MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................iii
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................v
CHƯƠNG I: TÍNH TẤT YẾU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH THEO
HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA.....................................1
I. Khái niệm và nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động....................1
1. Khái niệm chung...................................................................................1
2.Nội dung và các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành.........................................................................................................8
II. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành theo
hướng CNH-HĐH......................................................................................14
1. Quá trình CNH-HĐH hóa và những yêu cầu đặt ra cho việc chuyển
dịch cơ cấu lao động theo ngành.............................................................14
2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trong quá trình
CNH-HĐH..............................................................................................15
III. Các yếu tố tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành..........................................................................................................18
1. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội.........................................................18
2. Nhóm nhân tố phát triển nguồn nhân lực............................................21
3. Hệ thống chính sách ...........................................................................23
IV. Kinh nghiệm của một số nước...........................................................23
1. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn Hàn Quốc ........................23
2. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Nhật .................................................25
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
3. Bài học chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành cho các địa phương ở
Việt Nam.................................................................................................26
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG CỦA TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2001- 2008.................28
I. Khái quát chung về tình hình phát triển KTXH tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2001-2008..........................................................................................28
1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ.......................................................28
2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2008 trong bối cảnh
CNH-HĐH của tỉnh Phú Thọ..................................................................34
II. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn 2001 – 2008 .............................................................38
1. Thực trạng chuyển dịch theo ba nhóm ngành.....................................38
2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành:...........49
3. Đánh giá thực trạng và xu thế CDCCLĐ theo ngành.........................56
III. Đánh giá các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động
tỉnh Phú Thọ..............................................................................................58
1. Đánh giá các nhân tố tác động............................................................58
2. Nguyên nhân của những hạn chế trên ...............................................61
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU CỦA CNH -HĐH.................................................................................66
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành của tỉnh đến năm 2015....................................66
1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội....................................66
2. Định hướng CDCCLĐ theo ngành kinh tế của tỉnh...........................68
II. Các giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch lao động theo -ngành
của tỉnh đến năm 2020..............................................................................72
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
1. Nhóm giải pháp về kinh tế xã hội.......................................................72
2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực.................................75
3.Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động..........................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................vii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Quan hệ giữa GDP\ người và cơ cấu lao động theo ngành ở các
nước đang phát triển.....................................................................................13
Bảng 1.2: Dân số và công việc làm chia theo nhóm ngành
(1963-1971).....................................................................................................24
Bảng 2.1: Thực trạng phát triển dân số qua các năm................................31
Bảng 2.2 : Tình hình tăng trưởng nguồn lao động qua các năm..............38
Bảng 2.3: Quy mô lao động hoạt động trong các ngành kinh tế...............39
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động các ngành kinh tế của tỉnh từ 2001- 2007. ....40
Bảng 2.5 : Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành 2001- 2007......43
Bảng 2.6 : Cơ cấu ngành và cơ cấu lao động theo ngành..........................45
Bảng 2.7: Năng suất lao động của các ngành chủ yếu giai đoạn 2001-
2007 ........46
Bảng 2.8 : Hệ số co giãn của lao động theo GDP 2001- 2007....................47
Bảng 1: Quan hệ giữa GDP/ người và cơ cấu lao động theo ngành ở các
nước đang phát triển.....................................................................................49
Bảng 2.9: Quy mô và cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp..50
Bảng 2.10: Quy mô lao động nội bộ ngành công nghiệp từ 2001- 2007....52
