Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.56 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, phương tiện giao thông cơ giới ở Việt Nam tăng lên
rất nhanh, đặc biệt là khu đô thị 9
MỞ ĐẦU
Hiện nay vấn đề ô nhiếm môi trường không khí đang là vấn đề cấp bách
không của chỉ riêng một quốc gia mà còn là vấn đề chung của nhân loại
.Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỷ tấn than đá ,dầu mỏ ,khí
đốt và thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau như :
chất thải sinh hoạt ,chất thải công nghiệp từ các nhà máy, xí nghiệp làm các
chất độc hại tăng lên nhanh chóng.
Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của con người
và sinh vật trên trái đất . Nó tạo ra các hiện tượng lắng đọng axit ,hiệu ứng nhà
kính, thủng tầng ozon ,sương mù quang hóa và axit đại dương. Nếu như chúng ta
không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong vòng 30 năm tới
mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Có nhiều khả năng
lượng CO
2
sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình
nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ
tăng khoảng 3,60 °C (G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C.
Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ
Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội nghị khí hậu tại Châu Âu được tổ chức gần
đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050
nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như con người không có
biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính
Ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường không khí nói
riêng không chỉ tác động tới thiên nhiên mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khỏe con người. Ngày nay công nghiệp phát triển càng mạnh mẽ , quá trình
đô thị hóa ngày càng mở rộng thì nguồi thải gây ô nhiễm càng nhiều, áp lực
làm biến đổi chất lượng không khí ngày càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường
ngày càng quan trọng.


1
Trước vấn đề trên việc kiểm soát ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
cấp thiết hơn. Vấn đề ô nhiếm không khí trở thành vấn đề nhanh chóng và yêu
cầu sớm được giải quyết. Vì vậy nhóm chúng tôi xin trình bày vấn đề ô nhiễm
không khí và pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí của Việt Nam.
2
A. LÝ LUẬN CHUNG
I. Không khí - sự ô nhiễm không khí
1. Không khí và các thành phần không khí
Không khí là vật chất tồn tại ở thể khí, bao phủ toàn bộ bề mặt của trái
đất. Nó không màu, không mùi, không vị. Không khí phủ lên trái đất một lớp
rất dày.
Không khí với các thành phần như khí N
2
chiếm 78,9%, O
2
chiếm
0,95%, Ar chiếm 0,93%, CO
2
chiếm 0,32% và một số khí khác như Neon,
Heeli, CH
4,
Krypton cần cho hô hấp của động vật cũng như quá trình quang
hợp của thực vật, là nguồn gốc của sự sống. Trong điều kiện bình thường của
độ ẩm tuyệt đối, hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí. Nhưng hiện
nay trong quá trình hoạt động của mình con người đã gây nhiều tác động tiêu
cực cho môi trường nói chung và cho môi trường không khí nói riêng, và hiện
nay những tác động này là nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí.
Vậy ô nhiễm không khí là gì?
2. Ô nhiễm không khí và các vấn đề liên quan đến ô nhiễm không khí

Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra
sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)”.
( />Vấn đề ô nhiễm không khí là một trong những vấn nạn rất khó giải quyết
không chỉ riêng với một quốc gia nào mà là đối với toàn thế giới.
Ô nhiễm không khí bao gồm: ô nhiễm do bụi, ô nhiễm khí độc, ô nhiễm
tiếng ồn, ô nhiễm mùi.
3
II. Ô nhiễm không khí - Hiện tượng, tác hại và nguyên nhân
1. Các hiện tượng ô nhiễm không khí
Ô nhiễm môi trường không khí gây ra rất nhiều các hiện tượng biến đổi
môi trường đáng lo ngại (là một trong những nguyên nhân gây ra biến đổi khí
hậu) và có những tác động nguy hiểm đến sức khỏe và cuộc sống con người
cũng như các sinh vật khác.
Ô nhiễm không khí gây ra các hiện tượng như sự lắng đọng axit, hiệu
ứng nhà kính, thủng tầng ozon, hiện tượng quang hóa, axit hóa đại dương.
2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến khí hậu toàn cầu
Ô nhiễm không khí là vấn đề thời sự nóng bỏng của cá thế giới hiện
nay. Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại khí độc
như: CO
2
, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng
gây hiệu ứng nhà kính là CO
2
, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà
kính, CH
4
là 13%, nitơ 5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%
Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng nghẽn nhiệt trong bầu khí quyển của Trái
Đất được mặt trời chiếu sáng. Các khí nhà kính cho phép các tia bức xạ từ

