Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẪU GIÁO MAI VÀNG, PHƯỜNG ĐÔNG XUYÊN, THÀNH PHỐ LONG XUYÊN ĐẾN NĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.56 KB, 38 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TÔN ĐỨC THẮNG
TỈNH AN GIANG
--------------------

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG MẪU GIÁO MAI VÀNG, PHƯỜNG ĐÔNG XUYÊN,
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN ĐẾN NĂM 2015

Tiể u

luậ n

 Ngƣời thực hiện : NGUYỄN THỊ NGỌC THẢO
 Lớp B64 - Niên khóa : 2012 - 2013
 Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Phạm Thanh Hải

Long Xuyên - 2013


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
Giáo viên hướng dẫn



Th.S Phạm Thanh Hải
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM TIỂU LUẬN
……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Điểm:………..……
(Bằng chữ: ……..….………………………………….)
Giáo viên chấm thứ 1

Giáo viên chấm thứ 2

..……………………..

………………………..


MỤC LỤC
Mở đầu

Trang
1

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN
1.1. Một số khái niệm liên quan


3

1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về giáo dục

4

1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục

5

1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục

7

1.5. Các văn bản pháp lý của Nhà nước về giáo dục

9

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƢỜNG MẪU GIÁO MAI VÀNG TỪ NĂM
2010 ĐẾN NAY
2.1. Đặc điểm tình hình Trường Mẫu giáo Mai Vàng

11

2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Mẫu giáo

12


Mai Vàng từ năm 2010 đến nay
2.3. Những bài học kinh nghiệm

19

Chƣơng 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG MẪU
GIÁO MAI VÀNG ĐẾN NĂM 2015
3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường

21

Mẫu giáo Mai Vàng đến năm 2015
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường
Mẫu giáo Mai Vàng đến năm 2015

21


Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

27


MỞ ĐẦU
Bất cứ trong giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo ln chiếm vai trị hết
sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân
tộc, đất nước và cả nhân loại. Do vậy, vai trò của giáo dục và đào tạo được nhận

thức và hành động một cách sâu sắc và tồn diện hơn. Bởi vì, giáo dục và đào
tạo chính là chìa khố, động lực quan trọng để xây dựng và phát triển nền kinh tế
tri thức của mỗi quốc gia, dân tộc.
Hiện nay, Ngành Giáo dục – đào tạo An giang tiếp tục điều chỉnh quy hoạch
phát triển giáo dục - đào tạo Tỉnh nhà theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã
hội hoá. Nghĩa là, phát triển nhanh quy mô đi đôi với củng cố, nâng cao chất
lượng giáo dục. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng góp phần trong phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh An Giang. Trong hệ thống giáo dục, nhà trường có vị trí hết
sức quan trọng, bởi nó là nơi truyền thụ và bồi dưỡng kiến thức, tổ chức quá
trình dạy và học, giáo dục cho mọi người trở thành những cơng dân có đủ nhân
cách và trình độ để phục vụ cho quê hương, đất nước. Muốn hồn thành tốt
nhiệm vụ này, điều đáng nói trước tiên là đội ngũ giáo viên làm công tác giáo
dục - đào tạo trong trường học phải thật sự có chất lượng về mọi mặt. Thực tế
trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ giáo viên Ngành Giáo dục - đào tạo An
Giang ngày càng tăng về số lượng lẫn chất lượng, góp phần đào tạo nguồn lực
cho Tỉnh nhà để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước. Điều này phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng bộ An Giang lần
thứ VIII xác định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài…Phát triển giáo dục – đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”.
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Tỉnh tiếp tục
phát triển về quy mô, đáp ứng yêu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân; chất
lượng giáo dục từng bước có chuyển biến, nhiều mặt được nâng lên, nhiều


trường có tỉ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm ở mức cao, số lượng học sinh trúng
tuyển vào các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ngày càng

nhiều; đó là tiền đề quan trọng để tạo ra nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố của Tỉnh. Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng dạy - học
chưa đáp ứng yêu cầu, còn thấp hơn mặt bằng chung của cả nước, mức chênh
lệch giữa vùng thuận lợi và vùng khó khăn cịn lớn; mặt khác, ở nơi này, nơi
khác chất lượng chưa thể hiện đúng thực chất năng lực của học sinh.
Sự nghiệp giáo dục có nhiệm vụ đào tạo các thế hệ cơng dân mới, đầy đủ
tài năng, phẩm chất và bản lĩnh để đưa đất nước ra khỏi tình trạng đói nghèo,
tiến lên đuổi kịp trào lưu phát triển của thế giới. Vì vậy, giáo dục hiện nay phải
là cuộc chạy đua khoa học và công nghệ, chạy đua về giáo dục và đào tạo, chạy
đua để nâng cao chất lượng giảng dạy mới có thể theo đà phát triển chung của xã
hội. Do vậy, để nâng cao chất lượng dạy và học cần phải có những giải pháp
mang tính tổng hợp, có q trình, kiên trì tổ chức thực hiện. Do đó, căn cứ vào
những việc đã làm được, chưa làm được, những bài học kinh nghiệm đã qua, yêu
cầu nâng cao chất lượng dạy và học trong tình hình mới.
Với thực tế trên, là cán bộ đảng viên đang công tác nhiều năm phụ trách
quản lý chuyên môn của nhà truờng; đồng thời việc vận dụng các kiến thức lý
luận chính trị đã được học cùng với thực tế công tác, bản thân tôi cũng trăn trở
rất nhiều về chất lượng đội ngũ giáo viên. Bởi đây là khâu đầu tiên cực kỳ quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ say này. Do vậy, tôi chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên ở Truờng mẫu giáo
Mai Vàng phƣờng Đông Xuyên thành phố Long Xuyên đến năm 2015” để
có bức tranh chung góp phần cùng với nhà trường thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
trọng tâm mà Đảng, Nhà nước và Ngành đã giao cho.
*****


