Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho các tổ trưởng chuyên môn trường TH. Trần Quang Khải – TPLX đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.61 KB, 25 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
1

MỞ ĐẦU
Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, cho nên việc
nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học hiện nay đang là vấn đề quan tâm hàng đầu
của toàn xã hội. Chất lượng giáo dục tiểu học phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
rất quan trọng là yếu tố quản lý, tổ chuyên môn, là một bộ phận trong tổ chức quản
lý nhà trường tiểu học. Nó có vai trò hết sức quan trọng đối với chất lượng giáo
dục. Thực tiễn cho thấy trường nào có các tổ chuyên môn hoạt động tốt thì đảm
bảo tốt chất lượng đào tạo và ngược lại.
Hoạt động của tổ chuyên môn tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự tổ
chức quản lý của người tổ trưởng. Tổ trưởng chuyên môn là người được hiệu
trưởng giao nhiệm vụ quản lý điều hành hoạt động của tổ, để quản lý tốt hoạt động
của tổ đòi hỏi bản thân người tổ trưởng phải có phẩm chất và năng lực nhất định,
đáp ứng với nhiệm vụ được giao với tư cách là một cán bộ quản lý giáo dục, đặc
biệt là tổ trưởng vừa trực tiếp giảng dạy, vừa làm công tác quản lý. Vì vậy tổ
trưởng cần có một số kiến thức cơ bản về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, các
phương pháp kĩ thuận quản lý tiến hành tổ… để thực hiện tốt nhiệm vụ của tổ
chuyên môn theo quy định trong điều lệ trường tiểu học.
Qua thực tế công tác ở đơn vị vai trò và chức trách của người tổ trưởng
chuyên môn đôi khi bị phai mờ. Họ chỉ chăm lo việc giảng dạy cho lớp mình mà
quên đi công tác kiêm nhiệm. ngoài ra, từ thực tế khách quan các tổ trưởng chuyên
môn cũng chưa nắm được nhiệm vụ, chức năng quyền hạn của mình trong việc
điều hành tổ chuyên môn. Phương pháp lên kế hoạch cho tổ khối chưa thể hiện
được vai trò quản lý tổ và cũng chưa có biện pháp chỉ đạo để nâng chất lượng giáo
dục của tổ mình phụ trách mà đơn thuần là phải tự chịu trách nhiệm các hoạt động
của bộ phận mình phụ trách.
Từ yêu cầu bức thiết của việc quản lý giáo dục trong nhà trường hiện nay, tôi
quyết định chọn đề tài viết tiểu luận cuối khóa “Giải pháp nâng cao năng lực
chuyên môn cho các tổ trưởng chuyên môn trường TH. Trần Quang Khải – TPLX


đến năm 2015” giúp cho bản thân hiểu rõ hơn, để từ đó trong công tác quản lý
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
2

chuyên môn đạt hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
công cuộc đổi mới hiện nay.


Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
3

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1.1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về giáo dục – đào tạo
Bất kỳ ở một giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo luôn đóng một vai trò
hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân
tộc và cả nhân loại. Từ xa xưa các học giả, các nhà lãnh đạo, quản lý ở trong nước
và trên thế giới đã từng luận bàn rất nhiều xung quanh vấn đề này. Theo C.Mác:
Giáo dục - đào tạo “Tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc những nhà khoa học,
chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó những tri thức ấy mới có thể
sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ mới. Nếu chúng ta không có
đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng CNXH chỉ là lời nói huênh hoang, rỗng tuếch” .
Còn Ph.Ăngghen thì khẳng định: “Một dân tộc muốn đứng lên trên đỉnh cao của
nền văn minh nhân loại, dân tộc ấy phải có trí thức”. Như vậy cả C.Mác và
Ăngghen đều coi giáo dục - đào tạo là chìa khoá, là động lực đối với sự phát triển
của xã hội, đặc biệt là đối với quá trình xây dựng CNXH của một quốc gia, một
dân tộc.
Kế thừa quan điểm của C.Mác-Ăngghen và trên cơ sở thực trạng giáo dục-đào
tạo ở Nga trong những ngày đầu cách mạng tháng 10 thành công, Lênin đã sớm

khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục-đào tạo trong việc đưa nước Nga thoát
khỏi nghèo nàn lạc hậu, tiến lên CNXH. Theo Lênin: “Muốn tạo lập chủ nghĩa xã
hội phải có một trình độ văn hoá nhất định”. “Việc nâng cao năng suất lao động
trước hết phải nâng cao trình độ học vấn và văn hoá của quần chúng nhân dân”
và “Nếu không có một mạng lưới giáo dục quốc dân ít nhiều phát triển thì tuyệt
nhiên không thể giải quyết mọi vấn đề trên quy mô toàn dân”.
Trong quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng CNXH, Lênin luôn coi sự
nghiệp giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu, là điều kiện tiên quyết để nâng
cao năng suất lao động, để chiến thắng nghèo nàn lạc hậu.Chính vì vậy mà Người
chủ trương “Phải thực hiện một chế độ giáo dục không mất tiền và bắt buộc, phổ
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
4

thông và tổng hợp cho tất cả trẻ em trai gái dưới 17 tuổi” trên cơ sở nguyên lý
“Giảng dạy phải kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất xã hội, đào tạo những
thành viên phát triển toàn diện cho xã hội cộng sản”.
Có thể nói những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giáo dục - đào tạo
đã đề cập một cách sâu sắc, toàn diện cả về lý luận và chiến lược xây dựng, phát
triển một nền giáo dục quốc dân không chỉ đối với các nước đi lên CNXH mà với
tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới.
1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục – đào tạo
Kế thừa truyền thống văn hoá lịch sử của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá
của nhân loại mà điển hình là Chủ nghĩa Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
luôn quan tâm và đề cao vai trò của giáo dục - đào tạo. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục và đào tạo xuất phát từ mục đích cao cả của sự nghiệp cách mạng mà
người theo đuổi, thể hiện nhất quán và xuyên suốt trong tư tưởng, trong cuộc đời
hoạt động của Người. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi con người là vốn quý nhất, là
nhân tố quyết định của sự nghiệp cách mạng. Chính vì vậy mà toàn bộ tư tưởng và
cuộc đời hoạt động của người đều nhằm thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, vì con người và cho