mặt trời chuyển động xuyên qua bầu khí quyển của trái đất. Trái đất hấp thụ
các tia bức xạ này sau đó phản chiếu lại. Nhưng trong quá trình này thì độ dài
của sóng bức xạ sẽ thay đổi. Khi các tia bức xạ phát ra ngoài sẽ gặp những
phân tử khí nhà kính và những phân tử này sẽ hấp thụ các tia bức xạ, khiến
các khí nhà kính trở nên nóng dần lên. Do vậy, trên diện rộng, tất cả khí nhà
kính xung quanh trái đất sẽ tạo thành một tấm chăn ấm bao bọc lấy hành tinh
làm cho khí hậu toàn cầu ngày càng nóng lên – quá trình này gọi là hiệu ứng
nhà kính. Những khí nhà kính sẽ hấp thụ năng lượng mặt trời, làm ấm lên bầu
khí quyển gần bề mặt trái đất, giữ trái đất luôn đủ ấm để hỗ trợ cuộc sống của
muôn loài. Nhưng các nhà khoa học kết luận rằng sự phát thải khí nhà kính
ngày càng tăng lên sẽ tích tụ quá nhiều năng lượng khiến làm gia tăng nhiệt
4
độ toàn cầu. Các khí như methane và CFCs sẽ có khả năng tích tụ năng lượng
hơn khí carbon dioxide là loại khí chiếm lĩnh một phần lớn bầu khí quyền.
Quá trình đốt các nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí đốt tự nhiên) là nguyên
nhân chính tạo ra sự phát thải carbon.
Hiệu ứng nhà kính đã làm cho trái đất ngày càng nóng lên, gây nhiều
biến động về khí hậu và hậu quả của nó đối với cuộc sống con người là rất
khó có thể dự đoán được. CFCs (chlorofloucarbons) là một hợp chất bao gồm
chlorine, fluorine và carbon. Những khí này được sử dụng trong sản xuất
thuốc trừ sâu, mỹ phẩm, chất làm lạnh tủ lạnh và máy điều hoà nhiệt độ.
Những loại khí này là thành phần chủ yếu cấu thành hiệu ứng nhà kính hơn là
các loại khí như carbon dioxide. Hiện nay trên thế giới các quốc gia cũng
đang áp dụng các biện pháp cắt giảm phát thải khí CFCs, một số hợp chất liên
quan cũng bị cấm sử dụng. Nhưng CFCs lại được sinh ra từ các quá trình sản
xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, các quốc gia lại rất khó kiểm soát việc phát
thải các loại khí như methane, carbon dioxide - đó là những sản phẩm phụ
không thể tránh khỏi từ đời sống của con người và từ một phần của hệ sinh
thái phức tạp trong môi trường. Hiệu ứng khí nhà kính làm cho trái đất ngày
một nóng lên, tác động đến tầng ôzôn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ

sinh thái và môi trường sống của muôn loài.
Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính
thì trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan
Keckes). Có nhiều khả năng lượng CO
2
sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ
sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh
chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60 °C (G.I.Plass),
và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C.
Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ
Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội nghị khí hậu tại Châu Âu được tổ chức gần
5
đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050
nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như con người không có
biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
- Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng
ôzôn. CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn.
Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì
tầng ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi thủng.
3. Tác hại của ô nhiễm không khí đến môi trường sống
Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù",
gây nhiều bệnh cho con người, có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có
con người.
- Lắng đọng axit: Lắng đọng axit (Acid deposition) hiện đang là một
trong những vấn đề nhiễm bẩn môi trường nghiêm trọng nhất không chỉ vì
mức độ ảnh hưởng mạnh mẽ của chúng tới cuộc sống của con người và các hệ
sinh thái mà còn vì quy mô tác động của chúng đã vượt ra khỏi phạm vi kiểm
soát của mỗi quốc gia và nhân loại đang phải xem xét những ảnh hưởng của
chúng ở quy mô khu vực và toàn cầu.
Lắng đọng axit là một hiện tượng đã được phát hiện từ lâu song được

chú ý nhiều nhất từ khoảng những năm 80 cho tới nay do tác hại của chúng
gây ra ở nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới. Lắng đọng axit được tạo thành
trong điều kiện khí quyển bị ô nhiễm do sự phát thải quá mức các khí SO2,
NOx từ các nguồn thải công nghiệp và có khả năng lan xa tới hàng trăm, hàng
ngàn kilomet. Bởi vậy, có thể nguồn phát thải sinh ra từ quốc gia này song lại
có ảnh hưởng tới nhiều quốc gia lân bang do sự chuyển động quy mô lớn
trong khí quyển. Lắng đọng axit gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người
và của: làm hư hại mùa màng, giảm năng suất cây trồng, phá hủy các rừng
cây, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật ở dưới nước và trên cạn, phá hoại
6
các công trình kiến trúc, xây dựng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con
người… Thiệt hại hàng năm trên toàn cầu ước tính tới hàng tỷ đô la Mỹ.
Những tác động tiêu cực này thường kéo dài và khó khắc phục. Bởi vậy, hiện
nay vấn đề lắng đọng axit là vấn đề mà toàn nhân loại quan tâm.
- Hiện tượng thủng tầng ozon: Con người sống trên Trái đất sẽ mắc bệnh
ung thư da, thực vật không chịu nổi nhiều tia tử ngoại chiếu vào sẽ bị mất dần
khả năng miễn dịch, các sinh vật dưới biển bị tổn thương và chết dần. Bởi vậy
các nước trên thế giới đều rất lo sợ trước hiện tượng thủng tầng Ozon.
Nguyên nhân chủ yếu là do các hợp chất cascbon của clo và clo (CFC-
chloroflourcacbons), các chất khác như tetraclort cascbon, các hợp chất của
broom và methylcloroform
- Hiện tượng sương mù quang hóa: khi hiện tượng này xảy ra, trong bầu
khí quyển rất khó chịu này, tầm nhìn xa bị hạn chế rất rõ rệt, cư dân có nguy
cơ mắc các chứng bệnh hiểm nghèo (ung thư, viêm phổi, mờ mắt,…), không
khí có nhiều độc tố, các thiết bị kim loại nhanh chóng bị ăn mòn, gia cầm bị
ngộ độc, rau quả bị nhiễm độc. Hai thành phàn có sức hủy diệt lớn nhất của
sương mù quang hóa là ozon (O
3
) và