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm giáo dục

Theo Tự điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý, Giáo dục được khái
niệm rằng: “Giáo dục là lĩnh vực truyền bá, cung cấp kiến thức đạo đức, khoa
học, kỹ thuật nhằm phát triển trí tuệ, nâng cao hiểu biết, hình thành nhân cách lối
sống và kỹ năng lao động, thơng qua đó con người có thể vận dụng trí tuệ, kỹ
năng hiểu biết vào thực tiễn”.
Do vậy, Giáo dục chính là nhằm phát triển tồn diện phẩm chất nhân cách
con người, tạo cơ sở nền tảng cho con người tham gia vào cuộc sống xã hội và
lao động thực tiễn. Giáo dục - đào tạo là nhân tố quan trọng để phát triển nguồn
lực con người, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức, có tri thức và
kỹ năng lao động, mà tri thức liên quan mật thiết đến tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội, nó phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và quyết
định sự phát triển bền vững.
1.1.2 Khái niệm chất lƣợng đội ngũ giáo viên
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO đã đưa ra định nghĩa chất
lượng được đông đảo các quốc gia chấp nhận: "Chất lượng là tồn bộ các đặc
tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn các nhu cầu đã cơng
bố hay cịn tiềm ẩn".
Khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng rãi và dùng để chỉ các tổ chức trong
xã hội như: đội ngũ trí thức, đội ngũ giáo viên, đội ngũ thanh niên, đội ngũ tình
nguyện viên… Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động qua sự phân
cơng, hợp tác lao động, là những người có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc
với nhau bằng trách nhiệm pháp lý.
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục,
được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu
chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền
lợi theo Luật giáo dục và các luật khác được nhà nước quy định.


Khái niệm đội ngũ giáo viên là khái niệm chung cho những người làm nghề
dạy học – giáo dục, ta cịn có khái niệm riêng cho từng bậc học, cấp học như: đội

ngũ giáo viên mầm non, đội ngũ giáo viên tiểu học, đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở, đội ngũ giáo viên trung học phổ thông, đội ngũ giáo viên dạy nghề, đội
ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp.
Chất lượng đội ngũ giáo viên được hiểu là: Tập hợp những yếu tố bản lĩnh,
phẩm chất, đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và kỹ năng sư
phạm theo chuẩn nghề đảm bảo cho người giáo viên đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong công cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và Tỉnh nhà.
Trong đó, năng lực sư phạm được hiểu là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của
cá nhân phù hợp với những yêu cầu của hoạt động giáo dục và dạy học nhằm
đảm bảo hoạt động này có kết quả.
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giáo dục
Xã hội nào, dân tộc nào cũng vậy, trong sự nghiệp xây dựng đất nước của
mình đều đặc biệt quan tâm trước tiên là công tác giáo dục nhằm đào tạo ra thế
hệ trẻ kế thừa tương lai xây dựng đất nước sau này. Chủ nghĩa Mác - Lênin với
tính cách là học thuyết cách mạng và khoa học đã đặc biệt quan tâm toàn diện
đến giáo dục, đánh giá cao sự nghiệp giáo dục và phát triển con người có đủ
năng lực, phẩm chất gánh vác trọng trách lớn lao xây dựng chủ nghĩa xã hội
thành công. Mác nói “…bộ phận giác ngộ nhất trong giai cấp cơng nhân cũng
nhận thức rất rõ rằng tương lai của giai cấp họ và do đó, tương lai của cả lồi
người, hoàn toàn phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ trẻ lớn lên”.
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đầu tiên nêu lên tư tưởng giáo dục
sáng ngời mà Hồ Chủ tịch đã thấm nhuần và vận dụng một cách sâu sắc vào điều
kiện. C. Mác và Ph. Ăngghen cho rằng: muốn thiết lập một chế độ giáo dục đúng
đắn thì cần phải có sự thay đổi các điều kiện xã hội; mặt khác muốn thay đổi các
điều kiện xã hội cần phải có một chế độ giáo dục thích hợp và các ông cũng cho
rằng muốn đổi mới bộ máy Nhà nước của chúng ta phải cố hết sức đặt cho mình
nhiệm vụ sau đây: “Một là học tập, hai là học tập, ba là học tập mãi” và sau nữa



phải làm sao cho học thức không nằm trên giấy hoặc là một lời nói theo mốt nữa
mà phải làm sao cho học thức thật sự ăn sâu vào trí não hoàn toàn của mỗi con
người và thực tế trở thành một bộ phận, hơi thở của cuộc sống chúng ta. Các
Mác cịn chỉ rõ cho những người làm cơng tác giáo dục: “học không chỉ là biết
đọc, biết viết khơng thơi vẫn chưa đủ, cần phải có một nền văn hóa để giáo dục
người ta chống bệnh giấy tờ và nạn hối lộ nữa. Các Mác và Ph.Ănghen cũng đã
chỉ rằng: giáo viên, phải đề ra cho mình những nhiệm vụ giáo dục to lớn và trước
hết phải trở thành đội quân chủ yếu trong sự nghiệp giáo dục chủ nghĩa xã hội,
phải giải thoát cuộc sống và tri thức khỏi sự phục tùng vào tư bản, khỏi ách tư
sản. Khơng thể tự hạn chế mình trong khn khổ sự hoạt động nhỏ hẹp của các
nhà giáo, tự hòa mình vào quần chúng lao động.
Có thể nói, đây là tư tưởng vĩ đại của Các Mác và Ph. Ănghen đã quan tâm
chăm lo công tác giáo dục, hết sức coi trọng nhiệm vụ giáo dục để đào tạo ra
những con người làm chủ tập thể, làm chủ tự nhiên, làm chủ chính mình góp
phần xây dựng chủ nghĩa xã hội thành cơng.
1.3. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến nền giáo dục của đất
nước, việc học hành của người dân. Tiếp nối truyền thống của dân tộc, Người
luôn coi việc “dạy người là kế sách trọn đời”, coi “hiền tài là nguyên khí quốc
gia”. Ngay sau Cách mạng tháng Tám, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Một dân tộc dốt
là một dân tộc yếu”, và Người coi nhiệm vụ diệt “giặc dốt” cũng quan trọng như
nhiệm vụ diệt “giặc đói”, “giặc ngoại xâm”. Tuy nhiên, điểm khác biệt với đa số
trong tư tưởng dạy, học của Hồ Chí Minh là, trong tư tưởng của nhiều người,
việc học càng lên cao là cơ hội tìm việc nhàn hạ, cơ hội “làm quan” càng lớn thì
theo Hồ Chí Minh, việc học là để nâng cao tri thức, sự hiểu biết để làm việc, để
làm người và để phục vụ nhân dân. Vì vậy, học phải đi đơi với hành.
Có thể nói, Bác Hồ đi nhiều, học nhiều, tiếp thu tinh hoa văn hóa và những
tri thức của nền giáo dục phương Đông, tiếp xúc với văn minh và nền giáo dục
phương Tây và không ngừng bồi đắp thêm tri thức cho mình nên Người thấy rõ

