến quá trình tính toán, xác định kết
quả kinh doanh của từng loại hoạt động cũng như tổng lợi nhuận trong kỳ của
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu ở phần này được phản ánh số liệu của kỳ trước, số phát sinh trong
kỳ và số luỹ kế từ đầu năm theo từng cột tương ứng để phục vụ cho việc so
sánh, phân tích và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo kỳ sau.
7
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phần này bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước của doanh nghiệp về các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, các khoản phí và lệ phí Và các khoản được theo dõi riêng biệt.
Các chỉ tiêu thanh toán với Nhà nước trong phần này đều dược theo dõi số còn
phải nộp kỳ trước chuyển sang, số phải nộp phát sinh trong kỳ này, số đã nộp
trong kỳ này và số còn phải nộp chuyển sang kỳ sau, số liệu đó được trình bày
theo từng cột.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải lập báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh theo mẫu có sẵn do Bộ tài chính ban hành.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
MÉu sè B 03 – DN
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin, giúp nhà phân tích đnh

giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp
theo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm ba nội dung chủ yếu:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí
bằng tiền như: Tiền trả cho người cung cấp (Trả ngay trong kỳ và tiền trả cho
khoản nợ từ kỳ trước), tiền thanh toán cho công nhân viên về tiền lương và bảo
hiểm xã hội, các chi phí bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí…)
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
8
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu
tư bao gồm hai phần:
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp: như hoạt động xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng
khoán, cho vay, không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn.
Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán, thanh lý tài
sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác,… và các khoản chi
mua sẵn, xây dựng tài sản cố định, chỉ để đầu tư vào các đơn vị khác.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt
động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh
nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ vay… Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn
bộ các khoản thu chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu được do nhận
vốn góp liên doanh bằng tiền do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi
cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi…
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một dữ liệu quan trọng giúp các nhà phân tích

đánh giá được khả năng lưu chuyển các dòng tiền trong doanh nghiệp,
- Thuyết minh báo cáo tài chính .
(Mẫu B.09 - DN)
Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được
lập để giải thích và bổ xung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài
chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát được điểm hoạt động của
doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để
9
áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn
quan trọng.
Ngoài các báo cáo tài chính công ty còn phải thu nhập thêm những thông tin
khác có liên quan như: thông tin của đối thủ cạnh tranh, thông tin môi trường,
những chính sách của các cơ quan quản lý.
1.1.3 Phương pháp phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết nhằm định giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế nhà phân tích thường sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp
tỷ lệ.

Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng để phân tích các báo
cáo tài chính. Việc so sánh số liệu của nhiều năm cho ta thấy được xu hướng và
tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh có thể dùng để so sánh
số tuyệt đối hoặc số tương đối giữa các thời điểm (thời kỳ) khác nhau. Nhưng
mục đích cuối cùng là phải chỉ rõ được tác động của sự thay đổi đến tình hình

tài chính của doanh nghiệp.
Nhà phân tích có thể so sánh giữa kết quả của kỳ này với kết quả của kỳ trước
để thấy được xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp để có biện pháp
khắc phục trong kỳ tới. So sánh kết quả thực hiện với các chỉ tiêu kế hoạch để
thấy được mức đích hoàn thành của doanh nghiệp. So sánh giữa kết quả của kỳ
này với mức trung bình của ngành để thấy được tình hình tài chính của doanh
nghiệp so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Cuối cùng nhà phân tích có
10
thể so sánh theo chiều dọc để xác định được tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong
tổng thể hay so sánh theo chiều ngang đó thấy được xu hướng biến đổi chỉ tiêu
qua nhiều kỳ.
Để thực hiện việc so sánh phải có các điều kiện sau:
- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu để so sánh.
- Hai chỉ tiêu đó khi so sánh với nhau phải có cùng một nội dung kinh tế và có
cùng tiêu chuẩn biểu hiện (như thống nhất về phương pháp tính toán, đơn vị các
chỉ tiêu…).