PAN (oeroxy acetel nitat). Chúng là
những hợp chất có tính oxy hóa mạnh, dễ dàng phản ứng với các hợp chất
khác, gây ra sự hủy diệt. Khi ở tầng bình lưu, ozone giúp bảo vệ trái đất tránh
khỏi những tia cực tím nhưng khi ozone ở gần mặt đất với nồng độ cao nó sẽ
giết chết các mô thực vật, làm cho cây dễ bị tổn thương, làm hại đến các quần
xã sinh học, giảm năng suất nông nghiệp và gây nguy hiểm cho con người.
Ozone ở gần mặt đất được hình thành khi các động cơ xe phát thải khí
nitrogen oxides và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (từ sơn, các dung môi, các
chất đốt dễ bay hơi) tương tác với nhau dưới tác động của ánh sáng mặt trời.
Điều này thường xảy ra với những thành phố ô nhiễm.
7
Khi có hiện tượng sương mù quang hóa, tầm nhìn của chúng ta sẽ bị
giảm đi. Đặc biệt nó gây nên những tác động có hại đối với sức khỏe con
người như các bệnh về đường hô hấp, giảm chức năng của phổi gây chết các
tế bào mô và gây ung thư. Sương mù quang hóa còn gây hại cho cây trồng và
làm hao mòn nhiều loại nhiên liệu.
- Hiện tượng axit hóa đại dương: mọi người đều biết rằng nồng độ các-
bon đi-ô-xít trong không khí đang tăng lên do lượng nhiên liệu con người sử
dụng. Tuy nhiên, ít người biết rằng đại dương đã hấp thụ rất nhiều các-bon đi-
ô-xit, làm tăng thêm một số ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu đối
với cuộc sống con người. Tuy nhiên, vì giữ vai trò là một tấm bọt biển khổng
lồ hấp thụ khí CO2 nên thành phần hóa học của đại dương đang bị biến đổi,
gây ra hiện tượng nhiễm axit đại dương. Ngoài những tác động tiêu cực đối
với các hệ sinh thái biển, tình trạng axit hóa đại dương còn có thể khiến âm
thanh đi được quãng đường dài hơn dưới đáy biển. Sự thay đổi này tác động
tới hoạt động liên lạc của động vật có vú dưới nước. Do mức ồn dưới đáy đại
dương tăng lên, những động vật giao tiếp bằng sóng âm không thể nhận thông
điệp đồng loại. Những loài không giao tiếp bằng sóng âm cũng gánh chịu
nhiều hậu quả tai hại. Có thể đưa ra 1 ví dụ minh họa:
Các nghiên cứu cho thấy loài nhuyễn thể (thức ăn của cá voi) sẽ bị biến

dạng chút ít trong môi trường đại dương có mức nhiễm axit cao hơn.
(Nguồn Steve Nicol, Vụ nghiên cứu Nam Cực tại Úc, bản quyền của
chính phủ Liên Bang Úc)
Mức độ nhiễm axit đại dương cao hơn là tin xấu cho loài cá voi bướu bởi
vì thức ăn ưa thích của chúng, loài nhuyễn thể thậm chí sẽ không hình thành
khi nồng độ axit gia tăng.
8
4. Các nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí
Sau đây là một số hoạt động cơ bản của con người trong quá trình phát
triển gây ra ô nhiễm không khí:
4.1. Do hoạt động Công nghiệp
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất ở nước ta mà chủ yếu là do công
nghệ lạc hậu. khi quá trình đô thị hóa diễn ra, phạm vi thành phố được mở
rộng dẫn đến phần lớn các khu công nghiệp cũ sản xuất lạc hậu đều nằm rải
rác trong thành phố làm cho mức ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng. Các
quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí
đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than,
bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận
chuyển các hóa chất bay hơi, bụi. Ví dụ như hàm lượng benzene trong xăng
quá cao (5% so với 1%), hàm lượng lưu huỳnh trong diesel cao (0,25% so với
0,05%). Các hoạt động đã thải ra một lượng lớn bụi, khí SO
2
, CO và NO
2
gây
tác động xấu đến chất lượng không khí đô thị.
Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập
trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô
sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ
khác nhau.

4.2. Hoạt động giao thông vận tải
Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, phương tiện giao
thông cơ giới ở Việt Nam tăng lên rất nhanh, đặc biệt là khu đô thị.
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và
khu đông dân cư: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Theo số
liệu của bộ giao thông vận tải, số lượng xe máy tăng lên rất nhanh ( trung
bình mỗi năm là 15% đến 18%). Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là
quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb, Các bụi đất đá
9
cuốn theo trong quá trình di chuyển. Ngoài ra, đối với các thành phố lớn, các
hoạt động giao thông vận tải của các cảng cũng tạo ra một lượng khí ô nhiễm
đáng kể. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ
nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt
thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường.
4.3. Hoạt động sinh hoạt, tiêu dùng
Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, song tác động này cũng cần được
tính đến. Chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt
gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân
gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi.
Đặc biệt là các khu dân cư nghèo, các khu phố cũ, phố cổ khi mà việc
đun nấu bằng than, dầu hỏa, củi khá phổ biến là nguyên nhân gây ô nhiễm
trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người dân. Ước tính khu này có
mật độ nguồn phát thải ô nhiễm cao hơn hẳn những khu khác, có thể gấp tới
10 lần so với các khu dân cư mức sống cao.
III. Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí
1.Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về kiểm soát ô
nhiễm không khí.
1.1 Pháp luật quốc gia
Hiện nay, Việt Nam chưa có một văn bản quy phạm pháp luật để điều
chỉnh riêng trong lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm không khí, hầu hết các quy định