mối quan hệ giữa học đi đôi với hành, lý luận kết hợp với thực tiễn. Tư tưởng
quan trọng nhất trong quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục đó là


học chữ phải gắn liền với học làm người. Người lưu ý các nhà trường khơng tách
rời mục đích dạy và học chữ với việc dạy và học làm người có ích cho đất nước.
Người cịn nói: “Các thầy giáo có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ
cho dân tộc. Vậy giáo dục cần nhằm vào mục đích là thật thà phụng sự nhân dân.
Các cháu thì học tập cần gắn với thực hành để mai sau thực hiện mục đích cao
quý: thực thà phụng sự nhân dân”. Người khẳng định: Phải dạy cho học sinh biết
đem kiến thức học được trong nhà trường phục vụ cho lợi ích của cộng đồng, lợi
ích của cách mạng, chứ không chỉ dùng kiến thức ấy, bằng cấp ấy thu lợi riêng
cho bản thân mình “Học phải đi đôi với hành”.
Kế thừa và phát triển quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục,
Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng định, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy để phát triển giáo dục và đào tạo lên một tầm
cao mới, cần vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục một cách tồn diện để
xây dựng một nền giáo dục tiến bộ và ưu việt.
Hồ Chí Minh ln nhắc nhở tồn Đảng, tồn dân: “Bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”. Người đã khẳng định:
“Giáo dục là một mặt trận quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta và mỗi cô giáo, thầy giáo là một chiến sĩ cách mạng đang chiến đấu
trên mặt trận quan trọng đó”. Hồ Chủ tịch đã chỉ rõ: mục đích của nền giáo dục
cách mạng là “Phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ đường lối chính trị
của Đảng và chính phủ gắn liền với sản xuất và đời sống của nhân dân”. Giáo
dục phải nhằm mục đích đào tạo những người lao động mới “Những người kế
thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên” là người chủ xứng đáng
của chế độ xã hội chủ nghĩa.

Hồ Chủ tịch đã căn dặn chúng ta là trong nội dung giáo dục và học tập
phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn
hóa kỹ thuật, lao động sản xuất và sức khỏe. Trước hết phải chăm lo giáo dục
cho thế hệ trẻ lòng yêu Tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu nhân dân, tình cảm
cách mạng với cơng nơng, lịng tuyệt đối trung thành với lý tưởng cộng sản chủ


nghĩa, triệt để tin tưởng vào lãnh đạo của Đảng, lòng yêu khoa học kỹ thuật, ý
thức tổ chức kỹ luật, sẵn sàng nhận bất cứ nhiệm vụ nào của Đảng và nhân dân
giao cho. Phải bồi dưỡng cho thế hệ trẻ chí khí hăng hái, khơng sợ khó khăn,
gian khổ, tinh thần gan dạ dũng cảm, những đức tính khiêm tốn, thật thà, cần cù,
tiết kiệm, trong sạch, giản dị, phải bảo đảm cho học sinh những tri thức phổ
thơng chắc chắn, thiết thực, thích hợp với nhu cầu và tiền đồ xây dựng nước nhà.
Ngoài ra, Người cũng đã đánh giá rất cao về vai trò của các thầy cô giáo
trong xã hội mới, Hồ Chủ tịch đã dạy rằng: những người thầy cô giáo tốt là
những người vẻ vang nhất, là những người anh hùng vô danh. Muốn được như
vậy, các thầy giáo, cô giáo trước hết phải trao dồi đạo đức cách mạng, phải có
chí khí cao thượng phải “Tiên ưu, hậu lạc” nghĩa là khó khăn chịu trước thiên hạ,
sung sướng hưởng sau thiên hạ, phải thương yêu, chăm sóc học sinh như con em
ruột thịt của mình, phải thật thà u nghề, u trị, phải gương mẫu từ lời nói đến
việc làm, phải học hỏi không ngừng để tiến bộ mãi mãi. Và Người đã nhấn
mạnh: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, các ngành, các giới, các cấp ủy Đảng chính quyền địa phương phải thật sự
quan tâm đến sự nghiệp giáo dục phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt…
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về giáo dục
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước đã kế thừa và
phát huy, vận dụng sáng tạo từ quan điểm, đường lối của chủ tịch HỒ CHÍ
MINH. Trong Hội nghị lần thứ II của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) đã xác định: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng
con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã

hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng
của dân tộc và con người Việt Nam có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng
tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức và kỹ
luật; có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa “hồng”
vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ”.


