Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác Văn thư - Lưu trữ ở Trường Tiểu học “C” thị trấn Tri Tôn huyện Tri Tôn đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.36 KB, 30 trang )

Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
1
-
?






























NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………
Giảng viên hƣớng dẫn
( Ký và ghi rõ họ tên)




Đỗ Thanh Nhàn

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM TIỂU LUẬN

I. Nhận xét:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
II. Kết quả: Điểm bằng số:………. bằng chữ……………………………

GV chấm thứ 1 GVchấm thứ 2










Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
2
-
MỤC LỤC

Nội dung Trang
Lời nói đầu 4
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác văn thư – lưu trữ 6
1.1. Công tác văn thư: 6
1.1.1. Khái niệm công tác văn thư 7
1.1.2. Nội dung công tác văn thư 8
1.1.3 Trách nhiệm của nhân viên văn thư: 10
1.1.4. Yêu cầu của công tác văn thư 11
1.1.5. Ý nghĩa công tác văn thư 11
1.2. Công tác lưu trữ 12
1.2.1. Khái niệm công tác lưu trữ 12
1.2.2. Ý nghĩa của công tác lưu trữ 13

1.2.3. Nội dung của công tác lưu trữ 14
1.3. Quan điểm của Đảng về công tác văn thư –lưu trữ 15
1.4. Các văn bản pháp luật về công tác văn thư- lưu trữ 16
Chương 2 : Thực trạng về công tác văn thư – lưu trữ ở Trường Tiểu học “C”
thị trấn Tri Tôntrong thời gian qua 18
2.1. Đặc điểm tình hình 18
2.2. Thực trạng về công tác văn thư-lưu trữ tại Trường Tiểu học “C”
Thị Trấn Tri Tôn trong thời gian qua 19
2.2.1. Kết quả đạt được 19
2.2.2. Nguyên nhân đạt được 21
2.2.3. Những mặt hạn chế 22
2.2.4. Nguyên nhân hạn chế 22
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
3
-
2.3. Một số vấn đề đặt ra. 23
Chương 3. Mục tiêu, giải pháp về công tác văn thư – lưu trữ Trường Tiểu
học “C” thị trấn Tri Tôn trong thời gian tới 24
3.1. Mục tiêu 24
3.2. Giải pháp thực hiện công tác văn thư - lưu trữ 25
3.3. Kiến nghị

27

Kết luận 28























Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
4
-
LỜI NÓI ĐẦU

Công tác văn thư - lưu trữ là một mặt công tác quản lý Nhà nước, là một
ngành khoa học. Nó phải tuân theo những chế độ quy định của nhà nước, những
phương pháp và kỹ thuật chuyên môn nhằm phục vụ cho những lợi ích của xã hội:
kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội… Công tác văn thư - lưu trữ

có vị trí quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Bởi lẽ, công tác
văn thư - lưu trữ là toàn bộ các công việc về xây dựng văn bản trong hoạt động lãnh
đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Tạo điểu kiện thuận lợi cho nhà trường
hòan thành tốt mọi yêu cầu do ngành đề ra.
Văn thư - lưu trữ là hai công tác không thể thiếu trong mọi hoạt động
của các tổ chức đảng và nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhanh
hay chậm, thiết thực hay phiền hà, đều có liên quan mật thiết đến công tác văn
thư - lưu trữ. Công tác văn thư - lưu trữ có vị trí quan trọng đối với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước. Bởi lẽ, công tác văn thư - lưu trữ là toàn bộ các
công việc về xây dựng văn bản trong hoạt động lãnh đạo của Đảng và quản lý
của Nhà nước. Công tác văn thư - lưu trữ với mục đích chính là bảo đảm các
thông tin cho quản lý, giải quyết mọi công việc của cơ quan được nhanh
chóng, chính xác, có năng suất, có chất lượng, đúng đường lối, chính sách,
nguyên tắc, chế độ góp phần làm tăng năng suất lao động trong công tác và
tiết kiệm được tiền của, công sức của Nhà nước và nhân dân. Chính vì lẽ đó,
việc tổ chức, quản lý, giải quyết, lưu trữ văn bản là vô cùng quan trọng nhằm
đáp ứng yêu cầu cấp thiết của cơ quan, tổ chức vừa gắn liền với mọi mặt đời
sống con người.
Trong thời gian qua, công tác văn thư - lưu trữ của Trường Tiểu học
“C” thị trấn Tri Tôn đã phục vụ rất nhiều trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Đảng bộ Thị Trấn, UBND Thị trấn và chỉ thị cấp trên giao . Tuy nhiên, bên
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
5
-
cạnh những kết quả đạt được, công tác Văn thư - Lưu trữ cũng còn nhiều hạn
chế, thiếu sót chẳng hạn như: soạn thảo văn bản chưa vững, nội dung chưa
sâu, thỉnh thoảng còn dùng ngôn ngữ nói trong văn bản, việc lưu giữ hồ sơ,
giấy tờ, … chưa đảm bảo khoa học. Chính vì lẽ trên, tôi chọn đề tài

“Giải
pháp nâng cao chất lượng công tác Văn thư - Lưu trữ ở Trường Tiểu học
“C” thị trấn Tri Tôn huyện Tri Tôn đến năm 2015 ”
từ đó chỉ ra được những
ưu điểm để phát huy và những yếu kém để khắc phục sửa chữa, nhằm đưa
công tác văn thư - lưu trữ ở Trường Tiểu học “C” Thị Trấn Tri Tôn có nền
nếp, khoa học, có hiệu suất cao để góp phần tích cực và thiết thực vào việc cải
tiến lề lối làm việc của đơn vị, nhằm phục vụ tốt hơn trong việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của trường đề ra.



Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
6
-
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VĂN THƢ - LƢU TRỮ

1.1. Công tác văn thƣ:
1.1.1. Khái niệm công tác văn thƣ:

Công tác văn thư theo cách gọi truyền thống là công tác công văn giấy
tờ. Ngày nay, công tác văn thư được hiểu là hoạt động bảo đảm thông tin
bằng văn bản phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lí và điều hành các
công việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức kinh tế và các đơn vị vũ trang nhân dân (gọi chung là các cơ
quan, tổ chức).


1.1.2. Nội dung công tác văn thƣ:
Tại khỏan 2 Điều 1 Nghị định 110/2004 ngày 8/4/2004 của Chính phủ về
công tác văn thư như sau:
- Soạn thảo và ban hành văn bản;
- Quản lí và giải quyết văn bản đến;
- Quản lí và giải quyết văn bản đi;
- Quản lí và sử dụng con dấu;
- Lập hồ sơ hiện hành và nộp tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
1.1.2.1 Quản lý và giải quyết văn bản đến:
Tất cả các văn bản, giấy tờ (kể cả đơn, thư cá nhân) gởi đến cơ quan, tổ
chức gọi là văn bản đến. Văn bản đến bao gồm:
+ Văn bản từ cơ quan ngoài gởi đến trực tiếp;
+ Văn bản nhận được từ con đường bưu điện;
+ Văn bản, giấy tờ do cá nhân mang về từ hội nghị.
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
7
-
Công tác quản lý và giải quyết văn bản đến được thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
- Mọi văn bản đến đều phải được tập trung đăng ký tại văn thư cơ quan.
Đối với những văn bản đến ghi ngoài phong bì là đích danh thủ trưởng cơ
quan, nếu nội dung văn bản là việc công thì phải đăng ký tại văn thư cơ quan.
Những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các đơn vị, cá nhân không có
trách nhiệm giải quyết.
- Việc tiếp nhận và đăng ký văn bản đến tại văn thư cơ quan theo
nguyên tắc kịp thời, chính xác và thống nhất.
- Những văn bản đến có dấu chỉ mức độ khẩn phải làm thủ tục phân
phối ngay sau khi đăng ký.

- Những văn bản mật phải được người có trách nhiệm xử lý mới được
bóc và xử lý.
Nghiệp vụ quản lý và giải quyết văn bản đến được thực hiện theo 6
bước sau:
+ Bước 1: Tiếp nhận văn bản đến
Kiểm tra, bóc bì và phân loại văn bản.
+ Bước 2: Đăng ký văn bản đến
Mục đích việc đăng ký văn bản đến là để quản lý văn bản chặt chẽ, giúp
theo dõi tiến độ xử lý, giải quyết văn bản đến, giúp tra tìm được nhanh chóng.
Đóng dấu đến lên văn bản và ghi đầy đủ các thông tin cần thiết về văn bản
vào sổ theo mẫu qui định.
+ Bước 3: Trình văn bản đến
Tất cả các văn bản đến, sau khi đã đăng ký, tùy theo chế độ văn thư của
từng cơ quan, tổ chức, cán bộ phụ trách công tác văn thư phải trình ngay cho
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
8
-
người có thẩm quyền giải quyết và cho ý kiến chuyển văn bản đến từng cá
nhân, đơn vị trong thời gian sớm nhất.
+ Bước 4: Chuyển giao văn bản đến
Văn thư cơ quan có trách nhiệm chuyển giao văn bản đến đúng đối
tượng xử lý theo ý kiến của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức.
Người nhận văn bản phải ký nhận đầy đủ vào sổ nhận tài liệu. Những văn bản
có dấu mật phải chuyển cả bì có ghi dấu hiệu mật đến người nhận.
+ Bước 5: Tổ chức giải quyết và theo dõi việc giải quyết văn bản đến
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời
các văn bản đến. Đơn vị, cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết văn
bản đến theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định riêng của

từng cơ quan, tổ chức.
Thủ trưởng trực tiếp hoặc có thể giao cho bộ phận văn phòng theo dõi,
đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
+ Bước 6: Sao văn bản đến
Trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, thường xuyên phải thực hiện
sao văn bản đến. Những văn bản đến được sao tại văn thư theo đúng các hình
thức được quy định hiện hành.
1.1.2.2 Quản lý và giải quyết văn bản đi:

Tất cả các loại văn bản do cơ quan soạn thảo và ban hành để thực hiện
quản lý, điều hành các công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình được gởi đến các đối tượng có liên quan gọi là văn bản đi.
Công tác quản lý và giải quyết văn bản đi được thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
- Chính xác, kịp thời, đúng quy trình quy định của pháp luật.
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
9
-
- Tất cả văn bản, giấy tờ do cơ quan gởi ra ngoài phải đăng ký và làm
thủ tục gởi đi ở tại văn thư cơ quan.
Thủ tục quản lý gởi văn bản đi bao gồm 6 bước sau:
+ Bước 1: Đánh máy, in văn bản.
+ Bước 2: Trình ký và đóng dấu văn bản.
+ Bước 3: Đăng ký văn bản đi.
+ Bước 4: Chuyển giao văn bản đi.
+ Bước 5: Kiểm tra việc quản lý giải quyết văn bản đi.
+ Bước 6: Sắp xếp các bản lưu văn bản.
1.1.2.3 Quản lý và sử dụng con dấu:

Dấu là thành phần biểu hiện tính hợp pháp và tính chân thực của văn
bản. Dấu thể hiện tính quyền lực nhà nước trong văn bản của các cơ quan nhà
nước. Ngoài ra dấu là thành phần giúp cho việc chống giả mạo văn bản.
Khi đóng dấu cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
- Dấu chỉ được đóng lên văn bản, giấy tờ sau khi đã có chữ ký của cấp
có thẩm quyền, không được đóng dấu trên giấy trắng, giấy khống chỉ hoặc
vào văn bản, giấy tờ chưa hoàn chỉnh nội dung.
- Dấu phải đóng rõ ràng, ngay ngắn. Đóng lên từ 1/3 đến 1/4 chữ ký về
phía bên trái. Trường hợp đóng dấu ngược, dấu mờ, dấu không đúng quy định
thì phải hủy bỏ văn bản và làm lại văn bản khác.
- Chỉ có người được giao giữ dấu mới được phép trực tiếp đóng dấu vào
văn bản. Người được giao giữ dấu phải là cán bộ biên chế chính thức của cơ
quan, tổ chức.
- Dấu của cơ quan chỉ đóng vào văn bản do cơ quan xây dựng và ban
hành.
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
10
-
- Không đóng dấu ngoài giờ hành chính đối với cơ quan nhà nước.
Trường hợp đặc biệt do thủ trưởng cơ quan cho phép.
Trong một cơ quan, tổ chức có thể có nhiều loại dấu với nhiều hình thức
khác nhau. Vì vậy, khi sử dụng các loại dấu phải đúng với nội dung văn bản
và tính chất công việc. Trong quá trình sử dụng dấu, khâu bảo quản là rất
quan trọng, cần phải chú ý các điểm sau:
+ Dấu phải được bảo quản tại trụ sở cơ quan, tổ chức và được quản lý
chặt chẽ.
+ Dấu phải được bảo quản trong tủ có khóa chắc chắn trong cũng như
ngoài giờ làm việc.

+ Dấu chỉ do một người chịu trách nhiệm giữ. Nếu khi vắng phải bàn
giao cho người khác theo yêu cầu của lãnh đạo cơ quan.
+ Không được sử dụng vật cứng để cọ, rửa con dấu.
+ Khi dấu bị mòn, méo, hư hỏng trong quá trình sử dụng phải xin phép
khắc dấu mới và nộp lại dấu cũ.
+ Nếu để mất dấu, đóng dấu không đúng quy định, sử dụng dấu để hoạt
động phạm pháp sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy tố trước pháp luật.
+ Trường hợp con dấu bị mất phải báo ngay cho cơ quan công an gần
nhất được biết, đồng thời báo cáo cơ quan cấp giấy phép khắc dấu để phối
hợp truy tìm, thông báo hủy bỏ con dấu đã bị mất.
1.1.3 Trách nhiệm của nhân viên văn thƣ:
* Đối với quản lý và giải quyết văn bản đến:

- Nhận văn bản đến.
- Phân loại, bóc bì, đóng dấu đến.
- Đăng ký văn bản đến.
- Trình văn bản đến.
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
11
-
- Chuyển giao văn bản (khi đã có ý kiến phân phối văn bản).
- Giúp lãnh đạo theo dõi việc giải quyết văn bản đến.
* Đối với quản lý và giải quyết văn bản đi:
- Kiểm tra lại thể thức văn bản.
- Ghi số, ngày tháng năm và đóng dấu cơ quan.
- Làm thủ tục gởi văn bản đi.
- Lưu văn bản đi.
- Quản lý sổ sách của bộ phận văn thư cơ quan, như các sổ đăng ký và

chuyển giao các loại văn bản.
* Đối với quản lý và sử dụng con dấu:
- Thực hiện bảo quản an toàn con dấu cơ quan và các con dấu khác của
cơ quan.
- Trực tiếp đóng dấu vào văn bản đi và các giấy tờ khác.
1.1.4 Yêu cầu của công tác văn thƣ:
Trong quá trình thực hiện những nội dung trên cần phải đảm bảo những
yêu cầu sau:
+ Nhanh chóng, kịp thời, đúng thời hạn.
+ Phải đảm bảo tính chính xác cao.
+ Mức độ bảo mật của văn bản.
+ Sử dụng công nghệ thông tin và trang thiết bị hiện đại.
1.1.5. Ý nghĩa công tác văn thƣ:

Công tác văn thư là một hoạt động thường xuyên của mọi cơ quan
trong hệ thống bộ máy Nhà nước.
- Công tác văn thư bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin, góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng công tác của các cơ quan, tổ chức đảng, tổ chức nói
chung. Trong hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức, nhu cầu thông tin được
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
12
-
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng thông tin dạng văn bản là chủ yếu.
Công tác văn thư vừa có chức năng là bảo đảm thông tin cho hoạt động của cơ
quan, tổ chức, vừa có chức năng truyền đạt, phổ biến thông tin bằng văn bản.
- Làm tốt công tác văn thư sẽ góp phần giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức được nhanh chóng, chính xác, năng suất, chất lượng, đúng
chính sách, đúng chế độ, giữ gìn được bí mật quốc gia, hạn chế được bệnh

quan liêu giấy tờ.
- Góp phần giữ gìn bí mật của Đảng, Nhà nước và cơ quan, ngăn chặn
việc lạm dụng văn bản của Nhà nước, con dấu của cơ quan vào mục đích
phạm pháp.
- Công tác văn thư đảm bảo giữ gìn đầy đủ chứng cứ về hoạt động của
các cơ quan, tổ chức tổ chức. Nội dung tài liệu được hình thành và được nhận
trong quá trình giải quyết các công việc phản ánh chính xác chân thực các
hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Công tác văn thư có nề nếp bảo đảm giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo
điều kiện tốt cho công tác lưu trữ. Nguồn bổ sung tài liệu vào lưu trữ chủ yếu
vào giai đoạn văn thư. Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan, tổ
chức cần phải tổ chức thực hiện tốt công tác lập hồ sơ hiện hành vào giao nộp
hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan. Hồ sơ được lập hoàn chỉnh, văn bản giữ
đầy đủ thì thực hiện công tác lưu trữ thuận lợi, nâng cao chất lượng tài liệu
lưu trữ, chất lượng hồ sơ lưu trữ và bổ sung được nhiều tài liệu vào Phông lưu
trữ quốc gia.
1.2. Công tác lƣu trữ:
1.2.1. Khái niệm công tác lƣu trữ:
Công tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động của nhà nước bao gồm tất cả
những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan tới quá trình hoạt đông quản lí
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
13
-
và hoạt động nghiệp vụ nhằm thu thập, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu
quả tài liệu lưu trữ.
Công tác lưu trữ ra đời do đòi hỏi khách quan của nhu cầu xã hội là sử dụng
tài liệu lưu trữ, sử dụng thông tin quá khứ phục vụ các hoạt động thực tiễn của con
người hiện tại. Công tác lưu trữ là một mặt hoat động quan trọng trong mọi cơ quan,

tổ chức.
- Các chức năng xã hội của công tác lưu trữ là:
+ Bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ;
+ Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ có hiệu quả.
1.2.2. Ý nghĩa của tài liệu lƣu trữ:
- Ý nghĩa thực tiễn: Tài liệu lưu trữ có ý nghĩa rất lớn. Nó phục vụ đắc lực
cho việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tài liệu lưu trữ
được sử dụng quản lý nhà nước, quản lý các mặt đời sống xã hội, bảo vệ chủ quyền
và tòan vẹn lãnh thổ của đất nước, đấu tranh chống lại mọi kẻ thù trong nước và
ngòai nuớc. Tài liệu lưu trữ làm cơ sở cho công tác quy họach, kế họach phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội cho từng vùng và tòan quốc. Tài liệu lưu trữ dùng để lập kế
họach phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và nhiều năm cho từng địa phương của cả
nước. Tài liệu lưu trữ được sử dụng để đẩy nhanh tiến độ thiết kế và thi công các
công trình xây dựng cơ bản. Vì trong các cơ quan, tổ chức, hàng ngày cán bộ, công
chức sử dụng tài liệu lưu trữ cho công tác nghiên cứu và giải quyết các công việc.
- Ý nghĩa khoa học: Tài liệu lưu trữ phản ánh sự thật khách quan họat động
sáng tạo khoa học của xã hội đương thời nên nó mang tính khoa học cao. Nó là bằng
chứng của sự phát triển khoa học, phục vụ cho các chương trình, các đề tài khoa học.
Tài liệu lưu trữ được sử dụng để làm tư liệu tổng kết, đánh giá, rút ra các quy luật
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong
lĩnh vực khoa học, nghiên cứu, sử dụng tài liệu lưu trữ để kế thừa những thành tựu
đã có từ trước, là cơ sở tìm tòi những cái mới trong khoa học.
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
14
-
- Ý nghĩa lịch sử: Tài liệu lưu trữ bao giớ cũng gắn liền và phản ánh một cách
trung thực quá trình họat động của một con nguời, một cơ quan, tổ chức và các sự
kiện lịch sử diễn ra trong quá khứ, trong suốt tiến trình lịch sử của một quốc gia, một

