Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.95 KB, 48 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
MỤC LỤC

Nguyễn Văn Hải LTCD6A
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong những yếu tố đầu vào
cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với Ngân hàng thương mại
(NHTM) - tổ chức kinh doanh ngoại tệ - mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi của khách hàng, cho vay từ số tiền huy động được và làm các
dịch vụ ngân hàng thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên quan trọng. Quy mô,
cơ cấu, và các đạc tính của nguồn vốn quyết định hầu hết các hoạt động của một
NHTM, bao gồm quy mô, cơ cấu, thời hạn tài sản và khẳ năng cung ứng dịch
vụ, Từ đó quyết định khả năng sinh lời. Trong khi chưa khai thác được số lượng
tiền nhàn rỗi trong các ngân hàng, tổ chức kinh tế và dân cư, nhiều ngân hàng
vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả vốn vay của các ngân hàng nước ngoài,
để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy chi phí nguồn vốn cao, sự ổn
định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội lực để phát triển một
cách vững chắc. Các NHTM Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn trung và
dài hạn cho nhu cầu đầu tư. Việc thu hút nguồn vốn với chi phí cao, sự ổn định
thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về quy mô, kết cấu làm hạn chế khẳ
năng sinh lời, đồng thời đặt ngân hàng trước rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,
và hơn thế có thể mất ổn định trong toàn bộ hệ thống tài chính như nhiều quốc
gia từng lâm vào. Do vậy, yêu cầu tăng cường huy động vốn có mức chi phí hợp
lý và ổn định cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối với NHTM Việt Nam nói
chung, Ngân hàng thương mại cỏ phần Bắc Á nói riêng.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Bắc Á Hà Nội trải qua nhiều năm đã đạt tăng
trưởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh nhưng thực tiễn đang đạt ra những thách thức mới ở phía trước. Do ảnh
hưởng của tình hình kinh tế xã hội địa phương, những kho khăn từ môi trường
kinh tế vĩ mô, từ nội tại của mình và cạnh tranh ngày cang gia tăng bởi thêm


hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng về huy động vốn như Bảo
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
1
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
hiểm, Quỹ hỗ trợ phát triển, bưu điện huy động tiền gửi tiết kiệm, Kho bạc huy
động trái phiếu … Mặt khác, trần lãi suất cho vay ngày càng giảm thấp và những
đặc điểm riêng có của mình thì hoạt động huy động vốn của chi nhánh Ngân
hàng Bắc Á Hà Nội cần áp dụng những giải pháp thích ứng.
Nhận thức rõ tính cấp thiết của vốn, với ý thức trách nhiệm về sự tồn tại và phát
triển của chi nhánh Ngân Hàng Bắc Á Hà Nội , em chọn đề tài:
“Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Bắc Á chi
nhánh Hà Nội” là đề tài cho luận văn tốt nghiệp của em.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những lý luận cơ bản về huy động
vốn,hiệu quả huy động vốn trong đó trọng tâm là những giải pháp nâng cao hiệu
quả HĐV. Phạm vi nghiên cứu của đề tài gồm những số liệu hoạt động của
NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội trong 3 năm 2009, 2010, 2011.
Trong bài viết của em ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục nội dung chính
được trình bày theo 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả huy động vốn của
NHTM
Chương 2: Thực trạng HĐV tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP
Bắc Á chi nhánh Hà Nội.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức nên bài viết còn nhiều thiếu sót em kính
mong thầy giáo, cô giáo và người đọc có ý kiến đóng góp cho bài viết của em.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: Các thầy cô giáo trong
khoa cùng tập thể cán bộ công nhân viên ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh
Hà nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Hải
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
2
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Vốn kinh doanh của NHTM
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
Sự hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hóa. Trải qua hàng trăm năm đến nay hoạt động của các
NHTM đã trở thành một phần không thể thiếu được đối với nền kinh tế của mọi
quốc gia trên thế giới. Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất
hàng hóa, một động lực quan trọng cho sự phát triển nền sản xuất xã hội. Vì vậy
ngân hàng không thể đứng ngoài hoạt động của bất kỳ quốc gia nào và ở mỗi
quốc gia đều xây dựng những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của
ngân hàng. Ở Việt Nam Luật Ngân Hàng Nhà Nước định nghĩa: Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ
thanh toán.
1.1.1.2. Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM
Vốn kinh doanh của NHTM có nhiều khái niệm khác nhau, dưới đây là
một khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM: Vốn kinh doanh của NHTM là
toàn bộ giá trị tài sản do ngân hàng tạo lập và huy động, được sử dụng để thực
hiện các nghiệp vụ và dịch vụ kinh doanh một thời kỳ nhất định.
1.1. 2. Kết cấu vốn kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
a, Khái niệm
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép

hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
3
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
trang thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình
thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có
khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ.
b, Các thành phần vốn của chủ sở hữu và đặc điểm của chúng:
- Vốn ban đầu
Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất sở
hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do
cá nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà
nước cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông thông qua mua các cổ phần
(hoặc cổ phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh
góp.Trường hợp của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổphần
thường và cổ phần ưu đãi.Vốn ban đầu thường phải tuân thủ các qui định của
NHNN. Các qui định thường nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định mà chủ
ngân hàng cần phải có để bắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN, luật NHNN có
qui định cụ thể cho từng loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể.
Vốn thường không phải hoàn trả. Các cổ đông có thể bán cổ phiếu trên thị
trường vốn (thị trường chứng khoán). Các cổ phần thường được hưởng cổ tức
cao hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách phân chia lợi
nhuận của ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
Bao gồm cổ phần phát hành thêm ( hoặc ngân sách cấp thêm ) trong quá
trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng dư vốn, các quĩ
Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể phát hành
thêm cổ phần (thường là cổ phần ưu đãi) hoặc xin cấp thêm vốn từ ngân sách để
mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro trong trường hợp cần phải
duy trì thị giá của cổ phiếu

Huy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên ngân hàng mình: Hình
thức huy động này huy động vốn từ chính những cán bộ công nhân viên trong
ngân hàng mình, làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân hàng và gắn chặt
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
4
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
quyền lợi với quyền lợi chung của ngân hàng. Đây là hình thức mang tính lâu
dài và ổn định cần được chú trọng.
Huy động từ lợi nhuận bổ sung VCC, các quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ
cấp, quỹ khen thưởng là các loại quỹ khác: Nếu như lợi nhuận để lại của ngân
hàng đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của mình thì thông thường đây chính
là nguồn bổ sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung này có thể lấy trực tiếp từ các
quỹ như: Quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp.v.v. Mặc dù vậy khó nhất là phải
xác định được khi nào thì được phép trích lập từ các quỹ trên để làm nguồn vốn
bổ sung, tỉ lệ trích lập ra sao cho hợp lý.
Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ
phiếu: Một số ngân hàng coi cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu dài hạn
cũng thuộc VCC mặc dù chúng mang nhiều tính chất của một khoản nợ. Tuy
nhiên, phần này thường bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ.
c, Vai trò
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng trong
kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của NHNN Việt
Nam tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ,
song Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng.
Vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ người gửi tiền: Kinh doanh ngân hàng
thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù
đắp bằng vốn chủ sở hữu. Như vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn, người gửi
tiền và người cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động
cho ngân hàng: Như đã phân tích ở trên, để hoạt động điều kiện đầu tiên là ngân

hàng phải có được số vốn tối thiểu ban đầu. Số vốn này được sử dụng để mua
sắm trang thiết bị, nhập công nghệ, xây thêm chi nhánh, mở văn phòng đại
diện
Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu có vai trò điều chỉnh các hoạt động của ngân
hàng: Rất nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ với
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
5
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Vốn chủ sở hữu như quy mô nguồn tiền gửi được tính theo tỷ lệ với Vốn chủ sở
hữu Vì vậy quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo
vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2 Vốn nợ
a, Khái niệm
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ
trọng lớn hơn nhiều so với vốn của chủ và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho
các danh mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi,
vay và một số loại khác.
b, Các thành phần vốn nợ và đặc điểm của chúng
- Tiền gửi
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh toán khi khách hàng yêu
cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn.
Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn chiếm
hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng.
Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường
cao hơn lãi trả cho tiền gửi.
Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về
lãi suất, tỷ giá, thu nhập và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là yếu tố kích thích
các doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia
tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn nguồn tiền gửi.
Các yếu tố khác như địa điểm ngân hàng, các loại hình huy động đều ảnh

hưởng tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền.
- Tiền vay
Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền gửi,
ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên chỉ vay lúc cần thiết và
hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Các khoản vay thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời
khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay NHNN phụ thuộc
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
6
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
- Nguồn khác
Phần lớn các nguồn này ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để
có và duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác trong ngân hàng
thường không lớn.
c, Vai trò
Có thể nói nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để ngân hàng được đi
vào hoạt động và là đệm đỡ không thể thiếu của ngân hàng thì vốn nợ lại là yếu
tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Trên cơ sở vốn nợ tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư vào chứng
khoán, mua sắm tài sản cố định, tiền gửi tại ngân hàng khác và phải được thực
hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán. Qui mô, cơ cấu của
các nhóm tài sản này được xác định một phần căn cứ vào qui mô, cơ cấu vốn nợ.
Thêm vào đó, tính ổn định về chi phí và thời hạn của vốn nợ quy định số
tiền phải dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu tư bao nhiêu vào chứng khoán ngắn hạn
nên cho vay với thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu để phù hợp với vốn.
Như vậy, vốn nợ có vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định danh
mục tài sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM.
Ngoài ra, qui mô và kết cấu của vốn nợ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự an
nguy hoạt động của NHTM. Sự không phù hợp giữa việc huy động vốn từ bên