Từ những nhận định trên, Đảng ta xem việc xây dựng và phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo ở cơ sở là một vấn đề có ý nghĩa lớn lao trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chiến lược phát triển đất nước khi
bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng thể thực hiện được nếu
không chú ý đến xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục ở cơ sở. Muốn phát
triển và nâng cao chất lượng sự nghiệp giáo dục đào tạo, Đảng và Nhà nước đã
chỉ rõ cho các cấp ủy Đảng và chính quyền ở cơ sở phải chú ý đến những vấn đề
sau:
- Một là, đội ngũ giáo viên phải nắm vững tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước về phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Hai là, nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục và đào tạo là xây dựng
con người vừa “hồng” vừa “chuyên” coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và đây
là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
- Ba là, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ xây dựng phát triển giáo dục và
đào tạo từ năm 2005 – 2010;
- Bốn là, Đảng và Nhà nước chú ý đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục; trong Nghị quyết IX của Đảng đã nhấn mạnh nhiệm vụ của giáo dục và
đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là: “Tiếp tục nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học,

hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện “chuẩn hóa”, “hiện
đại hóa”, “xã hội hóa”. Để thực hiện nhiệm vụ này, Kết luận của Hội nghị lần VI
của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) nhấn mạnh: “tạo chuyển biến cơ bản
về chất lượng giáo dục, trước hết là nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực
hiện giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục tư tưởng - chính trị, nhân cách đạo
đức, lối sống cho người học, tăng cường phối hợp nhà trường và gia đình”.
- Năm là, cơng tác quản lý Nhà nước về giáo dục ở cơ sở trước hết là phải
chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên và các nhà quản lý giáo dục, tạo động lực
cho người dạy và người học, đội ngũ giáo viên là nhân tố hàng đầu quyết định
đến chất lượng giáo dục, là nhân tố trung tâm của quá trình thực hiện mục tiêu
đào tạo.


- Sáu là, nhà trường cần đổi mới nội dung, chương trình phương pháp giáo
dục theo hướng “đổi mới”, “hiện đại hóa”, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo,
năng lực tự tu dưỡng, nhằm phát huy vai trò chủ động sáng tạo của người học để
nâng cao năng lực tự học, tự hoàn thiện của học sinh.
- Bảy là, Đảng và Nhà nước chú ý tăng cường các nguồn lực cho giáo dục
đào tạo là giải pháp hàng đầu để thực hiện chiến lược giáo dục. Đồng thời, tiếp
tục đởi mới nội dung, phương pháp giáo dục đào tạo và tăng cường cơ sở vật
chất cho các trường học.
- Tám là, việc xây dựng đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở
đáp ứng được yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Đây là yếu tố hàng đầu
quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục các cấp. Đảng, Nhà nước chú
trọng tạo điều kiện thuận lợi về vật chất, ổn định tinh thần để họ yên tâm công
tác. Hơn nữa Đảng cũng nhấn mạnh: cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ này,
khơng bố trí những người kém phẩm chất đạo đức làm giáo viên.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, địi hỏi cơng tác giáo dục
phải đổi mới; do vậy, Đại hội XI của Đảng ta tiếp tục xác định: “Thực hiện đồng

bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo
hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo
dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã
hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng”.
Quan tâm đến phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn. Bảo đảm cơng bằng xã hội trong giáo dục; thực hiện tốt chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đối với người và gia đình có cơng, đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh
giỏi, học sinh nghèo, học sinh khuyết tật, giáo viên công tác ở vùng sâu, vùng xa,
vùng có nhiều khó khăn để dần dần hồn thiện cơ chế, chính sách xã hội hố
giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội;
phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến


học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học
tập suốt đời. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
Đó là những vấn đề trọng tâm đặt ra của Đảng và Nhà nước mà trong quá
trình nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nước ta nói chung và công tác
giáo dục Trường mẫu giáo Mai Vàng ở phường Đông Xuyên thành phố Long
Xuyên, tỉnh An Giang nói riêng phải thực hiện thật tốt để góp phần thực hiện
chiến lược xây dựng con người mới, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội bền
vững của quê hương, đất nước.
1.5. Các văn bản pháp lý của Nhà nƣớc về giáo dục
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước và ngành Giáo dục - Đào tạo luôn
quan tâm sâu sắc đến việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thể hiện cụ thể
bằng nhiều văn bản pháp quy phục vụ cho công tác giáo dục:
- Ngày 20 tháng 02 năm 1990 Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới phê
chuẩn Công ước quốc tế “Quyền trẻ em” được Đại hội đồng Liên hiệp quốc

thông qua ngày 20 tháng 11 năm 1989, Cơng ước có 54 điều nói về quyền và
trách nhiệm của trẻ em trong gia đình và cộng đồng.
- Chỉ thị số 47//2008/CT-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 – 2009.
- Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006
– 2015”.
- Chỉ thị 18/2002/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp
cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Quyết định số 161/2002/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách phát triển giáo dục mầm non.
- Ngày 12 tháng 8 năm 1991, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa VIII kỳ họp thứ IX đã thơng qua luật “Bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em”, luật này có 05 chương 26 điều qui định các quyền cơ bản, bổn phận
của trẻ em, việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em.


- Chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư về việc nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Chỉ thị 22/2003/CT-BGDĐT ngày 05 tháng 06 năm 2003 về việc bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục hàng năm.
- Chỉ thị số 19/2005/CT-UBND, ngày 21/7/2005 của UBND tỉnh “Về việc
hạn chế các quy định, hoạt động mang tính hình thức, nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học trong ngành giáo dục - đào tạo”.
- Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh An Giang tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch
số 04/2005/KH-UB, ngày 23/02/2005 của UBND tỉnh về “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý ngành giáo dục theo tinh thần Chỉ
thị 40- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng giai đoạn 2005 - 2010”.
*****



Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG MẪU GIÁO MAI VÀNG TỪ NĂM 2009 ĐẾN NAY
2.1. Đặc điểm tình hình Trƣờng Mẫu giáo Mai Vàng, phƣờng Đơng Xun,
thành phố Long Xuyên
Thành phố Long Xuyên là một thành phố thuộc tỉnh An Giang có diện
tích 106,87 Km2, đồng thời cũng trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa
học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Thành phố Long
Xuyên là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh, nằm bên hữu ngạn sông Hậu. Tây Bắc
giáp huyện Châu Thành, đường ranh giới dài 12,446 km; Đông Bắc tiếp giáp
với huyện Chợ Mới; Tây giáp huyện Thoại Sơn, với chiều dài đường ranh giới
là 10,054 km; Nam giáp huyện Thốt Nốt của Thành phố Cần Thơ.
Riêng Trường Mẫu giáo Mai Vàng được thành lập tháng 8 năm 2009,
Trường trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Long Xuyên. Diện
tích: 1250 m2, Trường xây dựng đạt chuẩn quốc gia, có phịng vệ sinh cho cơ và
trẻ trong lớp học. Diện tích mỗi phịng học là 56 m2 trong đó:
 Tổng số lớp là: 6 - Tổng số học sinh là: 260 học sinh.
 Tổng số cán bộ - giáo viên là: 12 gồm Ban giám hiệu: 02 ; Văn
thư - Kế toán: 01 ; Y tế: 01; Lao công - bảo vệ: 02; Giáo viên: 06.
Qua hơn 04 năm xây dựng, hoạt động và trưởng thành, Trường đã đạt
được nhiều thành tích đáng tự hào. Trường luôn thực hiện nghiêm túc nề nếp, kỷ
cương, mọi quy chế chun mơn, dạy đúng, dạy đủ chương trình kể cả chương
trình dạy tích hợp các chương trình giáo dục như: giáo dục lễ giáo; giáo dục dân
số; bảo vệ mơi trường, phịng ngừa ứng phó giảm nhẹ thảm họa thiên tai trong
trường mầm non vào các hoạt động, tổ chức trò chơi dân gian; cho trẻ khám phá
khoa học (thực hành thí nghiệm) vào các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần. Thực
hiện phương châm nhà trường thân thiện, giáo dục toàn diện, quan tâm giáo dục
đạo đức, các hoạt động ngồi giờ có hiệu quả, tổ chức tốt các hoạt động vui chơi,

giải trí, văn nghệ, thể dục thể thao tạo sinh khí vui tươi, lành mạnh, có tác dụng
giáo dục nhân văn, rèn luyện kỹ năng sống, ý thức tập thể, góp phần nâng cao


chất lượng dạy và học. Đội ngũ giáo viên của trường đều cịn tuổi đời rất trẻ,
nhiệt tình, tích cực học hỏi tham gia nhiệt tình các phong trào do Trường, Phòng
Giáo dục tổ chức.
2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ giáo viên Trƣờng Mẫu giáo Mai Vàng từ
năm 2009 đến nay
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc
Trong năm học 2009 – 2010, Trường thực hiện dạy đại trà lớp cả ngày cho
trẻ 05 tuổi (không nuôi). Đầu năm, Ban giám hiệu nhà trường soạn các chủ đề
trong năm đưa xuống tổ để tổ lên kế hoạch tuần, mạng nội dung, mạng hoạt động
cho từng chủ đề cụ thể, giáo viên căn cứ kế hoạch của tổ để chọn đề tài giảng
dạy phù hợp với lớp. Đồng thời, Ban Giám hiệu duyệt giáo án hàng tuần để hỗ
trợ bài dạy cho tốt trước khi lên tiết dạy, tổ chức dự giờ, đăng ký tiết dạy tốt để
rút kinh nghiệm và họp tổ trưởng định kỳ hàng tháng để phổ biến kế hoạch thực
hiện chuyên môn, nghe báo cáo về việc thực hiện chương trình của từng khối lớp
và chỉ đạo thực hiện chủ đề mới, từ đó giáo viên lên kế hoạch chi tiết cho mình
thực hiện và ln đặt trọng tâm vào một số mặt trọng yếu nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên ngày một cao hơn, cụ thể như sau :
a) Về tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống của ngƣời giáo viên
- Với thực lực đội ngũ giáo viên, đảng viên của nhà trường là điều kiện
thuận lợi cơ bản để lãnh đạo nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn của đơn
vị; giáo viên là đảng viên nên nhận thức, tư tưởng lập trường, quan điểm vững
vàng, hệ thống quản lý chun mơn các tổ, đồn thể đều có đảng viên làm nồng
cốt, do đó gặp rất nhiều thuận lợi khi phổ biến nghị quyết, kế hoạch của trường,
của chi bộ, Đảng ủy đến các tổ chun mơn, đồn thể.
- Trường ln động viên giáo viên, nhân viên tham gia học tập tốt Nghị
quyết, xác định đúng đắn quan điểm, lập trường của Đảng, Nhà nước một cách

nghiêm túc để từ đó có quan điểm, lập trường rõ ràng, không dao động trước
những dư luận xấu.
- Cần tu dưỡng đạo đức, tác phong của nhà giáo qua thực hiện nghiêm túc
cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận
động “Hai không”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học


và sáng tạo”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Xác định vị trí
nghề nghiệp của mình, ln tận tụy, tận tâm với nghề “Tất cả vì học sinh thân yêu”.
- Luôn tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chun mơn, trình độ nhận thức,
trình độ hiểu biết để từ đó xác định đúng đắn, mục tiêu định hướng của ngành.
- Có lối sống lành mạnh, tiết kiệm, khơng lãng phí.
- 100% cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt bảng đăng ký
thực hiện “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Kiên quyết
khơng có trường hợp vi phạm tác phong đạo đức.
b) Về công tác giáo dục - đào tạo và nghiệp vụ chuyên môn
* Về công tác giáo dục và đào tạo
- Quy mô về phát triển số lượng: Được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo
dục – Đào tạo thành phố Long Xuyên, sự quan tâm của Đảng ủy, chính quyền
địa phương và sự nỗ lực phấn đấu của nội bộ nhà trường nhiều năm liền trường
đạt danh hiệu: Trường tiên tiến, chi bộ trong sạch vững mạnh với nhiều thành
tích đã đạt được trong những năm vừa qua, biểu hiện cụ thể qua quy mô phát
triển số lượng học sinh được huy động và thực hiện luôn vượt chỉ tiêu như sau:
NĂM
HỌC

CHỈ TIÊU HUY
ĐỘNG

THỰC HIỆN


LỚP

HỌC
SINH

LỚP

HỌC
SINH

TỶ LỆ

2009 - 2010

06

270

06

290

107,40%

2010 - 2011

06

300


05

320

106,66 %

2011 - 2012

06

315

05

330

104,47 %

Qua bảng thống kê trên, chúng tơi nói rõ thêm là trong đó:
+ Lớp Mầm non : 01 lớp – 35cháu
+ Lớp Chồi : 02 lớp : 90 cháu
+ Lớp Lá : 03 lớp – 135 cháu
- Quy mô về phát triển chất lượng: Mạng lưới trường lớp được quy hoạch
hợp lý theo đúng tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia, công tác phối hợp phát triển
giáo dục ở địa phương được gắn kết từ khóm đến phường, từ kinh tế - văn hóa xã hội đến an ninh quốc phịng.