con người. Người từng nói: “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm
sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”.
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công Hồ Chủ tịch đã kêu
gọi toàn dân đoàn kết chống: “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” và ban hành
sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ để tổ chức thực hiện việc chống mù chữ.
Người nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Do đó, “Muốn xây dựng CNXH
phải biến một đất nước dốt nát thành một nước có nền văn hoá cao, khoa học phát
triển”. Người cho rằng: “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để phụng
sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tin tưởng và đặt niềm tin vững chắc vào thế hệ trẻ
đối với tiền đồ của dân tộc. Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
5

của nước Việt Nam độc lập (9/1945) Người viết: “Non sông Việt Nam có trở nên
tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với
các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học
tập của các cháu”. Người mong muốn mỗi người dân đều biết đọc, biết viết chữ
quốc ngữ để nâng cao dân trí, giữ vững nền độc lập và làm cho dân giàu nước
mạnh. Chính vì vậy mà trước lúc đi xa, người đã căn dặn: “Đảng cần chăm lo giáo
dục đạo đức cách mạng, đào tạo lớp ngươi thừa kế vừa hồng vừa chuyên. Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”.
Tư Tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục - đào tạo luôn thể hiện yêu cầu giáo dục
toàn diện, đào tạo con người vừa có tài, có khả năng vươn lên chiếm lĩnh khoa học
kỹ thuật lại vừa có đức; trong đó, Người coi đức là cái gốc của người cách mạng.
Người coi đạo đức như gốc của cây, như nguồn của sông: “Cũng như sông thì có
nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc
thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng

cho loài người là một công việc to tát, mà tự mình không có đạo đức, không có căn
bản, tự mình đã hủ hoá, xấu xa thì còn làm nổi việc gì?”.
Để đảm bảo cho sự nghiệp giáo dục phát triển, đào tạo nên những lớp người
vừa hồng, vừa chuyên, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ vấn đề then chốt có ý nghĩa
quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng được một đội ngũ đông đảo người
làm công tác giáo dục thực sự yêu nghề, yêu người, hết lòng chăm sóc giáo dục
học sinh, không ngừng trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Trong thư gửi hội nghị giáo dục toàn quốc (3/1965), Người chỉ rõ: “Trách
nhiệm nặng nề và vẻ vang của người dạy học là: Chăm lo dạy dỗ con em của nhân
dân thành người công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sĩ tốt, người cán bộ
tốt của nước nhà”. Người cho rằng sự nghiệp “Trồng người” là rất lâu dài, khó
khăn và rất quan trọng. Do đó, trong một dịp đến thăm lớp bồi dưỡng chính trị cho
giáo viên toàn Miền Bắc (9/1958), Người căn dặn “Vì lợi ích mười năm thì phải
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
6

trồng cây; vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Trong bức thư cuối cùng gửi
cho ngành giáo dục nhân dịp khai giảng năm học 1968-1969, Bác đã dạy “Dù khó
khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt. Trên nền tảng giáo dục
chính trị và lãnh đạo tư tưởng tốt, phải phấn đấu nâng cao chất lượng văn hoá và
chuyên môn nhằm thiết thực giải quyết các vấn đề do cách mạng nước ta đề ra và
trong một thời gian không xa, đạt những đỉnh cao của khoa học kỹ thuật”.
Tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với nhân cách cao đẹp của
Người đã thể hiện vấn đề cơ bản nhất, nổi bật nhất là vấn đề xây dựng và hoàn
thiện con người thông qua hoạt động giáo dục và tự giáo dục. Đối với Người, nhân
tố của con người với những tinh hoa như hiểu biết, năng lực, đạo đức là yếu tố then
chốt, có tính quyết định thành công của cách mạng, tiến bộ của xã hội, tiền đồ của
dân tộc và hạnh phúc của nhân dân … Người từng nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa
xã hội, trước hết cần phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Về cách học, Người

quan niệm “Phải lấy tự học làm cốt”. Nguyên lý giáo dục Người nêu lên cho nhà
trường XHCN là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
nhà trường gắn liền với xã hội”. Thực tiễn đã cho thấy, quá trình giáo dục tự giác
là quá trình giáo dục thường xuyên, là quá trình lâu dài và thiết thực nhất, bởi lẽ nó
gắn bó với cả cuộc đời của mỗi con người và “Việc học không bao giờ cùng, học
hành sáng tạo suốt đời”. Lý luận và thực tiễn về tư tưởng tự học, tự giáo dục của
Người được xem là tư tưởng chiến lược của việc tiếp tục đổi mới và phát triển giáo
dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Từ những phân tích trên có thể nói những quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo không những đã khẳng định
vai trò, vị trí, tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với quá trình phát triển
của mỗi quốc gia, dân tộc mà còn là cơ sở để Đảng ta vạch ra đường lối chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện
đại hoá đất nước, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
7

1.3. Quan điểm của Đảng ta về giáo dục – đào tạo
Tại Đại hội X, Đảng chủ trương: Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Có những điểm cần chú ý:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế
quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam.
- Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình
xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các
bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và
những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng

xã hội trong giáo dục.
- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Khẩn trương
điều chỉnh, khắc phục tình trạng quá tải và thực hiện nghiêm túc chương trình giáo
dục và sách giáo khoa phổ thông bảo đảm tính khoa học, cơ bản, phù hợp tâm lý
lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Việt Nam. Kết hợp việc tổ chức phân ban với tự
chọn ở trung học phổ thông trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân
luồng từ trung học cơ sở. Bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng phổ cập giáo dục.
- Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp
học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tích cực,
sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Hoàn thiện hệ thống
đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Cải tiến nội dung và phương pháp thi
cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả năng học tập. Khắc phục
những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục.
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của
xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo
dục với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp để
mở mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong xã hội. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục.
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
8

- Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục. Phân cấp, tạo động lực và sự chủ động của
các cơ sở, các chủ thể tiến hành giáo dục. Nhà nước tăng đầu tư tập trung cho các
mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo dục, hỗ trợ các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; thực hiện việc
miễn giảm đóng góp và cấp học bổng cho học sinh nghèo, các đối tượng chính
sách, học sinh giỏi.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Tiếp cận chuẩn mực
giáo dục tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam; tham
gia đào tạo nhân lực khu vực và thế giới. Có cơ chế quản lý phù hợp đối với các

trường do nước ngoài đầu tư hoặc liên kết đào tạo.
Bên cạnh những thành tựu, giáo dục - đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém như:
chưa đáp ứng những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực; chất lượng và hiệu
quả giáo dục còn thấp; những biểu hiện tiêu cực, thiếu kỷ cương trong giáo dục
đang có chiều hướng gia tăng; chưa thực hiện tốt công bằng trong giáo dục; đội
ngũ giáo viên vừa thiếu, vừa yếu. Nghị quyết cũng chỉ rõ sáu nguyên nhân chủ yếu
của tình trạng yếu kém trên.
Định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá: Trong mục này, nghị quyết đã đề ra những tư tưởng chủ
đạo và mục tiêu cơ bản để phát triển giáo dục là: xây dựng những con người và thế
hệ thiết tha gắn bó với độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa biết kế thừa, tiếp
thu tinh hoa truyền thống dân tộc vừa làm chủ tri thức và khoa học, công nghệ hiện
đại; giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong nội dung, phương pháp giáo dục,
đào tạo, trong các chính sách, nhất là chính sách trong công bằng xã hội; thực sự
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu; giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng,
Nhà nước và của toàn dân; phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, những tiến bộ khoa học, công nghệ, thực hiện công bằng trong giáo dục,
đào tạo; giữ vai trò nòng cốt của trường công lập đi đôi với đa dạng hoá các loại
hình giáo dục, đào tạo.

Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
9

1.4. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục – đào tạo
Với mục tiêu đến năm 2020 nước ta có một nền giáo dục tiên tiến, lành mạnh,
mang đậm bản sắc dân tộc, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, cần thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp phát triển giáo dục sau đây:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên

Cần coi trọng cả ba mặt giáo dục: dạy làm người, dạy chữ, dạy nghề; đặc biệt
chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống văn hoá
của dân tộc, của Đảng. Ngăn chặn xu hướng mờ nhạt tư tưởng chính trị, xa rời định
hướng xã hội chủ nghĩa, các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động giáo dục. Quan tâm
hơn nữa đến việc giáo dục nhân cách đạo đức, kỹ năng và phương pháp làm việc;
nâng cao trình độ và tạo thế mạnh về ngoại ngữ, tin học cho học sinh, sinh viên;
phát triển năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm cho thế hệ trẻ có đủ khả
năng và bản lĩnh thích ứng với những biến đổi nhanh chóng. Bồi dưỡng cho thanh,
thiếu niên khát vọng mãnh liệt về xây dựng đất nước giàu mạnh.
Đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, thực hiện phổ cập trung
học cơ sở một cách bền vững; củng cố kết quả xoá mù chữ, ngăn chặn tình trạng
tái mù chữ. Làm tốt việc phân luồng, giáo dục hướng nghiệp. Phấn đấu giảm tỷ lệ
học sinh lưu ban, bỏ học.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho bậc học mầm non, bảo đảm hầu hết trẻ em
trong độ tuổi được đi học mẫu giáo.
Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục. Đổi mới căn bản chính
sách sử dụng cán bộ theo hướng coi trọng năng lực thực tế. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý, chú trọng quản lý
chất lượng giáo dục. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo
dục.
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
10

Thứ ba, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng
Xây dựng một số trường sư phạm thực sự trở thành trường trọng điểm đủ sức
làm đầu tàu cho cả hệ thống các cơ sở đào tạo giáo viên. Tăng đầu tư cơ sở vật chất
nâng cấp các trường, các khoa sư phạm. Không ngừng nâng cao chất lượng, bảo
đảm đủ số lượng giáo viên cho cả hệ thống giáo dục.

Chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển chọn và sử dụng nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục các cấp. Nhà nước cần thực hiện tốt hơn chính sách ưu đãi đối với nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục về vật chất và tinh thần để thu hút những người
giỏi làm công tác giáo dục.
Thứ tư, tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương
pháp giáo dục
Rà soát lại toàn bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông, khắc phục tình
trạng quá tải, nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành, chưa khuyến khích đúng mức tính
sáng tạo của người học; chuẩn bị xây dựng và triển khai thực hiện bộ chương trình
giáo dục phổ thông mới, theo hướng hiện đại, phù hợp và có hiệu quả. Đổi mới,
hiện đại hoá chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện tốt
đào tạo theo học chế tín chỉ trong hệ thống giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp. Cải tiến và nâng cao chất lượng chương trình các môn khoa học xã hội,
nhân văn, nhất là các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ năm, tăng cường nguồn lực cho giáo dục
Tăng đầu tư nhà nước cho giáo dục - đào tạo; ưu tiên các chương trình mục
tiêu quốc gia, khắc phục tình trạng bình quân, dàn trải.
Không ngừng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục.
Thực hiện tốt chủ trương xây dựng ký túc xá sinh viên và nhà công vụ cho giáo
viên ở vùng khó khăn. Hoàn thiện và bổ sung cơ chế chính sách đối với trường
ngoài công lập.
Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, Nhà nước có chính sách huy động các
nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục - đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
11

cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động
phát triển giáo dục. Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát mọi nguồn đầu tư của xã
hội cho giáo dục.
Thứ sáu, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục

Nhà nước tập trung đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng có đông đồng bào
dân tộc thiểu số, từng bước giảm sự chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các
vùng, miền. Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ với việc bổ túc
nâng cao trình độ cho đối tượng cử tuyển. Quan tâm đào tạo cán bộ vùng dân tộc
(cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở). Tiếp tục phát triển hệ thống trường
nội trú, bán trú, thực hiện tốt các chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho học sinh dân tộc
thiểu số. Đặc biệt chú ý đến con thương binh, liệt sĩ, con gia đình có công với
nước, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và học sinh khuyết tật thông qua
phát triển các loại quỹ khuyến học, khuyến tài trong các tổ chức xã hội, trong các
cộng đồng dân cư.
Thứ bảy, tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục - đào tạo
Giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế phải bảo đảm phát triển bền vững,
không ngừng nâng cao chất lượng, phát huy tối đa nội lực, giữ vững độc lập, tự
chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước tiếp cận nền giáo dục tiên tiến. Mở
rộng hợp tác đa phương gắn với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước và
quyền làm chủ của nhân dân về giáo dục và đào tạo.
Xây dựng cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi thu hút mạnh mẽ các
nguồn đầu tư nước ngoài cho giáo dục, ưu tiên lĩnh vực đào tạo đại học, sau đại
học và giáo dục nghề nghiệp; có cơ chế, chính sách thu hút các nhà giáo, nhà khoa
học người nước ngoài tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học ở các cơ sở giáo dục
đại học.




Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
12

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CỦA CÁC TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Ở

TRƯỜNG TRẦN QUANG KHẢI TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Đặc điểm tình hình hiện nay về hoạt động của tổ chuyên môn và tổ trưởng
chuyên môn :
+ Ưu điểm:
- Trường tôi đang công tác có 25 lớp, được chia làm 5 tổ chuyên môn và phân
công 5 tổ trưởng chuyên môn quản lý dưới sự điều hành trực tiếp của Ban Giám
Hiệu nhà trường.
- Các tổ trưởng chuyên môn là những giáo viên có tuổi nghề cao, có trình độ
chuyên môn vững vàng. Mỗi tổ có khoảng 7 giáo viên nên việc quản lý cũng khá
dễ dàng.
- Các tổ trưởng có nhiệt tình trong công việc, có báo cáo thông tin kịp thời về
Ban Giám Hiệu. Công tác phối hợp giữa các tổ trưởng chuyên môn cùng với Ban
Giám Hiệu hiện là khá tốt.
- Các tổ cũng quán triệt được nhiệm vụ chính trị được giao, tăng cường chất
lượng giảng dạy, hạ thấp tỉ lệ học sinh lưu ban, giáo dục đạo đức cho học sinh
thường xuyên.
- Các hoạt động của tổ chuyên môn đã đi vào nề nếp góp phần đẩy mạnh chất
lượng dạy – học ở đơn vị.
+ Hạn chế:
- Các tổ trưởng chưa được nắm vững nghiệp vụ quản lý của tổ chuyên môn.
- Công tác lên kế hoạch của tổ chuyên môn chưa sâu sát với tình hình của tổ
mà chủ yếu dựa vào chỉ tiêu đã giao.
- Chưa lập được kế hoạch tự kiểm tra của tổ mình mà dựa vào kế hoạch của
Ban Giám Hiệu.
- Tổ trưởng chuyên môn cũng chưa tự chủ được kế hoạch thanh kiểm tra nội
bộ của tổ mình như giám sát về kỉ luật lao động, về việc thực hiện hồ sơ sổ sách
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
13

chuyên môn, dạy đúng, đủ chương trình qui định và góp ý, đánh giá nhận xét của

tổ viên.
- Các tổ chuyên môn cũng chưa phát huy được nguyên tắc tập trung dân chủ
trong hội họp, trong các hoạt động giáo dục, các tổ viên còn nể nang nhau, chưa
mạnh dạn góp ý cho đồng nghiệp. Các tổ trưởng cũng chưa thẳng thắn xây dựng tổ
viên, có góp ý cũng mang tính hình thức. Ngoài ra một số hoạt động của tổ khối
cũng chưa mang tính thống nhất, tính đồng bộ chưa cao.
2.2. Quá trình triển khai công tác cho các tổ trưởng chuyên môn trong thời
gian qua
2.2.1. Triển khai phần lý luận về mục tiêu quản lý và vị trí, chức năng của
người tổ trưởng chuyên môn
1. Mục tiêu quản lý trường học
1.1. Mục tiêu quản lý trường tiểu học
Mục tiêu quản lý trường tiểu học là trạng thái mong muốn có thể có và cần
đạt tới của nhà trường do tác động của người cán bộ quản lý. Nó cũng có thể là
trạng thái đã đạt tới rồi cần duy trì và ổn định.
Cần hiểu nhà trường bao gồm các thành phần sau đây:
- Tư tưởng (quan điểm, đường lối, chính sách, chế độ, nội dung, phương
pháp, tổ chức giáo dục).
- Con người (giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh)
- Các quá trình dạy học, giáo dục kiểm tra theo thời gian và không gian
- Vật chất (trường sở, các thiết bị phục vụ dạy và học)
1.2. Mục tiêu quản lý tiểu học có nhiều cấp
Trong quản lý tiểu học có nhiều mục tiêu được đề ra, các mục tiêu này được
chia làm nhiều cấp:
- Mục tiêu toàn trường
- Mục tiêu của tổ
- Mục tiêu của lớp
- Mục tiêu của cá nhân (giáo viên, học sinh)
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
14