ngoài và việc sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, qui mô các loại
tiền có thể dẫn tới các rủi ro về thanh toán, lãi suất, tỷ giá mà ngân hàng phải
gánh chịu.
1.1.2.3. Vốn huy động
+ Vốn trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế; Vốn của các tổ chức xã hội; Trên tài khoản tiền gửi cá nhân.
+ Vốn huy động tiết kiệm:
Ngắn hạn; không kỳ hạn.
TK dài hạn.
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
7
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
+ Vốn đi vay của các NHTM bao gồm: Vốn vay của Ngân hàng trung
ương, vốn vay của các NHTM khác.
Vốn điều chuyển từ ngân hàng trung ương:
Trong trường hợp khẩn cấp thiếu tiền trả cho khách hàng, các NHTM có
thể vay vốn của ngân hàng trung ương. Vay vốn của ngân hàng trung ương thì
NHTM phải trả lãi suất tái cấp vốn của ngân hàng trung ương. trong trường hợp
nếu các ngân hàng cấp dưới mà thừa nguồn vốn kinh doanh thì phải điều chuyển
lên ngân hàng trung ương hoặc nếu ngân hàng trung ương thấy ngân hàng cấp
dưới thiếu vốn thì phải điều chuyển vốn cho hợp lý.
Vốn vay của các NHTM và TCTD khác:
Đây là vốn mà NHTM phải huy động trong tình hình có sự khó khăn về
vốn. Loại vốn này lãi suất có lúc cao hơn lãi suất từ các nguồn tiền gửi huy động
từ dân cư, tuy nhiên nó cũng hết cần thiết để đáp ứng nhu cầu cấp bách về vốn
của ngân hàng.
Vốn khác:
+ Vốn liên doanh, liên kết.
+ Thanh lý tài sản được để lại.
+ Thu hồi nợ đã mất.

+ Nợ chưa đến hạn trả như thuế, lương của cán bộ công nhân viên.
+ Vốn khác…
1.1.3. Tầm quan trọng của vốn kinh doanh đối với hoạt động của
NHTM
Nói đến ngân hàng thương mại là nói đến huy động vốn và cho vay, huy
động vốn có tầm quan trọng và quyết định đến hoạt động của một ngân hàng thể
hiện qua các nội dung sau đây:
+ Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
8
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
kinh doanh của mình. Nói cách khác, NHTM không có vốn thì không thể thực
hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì, đối với Ngân hàng, vốn là phương
tiện kinh doanh chính của NH. Ngân hàng là tổ chức kinh tế kinh doanh loại
hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ (Thị trường vốn ngắn hạn) và trên thị
trường chứng khoán (Thị trường vốn dài hạn), những Ngân hàng trường vốn là
những Ngân hàng có thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói vốn là
điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban
đầu cần thiết - tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì Ngân hàng phải thường
xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
+ Vốn quyết định năng lực thanh toán của Ngân hàng đảm bảo uy tín của
Ngân hàng trên thương trường
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng mở rộng quy
mô hoạt động đòi hỏi các Ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều
trọng yếu. Uy tín đó phải thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi
trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả

dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh
toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và với vốn
khả dụng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh
doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có
hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín và nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thương
trường.
+ Vốn của Ngân hàng quyết định năng lực cạnh tranh
Thực tế đã chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật
hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả
năng vốn lớn
là điều kiện thuận lợi đối với các Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ
động về thời gian, thời gian cho vay thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
9
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt
động của Ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và Ngân hàng có nhiều thuận lợi
hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện bổ sung thêm vốn tự có của Ngân
hàng, tăng cường cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của Ngân hàng trên mọi
lĩnh vực.
+ Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác của Ngân hàng:
Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tín dụng. Thông thường, nếu so với các Ngân hàng lớn thì Ngân hàng nhỏ có
khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn. Trong khi, các Ngân hàng lớn
cho vay được tại thị trường trong vùng thậm chí trong nước và quốc tế, thì các
Ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn về phạm vi hoạt động hẹp, mà chủ yếu trong cộng
đồng. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không
phản ứng nhạy bén được với sự biến động của lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả

năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Cụ thể, nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì chắc chắn ngân hàng
sẽ có đủ khả năng để thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của mình để đáp ứng tốt
nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Đồng thời nguồn vốn lớn còn có thể giúp
ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hoá cơ sở vật chất,… Không
những vậy, với tiềm năng vốn lớn các NHTM có thể hoàn toàn tự quyết định lấy
cơ hội kinh doanh của mình, tự tạo ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng, từ đó
sẽ tạo ra đựơc sức hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn có
thể cùng một lúc phục vụ nhiều nhu cầu vay vốn của các đối tượng khác nhau
qua đó đem lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng
không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của mình.
1.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn là tiêu chí chỉ rõ sự tương quan, giữa vốn huy động
và chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và hệ số vốn gốc sử dụng trong một thời
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
10
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
gian nhất định.
Hiệu quả của việc HĐV là yếu tố quyết định tới qui mô đầu tư, cho vay của
NHTM. Việc tạo ra hiệu quả trong công tác HĐV là nhiệm vụ hàng đầu mà các
ngân hàng đặt ra. Để hiểu được hiệu quả HĐV chúng ta có thể hiểu như sau:
Lượng vốn huy động hàng năm phải lớn, chi phí bỏ ra ít nhưng vẫn thu hút
được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các TCTD hay các TCKT. Nguồn vốn
huy động phải đáp ứng nhu cầu đầu tư, cho vay của ngân hàng. Lợi nhuận mang
lại từ nguồn vốn huy động phải đạt được so với các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra.
Tránh tình trạng huy động vốn một cách ồ ạt nhưng lại không được mang ra sử
dụng, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Nguồn vốn huy động
phải phù hợp với công tác sử dụng vốn thì hoạt động kinh doanh mới có hiệu
quả.