Phương pháp tỷ lệ:
Trong phân tích tài chính, phương pháp tỷ lệ là một cộng cụ hữu ích và ngày
càng được sử dụng nhiều hơn. Về nguyên tắc, khi sử dụng phương pháp tỷ lệ
cần phải xác định được các tỷ lệ định mức để đánh giá, so sánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp với các định mức đó. Có thể so sánh các tỷ lệ tài chính
của kỳ này với kỳ trước hoặc so sánh các tỷ lệ tài chính của kỳ này với mức
trung bình của ngành hay các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác trong
ngành. Từ việc phân tích và so sánh các tỷ lệ tài chính, nhà phân tích sẽ chỉ ra
được điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ, nhà phân tích phải xác định các tỷ lệ
phù hợp với mục đch nghiên cứu của mình.
Yêu cầu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp

- Đối với doanh nghiệp nói chung.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp được đầy đủ, chính
xác và kịp thời các thông tin kinh tế cần thiết, bao gồm các thông tin về công
nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cũng như các nhân tố làm thay đổi
nguồn vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
đó giúp các nhà quản lý có thể dự đoán tình hình tài chính và đưa ra các quyết
11
định đúng đắn, phù hợp cho doanh nghiệp. Mặt khác, việc phân tích tài chính
còn phải cung cấp những thông tin về tình hình khai thác, sử dụng vốn và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó mà các nhà quản lý doanh nghiệp
lập kế hoạch khai thác, tạo lập vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho doanh nghiệp.
- Đối với các đối tượng khác.
Việc quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp không chỉ các nhà
quản lý doanh nghiệp mà còn cả các nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông và cả cơ
quan hữu quan Nhà nước…
Vì vậy, khi phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông
tin tối thiểu mà họ yêu cầu như: Khả năng thanh toán, tình hình huy động và sử
dụng vốn của doanh nghiệp (hiệu quả sử dụng vốn ?), những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các sự kiện, các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính.
a) Các tỷ lệ về khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp
nguyên vật liệu… thường quan tâm rất nhiều tới các chỉ tiêu này. Họ luôn đặt
câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ tới hạn không ?
- Khả năng thanh toán hiện hành:
Các món nợ tới hạn là những khoản phải chi trả trong kỳ. Đó là các khoản vay

ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính, nợ dài hạn tới hạn trả, phải trả nhà
cung cấp, các khoản phải nộp… Nợ tới hạn được xác định bằng chênh lệch giữa
nợ phải trả với nợ dài hạn ở phần nguồn vốn hay nó chính là khoản mục nợ
ngắn hạn trên bản cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Các chủ doanh nghiệp thường sử dụng phần tài sản lưu động để trang trải cho
12
các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động là những tài sản có tính lỏng cao nhất
nó bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự
trữ.
- Khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh = Tài sản lưu động
Toán hiện hành Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, đồng
thời nó cũng chỉ ra mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đựợc trang
trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền phù hợp với thời hạn trả. Nếu chỉ
tiêu xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà
phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay vốn lưu động
thường xuyên của doanh nghiệp. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa
tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn hoặc là phần chênh lệch giữa vốn
thường xuyên ổn định với bất động sản ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh
toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận
lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động nói chung và vốn
lưu động ròng nói riêng.
- Khả năng thanh toán nhanh: tỷ lệ thanh toán hiện hành cho ta thấy khả năng
đáp ứng của doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn hạn trong một thời hạn
nhất định thường là một năm. Một giả thuyết đặt ra, nếu tất cả các khoản nợ tới
hạn yêu cầu đựợc thanh toán ngay thì liệu tình hình tài chính của doanh nghiệp
sẽ như thế nào? Nghiên cứu tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh sẽ giải quyết được

vấn đề này.
Khả năng thanh = Tài sản quay vòng nhanh
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền
13
như tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Thực tế cho thấy, nếu tỷ lệ
này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn
0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Tuy
nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng
tiền quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
b) Các tỷ lệ về khả năng hoạt động.
Nguồn vốn của doanh nghiệp dùng để tài trợ cho các loại tài sản khác nhau như:
tài sản cố định, tài sản lưu động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp, các nhà phân tích cần phải nghiên cứu các tỷ lệ về khả năng hoạt
động của doanh nghiệp.
- Vòng quay tiền: tỷ lệ này được tính bằng doanh thu tiêu thụ trong năm trên
tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán.
Vòng quay tiền = Doanh thu
Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán
Tỷ lệ này cho biết số vòng quay của tiền trong một năm. Mẫu số là giá trị bình
quân của tiền và các chứng khoán ngắn hạn dễ bán.
- Vòng quay dự trữ (tồn kho).
Mục đch của tài sản dự trữ là đảm bảo cho sản xuất được tiến hành một cách
bình thường, liên tục và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Khối lượng dự
trữ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế
độ cung cấp đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm… Để đảm bảo cho sản xuất tiến
hành được liên tục, đồng thời đáp ứng được nhu cầu khách hàng trong cả năm,
mỗi doanh nghiệp cần có một lướng dự trữ hợp lý và nó được xây dựng như
sau:
Vòng quay = Doanh thu