Trường lớp ngày càng được khang trang hơn, trường ra trường, lớp ra
lớp, đáp ứng được nhu cầu học tập cho học sinh, xố được thực trạng lớp học

đình, chùa, mượn trường phổ thông.
Từng bước đã nâng dần chất lượng học sinh: Cháu khoẻ mạnh, nhanh
nhẹn, thơng minh, có nề nếp trong học tập, lễ phép với người lớn, biết lao động
tự phục vụ, vệ sinh cá nhân sạch sẽ, 95% cháu tiếp thu bài tốt . Tỷ lệ chuyên
cần: 97, 95%. Khối mẫu giáo đều thực hiện theo chương trình giáo dục mầm
non mới. Sau đây là bảng biểu thể hiện chất lượng bé ngoan, cháu ngoan qua các
năm học từ 2008-2012:
NĂM HỌC

TỶ LỆ BÉ
NGOAN

TỶ LỆ CHÁU
NGOAN

TỶ LỆ SDD

2008 – 2009

79,78 %

58,36 %

8,64 %

2009 – 2010

80,37 %

60,42 %


5,78 %

2010 – 2011

80,58 %

60,78 %

4,56 %

2011 -2012

81,32%

64,45%

3, 15%

* Về công tác đào tào nghiệp vụ chuyên môn
- Trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên: Ban Giám hiệu Trường mẫu
giáo Mai Vàng chủ động tham mưu với Uỷ Ban Nhân Dân phường Đơng Xun
cụ thể q trương trình mục tiêu giáo dục trên địa bàn, cùng phối hợp với các
ngành chức năng để tiến hành thực hiện các chương trình hành động giáo dục
của phường giai đoạn 2015.
Công tác chỉ đạo chuyên môn thực hiện tốt và kịp thời, kế hoạch dạy và
học thực hiện đúng biên chế. Việc đánh giá xếp loại Cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh ở trường được thực hiện nghiêm túc.
Được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương, các đồn thể của
phường, đội ngũ quản lý và giáo viên các trường nên công tác giáo dục trên địa

bàn những năm qua có những bước phát triển tương đối ổn định.
Cơng tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh có nhiều đóng góp vật chất
và tinh thần, xã hội có quan tâm nhiều hơn đến công tác giáo dục, đặc biệt tổ
chức hội khuyến học của phường được thành lập hoạt động có hiệu quả. Bên


cạnh Ban đại diện hội cha mẹ học sinh cùng với phụ huynh học sinh ngày càng
quan tâm nhiều hơn việc học tập của con em và hỗ trợ rất nhiệt tình trong các
mặt hoạt động dạy, hoạt động phong trào của đơn vị.
Cán bộ quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ. Giáo viên đạt chuẩn chuyên
môn và đang theo học các lớp trên chuẩn. Tay nghề của giáo viên được nâng lên
rõ rệt. Nhiều cô giáo đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp Trường, cấp Thành
phố. Luôn quan tâm tổ chức có hiệu quả trong cơng tác phối hợp với cha mẹ học
sinh để quản lý giáo dục học sinh và tạo điều kiện giúp đỡ những em học sinh có
hồn cảnh khó khăn, khuyết tật được đến trường học tập. Đội ngũ giáo viên trẻ
khỏe nhiệt tình, năng nổ trong công tác.
- Trong công tác nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ chuyên môn:
Trong những năm qua nhà trường đã đi sâu vào các mặt như: vận động giáo viên
nâng cao trình độ chun mơn qua học các lớp chuẩn hóa nhằm thực hiện đúng
kế hoạch chuẩn hóa của trường (kế hoạch của trường đến năm 2015 đạt 100%
GV trên chuẩn), soạn giáo án bằng vi tính; nghiên cứu tìm hiểu chun mơn và
các hoạt động trên mạng; 100% giáo viên thực hiện giáo án điện tử vào hoạt
động học.
Mở nhiều chuyên đề nâng cao chất lượng các tổ khối: mỗi năm tổ chức
và dự ít nhất 12 chuyên đề (dự 06 chuyên đề do Phòng giao dục tổ chức, Trường
tổ chức 04 chuyên đề) nhằm giúp giáo viên nắm vững phương pháp giảng dạy
mới để tự nâng cao tay nghề của mình.
Thường xuyên dạy tốt để trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, mỗi giáo viên
dạy 1tiết/ tháng (09 tiết /năm), dự giờ lẫn nhau 36 tiết/ năm (04 tiết/ tháng).
Qua dự chuyên đề, dạy tiết dạy tốt, dự giờ lẫn nhau giáo viên sẽ nắm thật

vững phương pháp giảng dạy và xoay vòng trong tất cả các lĩnh vực trong nhà
trường ít nhiều có một số kinh nghiệm. Đồng thời, hàng tháng 100% giáo viên
đều được dạy tốt theo kế hoạch, điều này trường đã thực hiện nhiều năm học
qua.
Vận động 100% giáo viên đều thực hiện được việc sáng tạo trong tự làm
đồ dùng dạy học - đồ chơi phục vụ tốt hơn cho các tiết dạy thêm sinh động, tạo