liên quan đến vấn đề này đang nằm rải rác trong các điều khoản của Luật bảo
vệ môi trường 2005 và một số văn bản dưới luật riêng rẽ. Dưới đây là các văn
bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước Việt Nam ban hành để điều
chỉnh lĩnh vực này:
- Luật bảo vệ môi trường 2005;
10
- Chỉ thị số 24/2000/CT- TTg của Thủ tướng chính phủ về việc triển khai
sử dụng xăng không pha chì ở Việt Nam;
- Quyết định số 64/2003/QĐ- TTg về phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Quyết định số 249/2005/QĐ- TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ
tướng chính phủ về Quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
- Quyết định số 328/2005/QĐ- TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi
trường đến năm 2010;
- Quyết định số 22/2006/QĐ- BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 ban
hành bộ tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường ( trong 5 bộ tiêu chuẩn có đến 4
bộ tiêu chuẩn quy định về chất lượng không khí, như: TCVN
5937:2005;TCVN 5938: 2005;TCVN 5939:2005;TCVN 5940:2005 );
- Thông tư số 25/2009/TT- BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ
Tài Nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường;
- Nghị định 117/2009/NĐ- CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường;
Các bộ tiêu chuẩn về chất lượng không khí của Việt Nam là:
-TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí-Tiêu chuẩn chất lượng
không khí.
- TCVN 5938-2005: Chất lượng không khí-Nồng độ tối đa cho phép
của một số chất độc hại trong không khí xung quanh.

- TCVN 5939-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
11
- TCVN 5940-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công
nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
1.2.Các điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập
Việt Nam đã gia nhập chính thức vào các Điều ước quốc tế liên quan đến
kiểm soát đến kiểm soát ô nhiễm không khí sau:
- Công ước Viena 1985 : được thông qua vào 22/3/1985 tại Viena sau
nhiều nỗ lực xây dựng của Tổ chức khí tượng thế giới (WMO) dưới sự điều
hành của UNEP. Công ước này gồm 21 điều nêu ra những cam kết quốc tế
nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường khỏi những tác động tiêu cực
do tầng ôzôn bị suy giảm , hợp tác trong nghiên cứu, quan trắc và trao đổi
thông tin trong lĩnh vực này.
- Nghị định thư Montreal : Nghị định thư được thông qua ngày
16/9/1987 tại Montreal( Canada) nhằm xác định những biện pháp cần thiết để
các bên tham gia hạn chế và kiềm soát được việc sản xuất và tiêu thụ các hóa
chất làm suy giảm tầng ôzôn , kêu gọi cắt giảm 50% các chất CFC trước năm
2000. Nghị định gồm 20 điều và 5 phụ lục và cho đến ngày 31/01/1998 đã có
165 quốc gia phê chuẩn.
- Nghị định thư Kyoto: Đây là văn bản pháp lý để thực hiện Công ước
khí hậu, đã có hiệu lực thi hành từ ngày 16/02/2005. Nội dung quan trọngcủa
Nghị định thư Kyoto là đưa ra chỉ tiêu giảm phát thải khí nhà kính có tính
ràng buộc pháp lý đối với các nước phát triển và cơ chế giúp các nước đang
phát triển đạt được sự phát triển kinh tế- xã hội một cách bền vững thông qua
thực hiện “ Cơ chế phát triển sạch ” CDM. Dự án CDM được đầu tư vào các
lĩnh vực như : năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp, lâm
nghiệp và quản lý chất thải. Việt Nam đã phê chuẩn Công ước khí hậu và
Nghị định thư Kyoto nên được hưởng những quyền lợi dành cho các nước
đang phát triển trong việc tiếp nhận hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ

mới từ các nước phát triển thông qua các dự án CDM.
12
2. Những nội dung chủ yếu của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm
không khí
2.1. Pháp luật về hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí
Điều 3.5 - Luật Bảo vệ môi trường 2005 định nghĩa: “Tiêu chuẩn môi
trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường “
Đối với môi trường không khí, những chuẩn mực, giới hạn này có thể
được hiểu là mức độ hoặc phạm vi các chất ô nhiễm nhất định trong thành
phần môi trường đó. Những thông số giới hạn ấy được Nhà nước sử dụng để
kiểm soát ô nhiễm không khí, đánh giá hiện trạng không khí hay dự báo các
diễn biến môi trường không khí trong tương lai
*Ý nghĩa của tiêu chuẩn môi trường không khí:
- Vừa là công cụ kỹ thuật, vừa là công cụ pháp lý giúp Nhà nước quản lý
môi trường không khí một cách có hiệu quả.
- Trên tiêu chuẩn môi trường không khí, các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác định được một cách chính xác chất lượng không khí, đánh giá đúng
thực trạng ô nhiễm và mức độ ô nhiễm so với giới hạn cho phép đã được xác
định trong các tiêu chuẩn môi trường .
- Là căn cứ để xác định hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân để từ
đó các cơ quan Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp.
- Thông qua tiêu chuẩn môi trường không khí, các tổ chức, cá nhân có
thể xác định được quyền cơ bản của họ trong lĩnh vực môi trường là được
sống trong một môi trường trong lành được đảm bảo ở mức độ nào.
Mục A, Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT (25/06/2002) quy định các
tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí chia làm 2 loại tiêu chuẩn :
tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh và tiêu chuẩn thải khí.
13

Tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh
Đây là loại tiêu chuẩn được xây dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu về quản
lý chất lượng không khí
Các tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí hiện hành được xác lập
trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về vệ sinh y học nhằm bảo đảm cho chất
lượng không khí ở mức tương đối trong sạch. Mức độ đó được đánh giá bằng
nồng độ chất độc hại chứa trong một đơn vị thể tích không khí. Đơn vị đo
thông dụng là trọng lượng chất ô nhiễm chứa trong 1 m
3
không khí (mg/m
3
)
Việt Nam có 2 tiêu chuẩn chất lượng môi trường không khí xung quanh:
TCVN 5937-2005: Chất lượng không khí-Tiêu chuẩn chất lượng không khí.
TCVN 5938-2005: Chất lượng không khí-Nồng độ tối đa cho phép của
một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
Như vậy, để đảm bảo được tính khả thi của các tiêu chuẩn môi trường
không khí xung quanh, trong điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường của Việt
Nam hiện nay, chúng ta không thể đặt ra yêu cầu quá cao về chất lượng không
khí như một số quốc gia trên thế giới. Nhưng với việc xác định nồng độ các
chất gây ô nhiễm trong không khí xung quanh theo 2 tiêu chuẩn nêu trên thì
cũng có nghĩa là Nhà nước vẫn kiểm soát được tình trạng ô nhiễm không khí
trên phạm vi cả nước .
Tiêu chuẩn thải khí
Khoản 3 Điều 10 Luật Bảo vệ môi trường 2005 quy định 2 nhóm tiêu
chuẩn về khí thải. Đây là loại tiêu chuẩn được xây dựng để khống chế các
chất thải khí được đưa vào môi trường trong các lĩnh vực khác nhau. Chúng
chiếm phần lớn trong hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí hiện hành
của Việt Nam (10/12 tiêu chuẩn ). Các tiêu chuẩn thải khí hiện nay bao gồm:
•Đối với nguồn thải tĩnh ( chủ yếu đối với khí thải công nghiệp từ ống

khói các nhà máy)
14
Việt Nam có 2 tiêu chuẩn thải khí đối với nguồn thải tĩnh là:
TCVN 5939-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
TCVN 5940-2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công
nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
•Đối với nguồn thải động ( khí thải từ các phương tiện giao thông )
Hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí Việt Nam hiện hành chỉ có
duy nhất một tiêu chuẩn quy định về lĩnh vực này. Đó là TCVN 6438-2005.
Tiêu chuẩn này quy định giới hạn tối đa cho phép của các chất gây ô nhiễm
môi trường (CO, HC, khói) trong khí thải của động cơ sử dụng nhiên liệu
xăng hoặc dầu lắp trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Như vậy, thông qua việc áp dụng tiêu chuẩn này, Nhà nước sẽ kiểm soát và
giảm thiểu được lượng khí thải độc hại thải vào không khí xung quanh từ các phương
tiện giao thông , thông qua đó ngăn ngừa tình trạng gây ô nhiễm không khí
2.2. Pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm không khí
Vấn đề kiểm soát nguồn ô nhiễm không khí , chất lượng không khí là
vấn đề cần quan tâm ví nó có mối liên quan mất thiết tới đời sống của mỗi cá
nhân, cộng đồng , đặc biệt là ở đô thị. Để góp phần đảm bảo và nâng cao chất
lượng cuộc sống thì vấn đề đặt ra là cần giảm thiểu ô nhiễm không khí từ
nguồn thải động và nguồn thải tĩnh.
2.2.1. Kiểm soát các nguồn thải tĩnh
Trong 2 loại nguồn thải gây ô nhiễm không khí thì đây được coi là
nguồn thải chủ yếu. Chính vì vậy, các quy định của Luật Bảo vệ môi trường
2005 chủ yếu tập trung điều chỉnh hành vi của các tổ chức, cá nhân có phát
sinh ra khí thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ . Khi tiến
hành các hoạt động này, để đảm bảo gây ô nhiễm không khí ở mức thấp
nhất,các tổ chức ,cá nhân phải tuân thủ một số nghĩa vụ cơ bản sau :
15

 Thải khí trong giới hạn cho phép : Các cơ sở công nghiệp buộc phải
làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường ( giấy phép
môi trường ). Mục đích của biện pháp này là kiểm soát các chất thải khí ngay
từ nguồn phát sinh thông qua việc giới hạn lượng khí thải và giới hạn nồng độ
các chất độc hại có trong khí thải của các cơ sở công nghiệp. Sau khi đã có đã
có giấy phép môi trường , các cơ sở công nghiệp buộc phải tuân thủ đúng tiêu
chuẩn môi trường đã được ghi trong giấy phép . Nếu vượt quá giới hạn này thì
sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý theo luật định
o Khu kinh tế , khu công nghiệp, khu chế xuất , khu công nghiệp cao ,
cụm công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung phải có hệ
thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường và pgải được vận hành thường
xuyên
 Nhiệm vụ của bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường trong khu
sản xuất kinh doanh dịch vụ tập trung :
 Quản lý hệ thống thu gom, tập trung và xử lý khí thải
 Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường , tổng hợp , xây
dựng báo cáo môi trường và định kỳ báo cáo với cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh
 Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn môi
trường trước khi thải ra môi trường ; không để rò rỉ phát tán khí thải, hơi khí
độc hại ra môi trường xung quanh ; khống chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt,
gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động
 Phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung vượt
quá tiêu chuẩn cho phép khi thi công công trình xây dựng trong khu dân cư
Các tổ chức , doanh nghiệp đã thực hiện kiểm soát ô nhiễm không khí
bằng việc đầu tư các trang thiết bị lọc khí trước khi thải ra môi trường .Tuy
nhiên, trên thực tế, việc kiểm soát nguồn thải chưa hiệu quả. Ví dụ như các
phương tiện giao thông lạc hậu xả khói đen sì, bụi bay trắng cả một vùng
trời , hoặc như mùi hôi thối từ những con sông “ chết “ như sông Tô Lịch giữa
16