Dự trũ Dự trữ
14
Doanh thu tiêu thụ trong năm là tổng lượng tiền thu đựơc từ hoạt động kinh
doanh trong năm. Số liệu này được lấy ở báo cáo kết quả kinh doanh phần báo
cáo lỗ lãi. Còn số liệu dự trữ lại lấy ở phần tài sản trong mục dự trữ trên bảng
cân đối kế toán mã “Hàng tồn kho”.
- Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu
×
360 ngày
Dự trữ
Tỷ lệ này dùng để phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp và mức độ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh
nghiệp.
Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán,
phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trước… Số liệu này lấy ở bảng
cân đối kế toán, và tài sản mã “Các khoản phải thu” và mã “Tài sản lưu động
khác”.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử
=
Doanh thu
dụng TSCĐ Tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ, thể hiện mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định trong doanh
nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tài sản.
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ vốn, nó đo lường hiệu quả sử
dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào
sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu và nó được xác định như sau:

HiÖu suÊt sö = Doanh thu
dông tµi s¶n Tæng tµi s¶n
c) Tỷ lệ về khả năng sinh lãi:
Phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý
15
doanh nghiệp.
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm:
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu
tiêu thụ. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong 100 đồng doanh thu.
Lợi nhuận tiêu thụ = Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu tiêu thụ
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tự có và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
- Doanh lợi vốn (ROA):
ROA = Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)
Tổng tài sản
Doanh lợi vốn là một chỉ tiêu quan trọng được dùng để đánh giá khả năng sinh
lời của vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tử số trong tỷ lệ này là lợi nhuận trước
thuế để thuận lợi cho việc so sánh giữa các doanh nghiệp phải nộp thuế với thuế
xuất khác nhau và sử dụng nợ khác nhau. Mặt khác, tỷ lệ này còn cho biết trong
tình trạng hiện tại doanh nghiệp có nên huy động vốn hay không.
- Ngoài các tỷ lệ trên, các nhà phân tích cũng cần tính toán và phân tích những
giá trị thị trường của doanh nghiệp như:
Thu nhập cổ phiế = Lợi nhuận sau thuế
(cổ tức ) Số lượng cổ phiếu thường
Tỷ lệ cổ tức = Lãi cổ phần
Thu nhập cổ phiếu

Tỷ lệ giá cổ phiếu/lợi nhuận = Giá cổ phần
16
Thu nhập cổ phiếu
Tỷ lệ giá cổ phiếu/ giá trị = Giá cổ phiếu
Sổ sách của cổ phiếu Giá trị sổ sách của cổ phiếu
1.1.4.2 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, trước hết phải xác định được
sự thay đổi của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán giữa hai thời điểm lập
báo cáo. Mỗi sự thay đổi trên bảng cân đối kế toán được phân loại thành sử
dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn: Tăng tài sản hoặc giảm nguồn.
- Nguồn vốn: Giảm tài sản hoặc tăng nguồn.
Sự phân loại này được sử dụng như là một dữ liệu quan trọng để tiến hành phân
tích cũng như thiết lập Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn. Từ đó đưa ra những
kế hoạch để huy động và sử dụng vốn trong tương lai.
1.1.4.3 Phân tích luồng tiền.
Khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, nhà phân tích còn phải
xác định các luồng tiền vào, ra trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để xác định sự tăng giảm tiền và nguyên nhân gây ra sự tăng giảm đó.
Những phân tích này là cơ sở để doanh nghiệp có các biện pháp quản lý ngân
quỹ, quản lý tài chính ngắn hạn tốt hơn.
1.1.4.4 Cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính.
Nguồn vốn bao gồm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Nợ bao gồm nợ ngắn hạn
và dài hạn. Vốn của chủ sở hữu bao gồm vốn góp, lợi nhuận không chia, vốn
huy đông bằng phát hành cổ phiếu. Tỷ trọng của các nguồn vốn đ trong tổng
nguồn chính là cơ cấu vốn.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là thiết lập một cơ cấu vốn hợp lý. Mục tiêu này
có thể thay đ?i theo thời gian nhưng tại bất kỳ thời điểm nào cho trư?c nhà quản
lý doanh nghiệp đ?u có một cơ cấu vốn nhất đ?nh và những quy đ?nh tài trợ
17

