Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.68 KB, 122 trang )

Trng Cao ng Cụng Nghip Vit c - 1 - Khoa K Toỏn
Trng Cao ng Cụng Nghip Vit
c
Cng Ho Xã Hi Ch Ngha Vit Nam
Khoa K toán c l p - T do - H nh phúc
NHậN XéT Của giáo viên hớng dẫn
H và tên: inh Th Loan Mã số sinh viên :
Lp: KTC-K13 Ngành: Kế Toán
a im thc tp: Cụng ty c phn Cu Chin Binh i Dng
Giáo viên hng dn: Hong Th H
Đánh giá chung của giáo viên hớng dẫn:








im bng s :
im bng ch :
H Ni, ngy tháng nm 2012
Giáo viên hớng dẫn
Hong Th H
NHN XẫT CA N V THC TP


SV:inh Th Loan Bi Thc Tp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 2 - Khoa Kế Toán














Hà Nội, ngày th¸ng năm 2012
Công ty cổ phần Cựu Chiến Binh
Đại Dương
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 3 - Khoa Kế Toán
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 11
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG CÁC ĐƠN VỊ XÂY LẮP 13
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 13
1.2. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 14
1.3. Khái niệm về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp và nhiệm vụ kế toán 15
1.3.1. Vai trò và ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp 15
1.3.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí trong đơn vị xây lắp 16

1.3.2.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí xây lắp 16
1.3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất 16
1.3.3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành 20
1.3.3.1. Giá thành sản phẩm 20
1.3.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 21
1.3.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 23
1.3.5. Nhiệm vụ và yêu cầu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp 24
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 25
1.4.1. Đối tượng tập hợp và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành 25
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 25
1.4.1.2. Đối tượng tính giá thành 26
1.4.1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 27
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 4 - Khoa Kế Toán
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí 28
1.4.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp 28
1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 31
1.4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 32
1.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 34
1.4.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp 37
1.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 38
1.4.3.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán 38
1.4.3.2. Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán 39
1.4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 39
1.4.4.1. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 40
1.4.4.2
. Phương pháp tính giá thành sản xuất giản đơn (phương pháp trực
tiếp) 40

1.4.4.3. Phương pháp loại trừ chi phí 41
1.4.4.4. Phương pháp tổng cộng chi phí 41
1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán 42
1.5.1 Hình thức Nhật ký chung 43
1.5.2 Hình thức Nhật ký chứng từ 44
1.5.3 Hình thức chứng ghi sR 46
1.5.4 Hình thức Nhật ký sR cái 49
1.5.5 Hình thức Kế toán máy 50
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỰU
CHIẾN BINH ĐẠI DƯƠNG 53
2.1. Khái quát tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại
C«ng ty cổ phần Cựu Chiến Binh Đại Dương 53
2.1.1. Đặc điểm về tR chức kinh doanh của Công ty 53
2.1.1.1. Vài nét về Công ty cổ phần Cựu Chiến Binh Đại Dương 53
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 5 - Khoa Kế Toán
2.1.1.2. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần
Cựu Chiến Binh Đại Dương 54
2.1.1.4. Quy trình công nghệ xây lắp của Công ty cổ phần Cựu Chiến Binh Đại
Dương. 57
2.1.2. Đặc điểm tR chức công tác kế toán của Công ty cR phần Cựu Chiến Binh
Đại Dương 59
2.1.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán 59
2.1.2.2. Chính sách kế toán tại Công ty 62
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty cR phần Cựu Chiến Binh Đại Dương 64
2.2.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty 64
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất 64

2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 65
2.2.1.3. Đối tượng tính giá thành 65
2.2.1.4. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty cổ phần Cựu Chiến
Binh Đại Dương 65
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Cựu Chiến Binh Đại
Dương 66
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 66
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 83
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 91
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 94
2.2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 102
2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang 105
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành 107
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 6 - Khoa Kế Toán
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ HẠ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỰU CHIẾN BINH ĐẠI
DƯƠNG 110
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cựu Chiến Binh Đại Dương 110
3.1.1. Kết quả đạt được