Bảng 2.11: Quy mô cơ cấu lao động trong nội bộ ngành công nghiệp.....52
Bảng 2.12: Quy mô lao động ngành dịch vụ giai đoạn 2001- 2007..........55
Bảng 2.13: cơ cấu lao động trong nội bộ ngành dịch vụ............................55
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả tăng trưởng Phú Thọ so với miền núi phía
Bắc và cả nước giai đoạn 2001- 2007...........................................................58
Bảng 2.15: Chất lượng lao động du lịch Phú Thọ giai đoạn 2001- 2007. .61
Bảng 2.16: Cơ cấu dân số theo khu vực cư trú qua các năm....................62
Bảng 2.17: So sánh tỷ lệ đô thị hoá giữa Phú Thọ với vùng TDMNPB và
cả nước............................................................................................................62
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu việc làm giai đoạn 2010- 2020.........................71
Bảng 3.2: Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2020...............72
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Biến động quy mô lao động tỉnh từ 2001- 2007............................39
Hình 2: Sự thay đổi tỷ trọng các ngành giai đoạn 2001- 2007...................41
Hình 3: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành.............................43
Hình 2.4: Hệ số co giãn của lao động theo GDP 2001- 2007............47
Hình 2.5: Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp 2001- 2007
.........................................................................................................................54
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc,có vị trí địa lý
thuận lợi và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng. Với thế mạnh
đó, Phú Thọ hướng tới mục tiêu trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm
2020. Để giải quyết được nhiệm vụ này, ngoài việc phải phát huy tối đa các
thế mạnh của mình, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Phú Thọ cần phải có sự đánh
giá khách quan và nhìn nhận đúng đắn về quá trình chuyển cơ cấu lao động
của tỉnh nhà. Thông qua đó tạo ra những cú hích đúng nhằm tác động vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động để tạo ra một cơ cấu mới hợp lý hơn. Vì
một cơ cấu lao động không hợp lý sẽ làm nảy sinh các vấn đề tác động tiêu
cực và cản trở đến phát triển kinh tế xã hội như: thất nghiệp, khoảng cách
giàu nghèo, mất cân đối, bình đẳng trong xã hội. Mặt khác, quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động với xu hướng tăng số lao động trong ngành xây dựng và
dịch vụ, đồng thời giảm lực lượng lao động trong ngành nông, lâm và ngư
nghiệp sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại
hóa, tạo điều kiện để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị và xã
hội của tỉnh, giúp Phú Thọ bắt nhịp được với xu hướng toàn cầu hóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động
của Phú Thọ trong giai đoạn 2001 - 2008, chỉ ra các yếu tố ngăn cản và thúc
đẩy quá trình chuyển dịch đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm tác động tích
cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh.
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Phú Thọ
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
Đối tượng nghiên cứu:
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ trong thời gian
qua.
- Số lượng lao động làm việc trong các ngành kinh tế từ năm 2001- 2008
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích theo mô hình toán, phương pháp đánh giá và dự báo,
phương pháp tổng hợp.
4. kết cấu của đề tài
Chương I: Tính tất yếu và sự cần thiết của quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động theo ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chương II: Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2001- 2007
Chương III: Một số giải pháp trong chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh
giai đoạn 2010- 2015 đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
CHƯƠNG I: TÍNH TẤT YẾU VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUÁ
TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA
I. Khái niệm và nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động
1. Khái niệm chung
1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động
Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối cung cầu lao động – việc làm
trong xã hội
Theo giáo trình kinh tế phát triển: Nguồn lao động là một bộ phận dân
số trong tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có
nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài tuổi lao động đang làm
việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Như vậy nguồn lao động bao gồm toàn bộ những người trong và ngoài
độ tuổi lao động có khả năng lao động. Cần phân biệt nguồn lao động với dân
số trong độ tuổi lao động:
• Nguồn lao động chỉ bao gồm những người có khả năng lao động.
• Dân số trong độ tuổi lao động bao gồm toàn bộ dân số trong tuổi lao
động, kể cả bộ phận dân số trong độ tuổi lao động nhưng không có khả năng
lao động như: tàn tật, mất sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân
khác.
Vì vậy, quy mô dân số trong độ tuổi lao động lớn hơn quy mô nguồn lao
động.Theo khái niệm trên nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm:
- Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
- Dân số trong tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu
cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác( bao gồm cả những người
nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng :
- Trình độ chuyên môn
- Tay nghề( Trí lực)
- Sức khỏe( Thể lực)
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế(ILO) “Lực lượng lao động
là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo quy định thực tế đang có việc
làm và những người thất nghiệp.
Ở nước ta hiện thường sử dụng khái niệm sau: Lực lượng lao động hay
số người hoạt động kinh tế hiện tại là những người từ đủ 15 tuổi trở lên có
khả năng lao động, đang làm việc hoặc thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc
làm.
Vì vậy có thể hiểu: Lực lượng lao động là dân số hoạt động kinh tế và
nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội.