sức tập trung chú ý của trẻ nhiều hơn, qua đó học sinh sẽ tự khám phá, tự chiếm
lĩnh được các kiến thức một cách nhanh nhất và nhớ lâu hơn.
Vận động 100% Cán bộ - giáo viên - nhân viên viết và áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm để cải tiến cơng tác chun mơn có hiệu quả.
Tham gia tốt các hoạt động phong trào của Ngành: Giáo viên dạy giỏi
cấp Trường, Thành Phố, Tỉnh; hội thi “an toàn giao thông”, hội thi “Ca múa
nhạc”. Phong trào hội thi giáo viên dạy giỏi cấp Trường, Thành Phố, Tỉnh đã trở
thành nề nếp hàng năm của trường: chỉ tiêu hàng năm có từ 1 đến 2 giáo viên
dạy giỏi cấp Thành Phố và 2 đến 3 giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh.
- Trong cơng tác tổ chun mơn: Phó Hiệu trưởng kiêm tổ trưởng
chuyên môn tổ chức họp tổ 2 tuần/lần, đóng góp cho nội dung họp tổ đi sâu vào
việc đổi mới nội dung, phương pháp để nhằm tìm giải pháp nâng cao chất lượng
giảng dạy (02 tuần họp tổ một lần có chuẩn bị nội dung và kế hoạch họp tổ cho
Ban Giám hiệu duyệt để hỗ trợ chất lượng và nội dung họp tổ).
- Đối với các công tác phối hợp và hỗ trợ: Hoạt động chuyên môn của
nhà trường kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể: cơng đồn nhất là phải tham mưu
với chi bộ để phối hợp hoạt động học tập, vui chơi, tham quan di tích lịch sử
nhằm rèn kỹ năng sống cho trẻ.
Phối hợp chặt chẽ giữa kế hoạch chi bộ, nhà trường, chuyên môn cho đồng
bộ để tạo nên sức mạnh tổng hợp giúp đội ngũ giáo viên thực hiện chặt chẽ hơn kế
hoạch chuyên môn. Đồng thời tạo được tinh thần đoàn kết nội bộ cao trong cơ
quan.

Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh để tạo mối quan hệ
khắng khít giữa nhà trường với gia đình và qua đó tạo điều kiện cho phụ huynh
đóng góp ý kiến đối với đội ngũ giáo viên nhằm giúp nhà trường sửa sai, uốn
nắn kịp thời…
Luôn nhắc nhở và động viên cán bộ công chức thực hiện thật tốt nghĩa
vụ địa phương: thuế đất, an ninh quốc phòng…..cùng tham gia thực hiện tinh
thần đoàn kết nội bộ cơ quan.


Với lực lượng như vậy, trong thời gian qua đội ngũ giáo viên đã phấn đấu
được kết nạp đảng viên: 02 người (Tuổi đảng cao nhất: 18 năm; Tuổi đảng thấp
nhất: 03năm và có 01 đảng viên dự bị) có chi bộ độc lập.
Trình độ học vấn:


Bậc Đại học

: 06 người



Bậc Cao đẳng

: 02 người


Bậc trung cấp : 01 người
Trình độ chính trị: Trung cấp : 01, Sơ cấp có 02
2.2.2. Những nguyên nhân đạt đƣợc
- Một là, được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của ngành giáo dục, Đảng ủy

phường thường xuyên phối hợp chặt chẽ với chi bộ, Ban giám hiệu do đó trường
thực hiện được các nghị quyết cũng như kế hoạch đề ra kịp thời, đầy đủ.
- Hai là, chi bộ - Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch đầu tư lâu dài
cho các phong trào mũi nhọn như: phong trào giáo viên dạy giỏi, tiết dạy “Tốt”,
phong trào viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, phong trào “Tự làm đồ dùng
dạy học -Đồ chơi” và việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cho phù hợp
với tình hình thực tế nên kết quả đạt được tương đối và rãi đều trong các phong
trào trọng tâm.
- Ba là, nhà trường thường xuyên thực hiện việc sơ kết đánh giá kịp thời,
nắm chắc được mặt mạnh, mặt hạn chế trong từng tháng từ đó rút kinh nghiệm
cho giáo viên thực hiện các tháng kế tiếp đạt hiệu quả cao hơn.
- Bốn là, Ban Giám hiệu, Tổ chuyên môn thường xuyên quan tâm và dự
giờ các lớp nhằm giúp đỡ, động viên trao đổi rút kinh nghiệm, bổ sung cho nhau
để thúc đẩy chất lượng đội ngũ ngày càng cao về tay nghề chuyên môn.
- Năm là, đội ngũ giáo viên là Đảng viên có ý thức gương mẫu đi đầu
trong các phong trào, thực hiện tốt tinh thần đoàn kết nội bộ, kiên quyết đồng
lịng cùng nhau thực hiện tốt mọi cơng tác đề ra.
- Sáu là, Chi bộ, Ban Giám hiệu phối hợp chặt chẽ với các đồn thể ln
hỗ trợ và tạo điều kiện cho các phong trào hoạt động tốt hơn, đạt hiệu quả cao
hơn, tạo niềm tin trong các bậc phụ huynh học sinh và quần chúng nhân dân.


- Bảy là, đội ngũ giáo viên, viên chức quản lý ngành giáo dục ngày càng tận
tụy, có cố gắng nhiều hơn, đại bộ phận thầy cơ giáo có tâm quyết, gắn bó với nghề,
ln nêu cao tinh thần chịu khó, thể hiện tinh thần “Tất cả vì học sinh thân yêu”.
- Tám là, Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nhận
thức rõ hơn về vai trị, vị trí của giáo dục đối với tương lai của đất nước, đối với
địa phương nên đã khắc phục nhiều khó khăn, tích cực thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục - đào tạo. Những thành
quả đổi mới những năm qua kinh tế phát triển, ổn định chính trị, nâng cao đời