Các cấp mục tiêu hợp thành lưới mục tiêu (bao gồm các sự kiện, các kết quả
mong muốn) người cán bộ quản lý tiểu học cần quan sát tìm đến sự liên hệ giữa
các mục tiêu trong mạng lưới, sau cho kết quả của các mục tiêu ở cấp dưới hợp
thành mục tiêu của cấp trên, đồng thời phải khắc phục những mâu thuẫn có thể có
giữa các mục tiêu hoặc giữa các biện pháp thực hiện mục tiêu.
2. Tổ chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn trong công tác quản lý trường tiểu
học:
- Tổ chuyên môn là tổ giáo viên, tổ chức theo khối lớp hoặc liên khối lớp (nếu
qui mô trường nhỏ)
- Tổ chuyên môn là một hình thức tổ chức nghề nghiệp đã có từ lâu. Tổ
trưởng do hiệu trưởng phân công.
2.1. Vị trí của tổ chuyên môn trong nhà trường
- Tổ chuyên môn là tổ chức cơ sở cuối cùng của bộ máy tổ chức nhà trường,
tổ chuyên môn là một bộ phận của hệ thống tổ chức chính quyền.
- Tổ chuyên môn là nơi trực tiếp triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục của
nhà trường tới giáo viên và học sinh.
- Tổ chuyên môn có quan hệ cộng đồng, hợp tác với các tổ nghiệp vụ trong
trường dưới sự quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng.
- Tổ chuyên môn còn có mối quan hệ phối hợp với các tổ của công đoàn, đoàn
thanh niên, tổ chức Đội TNTPHCM trên cơ sở tôn trọng tính độc lập của các tổ
chức này.
2.2. Vai trò chức năng của tổ chuyên môn
- Điều lệ Trường tiểu học (QĐ-22/2000/QĐ-BGDĐT) xác định “Tổ chuyên
môn giúp hiệu trưởng chỉ đạo các hoạt động giáo dục”(điều 16 – mục d)
- Tổ chuyên môn được xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo
dục, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kiểm tra đánh giá chất lượng, hiệu
quả giảng dạy và giáo dục, đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên. Như vậy, tổ
chuyên môn là người giúp hiệu trưởng điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC

15

động sư phạm và nghiệp vụ. Tính chất hoạt động chủ yếu của tổ chuyên môn là
chuyên sâu về nghề nghiệp sư phạm, thể hiện sự tích tụ cao về chuyên môn.
- Tổ chuyên môn là nơi tập hợp đoàn kết giáo viên để tiến hành trao đổi nghề
nghiệp tự học, tự nâng cao bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, là nơi giúp
giáo viên phát huy những lệch lạc, sai trái trong chuyên môn của từng giáo viên để
chấn chỉnh kịp thời.
- Tổ chuyên môn trực tiếp quản lý lao động sư phạm của từng giáo viên trong
tổ một cách toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy, giáo dục
trong khối lớp (đôn đốc, kiểm tra theo dõi hoạt động chuyên môn của từng giáo
viên giúp Hiệu trưởng đánh giá, phân loại giáo viên về nghiệp vụ sư phạm). Tổ
chuyên môn là nơi chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng học tập của học sinh và
chất lượng giảng dạy của giáo viên trong khối lớp phụ trách. Ngoài ra, tổ chuyên
môn còn là đơn vị tổ thi đua, chịu trách nhiệm tổ chức thi đua trong tổ dưới sự
hướng dẫn, chỉ đạo của Hội đồng thi đua trường.
Tóm lại, tổ chuyên môn mà đặc biệt là tổ trưởng chuyên môn phải quản lý
nhiều mặt nhưng quan trọng và chủ yếu là quản lý việc dạy tốt học tốt theo đúng
nội dung, phương pháp của chương trình và các qui chế chuyên môn, các nề nếp
phong cách giảng dạy cùng với các điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
phục vụ cho công tác sư phạm của nhà trường.
2.2.2. Triển khai công tác kế hoạch kiểm tra và điều hành của người tổ trưởng
chuyên môn
1. Công tác kế hoạch của người tổ trưởng chuyên môn:
- Kế hoạch là chức năng quan trọng của hoạt động quản lý chuyên môn. Nếu
không có kế hoạch thì người tổ trưởng chuyên môn sẽ không có được những định
hướng trong quá trình làm việc cũng như kiểm tra, giám sát và điều hành tổ của
mình có hiệu quả và khoa học.
- Khi xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Thể hiện được nhiệm vụ năm học của trường và phù hợp với đặc điểm, tình

hình thực tế của tố khối.
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
16

+ Kế hoạch phải có sự cân đối giữa yêu cầu và khả năng, phương tiện điều
kiện thực hiện
+ Những nhiệm vụ trọng tâm, biện pháp chủ yếu, cụ thể, thiết thực như: xây
dựng kế hoạch của tổ trong năm học như phân công trách nhiệm rõ ràng như: phụ
trách vào bộ môn, đôi bạn tay nghề, thư ký…
+ Bố trí thời gian hợp lý như: họp hội, sắp xếp công việc theo thứ tự trọng
tâm, bình thường
+ Kế hoạch phải cụ thể, thiết thực, khả thi
+ Trong kế hoạch phải có công tác học kỳ, tháng, tuần… có kế hoạch kiểm
tra, giám sát, đôn đốc các tổ viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
* Biện pháp này tôi đã mời các tổ trưởng có những phiên họp riêng để triển
khai cụ thể những yêu cầu và kế hoạch của người tổ trưởng. Khi các tổ trưởng
hoàn thành kế hoạch tổ, bản thân tôi trực tiếp kiểm tra, đối chiếu để có những bổ
sung kịp thời.
2. Triển khai công tác kiểm tra điều hành của tổ trưởng chuyên môn:
a) Phổ biến công tác kiểm tra đối với tổ trưởng
- Tổ trưởng chuyên môn là người có uy tín, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
vững vàng, người theo dõi kiểm tra các tổ viên của khối mình về công tác giảng
dạy, nề nếp lớp, chất lượng học tập của học sinh, dự giờ đánh giá xếp loại tay nghề
của giáo viên…
- Thời gian kiểm tra dạy trên lớp chiếm nhiều quỹ thời gian hơn các hoạt động
khác như kiểm tra công tác sổ sách, về việc soạn bài, chấm chữa bài.
- Ngoài việc dự kiểm tra tổ trưởng phải có sự kết hợp với chuyên môn của
nhà trường với nhiều hình thức, thu nhận thông tin, lưu trữ kịp thời để xử lý có
hiệu quả.
b) Một số phương hướng cải tiến sinh hoạt tổ chuyên môn

b1) Lập kế hoạch giảng dạy:
- Một đặc điểm dạy học ở tiểu học là một giáo viên phải giảng dạy rất nhiều
môn trong một buổi. Việc soạn bài cũng rãi ra đồng loạt nhiều môn. Vì vậy, việc
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
17