1.2. Cơ cấu lao động
Theo điển tiếng Việt, cơ cấu được hiểu là sự xắp xếp và tổ chức các phần
tử tạo thành một toàn thể, một hệ thống. Xét về mặt biểu thị, cơ cấu biểu thị
những đặc tính lâu dài như: cơ cấu kinh tế; cơ cấu nhà nước….
Theo ý kiến của một số nhà nghiên cứu hoạt động trên lĩnh vực xã hội
thì cơ cấu là sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức
chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung.
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
Theo giáo trình “ Nguồn nhân lực” của PGS.TS Nguyễn Tiệp cơ cấu lao
động là một phạm trù kinh tế xã hội, bản chất của nó là các quan hệ giữa các
phần tử, các bộ phận cấu thành tổng thể lao động, đặc trưng nhất là mối quan
hệ tỉ lệ về mặt số lượng lao động giữa các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh
tế quốc dân.
Giống như các phạm trù khác, cơ cấu lao động cũng có những thuộc tính
cơ bản của mình như: tính khách quan, tính lịch sử và tính xã hội.
• Tính khách quan của cơ cấu lao động được thể hiện ở chỗ cơ cấu lao
động bắt nguồn từ dân số và cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Tính khách
quan của quá trình dân số và của cơ cấu kinh tế đã xác định tính khách quan
của cơ cấu lao động xã hội.
• Tính lịch sử: Cơ cấu lao động xã hội là một chỉnh thể tồn tại và vận
động gắn liền với phương thức sản xuất xã hội. Khi phương thức xã hội có sự
vận động, biến đổi thì cơ cấu lao động một quốc gia cũng có sự vận động,
biến đổi theo.
• Tính xã hội của cơ cấu lao động: Cơ cấu lao động mang tính xã hội
đậm nét và sâu sắc. Quá trình phân công lao động phản ánh quá trình tiến hóa
của lịch sử xã hội loài người. Khi lực lượng sản xuất có sự phát triển và nhảy
vọt, lại đánh dấu sự phân công lao động xã hội mới. Quá trình phát triển phân
công lao động mới với cơ cấu lao động mới phản ánh trình độ văn minh của
xã hội. Xét về phương diện sản xuất cơ cấu lao động phản ánh cơ cấu các giai
tầng của xã hội trong nền sản xuất xã hội. Thông qua cơ cấu lao động có thể
nhận biết được hoạt động kinh tế của các giai tâng xã hội trong mỗi giai đoạn
phát triển.
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
Thông thường, người ta phân ra làm hai loại cơ cấu lao động là: cơ cấu
cung về lao động( cung thực tế, và cung tiềm năng) và cơ cấu lao động đang
làm việc trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu cung về lao động phản ánh cơ cấu số lượng và chất lượng của
nguồn nhân lực. Cơ cấu lao động đang làm việc phản ánh tỷ lệ lao động trong
các ngành, các khu vực và toàn quốc.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung cơ cấu lao động làm việc được hình
thành chủ yếu do sự sắp xếp của nhà nước thông qua phân công, phân bố lao
động xã hội( theo kế hoạch năm năm và kế hoạch hang năm) vào các ngành
các lĩnh vực của nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường, cơ cấu lao động được hình thành do quan hệ
cung cầu trên thị trường lao động. Các chỉ chủ yếu xác định cơ cấu lao động
như sau:
- Cơ cấu lao động theo không gian: Bao gồm cơ cấu lao động theo vùng
lãnh thổ( tỉnh, thành phố, huyện); cơ cấu lao động theo khu vực thành thị
nông thôn. Loại cơ cấu này thường được dùng để đánh giá thực trạng phân bố
lao động xã hộ về mặt không gian. Xây dựng các kế hoạch, định hướngvĩ mô
phân bố lại lực lượng lao động xã hội, từng bước cân đối hợp lý hơn giữa
tiềm năng về đất đai, tài nguyên thiên nhiên trong nội bộ từng địa phương
cũng như giữa các vùng, tiểu vùng, giữa các khu vực trong phạm vi cả nước.