1.2.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả huy động vốn
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn, người ta chủ yếu dựa vào các tiêu chí
sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
* Mức độ đa dạng các hình thức huy động: Được thể hiện bằng số lượng
sản phẩm dịch vụ huy động của Ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Các sản
phẩm dịch vụ huy động đó là kết quả của việc sử dụng nhiều loại kỳ hạn, nhiều
cách thức trả lãi, nhiều loại ngoại tệ khách hàng có thể có nhiều lựa chọn khi
sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
* Mức độ thuận tiện cho khách hàng trong nghiệp vụ kế toán huy động vốn:
được thể hiện quy trình giao dịch nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, hiệu quả
phù hợp với trình độ nhân viên…
* Vốn huy động tăng không có rủi ro, chi phí thấp, đáp ứng được nhu cầu
sử dụng vốn của ngân hàng.
1.2.2.2. Các tiêu chí định lượng
Các tiêu chí này được xác định bởi:
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
11
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Giá thành Tổng chi phí HĐVtrong kỳ(C)
huy động vốn(Cf) =
Tổng vốn huy động được(V)
Trong đó:
Cf: Chi phí bỏ ra cho một đồng vốn huy động.( Chi phí huy động gồm: lãi
suất huy động, chi phí quảng cáo, chi phí marketing )
C: Tổng chi phí( lãi suất huy động trả cho người gửi tiền, chi phí quảng
cáo, quản lý,…).
V: Tổng vốn huy động.
* Trong tổng giá thành HĐV thì chi phí HĐV trong kỳ là chỉ tiêu cần được
quan tâm. Trong thực tế chỉ tiêu này càng được giảm ở mức tối đa càng tốt . Bởi

nếu chỉ tiêu này càng lớn thì giá thành HĐV càng tăng, chi phí bỏ ra cho một
đồng vốn HĐ quá lớn dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm.Và đây là
điều không tốt, vì vậy doanh nghiệp cần phải đưa ra những phương thức HĐV
sao cho số lượng vốn huy động càng lớn nhưng chi phí bỏ ra cho một đồng vốn
huy động nhỏ nhất có thể.
Tỷ lệ vốn được sử dụng Số vốn được sử dụng(VSD)
(TVSD) = x 100
Tổng vốn huy động
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.2.3.1. Tình trạng kinh tế xã hội
Vốn kinh doanh của NHTM chủ yếu được hình thành từ vốn huy động,
trong đó vốn huy động từ dân cư chiếm một tỷ trọng rất lớn. Đây là lượng tiền
tạm thời nhàn rỗi có được chủ yếu do tiết kiệm. Nếu không có tiết kiệm sẽ
không có vốn đầu tư sản xuất và nếu tỷ lệ tiết kiệm dân cư trong nước cao sẽ
làm tăng khối lượng nhàn rỗi trong xã hội, qua đó có thể làm tăng quy mô HĐV
của ngân hàng. Nhưng bản thân yếu tố tiết kiệm này chịu sự chi phối tác động
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
12
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
của nhiều yếu tố khác nhau: Thu nhập của dân cư, tâm lý tiêu dùng của dân cư
và mức độ ổn định của nền kinh tế. Một đất nước có kinh tế xã hội phát triển và
ổn định sẽ là nền tảng cho sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong đó có
sự phát triển của NTHM và hiệu quả HĐV của NHTM.
1.2.3.2. Chính sách tín dụng (lãi suất)
Lãi suất là công cụ chủ yếu để ngân hàng điều chỉnh gián tiếp lượng tiền
cung ứng của khách hàng đối với ngân hàng, lãi suất hấp dẫn sẽ thu hút đông
khách hàng gửi tiền vào. Trong tình trạng khan hiếm vốn thì lãi suất cạnh tranh
là công cụ hữu hiệu để ngân hàng huy động vốn. Tuy nhiên, cạnh tranh bằng lãi
suất là cạnh tranh có giới hạn. Bởi vì, nếu huy động lãi suất quá cao sẽ làm tăng
lãi suất cho vay, người gửi thì mừng nhưng người vay lại ái ngại. Mức lãi suất