lập kế hoạch giảng dạy là rất quan trọng giúp cho giáo viên tự tin lên lớp, và khắc
phục những nhược điểm mà khi giảng dạy thường xuyên vấp phải.
- Kế hoạch giảng dạy này có thể thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với phân
phối chương trình giảng dạy.
- Thực chất kế hoạch giảng dạy là sự chủ động chuẩn bị để cụ thể hóa chương
trình cho sát với điều kiện giảng dạy thực tế và đối tượng học sinh.
b2) Đầu tư và chuẩn bị sinh hoạt tổ chuyên môn:
- Tổ trưởng phải thông tin thời gian họp tổ cụ thể
- Tổ trưởng cần chuẩn bị trước nội dung sinh hoạt, dự kiến và thông báo cho
tổ viên trước để chuẩn bị dự họp.
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn phải là những vấn đề về chuyên môn,
nghiệp vụ tránh giải quyết những việc khác làm mất thời gian.
- Luôn cải tiến nội dung sinh hoạt sao cho thiết thức, bổ ích, gây được sự
quan tâm, hứng thú cho tổ viên.
- Tổ trưởng cần tạo ra nề nếp, giờ giấc nghiêm túc, phong cách sư phạm, khoa
học trong hội họp cũng như phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nội dung sinh hoạt tổ cần được ghi chép đầy đủ, chính xác trong sổ nghị
quyết tổ.
b3) Những nội dung cơ bản trong sinh hoạt tổ chuyên môn:
- Thảo luận đánh giá tình hình chất lượng dạy và học trong thời gian qua (có
xác định những hoạt động trọng tâm và thường xuyên)
- Đánh giá, kiểm điểm hoạt động chung của tổ
- Thống nhất chương trình giảng dạy các tuần tới
- Trao đổi chuyên môn (về mục đích, yêu cầu trọng tâm, các phương pháp

giảng dạy chủ yếu của từng bài khó, môn khó – ghi cụ thể từng bài, từng môn)
- Thống nhất lịch dự giờ của tổ khối, góp ý về bài soạn của các tổ viên
- Thống nhất những nội dung giảng dạy từng chương, từng chủ điểm, từng
môn (dựa trên yêu cầu chuẩn kiến thức và chương trình quy định)
- Chuẩn bị các đồ dùng dạy học cho các tuần tới.
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
18

b4) Đầu tư xây dựng và phát huy những nòng cốt chuyên môn trong tổ:
- Việc xây dựng và nâng lên những nòng cốt chuyên môn trong tổ là hết sức
quan trọng
- Tổ trưởng cần hết sức động viên, khích lệ nhân tố tích cực của tổ, tạo ra uy
tín thật sự cho họ, mạnh dạn giao việc để học tiếp cận với những phương pháp dạy
học mới hoặc những công việc khác mà họ chưa từng làm như dạy các chuyên đề
minh họa, dự thi giáo viên giỏi, thi làm ĐDDH… trong quá trình giao việc, tổ
trưởng hết sức hỗ trợ mọi điều kiện để họ phấn đấu nâng cao tay nghề.
- Khi đã có những nòng cốt vững vàng thì việc bồi dưỡng giáo viên yếu tay
nghề và giáo viên mới ra nghề rất thuận lợi và mang lại hiệu quả cao hơn
- Để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn, người tổ trưởng cần
có một nhận thức đúng đắn về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và vai trò cụ thể để luôn
tìm kiếm nội dung sinh hoạt tổ thiết thực, bổ ích vừa nâng cao trình độ tay nghề
của giáo viên, vừa góp phần quản lý chất lượng học tập của học sinh trong khối
mình phụ trách.
2.3. Đánh giá kết quả đạt được
1. Kết quả đạt được
- Trong những năm học vừa qua, tôi đã từng bước triển khai và để vận dụng
một cách toàn diện từ đầu năm học 2010-2011 đến nay đã đạt được kết quả như
sau:
a. Đối với tổ trưởng chuyên môn:
- Bản thân họ đã nắm được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người tổ trưởng

một cách cụ thể, từ đó cảm thấy rất tự tin trong công việc quản lý tổ của mình.
- Từ những nhận thức đã nêu trên, họ đã chủ động giao việc, tiến hành tổ linh
hoạt và làm việc theo hệ thống có khoa học hơn.
- Công việc kế hoạch hóa cũng được thể hiện rõ nét hơn ở những phần kế
hoạch năm, tháng, tuần. Nội dung hoạt động được triển khai sát với kế hoạch
trường vì được vận dụng linh hoạt trong từng thời điểm.
- Từng bước vai trò vị trí của người tổ trưởng cũng được nâng lên
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
19

b. Đối với tổ khối:
- Tổ khối hoạt động nhịp nhàng, thời gian đảm bảo, có đi sâu vào trao đổi
chuyên môn để phục vụ cho giảng dạy
- Phát huy được tinh thần dân chủ thực sự, góp ý phê bình trung thực, góp
phần xây dựng tổ khối vững mạnh.
- Hồ sơ sổ sách của tổ khối từng bước đã hoàn thiện, quán triệt theo sự chỉ
đạo của Ban Giám Hiệu.
- Từng thành viên trong tổ khối cũng nhận thức được vai trò trách nhiệm của
mình để cùng phối hợp với các đồng nghiệp trong tổ hoàn thành nhiệm vụ tổ mình.
c. Đối với Ban Giám Hiệu:
- Qua công tác bồi dưỡng về phong cách quản lý của tổ trưởng chuyên môn
về phía Ban Giám Hiệu phần nào cũng yên tâm trong việc điều hành của các tổ
khối.
- Các tổ khối vững mạnh sẽ là một mắc xích quan trọng đối với lãnh đạo nhà
trường trong việc chỉ đạo các mặt hoạt động của đơn vị.
- Có nhiều tổ trưởng chuyên môn giỏi sẽ góp phần rất lớn cho Ban Giám Hiệu
chỉ đạo, điều hành nâng cao chất lượng dạy và học.
2. Nguyên nhân thành công và tồn tại
2.1. Nguyên nhân thành công:
- Bản thân tôi đã có sự chuẩn bị tốt về các nội dung cần bồi dưỡng cho các tổ

trưởng chuyên môn. Nắm bắt được sự hụt hẫng trong phong cách làm việc cũng
như những việc làm cụ thể mà các tổ trưởng chưa thông suốt, nắm bắt.
- Bản thân các tổ trưởng chuyên môn luôn lắng nghe, gương mẫu, chịu khó
nghiên cứu, tìm tòi học hỏi, thu thập thông tin và có tinh thần vượt khó để hoàn
thành nhiệm vụ của mình.
- Trong quá trình thực hiện bản thân tôi luôn theo dõi, giúp đỡ cho các tổ
trưởng được niểm tin, mạnh dạn hơn trong công việc. Ngoài ra còn tạo cho họ có
được uy tín nghề nghiệp, khai thác được năng lực của các tổ viên để cùng nhau xây
dựng tổ chuyên môn giỏi.
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
20