sống nhân dân qua nhiều năm đổi mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục
phát triển.
Từ năm học 2009 – 2010, với các nề nếp và phong trào được duy trì
thường xuyên, chất lượng giáo viên tương đối ổn định, qua nhiều đợt thanh,
kiểm tra của Ngành, Trường được xếp loại tốt. Đồng thời Ngành thực hiện
chương trình giáo dục lớp cả ngày cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi để phù hợp với yêu
cầu phát triển chung của xã hội. Chính vì thế mà hầu hết quan điểm và mục tiêu
của Ngành đã được thay đổi theo với mục đích làm sao để cho học sinh tự chiếm
lĩnh kiến thức thông qua vốn sống, vốn hiểu biết của mình qua sự tác động của
cơ giáo nhằm giúp các em đi đúng hướng mà Ngành đã đề ra: chăm lo giáo dục
toàn diện, đảm bảo sự phát triển hài hịa về “Đức - Trí - Thể - Mỹ - Lao động”,
các kỹ năng cơ bản để hình thành và phát triển cơ sở ban đầu về phẩm chất và
năng lực cần thiết, phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
đất nước.
Mỗi người đảng viên, mỗi người giáo viên trong chúng ta phải mạnh dạn
đổi mới phương pháp giảng dạy, phải tự nghiên cứu tìm biện pháp giúp học sinh
có lối học tập mới cho phù hợp với yêu cầu của Ngành, đồng thời cần phải kiên
quyết đầu tư để nâng cao chất lượng giảng dạy trong đội ngũ giáo viên mới theo
kịp đà phát triển chung của xã hội.
Qua nhiều năm thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, bản thân
là người quản lý chuyên môn, qua nhiều tiết dự giờ, thăm lớp với chất lượng
giảng dạy hàng năm, tôi nhận thấy phần lớn giáo viên cũng đã nắm bắt được mục
tiêu trọng tâm của mỗi lĩnh vực, có chú ý đổi mới phương pháp giảng dạy, đã


chuyển được lối dạy cũ bằng phương pháp dạy mới, biết khai thác và áp dụng
nhiều hoạt động giảng dạy tích cực giúp cho học sinh tư duy sáng tạo ra cái mới,
cái hay trong cuộc sống dưới sự trợ giúp của giáo viên….Điều đó cũng đã chứng
tỏ chất lượng giáo viên cũng đã được nâng lên rõ rệt, nhận thức nắm bắt phương
pháp mới của giáo viên được khẳng định; tuy nhiên trong quá trình đổi mới, mặc

dù được giáo viên vận dụng và quán triệt một cách sâu sắc nhưng việc vận dụng
phương pháp mới từng nơi, từng lúc trong một số giáo viên gặp khơng ít khó
khăn: hiệu quả của việc áp dụng phương pháp mới chưa sáng tạo, chưa linh hoạt,
cách dạy còn nhồi nhét, áp đặt kiến thức cho học sinh ….chính những yếu kém
trên phần nào có ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Vì vậy, trong những năm qua và trong những năm học chúng tôi luôn
luôn suy nghĩ để tìm ra mọi biện pháp nhằm giúp nhà trường nâng cao chất
lượng đội ngũ Đảng viên, giáo viên ngày một nâng lên để xứng đáng với lòng tin
của Đảng, Nhà nước và phụ huynh học sinh.
2.2.3. Những vấn đề tồn tại, khó khăn đang đặt ra
Mặc dù được Chi Đảng bộ, Ban giám hiệu nhà trường phối hợp chặt chẽ
với các đoàn thể quyết tâm cùng nhau nâng chất lượng đội ngũ giáo viên cũng
như chất lượng học sinh trong nhà trường đạt được một số thành tích đáng kể.
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện vẫn cịn một số hạn chế khó khăn nhất định
cụ thể:
- Chất lượng chun mơn của đội ngũ giáo viên có chuyển biến nhưng
cịn chậm vì đa số giáo viên ở các trường chuyển về
- Trình độ chính trị trong đội ngũ giáo viên là Đảng viên cịn hạn chế
(đến nay chỉ có 01 cán bộ qua lớp Trung cấp chính trị và 02 đảng viên qua lớp sơ
cấp chính trị)
- Trường khơng có tổ trưởng chun mơn nên Phó Hiệu Trưởng phải kiêm
nhiệm vai trị tổ trưởng chun mơn phần nào ảnh hưởng đến công việc tổ chuyên
môn do một người phải đảm nhận nhiều công việc mà khối lượng công việc quá
nhiều.


- Nhu cầu cho giáo dục thì lớn, các nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục
thì có hạn. Cơng tác xã hội hóa giáo dục cịn gặp nhiều khó khăn trong việc vận
động đóng góp, do có quá nhiều nguồn đóng góp ở địa phương.
- Đội ngũ giáo viên không ổn định (luân chuyển) và thiếu so với biên chế

qui định theo Thông tư 71 của Bộ Giáo dục - đào tạo
- Thành tích đạt được trong phong trào viết và áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm chưa đạt giải cao.
2.2.4. Ngun nhân tồn tại, khó khăn trong cơng tác nâng cao chất lƣợng
đội ngũ giáo viên của Trƣờng
Trong thời gian qua, trường mở rất nhiều chuyên đề, lên kế hoạch dạy
kiến tập xoay vòng cho tất cả các lĩnh vực phát triển, các bộ môn và các hoạt
động (hoạt động dạy, hoạt động chơi, hoạt động ngoài trời) nhưng việc áp dụng
phương pháp tích cực vẫn cịn thiếu linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo trong tiết dạy.
- Mức đầu tư cho phong trào viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
chưa cao, giáo viên chưa chịu khó nghiên cứu và tìm tịi ra nhiều sáng kiến mới.
Có một số giáo viên có sáng kiến áp dụng giảng dạy đạt hiệu quả tốt nhưng do
văn chương còn hạn chế nên viết sáng kiến không đạt kết quả.
- Mỗi năm trường đều có tiếp nhận giáo viên mới nên chưa có kinh
nghiệm trong giảng dạy.
- Áp lực làm việc quá nặng đối với nữ giáo viên (làm việc suốt ngày, tối
về phải soạn giáo án, làm đồ dùng dạy học – đồ chơi).
2.3. Những bài học kinh nghiệm
- Giáo dục mầm non là một bậc học địi hỏi có nghệ thuật khoa học khác
với các bậc học khác. Vì vậy người cán bộ quản lý phải có sự năng động, sáng
tạo, chủ động trong công tác chỉ đạo chuyên môn, chất lượng giáo dục trong nhà
trường.
- Người cán bộ quản lý phải nắm rõ u cầu của Ngành, có tầm nhìn, xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn lâu dài trong từng năm, triển khai kịp thời
có hiệu quả các nội dung bồi dưỡng chuyên môn tới giáo viên, tổ chức tốt các
buổi kiến tập, chuyên đề tại trường, tổ chức tham quan học tập trường bạn, đặc


×