110
3.1.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 112
3.1.3. Mục tiêu phương hướng chung của công ty 113
3.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cựu Chiến Binh Đại
Dương 114
KẾT LUẬN 122

SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 7 - Khoa Kế Toán
GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XDCB Xây dựng cơ bản
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyễn vật liệu
GTGT Giá trị gia tăng
KKTX Kê khai thường xuyên
CNV Công nhân viên
HĐXD Hợp đồng xây dựng
CTGS Chứng từ ghi sổ
NKCT Nhật ký chứng từ
CPSX Chi phí sản xuất
TK Tài khoản
DANH MỤC BẢNG SƠ ĐỒ
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 8 - Khoa Kế Toán
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
KKTX Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
KKĐK Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếpError: Reference
source not found
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoàiError: Reference
source not found

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán từng đội có máy thi công Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất chung . Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất xây lắp. Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT: Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ trình tự kế toán trên máy vi tínhError: Reference source
not found
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Cựu Chiến Binh Đại
Dương Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình xây lắp Error: Reference source not found
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 9 - Khoa Kế Toán
Sơ đồ 2.4: Quy trình tổ chức thi công xây lắp.Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Cựu Chiến Binh Đại
Dương Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại
Công ty Công ty cổ phần Cựu Chiến Binh Đại Dương
Error: Reference source not found
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây

Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Hợp đồng kinh tế Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Giấy đề nghị tạm ứng Error: Reference source not found
Biểu 2.4: Hoá đơn GTGT 16520 Error: Reference source not found
Biểu 2.5: Hoá đơn GTGT 51941 Error: Reference source not found
Biểu 2.6: Hoá đơn bán lẻ Error: Reference source not found
Biểu số 2.7: Bảng kê 01/04 hoá đơn chứng từ vật tư mua vào tháng 04/2010
Error: Reference source not found
Biểu 2.8a: Phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Biểu 2.9:Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Bảng kê chi phí nguyên vật liệu trực tiếpError: Reference source
not found
Biểu 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 621.01 Error: Reference source not found
Biểu 2.13: Sổ cái tài khoản 621 Error: Reference source not found
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 10 - Khoa Kế Toán
Biểu 2.14: Phụ lục hợp đồng lao động Error: Reference source not found
Biểu 2.15: Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thànhError: Reference
source not found
Biểu 2.16: Bảng chấm công Error: Reference source not found
Biểu 2.17: Bảng chia công Error: Reference source not found
Biểu 2.18: Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference
source not found
Biểu 2.19: Sổ chi tiết tài khoản Error: Reference source not found
Biểu 2.20: Sổ cái tài khoản 622 Error: Reference source not found
Biểu 2.21: Bảng tính khấu hao TSCĐ chi tiết theo đối tượng sử dụngError:
Reference source not found
Biểu 2.22: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công . Error: Reference
source not found

Biểu 2.23: Sổ cái tài khoản 623 Error: Reference source not found
Biểu 2.24: Bảng kê chi tiết Error: Reference source not found
Biểu 2.25: Bảng kê chi phí vật liệu cho sản xuất chung . . Error: Reference
source not found
Biểu 2.26: Bảng kê chi tiết chi phí công cụ dụng cụError: Reference source
not found
Biểu 2.27: Bảng kê chi tiết dịch vụ mua ngoàiError: Reference source not
found
Biểu 2.28: Sổ chi tiết tài khoản 627 Error: Reference source not found
Biểu 2.29: Sổ cái tài khoản 627 Error: Reference source not found
Biểu 2.30: Bảng tổng hợp chi phí theo công trìnhError: Reference source
not found
Biểu 2.31: Sổ chi tiết tài khoản 154 Error: Reference source not found
Biểu 2.32: Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thànhError: Reference
source not found
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trng Cao ng Cụng Nghip Vit c - 11 - Khoa K Toỏn
Biu 2.33: Bng tớnh giỏ thnh sn phm xõy lp hon thnh Error:
Reference source not found
Biu 3.1. Bng so sỏnh nguyờn vt liu chớnhError: Reference source not
found
Biu 3.2. Phiu xut kho theo hn mcError: Reference source not found
Biu 3.3. Bng phõn tớch giỏ thnh thc t 117
Biu 3.4. Mu s nht ký chung 119
LI NểI U
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá
trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế - vật
chất. Bên cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ,
SV:inh Th Loan Bi Thc Tp