quá cao sẽ không tốt cho ngân hàng và cả doanh nghiệp. Một ngân hàng nếu
không bị khống chế bởi mức huy động vốn và mức cho vay thì cũng bị khống
chế bởi chính lợi nhuận và sự tồn tại của nó.
1.2.3.3. Khả năng và trình độ của NHTM
• Khả năng của NHTM chính là mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng
về lượng vốn, về khả năng cho vay, khả năng thanh toán. Khả năng đáp ứng của
ngân hàng càng cao thì lòng tin của khách hàng càng lớn. Đó là yếu tố nói lên
thành công và phát triển của ngân hàng.
• Trình độ cũng là mức độ giải quyết các tình huống phát sinh của nghiệp
vụ của ngân hàng đó nhanh hay chậm, là một yếu hết sức quan trọng trong hoạt
động HĐV của ngân hàng. Bởi vì, nó tác động trực tiếp tới tâm lý khách hàng
và khả năng xử lý các nghiệp vụ một cách nhanh nhất trong mọi hoàn cảnh khác
nhau.
1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả HĐV
* Đối với NHTM
Việc nâng cao hiệu quả HĐV sẽ giúp NH huy động nguồn vốn đúng nhu
cầu không quá thừa không quá thiếu, giảm được chi phí không cần thiết mang
lại lợi nhuận trong kinh doanh cao hơn, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, ổn
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
13
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
định của ngân hàng. Điều đó tạo được nhiều uy tín cho khách khi đến với ngân
hàng. Nhờ đó mà ngân hàng tự mình nâng cao được vị thế trong việc cạnh tranh
với các ngân hàng khác.
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
• Tăng vòng quay vốn, giúp giảm chi phí do không phải phát hành thêm
tiền.
• Tạo điều kiện ổn định lưu thông tiền tệ.
* Đối với người gửi tiền:
Hiệu quả HĐV của ngân hàng cao cũng có nghĩa là đồng vốn người dõn

gửi vào ngân hàng đó sẽ được đảm bảo an toàn và có lãi hơn. Đảm bảo có được
một thu nhập chắc chắn, làm cho đời sống ổn định, cuộc sống được nâng cao
không chỉ về mặt vật chất, mà về mặt tinh thần cũng sẽ tốt hơn.

CHƯƠNG II
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
14
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP BẮC Á CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu chung về NHTMCP Bắc Á.
Ngân hàng TMCP Bắc Á, tên giao dịch tiếng Anh “ North Asia
Commercial Joint - Stock Bank, viết tắt là NASB” được thành lập theo quyết
định số 83/QĐ-NH5 ngày 01/09/1994 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt
Nam. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt ở Số 117 Quang Trung, thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An được ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An cấp giấy phép thành
lập số 004924/GP-TL-DN -03 ngày 01 tháng 01 năm 1995, sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Nghệ An cấp đăng ký kinh doanh số 06366229/SKH ngày 10 tháng 10 năm
1995. Là ngân hàng thuộc sở hữu tập thể của các cổ đông với số vốn điều lệ ban
đầu là 155 tỷ đồng và do các cổ đông có uy tín đóng góp. Vốn điều lệ của ngân
hàng TMCP Bắc Á đã không ngừng tăng cho đến năm 2008 đã là hơn 1000 tỷ
đồng và hiện nay là 2120 tỷ đồng (14/12/2009). Ngân hàng TMCP Bắc Á hoạt
động theo luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QD 10 ngày 12/12/1997 và điều
lệ của ngân hàng TMCP Bắc Á là ngân hàng TMCP có doanh số hoạt động kinh
doanh lớn nhất khu vực miền trung Việt Nam…
THÀNH TỰU
Với những thành tích đã đạt được, trong những năm vừa qua Ngân
hàng TMCP Bắc á đã được các cấp có thẩm quyền tặng cờ, giấy khen, bằng
khen, cụ thể:

- Năm 2003: Chính phủ tặng Bằng khen về thành tích trong công tác.
- Năm 2003: Chính phủ tặng cờ Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua.
- Năm 2004: Chính phủ tặng cờ Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua.
- Năm 2001: UBND tỉnh Nghệ An tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc.
- Năm 2002: UBND tỉnh Nghệ An tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc.
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
15
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Năm 2005: UBND tỉnh Nghệ An tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc.
- Năm 1999; 2003; 2004; 2005: UBND tỉnh Nghệ An tặng 9 Bằng khen
về thành tích thi đua thời kỳ đổi mới 1990-1999; thành tích BVANTQ 1998-
1999; thành tích xuất sắc nhiệm kỳ 1994-1999; thành tích thực hiện Luật Doanh
nghiệp 4 năm 2000-2003; thành tích BVANTQ 1999-2004; thành tích thi đua 5
năm; thành tích vận động giúp đỡ trẻ em khuyết tật; thành tích mua công trái.
- Năm 2000: Liên minh HTX Việt nam tặng Bằng khen về thành tích
xây dựng và phát triển Hợp tác xã.
- Năm 2001: Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng bằng khen về thành tích trong
phong trào văn hoá thể dục thể thao.
- Từ năm 1999-2005 được Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An xếp loại A
về kết quả hoạt động kinh doanh.
- Năm 2002: BHXH Việt nam tặng Bằng khen về thành tích thực hiện
chính sách BHXH.
- Năm 2004: Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An tặng Giấy khen về thành tích
trong phong trào thực hiện nhiệm vụ công tác BHXH giai đoạn 2000-2003.
- Năm 2004: Bộ Tài chính tặng Bằng khen về thành tích chấp hành tốt
chính sách thuế.
Năm 2000-2004: Công đoàn Ngân hàng Việt Nam tặng Bằng khen về thành
tích Công đoàn cơ sở vững mạnh.
- Năm 2008: Chính phủ tặng Bằng khen về thành tích Chấp hành tốt
chính sách thuế 3 năm liên tục từ 2005-2007, góp phần xây dựng và phát triển