lòng thành phố Hà Nội Việc cá thể hoá trách nhiệm và khắc phục hậu quả
và cải thiện môi trường tiến hành như thế nào ? Hiện nay pháp luật chưa có
quy định
2.2.2. Kiểm soát các nguồn thải động
Các hoạt động giao thông vận tải hiện đang là nguồn gây ô nhiễm tuy
không phải là chủ yếu song đang tăng dần cùng với quá trình giao lưu và phát
triển kinh tế - xã hội. Các quy định pháp luật hiện hành của nước ta về vấn đề
này không nhiều, chỉ mới điều chỉnh hành vi của các tổ chức , cá nhân khi
tiến hành các hoạt động giao thông vận tải nhằm giảm thiểu tiếng ồn, bụi, chì
và các chất độc hại khác nhằm vào không khí xung quanh. Có thể kể đến một
số quy định sau đây :
 Các chủ phương tiện giao thông không được thải khói, bụi, khí độc
quá giới hạn cho phép vào không khí ( Giới hạn cho phép được quy định
trong TCVN 6438-2001)
 Các phương tiện tham gia giao thông phải đảm bảo tiêu chuẩn về khí
thải, tiếng ồn. Các chủ phương tiện giao thông phải đảm bảo không được gây
tiếng ồn quá giới hạn cho phép
 Các chủ phương tiện có chạy xăng phải sử dụng xăng không pha chì
theo quy định tại khoản 1 Điều 71 Điều lệ trật tự an toàn giao thông đường bộ
và trật tự an toàn giao thông đô thị ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP
ngày 29/05/1995 của Chính phủ và Chỉ thị số 24/TTg ngày 23/11/2000 của
Thủ tướng Chính phủ
Trong Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg cũng đã quy định từ 1-7-2007
áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải tương đương với tiêu chuẩn châu Âu Euro 2
đối với xe máy sản xuất và nhập khẩu.
2.3. Hệ thống cơ quan kiểm soát ô nhiễm không khí
Để thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả các hoạt động kiểm soát ô
nhiễm không khí , cần phải xây dựng một hệ thống cơ quan kiểm soát thống
nhất từ Trung ương đến địa phương. Các cơ quan này sẽ có trách nhiệm trực
tiếp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm không

17
khí trên từng địa phương và trong cả nước. Hệ thống cơ quan này bao gồm :
2.3.1. Cơ quan có thẩm quyền chung
 Chính phủ: Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ và Điều 121 Luật bảo vệ
môi trường, Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ các hoạt động bảo vệ
và kiểm soát ô nhiễm không khí trong cả nước. Một trong những hoạt động
quan trọng ấy là ban hành văn bản pháp luật như: Chỉ thị số 24/2000/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về việc dùng xăng không pha chì; Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng ; Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó có chương trình cải
thiện chất lượng không khí ở các đô thị là một trong 36 chương trình ưu tiên
 UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương: Đây là những cơ
quan thực hiện kiểm soát ô nhiễm không khí ở địa phương. Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, UBND cấp tỉnh ban hành các văn
bản pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí ở địa phương và chỉ đạo thực
hiện các văn bản đó. Ngoài a, UBND Tỉnh còn thẩm định báo cáo ĐTM, cấp
giấy phép về môi trường cho các cơ sở công nghiệp theo thẩm quyền
2.3.2. Cơ quan có thẩm quyền chuyên môn
Các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề thuộc
về kiểm soát ô nhiễm không khí
 Bộ Tài nguyên & Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm chuyên
môn cao nhất và trực tiếp trước Chính phủ trong lĩnh vự kiểm soát ô nhiễm
không khí . Cục khí tượng thuỷ văn – đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên & Môi
trường giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi trường thực hiện chức năng
này. Năm 2006, Bộ Tài nguyên & Môi trường đã phối hợp với các địa
phương tổ chức với các đoàn thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường ở một số
điểm nóng như lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy và ngành sản xuất hoá chất. Kết
quả thanh tra, kiểm tra 135 cơ sở cho thấy chỉ có 16 cơ sở đạt tiêu chuẩn ( tiêu