2.2 Tồn tại:
- Trình độ năng lực của các tổ trưởng chưa đồng đều nên một số mặt hoạt
động cũng còn hạn chế
- Sự quyết đoán của các tổ trưởng chuyên môn chưa mạnh dạn
- Một số tổ viên còn dựa dẫm vào tổ trưởng, ít hoạt động trong tổ khối
3. Bài học kinh nghiệm
* Qua các vấn đề nêu trên, tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
- Phải thấy được tầm quan trọng của người tổ trưởng chuyên môn ở nhà
trường trong việc nâng chất lượng dạy và học
- Nắm rõ từng đối tượng về năng lực, trình độ để có những biện pháp, phương
pháp bồi dưỡng thiết thực có hiệu quả
- Phải quan tâm theo dõi giúp đỡ kịp thời khi họ gặp khó khăn, có phê bình,
khen thưởng kịp thời
- Bản thân là Ban Giám Hiệu phải có sự kiên nhẫn, không ngại khó, thường
xuyên nghiên cứu các tài liệu, cập nhật kiến thức để có những định hướng, từng
bước nâng chất lượng chuyên môn cho các tổ trưởng.
- Thường xuyên có những phối hợp chặt chẽ giữa BGH, tổ trưởng và tổ viên
để nắm bắt thông tin, điều chỉnh các mặt còn hạn chế, phát huy các mặt mạnh để

tiến bộ.
- Trong quá trình quản lý chuyên môn thì uy tín quản lý là điều kiện quyết
định nhất cho sự thành công của người tổ trưởng nhưng uy tín có tính cơ động cho
nên cần phải giữ gìn, phát triển uy tín như giữ gìn danh dự cho bản thân.


Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
21

CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỦA
CÁC TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN ĐẾN NĂM 2015
3.1. Mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng công tác của các tổ trưởng chuyên
môn đến năm 2015
1. Mục tiêu chung
Từng bước nâng cao về tư tưởng chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho CB – GV mà đặc biệt là các tổ trưởng chuyên môn.
- Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý tổ
chuyên môn
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chuyên môn, phát huy được
nguyên tắc tập trung dân chủ
- Xây dựng các tổ khối chuyên môn vững vàng về mặt tư tưởng, hiệu quả
trong hoạt động chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy – học ở đơn vị.
- Đẩy mạnh công tác quản lý tổ khối chuyên môn kết hợp ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
- 100% các tổ trưởng chuyên môn được bồi dưỡng các lớp quản lý trường
tiểu học
- Các tổ trưởng lập được kế hoạch hoạt động, thanh kiểm tra của tổ mình phụ
trách. Tăng cường hoạt động độc lập không phải dựa vào BGH

- Từng bước nâng cao uy tín của người tổ trưởng chuyên môn qua các hoạt
động sư phạm
- 100% các tổ khối không có giáo viên tay nghề thấp, hạ thấp tỷ lệ học sinh
lưu ban, bỏ học dưới 3%
- 100% các tổ khối hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, từng bước nâng cao
chất lượng giảng dạy của giáo viên.

Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
22

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác của các tổ trưởng chuyên môn
đến năm 2015
+ Tăng cường việc bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ, lựa chọn cán bộ có
tâm huyết với nghề nghiệp và có phẩm chất đạo đức tốt.
-Nội dung của giải pháp
 Ưu tiên cho việc bồi dưỡng công tác quản lý cho các tổ trưởng
 Lựu chọn cán bộ có năng lực thật sự, có khả năng thu hút quần chúng và làm
việc có hiệu quả.
-Biện pháp thực hiện
 Sắp xếp thời gian đưa các tổ trưởng đi học bồi dưỡng các lớp quản lý trường
học (1 đợt/1-2 cán bộ - tổ trưởng)
 Hàng năm tham mưu vị trí lãnh đạo đơn vị trong việc đánh giá cán bộ và sắp
xếp công việc cho phù hợp.
 Cuối mỗi năm học tổ chức lấy tín nhiệm đối với các tổ trưởng về hiệu quả
công tác và mức độ tín nhiệm.
+ Các tổ trưởng phải gương mẫu đi đầu trong các hoạt động ở đơn vị, dám làm,
dám sửa sai. Phát huy năng lực lãnh đạo của các tổ trưởng, mạnh dạn đóng góp ý
kiến cho tổ viên.
-Nội dung của giải pháp
 Quán triệt tốt nhiệm vụ được lãnh đạo phân công.

 Kế hoạch hoạt động của tổ phải phù hợp thực tiễn và khả thi.
 Phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo.
-Biện pháp thực hiện:
 Tổ trưởng phải tiên phong, gương mẫu, đi đầu trong công tác ở đơn vị,
không ngại khó khăn. Đánh giá tổ viên phải trung thực, chính xác và đóng
góp ý kiến cho đồng nghiệp phải thẳng thắn và thuyết phục.
 Tôn trọng ý kiến đóng góp của tổ viên nhưng khi quyết định một vấn đề nào
đó thì tổ trưởng phải dám làm, dám lắng nghe và dám sửa sai và hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
 Phải rèn luyện bản thân để từng bước nâng cao uy tín lãnh đạo.
+ Bản thân các tổ trưởng phải rèn luyện về chuyên môn cho thật giỏi để quản lý
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
23