kinh tế-xã hội cả nước (Quyết định số 1552 QĐ/TTg ngày 29/10/2008).
- Năm 2009: Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen về thành tích trong
công tác sưu tầm và giới thiệu những kỷ vật kháng chiến, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc (Quyết định số 2311 QĐ/TTg ngày
17/12/2010).
- Năm 2010: Chính phủ tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc.
- Năm 2006, 2007, 2009, 2010: UBND tỉnh Nghệ an tặng cờ Đơn vị thi
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
16
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
đua xuất sắc.
- Năm 2006-2010: UBND tỉnh Nghệ an tặng Bằng khen về các thành tích:
+ Thi đua yêu nước, hoàn thành các nhiệm vụ, công tác, góp phần hoàn
thành kế hoạch Nhà nước năm 2006-2009 (Quyết định số 4086/QĐ-UBND.TĐ
ngày 12/10/2007, 4377/QĐ-UBND.TĐ ngày 07/10/2008, 5131/QĐ-UBND.TĐ
ngày 08/10/2009);
+ Chấp hành tốt chính sách thuế năm 2006 (Quyết định số 50/QĐ-
UBND.TĐ ngày 05/01/2007);
+ Quần chúng bảo vệ An ninh Tổ quốc năm 2006 (Quyết định số
4838/QĐ-UBND.TĐ ngày 15/12/2006);
+ Ủng hộ quỹ Vì người nghèo năm 2008, 2009 (Quyết định số 107/QĐ-
UBND.TĐ ngày 12/01/2009, 61/QĐ-UBND.TĐ ngày 11/01/2010);
+ Tuyên truyền, quảng bá du lịch biển Cửa Lò năm 2010, góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ an (Quyết định số 5375/QĐ-
UBND.TĐ ngày 08/11/2010);
- Liên tục từ năm 2006-2010 được UBND tỉnh Nghệ an công nhận danh
hiệu Tập thể lao động xuất sắc;
- Năm 2006: Bộ Tài chính tặng Bằng khen về thành tích chấp hành tốt
chính sách thuế (Quyết định số 1857/QĐ-BTC ngày 23/05/2007);
- Năm 2008: Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tặng Bằng

khen về thành tích Đóng góp xây dựng, phát triển Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ
và vừa Việt nam;
- Năm 2006-2010: Công đoàn Ngân hàng Việt nam tặng Bằng khen về
thành tích Công đoàn cơ sở vững mạnh.
- Năm 2010: Công an tỉnh Nghệ an tặng Bằng khen về thành tích Bảo vệ
An ninh Tổ quốc giai đoạn 2005-2010
Ngân hàng TMCP Bắc Á cũng là một trong 10 ngân hàng được chọn tham
gia vào hệ thống thanh toán tự động liên ngân hàng SMART LINK
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
17
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á chi nhánh Hà Nội.
Trên cơ sở đó, ngày 10/08/1995 Chi nhánh ngân hàng TMCP Bắc Á tại
Hà nội đã được thành lập theo Giấy phép số 1908-GP ngày 22/05/1995. Theo đó
Chi nhánh ngân hàng TMCP Bắc Á, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, thực hiện
theo chế độ hạch toán phụ thuộc. Ngân hàng có chức năng cung ứng tất cả các
sản phẩm theo quy định mà pháp luật không cấm, kinh doanh đa năng trong lĩnh
vực tiền tệ, nhằm huy động, cho vay, thanh toán và các dịch vụ khác cho khách
hàng.
Từ năm 1996 đến nay, diễn biến kinh tế ngày càng phức tạp, thị trường
vốn hết sức sôi động và mang tính cạnh tranh quyết liệt. Một số ngân hàng đã
phải đương đầu với những thử thách cực kỳ gay go về sự tồn vong của mình.
Ngân hàng TMCP Bắc Á cũng phải gánh chịu những thử thách đó. Nhưng với
sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, sự điều hành linh hoạt của ban
Giám đốc dưới sự quản lý chặt chẽ của Hội đồng quản trị và sự chỉ đạo đúng
đắn về đường lối chính sách trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng của Đảng và
Nhà nước ngân hàng TMCP Bắc Á đã đứng vững, từng bước đi lên và phát
triển.
Nguyễn Văn Hải LTCD6A

18
Lun vn tt nghip Hc Vin Ngõn Hng
2.1.3. C cu t chc
i vi chi nhỏnh H Ni, giỏm c chi nhỏnh trc tip iu hnh hot
ng hng ngy ca chi nhỏnh, chu trỏch nhim v qun lý v s dng ti sn
an ton, chu trỏch nhim trc tng giỏm c ngõn hng TMCP Bc v trc
phỏp lut v mi mt trong iu hnh.
2.1.4. Cỏc nghip v kinh doanh m NHTMCP Bc cung ng
2.1.4.1. Nghip v huy ng vn
- Khai thỏc v nhn tin gi tit kim khụng k hn, cú k hn, tin gi
thanh toỏn ca cỏc t chc, cỏ nhõn thuc mi thnh phn kinh t trong nc v
ngoi nc bng Vit nam ng hay ngoi t.
Nguyn Vn Hi LTCD6A
19
GIấM ĐóC CHI NHáNH
PHó GIáM ĐốC
PHụ TRáCH Kế TOáN)
PHó GIáM ĐốC
PHụ TRáCH KINH DOANH)
PHòNG
TíN
DụNG
PHòNG
Kế
TOáN

NGÂN
QUỹ
PHòNG
HàNH

CHíNH

NHÂN
Sự
PHòNG
THANH
TOáN

QUốC
Tế
PHòNG
NGUồN
VốN

PHáT
TRIểN
SảN
PHẩM
PHòNG
GIAO
DịCH

KHáCH
HàNG
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện
các hình thức huy động vốn theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
- Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
ngân hàng Nhà nước.

- Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi
được cấp phép.
Bảng 2.1.3 - Kết quả huy động vốn của chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Tỷ Đồng.
Chỉ tiêu
2010 2011 2011/2010
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Tổng nguồn vốn huy động 153 100 265 100 +112 +73,2
1. Phân theo thời gian 153 100 265 100 +112 +73,2
- Không kỳ hạn 53 34,6 80 30,19 +30 +56,6
- Có kỳ hạn 55 35,9 110 41,5 +55 +1
-Tiền gửi thanh toán 45 29,4 75 28,3 +30 +66,6
2.Phân theo TPKT 153 100 265 100 +112 +73,2
-TCKT
-Dân cư
20
133
13.07
86,9
30
235
11,32
88,6
+10
+102
+5
+76,6
3.Phân theo §VTT
-VND
-Ngoại tệ (Quy đổi)

153
120
33
100
78,43
21,57
265
200
65
100
75,47
24,52
+112
+80
+32
+73,2
+66,6
+96,9
( Nguồn : Báo cáo kết qua hoạt động kinh doanh NHTMCP Bắc Á-chi nhánh Hà Nội)
Bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình huy động vốn của chi nhánh qua
các năm có nhiều biến động khác nhau nhưng nhìn chung có xu hướng tăng
trưởng ổn đinh và phát triển. Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 t¨ng 112 tỷ
đồng, tương ứng với 73,2% so với năm 2010. Xét về cơ cấu nguồn vốn phân
theo thời gian, ta thấy nguồn vốn có kỳ hạn luôn chiếm tới 35,9% trong tổng
nguồn vốn huy động. Xét về cơ cấu phân theo thành phần kinh tế, nguồn tiền
gửi từ dân cư thường xuyên chiếm tới trên 86% trong tổng nguồn vốn. Đây là
yếu tố giúp nguồn vốn ổn định tương đối cao, điều đó cho thấy chi nhánh đã nỗ
lực để có được những tiến bộ vượt bậc.
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
20

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.1.4.2. Nghiệp vụ cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn .Cho vay sản xuất kinh doanh, cho
vay tiêu dùng ,cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, cho vay du học.
Thời hạn cho vay đa dạng phong phú phù hợp với mục đích, khả năng chi
trả của khách hàng.
Phương thức và lãi suất cho vay rất linh hoạt: vay từng lần, vay theo hạn
mức tín dụng, vay theo dự án đầu tư, vay trả góp, vay hợp vốn, vay ưu đãi đối
với các dự án thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Bảng 2.1.1.3 – Tình hình cho vay tại Ngân hàng TMCP Bắc Á
Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Tỷ Đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2011/2010
Số tiền % Số tiền % +,- % +,-
1. Doanh số cho vay 75 100 85 100 +10 +13,3
- Ngắn hạn 43 57,3 55 64,7 +12 +27,9
- Trung, dài hạn 32 42,6 30 35,3 -2 -6,25
2. Doanh số thu nợ 45 100 56 100 +11 +24,5
- Ngắn hạn 25 55,5 41 26,3 +16 +64
- Trung, dài hạn 20 44,4 15 26,8 -5 -25
3. Tổng dư nợ 55 100 60 100 +5 +9,1
( Nguồn : Báo cáo kết qua hoạt động kinh doanh NHTMCP Bắc Á-chi nhánh
Kim Ngưu)
Tình hình cho vay khách hàng năm 2010 đạt kết quả tốt, tổng dư nợ của
năm là 55 tỷ đồng. Đến năm 2011 lµ 60 tỷ đồng. Chi nhánh đã thực hiên những
chính sách ưu đãi đối với khách hàng rất có hiệu quả, điều đó đã tạo ra những
bước cải thiện đáng kể vào năm 2011. Doanh số cho vay năm 2011 tăng 13,3%,
trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đã tăng 27,9% so với năm 2010. Đây là một
trong những thành tích nổi bật của cán bộ, nhân viên trong NHTMCP Bắc Á chi