18
chuẩn Việt Nam ), chiếm tỷ lệ 12%, 83 cơ sở có biện pháp giảm ô nhiễm, xử
lý khí thải
 Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình cũng có trách nhiệm thực hiện
kiểm soát ô nhiễm. Đây là cơ quan quản lý chuyên ngành khác, song hoạt
động của ngành đó lại có liên quan đến môi trường không khí như Bộ Công
thương, Bộ Giao thông vận tải Trong thời gian qua, Bộ Giao thông vận tải
đã triển khai các dự án thuộc chương trình 23 : “Cải thiện chất lượng không
khí ở các đô thị” ( thuộc chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia )
 Sở Tài nguyên & Môi trường có nhiệm vụ giúp UBND Tỉnh thực
hiện kiểm soát ô nhiễm tại địa phương trong lĩnh vực chuyên môn như : tiến
hành các hoạt động thanh tra môi trường không khí , tiếp nhận và giải quyết
các khiếu nại tố cáo các văn bản pháp luật về môi trường không khí , thẩm
định báo cáo ĐTM
Hệ thống các cơ quan bảo vệ môi trường không khí được quy định tại
Điều 121, Điều 122, Điều 123 Luật Bảo vệ môi trường 2005 và một số văn
bản pháp luật khác. Các cơ quan này được quy định khá đầy đủ và hệ thống.
Tuy nhiên, trên thực tế, do văn bản pháp luật điều chỉnh trong lĩnh vực này
còn thiếu, môi trường không khí ít được quan tâm, việc đánh giá các tác động
của tiêu cực của ô nhiễm môi trường thường khó xác định cho nên hiệu quả
hoạt động của các cơ quan này đôi khi còn mờ nhạt và kém hiệu quả. Hiện
nay có tình trạng người dân khiếu kiện về ô nhiễm nhưng chưa được giải
quyết khiến họ “không biết kêu ai “
19
B. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về
kiểm soát ô nhiễm không khí.
 Hiện nay, Việt Nam chưa có một văn bản quy phạm pháp luật để điều

chỉnh riêng trong lĩnh vực kiểm soát không khí, hầu hết các quy định liên
quan đến vấn đề này đang nằm rải rác trong các điều khoản của Luật bảo vệ
môi trường 2005 và một số văn bản riêng rẽ.
 Việt Nam đã tham gia, ký kết các điều ước quốc tế (Công ước Vienna
năm 1994, Nghị định thư Montreal và Nghị định thư Kyoto năm 1998 về
giảm phát thải khí nhà kính). Tuy nhiên, việc thực hiện các cam kết quốc tế và
đưa pháp luật vào cuộc sống lại chưa được tích cực.
2. Thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí.
2.1. Pháp luật về công tác phòng chống, nghiên cứu, dự đoán, đánh
giá các tác động tới ô nhiễm không khí
2.1.1. Hoạt động quan trắc và định kì đánh giá hiện trạng không khí
của các cơ quan nhà nước.
Hiện nay, hoạt động quan trắc môi trường không khí nước ta được thực
hiện chủ yếu ở các khu đô thị lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất và một số
làng nghề. Hiện nước ta có 21 trạm quan trắc không khí. với tần suất quan
trắc nền: tối thiểu 01 lần/tháng và tần suất quan trắc tác động: tối thiểu 06
lần/năm. Tuy nhiên vấn đề quan trắc và kiểm kê nguồn phát thải còn nhiều
hạn chế, hoạt động quan trắc chưa tuân theo quy trình thống nhất dẫn đến việc
kiểm soát ô nhiễm bụi gặp nhiều khó khăn
/>nhiem-moi-truong-khong-khi
20
Thực hiện quyết định 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/1/2007 của Thủ Tướng
Chính phủ phê duyệt “ Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc TN&MT
quốc gia đến năm 2020” các ngành , các cấp tiếp tục duy trì các trạm quốc
gia, đặc biệt đối với quan trắc chất lượng không khí tại các khu đô thị, KKT
trọng điểm.
Bộ Tài nguyên và Môi trường và nhiều thành phố lớn hiện đã và đang
thiết lập các hệ thống quan trắc và phân tích môi trường để thu thập các thông
tin môi trường nước, không khí, đất và chất thải rắn. Tuy nhiên, hiệu quả của
hệ thống quan trắc hiện nay là điều đáng bàn. Với số tiền đầu tư cộng với số

tiền bảo dưỡng hàng năm rất lớn mà các kết quả quan trắc mới chủ yếu để
cung cấp thông tin nhằm lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm thì quả
là một sự lãng phí lớn.
Tại Hà Nội hiện có 5 trạm quan trắc tự động cố định ( tại đường Láng
Hạ, ĐH xây dựng, Nguyễn Trí Thanh, Kim Liên, Nguyễn Văn Cừ( Gia
Lâm) ) nhưng đang đặt ở độ cao hơn 10m, trong khi lẽ ra phải đặt ngay trên
mặt đất.Mặc dù Hà Nội có các chương trình quan trắc tại các điểm, nhưng vẫn
chưa thống kê được nguồn thải nên chưa có câu trả lời chính xác về nguồn
gây ô nhiễm.Theo kết quả quan trắc của Sở Khoa học - công nghệ và Viện
Hóa học, Hà Nội hiện nay còn hơn 400 cơ sở công nghiệp, trong đó gần 200
cơ sở có khả năng gây ô nhiễm không khí. Từ những nguồn ô nhiễm này, mỗi
năm bầu không khí tiếp nhận 80.000 tấn khói bụi, 9.000 tấn SO2, 19.000 tấn
khí NO2 Năm 2010 nồng độ các loại khí độc hại tại các nút giao thông trên
địa bàn Hà Nội sẽ vượt quá tiêu chuẩn cho phép 7- 9 lần.
/>khi-deu-bi-lap-dat-sai-quy-chuan.htm
Tại TP.Hồ Chí Mính hiện có 8 trạm quan trắc ONKK giao thông với
tần suất 10 ngày/tháng (vào các thời điểm 7h30 – 8h30, 10h – 11h và 15h –
21
16h ) và 9 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động ( Tân Sơn Hòa – 56
Trương Quốc Dung , Thủ Đức, Sở KH&CN – 244 Điện Biên Phủ, Trường
THPT Hồng Bàng – Quận 5, UBND Quận 2, Công viên Phần mềm Quang
Trung, Thảo Cầm Viên, Bệnh viện Thống Nhất – Q. Tân Bình và Phòng GD
Huyện Bình Chánh – Q. Bình Tân) với tần suất đo liên tục là 24/24 giờ.
/>%A1ngl%C6%B0%E1%BB%9Biquantr%E1%BA%AFcm%C3%B4itr
%C6%B0%E1%BB%9DngTPH%E1%BB%93Ch%C3%ADMinh.aspx
2.1.2. Hoạt động ĐTM và ĐMC.
Việc đánh giá tác động môi trường tiến hành thường xuyên đối với các
cơ sở sản xuất gây nhiều ô nhiễm. Đối với các dự án lớn như trong Điều 18
Luật Bảo vệ môi trường 2005 và danh mục các lĩnh vực mà Chính phủ quy
định thì phải lập báo cáo tác động môi trường một cách cụ thể. Trong đó có