Cơ cấu lao động theo tính chất các yếu tố tạo nguồn: Bao gồm cơ cấu lao
động trong độ tuổi lao động cókhả năng tham gia lao động; trên và dưới tuổi
lao động có khả năng tham gia lao động; lao động làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân; lao động trong độ tuổi lao động đang đi học….Loại cơ cấu
này là cơ sở để đánh giá thực trạng về quy mô và tình hình sử dụng nguồn
nhân lực một cách hợp lý trên địa bàn tỉnh, thành phố vùng cũng như cả nước.
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
- Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân: Đây là cơ cấu lao động
đang làm việc trên lãnh thổ( tỉnh, thành phố, huyện) được chia theo ngành
hoặc nhóm ngành kinh tế quốc dân. Cơ cấu này dùng để đánh giá thực trạng
phân bố, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành hoặc nhóm ngành trên
địa bàn tỉnh, thành phố, vùng, cả nước. Đồng thời là căn cứ thực tiễn để
nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch định hướng và chương trình phát triển cho
phù hợp với chiến lược phát triển riêng của mỗi ngành.
- Cơ cấu lao động theo các đặc trưng khác: Bao gồm như cơ cấu lao
động theo nhóm tuổi, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, giới tính…. Cơ cấu này dùng để nghiên cứu, xác định, đánh giá đặc
trưng cơ bản về văn hoá, chuyên môn kỹ thuật, tình trạng hoạt động của
nguồn nhân lực để đề ra hệ thống các giải pháp khả thi trong chiến lược phát
triển bồi dưỡng, đào tạo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội.
1.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao
động
Theo giáo trình Kinh tế phát triển: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
phạm trù động, nó luôn luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu
tố hợp thành cơ cấu không cố định. Quá trình thay đổi cơ cấu ngành từ trạng
thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với môi
trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ phát triển của phương
thức sản xuất xã hội biểu hiện chủ yếu trên hai mặt:
Một là: Lực lượng sản xuất càng phát triển càng tạo điều kiện cho quá
trình phân công lao động diễn ra sâu sắc
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
Hai là: Sự phát triển của phân công lao động xã hội đến lượt nó lại càng
làm cho mối quan hệ kinh tế thị trường( Cơ chế kinh tế thị trường) càng củng
cố và phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những nội dung trụ cột phản
ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu lao động có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong những
điều kiện nhất định sự cải biến cơ cấu kinh tế kéo theo sự cải biến cơ cấu lao
động.
Theo như Ts. Nguyến Ngọc Sơn: Chuyển dich cơ cấu lao động là quá
trình phân phối, bố trí lao động theo những quy luật, những xu hướng tiến bộ,
nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực để
tăng trưởng và phát triển.
Còn theo như giáo trình nguồn nhân lực của Nguyễn Tiệp: Chuyển dịch
cơ cấu lao động là sự thay đổi trong quan hệ tỉ lệ, cũng như xu hướng vận
động của các bộ phận cấu thành nguồn nhân lực, được diễn ra trong một
không gian thời gian theo một chiều hướng nhất định.
Vì vậy có thể hiểu: Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi trong
mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nguồn lực nhằm tạo ra một cơ cấu
lao động mới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
Giữa chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về nguyên tắc cơ cấu lao động phụ thuộc
vào cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quyết định chuyển dịch cơ cấu
lao động.Cơ cấu kinh tế thường dịch chuyển trước và nhanh hơn, định hướng
cho thay đổi cơ cấu lao động. Nhưng không phải vì thế mà cơ cấu lao động là
yếu tố thụ động, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế mà nó còn có tính chủ động tác
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
động ngược trở lại cơ cấu kinh tế làm cho cơ cấu kinh tế phát triển theo chiều
hướng tiến bộ.
1.4.Cơ cấu lao động theo ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
1.4.1 Cơ cấu lao động theo ngành
Theo như PGS.TS Nguyễn Tiệp cơ cấu lao động theo ngành là cơ cấu
lao động đang làm việc trên các vùng, lãnh thổ được chia theo ngành hay
nhóm ngành kinh tế.
Theo như giáo trình kinh tế nguồn nhân lực thì cơ cấu lao động theo
ngành là kết quả của sự phân bố nguồn lực giữa các ngành và nội bộ ngành
kinh tế: công nghiệp – xây dựng với nông lâm nghiệp và thương mại dịch vụ .