dẫn dắt giáo viên trong tổ ngoài và cần tu dưỡng về đạo đức, về cách ứng xử để tập
hợp được lực lượng giáo viên tạo nên một phong cách lãnh đạo mới.
-Nội dung của giải pháp
 Tổ trưởng phải tự học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
 Tự tu dưỡng về đạo đức lối sống, cách ứng xử chừng mực điềm tỉnh tạo uy
tín trong quản lý.
 Tạo uy tín để lãnh đão và tập hợp được lực lượng giáo viên.
-Biện pháp thực hiện:
 Tổ trưởng tham gia bồi dưỡng về chuyên môn như: dự học các lớp bồi
dưỡng thường xuyên, tham khảo sách báo, tài liệu… tự học tập, tham dự
các chuyên đề minh họa….
 Tổ trưởng triển khai các nội dung đã được bồi dưỡng đến tổ viên của mình,
trong tổ thực hiện các chuyên đề minh họa để nâng cao tay nghề cho giáo
viên trong tổ.
 Tổ trưởng phải tự tu dưỡng về đạo đức lối sống, gương mẫu trong các hoạt

động, trong quan hệ với đồng nghiệp để tự nâng cao nhân cách của người tổ
trưởng.
+ Nâng cao chất lượng về nội dung hợp tổ chuyên môn, cần đi sâu đánh giá, bàn
bạc, trao đổi chuyên môn các nội dung giảng dạy khó, phức tạp tạo chỗ dựa vững
chắc cho giáo viên trong giảng dạy.
-Nội dung của giải pháp
 Nâng chất cuộc họp tổ chuyên môn với nhiều nội dung phong phú, có trao
đổi, thảo luận tháo gỡ những khó khăn trong giảng dạy.
 Tạo mối đoàn kết trong tổ và sự chuẩn bị tốt và các nội dung trong cuộc họp
tạo nên sự tín nhiệm đối với người tổ trưởng.
-Biện pháp thực hiện:
 Tổ trưởng phải chuẩn bị trước nội dung của buổi họp, có phân công giáo
viên phụ trách từng bộ môn.
 Trong tổ phải đưa ra được những bài dạy khó, những bài tập khó…trong tổ
cùng thảo luận, trao đổi một cách cởi mở sau đó quyết định cuối cùng là
người tổ trưởng.
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
24

 Phải đánh giá, nhận xét các hoạt động trong tổ một cách trung thực, chính
xác cùng lắng nghe ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để tự điều chỉnh
cho phù hợp.
 Mọi thành viên trong tổ phải thống nhất chung về những nội dung đã được
thảo luận và đồng ý, từ đó sẽ thực hiện đồng bộ trong tổ, tạo nên một khối
đoàn kết.
+ Thường xuyên theo dõi, giám sát các hoạt động của tổ, có kế hoạch kiểm tra,
đánh giá kịp thời.
-Nội dung của biện pháp
 Tăng cường theo dõi, giám sát những hoạt động của tổ
 Kiểm tra, đánh giá trung thực, chính xác để hoạt động của tổ có hiệu quả

-Biện pháp thực hiện
 Ban giám hiệu thường xuyên theo dõi, giám sát như dự họp cùng các tổ để
nắm tình hình, giải quyết các khó khăn, bức xúc của tổ kịp thời.
 Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất các hoạt động chuyên môn của tổ
như duyệt sổ sách, dự giờ các khối lớp, dự các chuyên đề minh họa
 Ban giám hiệu đánh giá, rút kinh nghiệm theo từng thời điểm để các hoạt
động của tổ đi vào nề nếp, có hiệu quả
+ Phát động phong trào thi đua trong tổ khối để mọi người cùng hưởng ứng. Có
tổng kết và khen thưởng kịp thời để khích lệ tinh thần trong công tác
-Nội dung của biện pháp
 Đưa hoạt động của tổ khối vào các tiêu chí thi đua khen thưởng của nhà
trường
 Tổ chức sơ kết, đánh giá và đề nghị khen thưởng các tổ có thành tích xuất
sắc trong năm học
-Biện pháp thực hiện
 100% các tổ chức đăng ký danh hiệu thi đua đầu năm của cá nhân và tổ “Tổ
lao động xuất sắc”
 Sau mỗi học kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá và tuyên dương kịp thời cũng như
đóng góp ý kiến xây dựng cho các hoạt động chưa hiệu quả
Tiểu luận tốt nghiệp TCLLHC
25

 Cuối năm học, hội đồng thi đua nhà trường họp xét các tổ khối hoạt động có
hiệu quả, hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao và đề nghị khen thưởng thỏa
đáng.

KẾT LUẬN
- Với những việc làm nêu trên, bản thân tôi cũng mạnh dạn đầu tư và vận
dụng những kiến thức này vào hoạt động tổ chuyên môn của đơn vị nhằm cung cấp
1 số kiến thức quản lý cần thiết cho tổ trưởng nghiên cứu vận dụng vào công tác

quản lý tổ, nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn, làm tiền đề quan trọng
cho việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
- Hoạt động của tổ chuyên môn tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự tổ
chức quản lý của người tổ trưởng. Tổ trưởng chuyên môn là người được Hiệu
trưởng giao nhiệm vụ quản lý điều hành hoạt động của tổ, để quản lý tốt hoạt động
của tổ đòi hỏi bản thân người tổ trưởng phải có phẩm chất và năng lực nhất định
đáp ứng với nhiệm vụ được giao với tư cách là một cán bộ quản lý. Vì vậy, tổ
trưởng cần có một số kiến thức cơ bản về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, các
thủ thuật điều hành tổ… để thực hiện tốt nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn theo
qui định trong điều lệ trường tiểu học.
- Muốn có một đội ngũ cán bộ cốt cán ở cơ sở vững mạnh và có chất lượng
phải tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, đó là trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị. Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ nhu cầu cần phát triển
giáo dục hàng năm, tiến độ thực hiện thắng lợi các nghị quyết đã đề ra. Đội ngũ
cán bộ đó phải có một tư tưởng chính trị vững vàng, tinh thông về nghiệp vụ và có
kĩ năng quản lý góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, để từ đó
góp phần phát triển giáo dục một các toàn diện, đổi mới giáo dục một cách căn
bản.

×