riêng lẻ phải phù hợp với mục tiêu này. Nếu tỷ lệ lợi nhuận thực tế thấp hơn
mục tiêu, việc mở rộng vốn có thể thực hiện bằng việc tăng sử dụng nợ, nếu tỷ
lệ nợ thực tế lớn hơn mục tiêu thì cổ phiếu sẽ được bán ra.
Chính sách cơ cấu vốn chính là việc đánh đổi giữa rủi ro và lãi suất. Sử dụng nợ
nhiều thì dẫn tới rủi ro cao, lợi nhuận thu được cũng sẽ cao. Còn khi nguồn vốn
tài trợ chủ yếu là vốn chủ sở hữu thì rủi ro giảm nhưng lợi nhuận giảm. Cơ cấu
vốn tối ưu là một cơ cấu hướng về sự cân bằng giữa rủi ro và lãi suất.

Đòn bẩy tài chính:
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận tối
đa, đòn bẩy tài chính là một công cụ được các nhà quản lý sử dụng nhằm làm
tăng lợi nhuận.
Mức độ đòn bẩy tài chính (DFL) là tỷ lệ thay đổi của EPS do sự thay đổi 1%
của lợi nhuận hoạt động (EBIT).
DFL = Tỷ lệ thay đổi của EPS
Tỷ lệ thay đổi của EBIT
Từ đó ta suy ra công thức để tính DFL là:
REBIT
EBIT
RF)VP(Q
F-V)-Q(P
DFL

=
−−−
=
Trong đó : R: chi phí trả lãi vay.
Q: sản lượng.
P: giá bán sản phẩm.
V: chi phí biến đổi.

F: chi phí cố định.
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính đi khi có thể gây ra tổn thất cho doanh nghiệp
18
trong một số trường hợp như: nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ
lệ lãi đủ lớn để bù đắp các chi phí tiền, lãi vay phải trả thì doanh lợi vốn chủ sở
hữu bị giảm (lợi nhuận do vốn chủ hữu sở tạo ra không đủ bù đắp cho sự thiếu
hụt của lãi vay phải trả).
Để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp đã kết hợp đòn bẩy tài
chính và đòn bẩy hoạt động tạo thành đòn bẩy tổng hợp.

Đòn bẩy kinh doanh được xác định như sau:
DOL = Tỷ lệ % thay đổi EBIT
Tỷ lệ % thay đổi của doanh số
hay
F)VP(Q
)VP(Q
DOL
−−

=
Trong đó: Q: Sản lượng.
P: Giá bán sản phẩm.
V: Chi phí biến đổi.
F: Chi phí cố định.
DOL chỉ sự thay đổi theo tỷ lệ phần trăm (%) của thu nhập trước lãi và thuế
(EBIT) do sự thay đổi 1% của doanh số bán.

Đòn bẩy tổng hợp (DTL) đo lường độ nhạy EPS khi doanh số bán thay đổi và
nó được xác định như sau:
DTL = Tỷ lệ thay đổi củaEPS

Tỷ lệ thay đổi của doanh số
DTL = Tỷ lệ thay đổi của EBIT
×
Tỷ lệ thay đổ của EPS
Tỷ lệ thay đổi của doanh số Tỷ lệ thay đổi của EBIT
19
Hay
P-F-V)-Q(P
V)-Q(P