dân tộc, một ngành họat động xã hội, một cơ quan, tổ chức. Vì thế tài liệu lưu trữ là
nguồn thông tin chính xác nhất, chân thực nhất để nghiên cứu lịch sử. Nói cách khác
tài liệu lưu trữ là nguồn sử liệu quan trọng nhất.
- Ý nghĩa văn hóa: Tài liệu lưu trữ là di sản văn hóa đặc biệt của dân tộc.
Cùng với các lọai di sản văn hóa khác mà con người đã để lại từ đời này qua đời
khác như các di chỉ khảo cổ, các hiện vật trong bảo tàng, … tài liệu lưu trữ đã để lại
trong xã hội lòai người các lọai văn tự rất có giá trị. Các văn tự được lưu trữ lại trên
tài liệu lưu trữ đã trở thành tiêu chí đánh giá trình độ văn minh của các dân tộc trên
thế giới. Tài liệu lưu trữ được bảo quản từ thế hệ này sang thế hệ khác là nguồn
thông tin dùng cho công tác gìn giữ, phát huy và phát triển nền văn hóa của các dân
tộc.
1.2.3. Nội dung của công tác lƣu trữ:
Nhiệm vụ của công tác lưu trữ là tổ chức khoa học tài liệu; bảo quản an toàn
tài liệu và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của công tác lưu trữ đặt ra, nội dung cụ thể của
công tác lưu trữ như sau:
* Hoạt động quản lí
Công tác lưu trữ thực hiện hai chức năng: Tổ chức bảo quản an toàn và sử
dụng khai thác có hiệu quả. Bao gồm các công việc sau đây:
- Biên soạn các văn bản về quản lí công tác lưu trữ và chuyên môn nghiệp vụ
lưu trữ.
- Lập kế hoạch, phương hướng công tác lưu trữ.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các quy định của Nhà nước về công tác lưu trữ
ở các đơn vị trực thuộc.
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
15
-
- Dự trù kinh phí cho hoạt động của cơ quan lưu trữ.

- Lập kế hoạch, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lưu trữ.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học nghiệp vụ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
lưu trữ.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê công tác lưu trữ.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động quản lí công tác lưu trữ
* Hoạt động nghiệp vụ lƣu trữ bao gồm:
- Thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ;
- Phân loại tài liệu lưu trữ;
- Xác định giá trị tài liệu;
- Chỉnh lý tài liệu lưu trữ;
- Bảo quản tài liệu lưu trữ;
- Thống kê tài liệu lưu trữ;
- Xây dựng công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ;
- Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
1.3. Quan điểm của Đảng về công tác văn thƣ –lƣu trữ
Theo công văn số 08/CV-LT ngày 10/4/1993 của Cục lưu trữ Trung ương
Đảng hướng dẫn một số yêu cầu cơ bản về xây dựng và trang thiết bị của một kho
lưu trữ. Quan điểm của Đảng về vấn đề này cụ thể như sau: “Tập trung quản lý và
bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ là một nhiệm vụ quan trọng của các kho lưu trữ cấp
ủy. Hiện nay ở các Tỉnh ủy, Thành ủy, hầu hết đều chưa xây dựng kho lưu trữ riêng
mà chủ yếu bố trí trong trụ sở làm việc của cơ quan nên không bảo đảm được những
yêu cầu bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu”.
Ngoài ra, còn có các quy định số 403/QĐ-VPTW ngày 22/10/1984 của Văn
phòng Trung ương Đảng về một số chế độ công tác văn thư – lưu trữ ở Văn phòng
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
16
-
Tỉnh ủy, Thành ủy, cụ thể như sau: “Công tác văn thư ở văn phòng các Tỉnh ủy,

Thành ủy phải được đảm bảo các yêu cầu sau đây: Thống nhất việc tiếp nhận, phát
hành và lưu trữ tài liệu của cấp ủy và tài liệu các ngành, các cấp gửi đến cấp ủy
Đảng. Họp lý hóa quá trình luân chuyển tài liệu đi và đến, theo dõi chặt chẽ việc giải
quyết công văn, tài liệu không để sót việc, chậm việc. Quản lý chặt chẽ, bảo vệ bí
mật tài liệu, thu hồi đầy đủ và đúng hạn các tài liệu có quy định thu hồi. Lập hồ sơ
đầy đủ để phục vụ kịp thời các yêu cầu của các cấp ủy và các ban ngành về khai thác
tài liệu và nạp vào kho lưu trữ cấp ủy đúng thời hạn quy định”.
Đảng xác định : Mọi cán bộ, công chức về cơ bản phải hiểu biết về công tác văn
thư lưu trữ, đặc biệt đối với cán bộ được phân công nhiệm vụ này còn được đào tạo
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử. Có như vậy, mới đáp ứng
được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
1.4. Cơ sở pháp lí về công tác văn thƣ- lƣu trữ:

- Pháp lệnh lưu trữ Quốc gia số 34/2001/PL-UBTVQH10 ngày
04/4/2001.
- Nghị định số 111/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia. Đây là hai văn bản quan
trọng trong công tác văn thư lưu trữ được ban hành.
- Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 về quản lý và
sử dụng con dấu.
- Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2001 về quản lý và sử dụng con dấu.
-

Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08/4/2004 về công
tác văn thư
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69


-
17
-
- Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
- Công văn số 260/VTLTNN-NVĐP ngày 06/5/2005 của Cục văn thư và
Lưu trữ Nhà nước về việc hướng dẫn Xây dựng quy chế công tác văn thư và
lưu trữ cơ quan.
- Công văn số 425/VTLTNN-NVTW ngày 18/7/2005 của Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn Quản lý văn bản đi và đến.
- Công văn 879/VTLTNN-NVĐP ngày 19/12/2006 của Cục văn thư và
Lưu trữ về việc hướng dẫn tổ chức tiêu hủy tài liệu hết giá trị.
-
Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu` trữ.
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
- Văn bản số 139/VTLTNN-TTTH ngày 14 tháng 3 năm 2009 của Cục
Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn quản lý văn bản đi, văn bản
đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng
- Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội
vụ Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
- Luật ban hành văn bản của HĐND và UBND.
- Chỉ thị số 10 của UBND Tỉnh An Giang về tăng cường công tác văn
thư - lưu trữ trên địa bàn tỉnh An Giang.



Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69


-
18
-
Chƣơng 2.

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC VĂN THƢ-LƢU TRỮ Ở TRƢỜNG
TIỂU HỌC “C” THỊ TRẤN TRI TÔN TRONG THỜI GIAN QUA

2.1. Đặc điểm tình hình:
- Vị trí địa lý: Thị trấn Tri Tôn là trung tâm Huyện Tri Tôn có nhiều dân tộc
cùng chung sống: Kinh, Hoa, Khmer trong đó dân tộc Kinh chiếm số đông. Người
dân chủ yếu sống bằng nghề buôn bán. Số ít bà con ven thị trấn sống bằng nghề
trồng trọt hoặc chăn nuôi với quy mô nhỏ.
- Đơn vị hành chính được chia ra làm 6 khóm mỗi khóm có tên gọi theo số thứ
tự không đặt tên riêng biệt.
+ Phía Đông giáp xã Núi Tô;
+ Phía Tây giáp xã An Tức;
+ Phía Nam giáp xã Núi Tô;
+ Phía Bắc giáp xã Châu Lăng.
- Dân số : 132.625 người
+ Dân tộc Kinh: 82.614 người
+ Dân tộc Khmer : 47.684 người
+ Người Hoa: 2.327 người
- Tổng số hộ : 32.675 hộ
Trên địa bàn xã có đường liên xã là tuyến giao thông chính để địa phương trao
đổi hàng hoá và giao lưu kinh tế với các địa phương lân cận. Trong thời gian qua,
địa phương xác định nông nghiệp là kinh tế chủ lực nên đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu
cây trồng theo hướng đi vào chiều sâu.
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69


-
19
-
- Trường Tiểu học “C” thị trấn Tri Tôn được thành lập từ năm học : 2011 –
2012 là trường đang trên lộ trình xây dựng đạt chuẩn quốc gia của huyện . Đến nay
tổng số biên chế là 21 đ/c, trong đó Đảng viên là 05 đ/c. Đa số đều đạt trình độ
chuyên môn do ngành quy định. Trường đã có cán bộ chuyên trách công tác văn thư
– lưu trữ.
Số liệu CB – GV – NV trong những năm qua
- Năm học 2011 - 2012: Tổng số 19, trong đó CBQL: 02; GV: 12; Văn thư:
01; Nhân viên khác: 04.
- Năm học 2012 - 2013: Tổng số 21, trong đó CBQL: 02; GV: 14; Văn thư:
01; Nhân viên khác: 04.
Số liệu nhân viên văn thư có bằng
- Năm học 2011-2012: Văn thư: 01; có bằng trung cấp: 01.
- Năm học 2012-2013: Văn thư: 01; có bằng trung cấp: 01.
2.2. Thực trạng về công tác văn thƣ-lƣu trữ tại Trƣờng Tiểu học “C” Thị
Trấn Tri Tôn trong thời gian qua:
2.2.1. Kết quả đạt đƣợc:
Từ năm 2011 đến nay, theo thống kê thì công tác văn thư – lưu trữ đã
thực hiện được việc tiếp nhận và phát hành văn bản như sau:
-
Năm học 2011 – 2012:

Văn bản đến : 236; văn bản phát hành:

124.
-
Năm học 2012 – 2013
:

Văn bản đến : 72; văn bản phát hành: 32 (tính
đến 13/07/2013).
Đối với Hiệu trưởng:
- Tiếp cận tra cứu các loại văn bản hướng dẫn của ngành. Chỉ đạo cán bộ văn
thư soạn thảo văn bản theo từng đầu công việc.
- Kiểm tra, rà soát các văn bản trước khi ban hành đến giáo viên. Giải quyết
kịp thời và chính xác các văn bản đến. Tổ chức soạn thảo văn bản theo yêu cầu.
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
20
-
- Giám sát, nhắc nhở cán bộ văn thư lưu trữ, trích lục, soạn thảo văn bản theo
yêu cầu.
- Chỉ đạo cán bộ văn thư thu hồi văn bản không phù hợp tính pháp lý, ban
hành văn bản thay thế.
Đối với cán bộ, giáo viên trong trường:
- Tiếp nhận và thực hiện theo văn bản ban hành.
- Nghiên cứu và biên soạn văn bản, lưu trữ văn bản phục vụ công việc được
giao.
- Lập hồ sơ công việc và giao nộp tài liệu vào lưu trữ
- Đề xuất những ý kiến nhằm phục vụ cho công tác văn thư – lưu trữ ngày
càng hiệu quả hơn.
Đối với văn thư chuyên trách:
Trên cơ sở pháp lý về công tác văn thư – lưu trữ được quy định tại các Nghị
định của Chính phủ, công văn hướng dẫn của Ủy ban Nhân dân Tỉnh, cán bộ công
tác văn thư – lưu trữ thực hiện các công việc như sau:
- Nhận văn bản đến, phân loại, bóc bì, đóng dấu đến, ghi vào sổ văn bản
đến theo thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ
Nội vụ Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.