Vì vậy loại chuyển dịch cơ cấu lao động này dùng để đánh giá thực trạng
phân bố, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành hoặc nhóm ngành trên
địa bàn tỉnh, thành phố, vùng cả nước. Đồng thời là căn cứ thực tiễn để
nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch định hướng và các chương trình phát triển
phù hợp với chiến lược phát triển riêng của mỗi ngành.
1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp thì chuyển dịch cơ cấu lao động: Là sự thay
đổi trong quan hệ tỉ lệ cũng như xu hướng vận động về lao động của các
ngành diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian và theo một xu hướng
nhất định.
Qúa trình chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình phân bố lại lao động
trong nền kinh tế theo hướng tiến bộ nhằm mục đích sử dụng lao động có hiệu
quả. Quá trình đó diễn ra trên quy mô toàn bộ nền kinh tế và trong phạm vi
của từng nhóm ngành. Lao động của ngành thay đổi khi có sự thay đổi về số
lượng lao động trong nội bộ ngành đó. Ví dụ như: Lao động của nhóm ngành
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
nông nghiệp giảm đi thì sự sụt giảm này do nguyên nhân thay đổi lao động
trong ba nhóm ngành nhỏ: nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Trong mỗi ngành nhỏ đó số lao động có thể tăng hay giảm nhưng xét trong
ngành nông nghiệp thì số lao động giảm đi. Sự thay đổi về lao động giữa các
nhóm ngành nhỏ so với tổng số lao động của ngành nông nghiệp tạo ra sự
thay đổi về cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Giữa chuyển dịch cơ cấu lao động nội bộ ngành và chuyển dịch cơ cấu
lao động ngành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành gắn liền với sự thay đổi cấu trúc trong nội bộ mỗi
ngành, cũng như chất lượng lao động trong từng ngành.
2.Nội dung và các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành
2.1. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
Bất kỳ một quốc gia nào cũng bao gồm ba nhóm ngành lớn:
- Nhóm I: Bao gồm các ngành khai thác các sản phẩm từ tự nhiên( gọi là
nhóm ngành khai thác)
- Nhóm II: Bao gồm các ngành ché biến sản phẩm khai thác được từ
nhóm I( gọi là nhóm ngành chế biến)
- Nhóm III: Bao gồm các ngành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ( Nhóm
ngành dịch vụ).
Nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động ngành là xác định tỷ trọng lao
động trong các ngành kinh tế. Đảm bảo cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu
kinh tế trong từng thời kỳ phát triển, xóa bỏ khoảng cách khá xa giữa cơ cấu
lao động còn lạc hậu với cơ cấu kinh tế đang phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tức là, phải xây dựng định hướng cũng như từng
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tiến
bộ: Tăng tỷ trọng các ngành trong nhóm II và nhóm III, giảm tỷ trọng của
nhóm ngành I. Đồng nghĩa với chuyển dịch cơ kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng kinh tế của ngành công nghiệp,dịch vụ, giảm tỷ trọng kinh tế nông
nghiệp. Những thay đổi tiến bộ về cơ cấu kinh tế - kết quả của quá trình phát
triển sẽ có tác động tích cực và kéo theo thay đổi cơ cấu lao động theo hướng
tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động
trong nông nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội theo
ngành có thể dự báo được nhu cầu lao động( số lượng, chất lượng, và cơ cấu)
từ đó đề xuất các chính sách, thực hiện quy hoạch phát triển các ngành, các
vùng cho phù hợp, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững.