RF)VP(Q
F)VP(Q
F-V)-Q(P
V)-Q(P

DFLDOLDTL
=
−−−
−−
×=
×=
1.2 QUAN ĐỂM PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Quan điểm về chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp là mục tiêu mà các nhà phân
tích tài chính muốn hướng đến. Phân tích tài chính bao gồm rất nhiều đối tượng
quan tâm từ vĩ mô cho đến vi mô, thông tin vô cùng đa dạng, nhiều phương
pháp phân tích, nội dung phân tích đề cập đến nhiều vấn đề…Do vậy, để phân
tích tài chính có chất lượng thì việc phân tích trước hết phải được quan tâm một
cách đồng bộ ở tất cả các doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp cần
được coi là một công việc nghiêm túc quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp bên cạnh mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản
phẩm, thu hút đầu tư… Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là
việc khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, cùng với việc tính toán đơn
thuần một vài chỉ tiêu mang tính dập khuôn, máy móc, theo mẫu quy định sẵn
mà cần phải tìm tòi, nghiên cứu những chỉ tiêu mới sau đó kết hợp các chỉ tiêu
đặt trong mối quan hệ hữu cơ để so sánh. Các con số được tính toán mang tính
định lượng, cần phải kết hợp với việc phân tích khoa học, logic để đưa ra những
quyết định tài chính phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
a) Cung cấp đầy đủ thông tin
Phân tích tài chính doanh nghiệp rất cần đến yếu tố thông tin, chất lượng
phân tích có tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào lượng thông tin được cung cấp
ở mức độ nào. Các nguồn thông tin ở đây được hiểu không chỉ là nguồn thông
20
tin bên trong và bên ngoài do doanh nghiệp thu thập được mà còn là những
nguồn thông tin quan trọng được cung cấp đầy đủ bởi các nhà cung cấp thông
tin liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp như hệ thống chỉ tiêu trung
bình ngành, các thông tin về chính sách Nhà nước… mà việc thiếu đi một trong
vài thông tin liên quan đến vấn đề này có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
phân tích tài chính của doanh nghiệp. Chất lượng phân tích tài chính phụ thuộc
rất lớn vào nguồn thông tin nhưng là nguồn thông tin có chọn lọc và có chất
lượng, bởi cũng là thông tin nhưng nó có đầy đủ và trung thực không mới là
điều quan trọng, điều này bản thân doanh nghiệp không tự làm được mà tùy
thuộc vào những nhà cung cấp thông tin.
b) Độ chính xác của các chỉ tiêu và các nhân tố tác động
Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào độ
chính xác của các chỉ tiêu tính được như khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính,
khả năng sinh lời… và các nhân tố tác động như quan điểm của lãnh đạo về
phân tích tài chính doanh nghiệp, công tác tổ chức hoạt động phân tích tài
chính, người thực hiện phân tích tài chính… Nói như vậy có nghĩa là yếu tố

chính xác được quan tâm hàng đầu, bởi vì phân tích tài chính dựa trên các con
số tính toán được và chọn ra chỉ tiêu nào cần thiết phục vụ cho mục tiêu phát
triển, dựa trên các con số này mà các nhà phân tích đưa ra những quyết định tài
chính và những giải pháp do vậy chỉ cần một sự sai sót nhỏ có thể dẫn đến
những sai phạm lớn cho những kết luận tài chính. Bên cạnh đó, chất lượng phân
tích có tốt cũng do các nhân tố tác động được xác định chính xác như thế nào, ở
từng nhân tố xem xét được mức độ ảnh hưởng của nó đến công việc phân tích
tài chính để từng đó có thể nâng cao chất lượng phân tích.
c) Tính kịp thời của thông tin
Tính kịp thời của thông tin là yếu tố không thể thiếu phục vụ cho phân
tích tài chính doanh nghiệp hay nói cách khác là làm cho chất lượng phân tích
tài chính được tốt hơn. Thông tin mang tính động rất cao, một thông tin có thể
có giá trị hôm nay nhưng đến hôm sau nó lại bị lạc hậu do vậy để tạo nên các
21
báo có chất lượng cần thiết cho phân tích tài chính các thông tin kế toán cần
phải được cập nhật cao độ đến từng chi tiết, theo từng ngày để đảm bảo tính kịp
thời. Tính kịp thời của thông tin làm tăng chất lượng phân tích còn thể hiện ở
chỗ: các số liệu để phân tích được tập hợp qua nhiều năm và có độ chính xác
cao.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
a) Công tác tổ chức hoạt động phân tích tài chính
Để thực hiện công việc phân tích tài chính cần phải bao gồm các công
việc từ khâu chuẩn bị kế hoạch, thực hiện, kiểm tra giám sát và đánh giá kết
quả. Các công việc này muốn thực hiện tốt cần phải có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các phòng ban trong một doanh nghiệp. Mỗi phòng ban với chức năng
nhiệm vụ của mình dưới sự phân công của trưởng phòng mỗi người đều có phần
việc của mình để hướng tới mục tiêu chung là tổ chức tốt công tác phân tích tài
chính. Nguồn thông tin được thu thập từ các phòng ban là kết quả nội bộ quan
trọng trên cơ sở được xử lý, chọn lọc bởi các nhà quản lý cấp cao được cung cấp
cho quá trình phân tích tài chính và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng phân