Trng Cao ng Cụng Nghip Vit c - 12 - Khoa K Toỏn
phong cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn
hoá xã hội.
Dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, sau hai mi năm thực hiện đờng lối
đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc chuyển khá vững chắc. Việc mở
rộng thị trờng, thực hiện chính sách đa phơng hoá các quan hệ kinh tế đã tạo
điều kiện tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Hoà nhịp cùng với những chuyển
biến chung đó của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng trên cơng vị là một
đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân đã góp phần không nhỏ
trong tiến trình phát triển của đất nớc. Nhng để có thể hội nhập với nền kinh tế
thế giới, chúng ta phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc là nền tảng cho các ngành
khác phát triển. Do đó, với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc, vốn đầu t cho hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỉ
trọng lớn trong vốn đầu t của nhà nớc. Đó là thuận lợi lớn cho các Công ty xây
lắp. Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý xây dựng cơ bản hiện nay, các công trình có
giá trị lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy, để có thể đa ra giá dự thầu hợp lý
nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Cho nên,
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Nhà quản trị không chỉ quan tâm đến tổng chi phí phát sinh mà quan trọng
hơn là xem chi phí đó đợc hình thành nh thế nào, ở đâu, từ đó đề ra biện pháp
quản lý vốn, tránh lãng phí, thất thoát, tiết kiệm đến mức thấp nhất chi phí nhằm
hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, những thông tin này còn là cơ sở, là tiền đề
để doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Đối với Nhà nớc, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nớc kiểm soát vốn đầu t và thu thuế. Do
đó, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các
doanh nghiệp sẽ đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Vì
vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn đề
của các doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội.

Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn đề tài: Hoàn
thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tế công tác hạch toán tại
Công ty c phn Cu Chin Binh i Dng
Ni dung ca ti nghiờn cu gm 3 phn nh sau:
SV:inh Th Loan Bi Thc Tp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 13 - Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 1:

Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuát và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
CHƯƠNG 2:

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
cR phần Cựu Chiến Binh
Đại Dương
.
CHƯƠNG 3:

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuât và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
cổ phần Cựu Chiến Binh Đại
Dương
.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn
chế nên đề tài của em không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Bởi vậy, em rất
mong muốn và xin chân thành tiếp thu ý kiến chỉ bảo, đóng góp bổ sung của Cô
giáo – Hoàng Thị Hà cùng các thầy, cô, các anh chị trong phòng kế toán của

Công ty cổ phần Cựu Chiến Binh Đại Dương để bài viết của em được hoàn
thiện hơn.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TRONG CÁC ĐƠN VỊ XÂY LẮP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải
tổ chức hoạt động đạt được kết quả cao nhất, vì vậy mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận tối đa. Làm được điều đó biện pháp tối ưu nhất là tiết kiệm các yếu tố chi
phí với nhau một cách khoa học.
Để quá trình sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi từ khâu dự toán đến
khâu tổ chức thực hiện, chủ doanh nghiệp phải thu thập thông tin về tình hình
chi phí đi đôi với kết quả thu được. Những thông tin này không chỉ xác định
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 14 - Khoa Kế Toán
bằng trực quan, căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà phải bằng
phương pháp ghi chép, tính toán, phản ánh trên sổ sách kế toán. Như vậy, hạch
toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng
định vai trò không thể thiếu cho hoạt động quản trị doanh nghiệp. Từ đó, đặt ra
yêu cầu phải hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, đặc
biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Muốn đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất thì công tác kế toán
chi phí sản xuất phải được phản ánh một cách chính xác. Ngoài ra, tính giá thành
sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ báo cáo. Vì vậy, để sử dụng chỉ tiêu giá
thành vào công tác quản lý thì cần tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành mà doanh
nghiệp đã tạo ra. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng chính là

một yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với sự phát triển và yêu cầu quản lý.
Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho nhà
quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn
đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh
tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 15 - Khoa Kế Toán
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây
lắp lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập
dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải
mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không
thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư
rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư

hỏng
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp
về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc
thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như
nắng, mưa, lũ lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ
sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa
phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh
nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh
nghiệp xây lắp.
1.3. Khái niệm về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp và nhiệm vụ kế toán.
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 16 - Khoa Kế Toán
1.3.1. Vai trò và ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Không thể phủ nhận vai trò to lớn và tính thiết yếu của công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp sản xuất
nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Công tác kế toán chi phí sản xuất
giúp doanh nghiệp tập hợp được toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất, từ đó nhà quản lý có thể nắm bắt được số lượng chỉ tiêu, tình hình sử
dụng vốn của doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp quản lý đúng đắn kịp thời.
Từ việc tập hợp chi phí sản xuất, đơn vị có thể tính được giá thành sản phẩm
chính xác đầy đủ. Trong cơ chế thị trường hiện nay, vũ khí tối ưu nhất của
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh chính là giá bán sản phẩm. Phải làm
sao để hạ giá thành sẩn phẩm mà chất lượng vẫn tốt, vẫn đảm bảo đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp.

1.3.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí trong đơn vị xây lắp.
1.3.2.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí xây lắp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến
đổi một cách có ý thức, các mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công
trình, các sản phẩm lao vụ, dịch vụ Các yếu tố đầu vào bao gồm: tư liệu sản
xuất, đối tượng lao động (mà biểu hiện cụ thể là các lao động vật hóa) dưới sự
tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là các hao phí lao động sống)
qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm các công trình Và mọi hao
phí cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất
kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng biểu hiện bằng tiền, hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà mọi doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất định.
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 17 - Khoa Kế Toán
Tuy nhiên, trên góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có các cách biểu
hiện, cách hiểu khác nhau về chi phí sản xuất:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: chi phí sản xuất kinh doanh là tổng
số tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ
mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.
- Đối với kế toán chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một kỳ sản
xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực.
Tổng số chi phí của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm toàn bộ giá trị vật tư,
tài sản hao phí cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (chi phí sản xuất xây
lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp). Chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội
dung kinh tế khác nhau. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp
lý có ý nghĩa rất quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề cho việc

kiểm tra phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Căn cứ các tiêu chuẩn khác nhau, chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể
được phân loại thành nhiều loại khác nhau:
* Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh:
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì chi phí được chia làm 3 loại:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý.
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay
khách quan đưa tới.
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 18 - Khoa Kế Toán
* Phân loại chi phí theo nội dung của chi phí
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá trị nguyên vật liệu không dùng hết nhập kho và phế liệu
thu hồi).
-Chi phí nhân viên, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà không thuộc trong 3 yếu tố chi phí nói trên.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo quy định hiện hành thì giá thành sản xuất bao gồm 4 khoản mục chi

phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ, các bộ phận cấu kết công trình, hạng mục công trình. Nó không
bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công, vật liệu sử dụng quản
lý công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp sản phẩm.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy
theo phương thức thi công hỗn hợp.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất.
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 19 - Khoa Kế Toán
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất ra một sản phẩm, nhiều công việc nhất định như: nguyên vật liệu xây dựng,
tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp tương
tự chi phí trực tiếp nhưng nó thường phát sinh ở bộ phận quản lý đội, phân
xưởng sản xuất của đơn vị. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí theo tiêu thức thích hợp nhất.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục:
- Chi phí cố định (Chi phí bất biến): là những chi phí không biến động
trực tiếp theo sự biến đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm. Những chi phí
thuộc loại này là: khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, tiền thuê