So với cơ cấu GDP, cơ cấu lao động phân theo ngành được các nhà kinh
tế học đánh giá rất cao và coi trọng vì chỉ tiêu này không chỉ phản ánh xác
thực hơn mức độ chuyển biến sang mức độ công nghiệp của một đất nước,mà
nó còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại lai. Ở một số nền kinh tế, trong khi
tỷ trọng lao động phi nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng trong cơ
cấu GDP lại chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều. Lý giải cho hiện tượng này các
nhà kinh tế học đã chỉ ra tình trạng méo mó về giá cả, nhất là trong các trường
hợp có sự chênh lêch giá cánh kéo giữa sản phẩm công nghiệp và dịch vụ so
với sản phẩm nông nghiệp. Vì thế, cơ cấu GDP giữa các ngành kinh tế đôi khi
không phản ánh đúng thực trạng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Tầm
quan trọng của chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành thậm chí còn được
một số nhà kinh tế xem như là chỉ tiêu quyết định nhất để đánh giá mức độ
thành công về mặt kinh tế xã hội của công nghiệp hoá, hiện đại hóa
2.2. Các tiêu chí đánh giá sự chuyển dịch
2.2.1. Tỷ trọng lao động của các ngành trong nền kinh tế
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
Chuyển dịch cơ cấu lao động được biểu hiện thông qua sự thay đổi về tỷ
trọng lao động giữa các ngành của nền kinh tế theo thời gian. Đây là chỉ tiêu
quan trọng nhất nhằm xác định lao động được phân bố vào các lĩnh vực sản
xuất khác nhau như thế nào. Thông qua tỷ trọng lao động giữa các ngành xác
định được:
- Số lao động tham gia vào hoạt động của ngành, nhóm ngành trong nền
kinh tế.
- Đánh giá mức độ thu hút lao động của các ngành, từ đó thấy được xu
hướng chuyển dịch lao động giữa các ngành hoặc nội bộ ngành.
Xu hướng và tốc độ biến đổi tỷ trọng lao động giữa các ngành là căn cứ
để đánh giá quá trình dịch chuyển có phù hợp không. Nếu như tỷ trọng lao
động của ngành nông nghiệp giảm dần và tỷ trọng lao động ngành công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng thì có thể nói quá trình dịch chuyển lao
động theo ngành hợp lý và tiến bộ. Tuy nhiên, việc đánh giá này chỉ mang
tính tương đối vì ở mỗi giai đoạn khác nhau xu hướng cũng như tốc độ dịch
chuyển khác nhau do tốc độ và xu hướng dịch chuyển phụ thuộc vào đặc
điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế.
2.2.2. Hệ số chuyển dịch cơ cấu lao động
Để đánh giá trình độ CDCC lao động phương pháp được sử dụng phổ
biến là phương pháp Vector. Để lượng hóa mức độ chuyển dịch giữa 2 thời
điểm to và t1 người ta thường dùng công thức sau:
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Cương
∑
S
i
( t
0
) S
i
(t
1)
Cos φ =
√ ∑ S
2
i
( t
0
) ∑ S
2
1
( t
1
)
Trong đó S
i
(t) là tỷ trọng lao động trong ngành i tại thời điểm t
φ được coi là góc hợp bởi hai vector cơ cấu S(t
o
) và S(t
1
), cos φ càng lớn
bao nhiêu thì các cơ cấu càng gần nhau bấy nhiêu và ngược lại.
- Khi cos φ = 1: góc giữa 2 vector này bằng 0 điều đó có nghĩa là hai cơ
cấu lao động đó đồng nhất.
- Khi cos φ = 0: góc giữa 2 vector này bằng 90
0
và các vector cơ cấu là
trực giao với nhau.
Do đó: 0 ≤ φ ≤ 90
0
Để đánh giá một cách trực giác sự chuyển dịch có thể so sánh góc φ với
giới hạn tối đa của sự sai lệch giữa hai vector . Như vậy tỷ số φ/90
0
phản ánh
tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành, từ đó dự kiến xu hướng vận
động của lao động giữa các ngành trong tương lai.
2.2.3. Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành
Trong khoa học kinh tế, người ta thường nói đến khái niệm hệ số co giãn
phản ánh sự thay đổi của biến số này tạo nên sự thay đổi của biến số khác. Độ
co giãn của việc làm với GDP cho biết khi GDP tăng hoặc giảm 1% thì số
việc làm tăng lên hay giảm đi bao nhiêu phần trăm.Ví dụ như: Hệ số co giãn
của việc làm với GDP của Việt Nam giai đoạn 1996-2000 là 0.31, tức là khi
GDP tăng trưởng 1% thì sẽ thu hút 0.31% số lao động làm việc trong nền
kinh tế quốc dân
SV: Đào Thị Liên Kinh tế phát triển 47A
11