tích tài chính.
b) Người thực hiện phân tích tài chính
Người thực hiện phân tích tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
chất lượng phân tích tài chính. Trước hết mục đích của nhà phân tích tài chính
khi tiến hành phân tích sẽ định hướng cho cả quá trình phân tích, quyết định quy
mô phạm vi các kỹ thuật tài liệu sử dụng cũng như chi phí cho việc phân tích.
Khả năng của nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin và tiến hành thu thập nguồn
thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phân tích tài chính vì phân tích
tài chính muốn hiệu quả phải dựa trên những thông tin đầy đủ chính xác kịp thời
và chi phí cho việc thu thập là nhỏ nhất. Việc lựa chọn công cụ phân tích cũng
phụ thuộc vào người phân tích. Kết quả phân tích tài chính luôn mang dấu ấn cá
nhân do vậy nhà phân tích có những đánh giá nhận xét riêng của mình về tình
hình tài chính doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi.
22
Nhà phân tích phải trung thực ý thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ
của mình thì việc phân tích tài chính mới có hiệu quả cao.
c) Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính.
Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói
chung và trong phân tích tài chính nói riêng. Thông tin là vô cùng quan trọng và
máy tính là bắt buộc. Có thể khẳng định rằng nếu không có thông tin hoặc thiếu
thông tin thì việc phân tích tài chính không thể thực hiện được hoặc nếu phân
tích trong điều kiện thông tin không đầy đủ chính xác thì chất lượng phân tích
sẽ thấp.
Do vậy làm thế nào để có một hệ thống thông tin đầy đủ và chính xác
phục vụ tốt cho công tác phân tích tài chính thì đó là yêu cầu các nhà quản lý
phải hết sức quan tâm.
d) Việc lựa chọn phương pháp phân tích tài chính
Trên cơ sở nguồn thông tin có được các cán bộ phân tích sẽ phải làm gì?
làm như thế nào? áp dụng phương pháp phân tích tài chính nào để đánh giá thực
trạng tài chính của doanh nghiệp là một điều rất quan trọng.

Trong điều kiện hiện nay, phải kết hợp các phương pháp phân tích tài
chính tùy theo từng mục tiêu cụ thể của nhà quản lý quan tâm thì việc phân tích
mới mang lại hiệu quả như ý muốn của doanh nghiệp.
e) Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa hơn khi có sự tồn
tại của các chỉ tiêu trung bình ngành đây là cơ sở tham chiếu quan trọng trong
khi tiến hành phân tích. Người ta có thể nói các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp
là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với tỷ lệ trung bình ngành. Nhà
quản lý doanh nghiệp đánh giá được thực trạng tài chính của mình mà từ đó có
những giải pháp khắc phục.
23
24
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH CHẾ TẠO KHUÔN MẪU CHÍNH XÁC VÀ MÁY CNC GIANG
CHÂU
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

TNHH CHẾ TẠO KHUÔN MẪU CHÍNH
XÁC VÀ MÁY CNC GIANG CHÂU

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH chế tạo khuôn mẫu chính xác và máy CNC Giang Châu là công
ty TNHH hai thành viên trở lên.Đựợc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp
giấy chứng nhận đầu tư số 011023000058 lần đầu tiên vào ngày:14/12/2007,
chứng nhận thay đổi lần thứ tư vào ngày :10/06/2010.
Tên doanh ngiệp: Công ty TNHH chế tạo khuôn mẫu chính xác và máy CNC
Giang Châu
Tên giao dịch: JIANGZHOU PRECISE MOULD MANUFACTURING AND
CNC MACINERY COMPANY LIMITED .

Tên viêt tắt : JIANGZHOU CNC CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 48 ngõ 310 Nghi tàm, Phường Yên Phụ, Quận Tây
Hồ, Hà Nội.
Xưởng sản xuất: Số 3 ngõ 310 Nghi tàm,Phường Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Hà
Nội
Điện thoại: 04-37190735 Fax: 04-37190781
Giám đốc: Lưu Hải Hưng
Vốn điều lệ của Doanh nghiệp: 4.160.000.000 đồng
(Bốn tỷ một trăm sáu mươi triệu đồng).
Email:
Website:
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
- Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại.
- Chế tạo thiết bị cơ khí chính xác (CNC)
- Gia công phụ kiện chế tạo khuôn mẫu .
- Sửa chữa máy móc thiết bị cơ khí chính xác (CNC)
25

×