đất, thuê nhà, chi phí về quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí biến động theo sự
thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm, gồm có: chi phí nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu và năng lượng dùng vào sản xuất, tiền lương chính của
công nhân sản xuất
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quá trình sản xuất:
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí sản xuất với quá trình sản xuất và việc
chấp hành quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm, chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí cơ bản: là những khoản chi phí chủ yếu cần thiết cho quá trình
sản xuất sản phẩm kể từ lúc đưa nguyên liệu vào sản xuất cho đến lúc sản phẩm
được chế tạo xong. Những chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, bởi
vậy để quản lý tốt chi phí này phải thực hiện định mức tiêu hao cho từng khoản
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 20 - Khoa Kế Toán
và phải tìm biện pháp giảm bớt định mức đó. Chi phí này gồm có: nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu và năng lượng dùng vào sản xuất, tiền lương công
nhân sản xuất, chi phí máy thi công
- Chi phí chung: là những khoản chi phí không liên quan trực tiếp vào quá
trình sản xuất sản phẩm, quá trình xây lắp công trình xong cần thiết phải để tổ
chức quản lý và phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất. Chi phí này bao gồm: tiền lương cán bộ, công nhân quản
lý các khoản về văn phòng, bưu điện chi phí chung không chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành, bởi vậy thông thường không định mức tiêu hao mà chỉ xây dựng
chỉ tiêu trong kỳ kế hoạch.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ lợi nhuận
Theo cách phân loại này có 2 chỉ tiêu dựa vào bộ phận chi phí sản xuất kinh
doanh:
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào
đó, nó không phải là một phần giá trị của sản phẩm được sản xuất ra hoặc được
mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ

mà chúng phát sinh.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua.
1.3.3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành
1.3.3.1. Giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một thể thống nhất bao gồm 2 mặt
đối lập nhưng có liên hệ mật thiết với nhau, đó là mặt hao phí sản xuất và mặt
kết quả sản xuất. Để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra phải được xem xét trong mối quan hệ với kết quả
sản xuất nghĩa là tất cả các khoản chi phí phát sinh và chi phí trích trước có liên
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 21 - Khoa Kế Toán
quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm
xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công
trình, giai đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng.
Thực chất, giá thành sản phẩm là kết quả của việc chuyển dịch các yếu tố
chi phí vào sản xuất sản phẩm xây lắp, công việc lao vụ hoàn thành. Giá thành
sản phẩm là một trong các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh những
lỗ lực của doanh nghiệp trong việc phấn đấu áp dụng quy trinh công nghệ mới
hoàn thiện kỹ thuật, giảm bớt thời gian thi công, tăng vòng quay của vốn, tăng
năng suất lao động nhằm đạt được mục đích sản xuất với chi phí tiết kiệm nhất,
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý trong quá trình sản xuất, việc xác định
giá thành sản phẩm là rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Do vậy, việc phân
loại sẽ là cơ sở để kế toán xác định giá thành.

* Phân loại theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành trong xây lắp được chia thành
các loại chủ yếu sau:
- Giá thành dự toán (Z
dt
): là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và
khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Do đặc điểm của sản phẩm
xây lắp mang tính đơn chiếc nên mỗi sản phẩm xây lắp có giá trị dự toán riêng.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị d0ự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 22 - Khoa Kế Toán
tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo tỷ lệ quy định của Nhà
nước).
Z
dt
= Giá dự toán – Thu nhập chịu thuế tính trước
- Giá thành kế hoạch (Z
kh
): là giá thành xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định
mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Chỉ tiêu này dựa vào định mức và chi phí
nội bộ của doanh nghiệp xây dựng, là cơ sở để phân đấu hạ giá thành dự toán
phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Z
kh
= Z
dt
– mức hạ giá thành dự toán