tác động đối với môi trường không khí khi dự án đó đi vào hoạt động . Nếu
được phê duyệt thì các dự án đó mới được tiến hành trên thực tế. Điều này
góp phần kiểm soát đối với những dự án mà ảnh hưởng của nó tới một vùng
rộng lớn.
Tuy nhiên, đối với những dự án mà nó tác động lớn đến môi trường
không khí nhưng quy mô của nó chưa đến mức là những dự án lớn như quy
định của Luật Bảo vệ môi trường 2005 và danh mục các lĩnh vực mà Chính
phủ thì hiện nay chưa tiến hành việc đánh giá tác động môi trường . Pháp luật
chưa có quy định về việc này.
Trên thực tế việc đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam vẫn còn
nhiều yếu kém và còn nặng tính hình thức Các cơ quan thẩm định, phê
duyệt, giám sát ĐTM ,ĐMC đôi khi còn buông lỏng quản lý, tạo điều kiện để
các dự án không thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong báo cáo ĐTM ,
ĐMC đã phê duyệt. Mặt khác, việc lập báo cáo ĐTM , ĐMC thường được các
chủ dự án thuê tổ chức dich vụ tư vấn thực hiện. Theo quy định, đây là các tổ
22
chức có đầy đủ các điều kiện về chuyên môn cơ sở vật chất. Nhưng trong thực
tế, các tổ chức này còn rất thiếu và yếu nên chuyên gia của cơ quan thẩm
quyền hoặc thành viên của hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM ,ĐMC để họ
giúp đõ. Do đo, việc phê duyệt báo cáo ĐTM ,ĐMC sẽ không khách quan,
trung thực nữa khi mà người lập cũng là người thẩm định.
Tỉnh Bến Tre Năm 2007, 17/173 cơ sở được kiểm tra không lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt (chiếm tỷ lệ 10%); 125/156 cơ sở không thực
hiện đúng nội dung cam kết bảo vệ môi trường.
(Báo cáo tổng hợp “ kế hoạch hành động kiểm soát ô nhiễm môi trường tỉnh Bến
Tre”)
2.1.3. Hoạt động thông tin về môi trường không khí.
Điều 103 Luật BVMT2005 có quy định rõ: “ Tổ chức, cá nhân quản lý
khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có
trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trong phạm vi quản lý của
mình với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh ; Cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động
của mình cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện hoặc cán
bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động và công bố
thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư được biết” …Tại điều 104 có
ghi: thông tin, dữ liệu về môi trường sau đây, trừ các thông tin thuộc danh
mục bí mật nhà nước, phải được công khai:
a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch thực hiện các yêu cầu của quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký;
23
c) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ
gây hại tới sức khoẻ con người và môi trường;
d) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
đ) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải;
e) Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động
môi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia.
Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có
liên quan tiếp nhận thông tin.
Cơ quan công khai thông tin về môi trường chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin được công khai.
Tuy nhiên từ pháp luật đến thực tiễn còn nhiều bất cập. Chỉ qua phần
thực trạng về hoạt động ĐTM và ĐMC chúng ta có thể thấy phần lớn các báo
cáo ĐTM là không chính xác và không được công bố rộng rãi cho cộng đồng
dân cư được biết. Thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp hầu hết không đáng tin
cậy và cũng không đến được với cộng đồng dân cư.
2.1.4. Hoạt động khắc phục ô nhiễm không khí.
Trên thực tế, do ô nhiễm không khí có đặc thù là khuyến tán rộng, vì thế
xác định trách nhiệm và yêu cầu khắc phục (như bồi thường thiệt hại) là rất
khó khăn.
Hầu hết các kết quả nghiên cứu về tình hình ô nhiễm không khí ở Việt
Nam đều cho thấy các nguồn gây ô nhiễm hiện nay chủ yếu là từ các hoạt
động công nghiệp (ở các thành phố lớn) và tiểu thủ công nghiệp (ở các làng
nghề), từ các hoạt động giao thông vận tải, do quá trình xây dựng đô thị, hạ
tầng kỹ thuật, do sinh hoạt của nhân dân (đun than, dầu, củi) và do cháy hoặc
ảnh hưởng từ các quốc gia lân cận.
24

×