- Trình văn bản đến, chuyển giao văn bản đến, lưu văn bản đến, giúp Hiệu
trưởng theo dõi thời hạn giải quyết văn bản đến.
- Soạn thảo văn bản, xem thể thức văn bản, ghi số, ngày tháng, đóng dấu văn
bản đi, lưu văn bản đi, viết bì và làm thủ tục phát hành văn bản đi, ghi giấy giới
thiệu và giấy đi đường khi có yêu cầu.
- Lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ hiện hành.
- Đóng dấu vào văn bản đi và các văn bản, giấy tờ khác. Bảo quản an toàn con
dấu của cơ quan.
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
21
-
Nhìn chung trong những năm gần đây công tác văn thư, lưu trữ tương đối đi
vào nề nếp, các tài liệu lưu trữ được sử dụng, khai thác đáp ứng kịp thời yêu cầu của
Nhà trường.
Sở Giáo dục và Đào tạo quan tâm đúng mức, trang bị các phương tiện kĩ
thuật hiện đại như: tủ, máy tính, máy in, góp phần nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả trong công tác, đồng thời giảm nhẹ sức lao động của cán bộ
văn thư - lưu trữ và nâng cao chất lượng công tác văn thư - lưu trữ ở cơ quan
đạt hiệu quả và có khoa học hơn.
Công tác văn thư - lưu trữ ở Trường Tiểu học “C” Tri Tôn từng bước đi
vào nề nếp, thực hiện đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, về cơ
bản hoàn thành các chỉ tiêu của ngành.
Cán bộ văn thư làm việc với tinh thần trách nhiệm, thường xuyên
nghiên cứu, tìm tòi, trau dồi kiến thức và cố gắng nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, luôn đảm bảo được các công việc trong nhà trường như: nhận
gửi công văn, nhập dữ liệu văn bản, in sao tài liệu nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất việc chậm trễ, thất thoát về công văn giấy tờ của cơ quan. Bảo quản
và sử dụng con dấu đúng theo quy định pháp luật. Cán bộ, giáo viên, nhân

viên trường có ý thức, trách nhiệm cao trong việc thực hiện nhiệm vụ mà
ngành, trường đề ra.
2.2.2. Nguyên nhân đạt đƣợc:
- Được sự giúp đỡ của Phòng Giáo dục và lãnh đạo nhà trường thường
xuyên quan tâm đến hoạt động của công tác văn thư - lưu trữ.
- Sự hỗ trợ giúp đỡ nhiều mặt của các cấp lãnh đạo về cơ sở vật chất, về
nghiệp vụ đã giúp bộ phận văn thư - lưu trữ làm tốt nhiệm vụ được giao. Bên
cạnh đó, sự phối hợp của các tổ chuyên môn, các bộ phận có liên quan đã giúp
cho công tác văn thư - lưu trữ thực hiện nhiệm vụ thuận lợi và đạt hiệu quả.
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
22
-
- Cơ quan xây dựng được Quy chế làm việc nên mối quan hệ giữa các
bộ phận trong nhà trường với thủ trưởng cơ quan được thông suốt.
- Sự nhận thức sâu sắc của cán bộ lãnh đạo và cán bộ văn thư về chế độ
công văn, giấy tờ là chế độ bắt buộc đối với cán bộ, công chức; chế độ càng
hợp lý, càng thiết thực thì mang lại hiệu quả trong công tác càng cao.
2.2.3. Những mặt hạn chế:
- Công tác quản lý công văn, giấy tờ chưa thật khoa học, có khi công
văn đến do lãnh đạo nhận mà không đưa lại cho văn thư để đăng ký vào sổ,
làm cho việc tìm kiếm công văn gặp không ít khó khăn, thậm chí bị thất lạc.
- Công tác soạn thảo văn bản có khi chưa đúng thể thức, không đảm bảo
tính hợp pháp của văn bản khi ban hành. Mặt khác, việc chỉnh lý, soạn thảo
văn bản không chủ động soạn thảo theo yêu cầu của công việc.
- Hiện nay, hầu hết ở tất cả các trường chưa có phòng, kho lưu trữ, tủ
đựng tài liệu, tài liệu lưu trữ sắp xếp chưa khoa hoc.

2.2.4.


Nguyên nhân hạn chế:
- Vai trò tham mưu của cán bộ làm công tác văn thư - lưu trữ chưa
nhanh nhạy nên chưa đạt hiệu quả cao.
- Do trường chưa có phòng, kho lưu trữ, chưa có trang thiết bị cho công
tác lưu trữ nên gặp không ít khó khăn trong công việc. Cán bộ văn thư còn
làm nhiều công tác như học vụ, công tác hành chính, công việc chiếm khá
nhiều thời gian nên không thể giải quyết tốt công tác lưu trữ như quy định của
Nhà nước.
- Kinh phí, chế độ chính sách cho cán bộ văn thư - lưu trữ còn thấp nên
chưa kích thích được sự nhiệt tình trong công tác.


Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
23
-
2.3. Một số vấn đề đặt ra:
Từ một số nguyên nhân trên, tôi nêu ra một số vấn đề cần giải quyết để
công tác văn thư – lưu trữ ngày càng hiệu quả hơn:
- Sự quan tâm giúp đỡ mọi mặt của các cấp lãnh đạo là động lực, là
nguyên nhân thành công trong công tác văn thư - lưu trữ. Nơi nào được cấp ủy
và lãnh đạo quan tâm đúng mức, thì công tác văn thư - lưu trữ ở nơi đó đạt
hiệu quả cao, có nề nếp, khoa học.
- Tinh thần đoàn kết, thống nhất trong nội bộ, tạo ra môi trường làm
việc tích cực, thúc đẩy cá nhân hăng say trong công việc là yếu tố tâm lý quan
trọng trong tổ chức công việc ở cơ quan, nhất là đối với bộ phận văn thư - lưu
trữ.
- Cần quan tâm hơn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm văn thư –

lưu trữ, bố trí ổn định, lâu dài và ưu đãi về chính sách để thu hút người làm
công tác này.
- Công tác văn thư – lưu trữ trong giai đoạn hiện nay hết sức cần thiết trong
quản lý công tác chuyên môn của nhà trường đòi hỏi các cấp ngành, chính quyền địa
phương cần phải quan tâm, hỗ trợ nhân lực, tài lực, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công tác văn thư - lưu trữ, phòng, kho lưu trữ và nơi làm việc phải
được quan tâm hơn.
* Tóm lại: Công tác văn thư - lưu trữ có vị trí rất quan trọng và không thể
thiếu được trong hoạt động của mỗi cơ quan. Vì vậy, các cơ quan cần phải quan tâm
làm tốt công tác văn thư, lưu trữ để góp phần bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài liệu lưu trữ - nguồn di sản của dân tộc có giá trị đặc biệt đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.



Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
24
-
Chƣơng 3.
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC VĂN THƢ - LƢU TRỮ
TRƢỜNG TH “C” THỊ TRẤN TRI TÔN TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Mục tiêu:
- Thực hiện Chỉ thị số 10 của UBND Tỉnh An Giang về tăng cường
công tác văn thư - lưu trữ trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Xây dựng quy chế làm việc của Cơ quan và nội quy về công tác Văn thư, lưu trữ
để quản lý công văn, tài liệu và giữ gìn con dấu. Thực hiện nghiêm các quy định về
bảo quản và sử dụng con dấu theo Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8

năm 2001 của Chính phủ.
- Hiệu trưởng các trường có trách nhiệm phổ biến, triển khai thực hiện Quy
chế làm việc của cơ quan và nội quy công tác văn thư – lưu trữ đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
- Nâng cao chất lượng quản lý và giải quyết các loại công văn giấy tờ: Tất cả
công văn đến cơ quan phải được xử lý nhanh chóng, chính xác và giữ bí mật theo
đúng quy định. Phải qua thủ trưởng cơ quan xử lý trước khi chuyển cho các bộ phận
chuyên môn hoặc cá nhân giải quyết.
- Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của cán bộ, giáo viên và nhân viên về vị
trí, vai trò của công tác văn thư - lưu trữ. Làm cho mọi Cán bộ viên chức trong Cơ
quan có sự am hiểu về công tác này, để thực hiện đúng quy định mang tính pháp lý
trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. - Củng cố về mặt tổ chức, đưa nhân
viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạt chuẩn quy
định (Trung cấp văn thư). Bố trí trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật tốt hơn, phù
hợp hơn, hiện đại hơn.
- Có chính sách đãi ngộ, bồi dưỡng nhằm cải thiện đời sống cho cán bộ làm
công tác Văn thư.
Người thực hiện : Trần Thị Xinh Lớp TCLLCT-HC B69

-
25
-
3.2. Giải pháp thực hiện công tác văn thƣ - lƣu trữ:
Hướng tới để xây dựng Trường tiểu học “C” Tri Tôn sớm đạt được một
trường đang trên lộ trình đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 đáp ứng được yêu cầu giáo
dục của địa phương, của ngành theo kịp chủ chương chính sách cuả Đảng và Nhà
nước ta. Quan trọng nhất là phải đảm bảo đầy đủ kịp thời nguồn thông tin phục vụ
trước hết hàng ngày cho cán bộ lãnh đạo và chuyên môn. Trên cơ sở nhận thấy một
số vấn đề còn tồn tại tôi đưa ra một số các giải pháp sau:
3.2.1.Nâng cao nhận thức về công tác văn thư, lưu trữ trong nhà trường:

- Nâng cao nhận thức và hiệu quả làm việc của văn phòng, lãnh đạo trường
nên có những quy định về việc đặt ra quy chế làm việc trong các đơn vị trực thuộc,
đồng thời qua từng thời kỳ phải kiểm tra xem xét tình hình và bổ sung sửa đổi cho
phù hợp với tình hình thực tế.
- Giáo dục ý thức kỉ luật và tính tích cực trong lao động cho cán bộ nhân viên
Văn thư – lưu trữ. Cần quan tâm hơn đến môi trường làm việc như: ánh sáng, màu
sắc, điều kiện làm việc. Đảm bảo sự thoải mái khi làm việc cho nhân viên để họ phát
huy khả năng của mình trong công việc
- Lãnh đạo cơ quan phải thường xuyên quan tâm, kiểm tra công tác văn
thư - lưu trữ để cán bộ làm công tác văn thư - lưu trữ có nhận thức đúng đắn
về nghiệp vụ chuyên môn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Xây dựng quy chế làm việc phổ biến, triển khai trong đơn vị, tạo liên
kết, phối hợp nhịp nhàng giữa nhân viên văn thư với các cá nhân, bộ phận
trong trường. Nhân viên văn thư phải nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của
bản thân đối với hiệu trưởng, đối với nhà trường. Từ đó thực hiện nhiệm vụ
một cách có trách nhiệm, thể hiện tính kỷ luật trong công việc. Suy nghĩ, tìm
tòi các biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất lao động.


×