nhánh Hà Nội.
2.1.4.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
21
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
vụ khác về ngoại tệ theo quy định.
2.1.4.4. Nghiệp vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế
- Dịch vụ chuyển tiền (TTR):chuyển tiền đến và đi
- Tín dụng chứng từ (L/C):thanh toán nhập khẩu và xuất khẩu.
- Nhờ thu (Collection)
- Bảo lãnh và thư tín dụng dự phòng (Guarantee and Standby L/C)
- Dịch vụ nhận chi trả kiều hối (Oversea Remittance)
2.1.4.5. Nghiệp vụ bảo lãnh.
Đối với hoạt động bảo lãnh: khi có khách hàng đề nghị ngân hàng TMCP
Bắc Á chi nhánh Hà Nội phát hành bảo lãnh thì chi nhánh sẽ tiến hành tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định theo quy định hiện hành và trình giám đốc quyết định.
Công tác bảo lãnh của chi nhánh cũng đạt kết quả tốt trong năm vừa rồi.
Nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh không ngừng phát triển và đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng cũng như của tất cả các loại hình doanh nghiệp.
2.1.3.6. Kinh doanh dịch vụ khác
Thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc đá quý, máy rút tiền tự động, dịch vụ
thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có
giá, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước, các dịch vụ Ngân hàng khác được ngân hàng Nhà nước cho
phép.
2.1.5. Tình hình tài chính của NHTMCP Bắc Á trong những năm vừa
qua.
Trong môi trường kinh doanh có nhiều khó khăn nhưng hoạt động tín dụng
của chi nhánh cải tiến về nhiều mặt nên đảm bảo được chất lượng tốt, các dịch

vụ ngân hàng luôn được cải tiến về chất lượng và đa dạng hóa nhằm đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các chính sách huy động vốn cũng
được sử dụng một cách triệt để và đúng hướng tạo lòng tin cho khách hàng, các
tổ chức tới gửi tiền. Các hoạt động khác của chi nhánh cũng mang lại hiệu quả
khá tốt như kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, các dịch vụ tài chính, thanh toán
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
22
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
xuất nhập khẩu…do vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt chi nhánh vẫn giữ
được thị phần ở mức ổn định và tăng trưởng.
Bảng 1: Vài nét về tình hình tài chính
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Lợi nhuận/Tổng TS Có 0.61% 0,55% 0,51% 0,5%
LN/Tổng VĐL 15% 14% 14,6% 4,7%
LN trước thuế 8.246 9.925 12.406 15.210
Các chỉ số khác
Tổng TS Có 1.350.250 1.790.260 2.416.851 3.021.063
Cho vay 594.446 1.105.113 1.381.391 1.726.789
Vốn điều lệ 55.000 71.000 85.000 325.000
( Nguồn số liệu từ phòng kế toán )
Qua bảng 1 nêu trên ta thấy: Trong 4 năm tuy lợi nhuận trước thuế tăng
liên tục từ 8.246 tr.đ năm 2008 lên đến 15.210 tr.đ năm 2011 nhưng tỷ suất lợi
nhuận/tổng tài sản có lại giảm từ 0,61% năm 2008 xuống còn 0,5% năm 2011.
Và điều đáng chú ý nhất là lợi nhuận/vốn điều lệ giảm rất mạnh từ 15% năm
2008 xuống tới 4,7% năm 2011. Thực trạng này không phải do ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng trưởng liên tục của
nguồn vốn điều lệ và tổng tài sản. Trong 4 năm lượng vốn điều lệ và tổng tài sản
luôn gia tăng theo hàng năm nhưng lợi nhuận của chi nhánh lại không có mức
tăng trưởng phù hợp làm cho tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản, lợi nhuận/vốn điều

lệ giảm khá mạnh.
Từ năm 2008 đến năm 2011 vốn liên tục tăng nhanh, ban đầu chỉ có 55.000
tr.đ sau đó lên tới 325.000 tr.đ tăng gần 4 lần. Điều này là do tất yếu của quá
trình phát triển và do điều kiện thực tế đặt ra. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập
WTO nền kinh tế đang có những bước chuyển mình để hòa mình vào nền kinh
tế toàn cầu, vậy trong thời gian tới chi nhánh ngân hàng Bắc Á muốn tồn tại và
phát triển được phải đáp ứng, lấy vốn là thế mạnh chính cho mình thì mới có thể
bắt kịp được các ngân hàng lớn trong nước và có thể vươn xa tầm thế giới.
2.2. Thực trạng hoạt động HĐV tại NHTMCP Bắc Á- chi nhánh Hà
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
23
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Nội
2.2.1. Về quy mô huy động vốn
Vốn đóng vai trò chủ yếu của hoạt động kinh doanh chính vì thế để đảm
bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế là rất cần thiết. Tăng
cường công tác huy động nguồn vốn tại chỗ nhằm mở rộng đầu tư tín dụng, chi
nhánh Hà Nội của ngân hàng TMCP Bắc Á đã coi trọng công tác huy động vốn
là mặt trận hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho đầu tư vốn tín dụng.
Bảng 2: Nguồn vốn kinh doanh tại NHTMCP Bắc Á
Đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Công tác huy động vốn trong 3 năm qua được Chi nhánh thực hiện rất tốt.
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã có những thay đổi như sau:
Nguyễn Văn Hải LTCD6A
Chỉ tiêu
(1)
Năm 2009
(2)
Năm 2010

(3)
Năm 2011
(4)
Tổng nguồn vốn huy động 1.435.470 1.937.885 2.422.356
Tiền gửi của tổ chức kinh tế 805.662 926.511 1.158.138
Tiền gửi các tổ chức tín dụng 103.197 326.780 408.476
Tiền gửi của dân cư 526.611 684.594 855.742
24

×