- Giá thành thực tế (Z
tt
): là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu gao gồm: chi phí định mức,
vượt định mức và chi phí khác như chi phí do thiệt hại về sản phẩm hỏng, ngừng
sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây dựng nhất
định, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán. Sản phẩm xây lắp
mang tính cá biệt nên khi hoàn thành mỗi sản phẩm có một giá thành thực tế
riêng.
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lượng xây dựng, chỉ được xác định khi quá trình thi công, xây dựng đã hoàn
thành vào cuối kỳ kinh doanh. Là khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy
định thống nhất cho phép tính vào giá thành.
Về nguyên tắc, 3 loại giá thành nói trên dựa trên cùng 1 đối tượng tính giá
thành đảm bảo quan hệ với nhau như sau:
Z
dt


Z
kh


Z
tt
Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch ta có thể đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể
về cơ sở vật chất cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý. Việc so
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 23 - Khoa Kế Toán

sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cũng giúp chúng ta xác định được
trình độ quản lý của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích lũy cho
nhà nước và có điều kiện tái sản xuất mở rộng tại doanh nghiệp.
* Phân loại phạm vi của chỉ tiêu giá thành.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được phân loại thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất xây lắp trong phạm vi công
trình.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu
phản ánh các chi phí liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Giá
thành toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sp
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu là: giá thành đấu
thầu xây lắp và giá thành hợp đồng xây lắp. Như vậy, việc phân loại chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm giúp kế toán quản trị xác định đối tượng và phương
pháp tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm, mở sổ (thẻ) chi tiết theo các đối
tượng đã xác định giúp cho các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp có thông tin

để đề ra các biện pháp kịp thời.
1.3.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các
chi phí về vật tư, lao động và các chi phí khác. Tất cả các yếu tố đó tập hợp lại
được gọi là chi phí sản xuất. Sau một thời gian nhất định, các yếu tố đó trở thành
một thực thể sản phẩm hoàn chỉnh. Kết quả của một quá trình chi phí các yếu tố
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 24 - Khoa Kế Toán
xản xuất thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản xuất sản phẩm. Do vậy, cả chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chi phí là
biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của giá thành sản xuất và
chúng bao gồm những chi phí về lao động (V) và lao động vật hóa (C) mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí
sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác
nhau về số lượng. Sự khác nhau này là do kỳ kế toán khác với kỳ sản xuất do
tính chất kỹ thuật sản xuất tạo ra. Thông thường cuối mỗi tháng doanh nghiệp
phải tính giá thành sản phẩm, song có những sản phẩm lại chưa hoàn thành. Do
đó, những chi phí để tạo ra những sản phẩm này còn đang ở dưới dạng dở dang.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình sản xuất, tiêu thụ và phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp.
Khi giá thành sản phẩm dở dang (chi phí sản phẩm dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc những ngành không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.3.5. Nhiệm vụ và yêu cầu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
Nền kinh tế thị trường hiện nay càng có những đổi mới thực sự trong cơ
chế quản lý kinh tế tài chính, càng khẳng định rõ vai trò, vị trí kế toán trong
quản trị doanh nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và
khoa học, kế toán được coi là một công cụ để điều hành quản lý các hoạt động,

tính toán hiệu quả kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn
nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính.
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Việt Đức - 25 - Khoa Kế Toán
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp có những nhiệm vụ sau:
1. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp lựa chọn.
3. Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đã được xác
định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
4. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố sản xuất (trên thuyết minh báo
cáo tài chính). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

ở doanh nghiệp.
5. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy
đủ, chính xác.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.4.1. Đối tượng tập hợp và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành.
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác
kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối
tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm
quan trọng đặc biệt trong cả lý luận cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn hạch toán chi
tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt
hàng, giai đoạn công nghệ và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản
SV:Đinh Thị Loan Bài Thực Tập

×