Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX ĐỐI VỚI SẢN PHẨM TRÀ XANH 0 ĐỘ CỦA CÔNG TY TNHH TMDV TÂN HIỆP PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.69 KB, 29 trang )


TRƯỜNG ĐẠI
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH - MARKETING
MÔN: MARKETING CĂN BẢN
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: Phân tích chiến lược Marketing Mix đối với sản phẩm trà xanh 0 độ của công
ty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát
GV: Nguyễn Văn Trưng
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Bá Hoàng (Nhóm trưởng) – TC06 – K37
Nguyễn Thị Thanh Yên – TC05 – K37
Phạm Thị Thương Thương – TC05 – K37
Nguyễn Ngọc Toàn – TC06 –K37
Diệp Thiên Long – TC04 – K37
MỤC LỤC
Chương 1: Cơ sở lý luận.
1.1 Marketing mix.
1.1.1 Khái niệm.
1.1.2 Các thành phần của Marketing Mix.
1.1.2.1 Sản phẩm.
1.1.2.2 Giá.
1.1.2.3 Phân phối.
1.1.2.4 Xúc tiến.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing Mix.
Chương 2: Thực trạng việc áp dụng Marketing Mix ở Tân Hiệp Phát về Trà Xanh 0
độ.
2.1 Giới thiệu chung về Tân Hiệp Phát.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Thành tựu đạt được của công ty
2.1.3 Sứ mệnh
2.1.4 Mục tiêu


2.2 Chiến lược Marketing mix đối với sản phẩm trà xanh không độ.
2.2.1 Marketing mix sản phẩm.
2.2.2 Marketing mix giá.
2.2.3 Marketing mix phân phối.
2.2.4 Marketing mix xúc tiến.
2.3 Thực trạng việc thực hiện các chiến lược
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing Mix đối với sản
phẩm trà xanh 0 độ.
3.1 Định hướng phát triển của công ty Tân Hiệp Phát.
3.2 Phân tích SWOT của Trà xanh không độ.
3.3 Một vài đề xuất để phát triển sản phẩm.
KẾT LUẬN
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Marketing Mix
1.1.1 Khái niệm:
Marketing mix là một trong những khái niệm chủ yếu của Marketing hiện đại.
Marketing-mix(marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh
nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
Thuật ngữ lần lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch
của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật
ngữ Marketing-mix.
1.1.2 Các thành phần của Marketing Mix:
Theo J.Mc Cathy, Marketing gồm có 4 công cụ: sản phẩm (Product), giá (Price),
phân phối (Place) và xúc tiến (Promotion), thường gọi là 4P. Tùy vào tình hình thực tế
của thị trường mà người ta vận dụng một hay nhiều yếu tố để thực hiện chiến lược thị
trường.
Các doanh nghiệp mà sản phẩm chủ yếu là sản phẩm dịch vụ thường có xu hướng
triển khai từ 4 yếu tố này thành 7 yếu tố để phản ánh sự chú tâm của mình đối với sự
đặc thù của sản phẩm dịch vụ: Sản phẩm (product), Giá (price), Xúc tiến thương mại
hay Truyền thông (promotion), Kênh phân phối (place), Con người (people), Quy trình

(process) và Chứng minh thực tế (phycical evidence).
1.1.2.1 Sản phẩm (Product or Service):
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đưa vào thị trường để đạt được mục đích nhất
định, thỏa mãn được một ước muốn hay một nhu cầu.
Sản phẩm có thể tồn tại ở dưới dạng vật chất hay phi vật chất, bao gồm hàng hóa,
dịch vụ, con người, nơi chốn, tổ chức, hoạt động, tư tưởng hay sự hứa hẹn thỏa mãn
một hay nhiều nhu cầu của thị trường.
Được cấu thành ở bốn mức độ:
+ Sản phẩm cốt lõi: thể hiện ở lợi ích hoặc dịch vụ.
+ Sản phẩm cụ thể: bao gồm đặc điểm, thương hiệu, bao bì, chất lượng, kiểu
dáng của sản phẩm.
+ Sản phẩm gia tăng: đó là các vật phẩm trang bị thêm nơi phục vụ, dịch vụ sau
bán, bảo hành, giao hàng và cho hưởng tín dụng.
+ Sản phẩm tiềm năng: những sáng tạo vượt ra khỏi cung cách cạnh tranh thông
thường.
Sản phẩm có thể được phân loại dưới nhiều hình thức như sau:
+ Theo mục đích sử dụng của khách hàng
+ Theo thời gian sử dụng
+ Theo đặc điểm cấu tạo
+ Theo cách mua
+ Theo tính chất phức tạp của các loại sản phẩm
Sản phẩm gồm 4 đặc tính:
+ Đặc tính kĩ thuật, lí hóa: công thức, thành phần vật liệu, kiểu dáng, màu sắc,
cỡ khổ, vật liệu,….
+ Đặc tính sử dụng: thời gian sử dụng, tính đặc thù, độ bền, an toàn, hiệu năng,

+ Đặc tính tâm lý: vẻ đẹp, vẻ trẻ trung, sự thoải mái, sự vững chắc,
+ Đặc tính kết hợp: giá cả, nhãn hiệu, sự đóng gói, tên gọi, các dịch vụ,
Chu kì sống của sản phẩm:
Gồm 4 giai đoạn: mở đầu, tăng trưởng, trưởng thành và suy thoái.

Nghiên cứu những giai đoạn khác nhau của sản phẩm giúp doanh nghiệp có chiến
lược Marketing mix thích hợp với từng giai đoạn đó.
Nhãn hiệu và bao bì-sự đóng gói là hai yếu tố quan trọng của sản phẩm. Trong khi
thương hiệu xác định quyền sở hữu của doanh nghiệp thì bao bì-sự đóng gói bảo vệ
sản phẩm, tạo điều kiện cho việc chuyên chở, bán hàng, mua hàng, tiêu dùng và dễ
dàng bảo quản sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm tồn tại dưới ba hình thức: món hàng, dòng sản phẩm, tập
hợp sản phẩm. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần đầu tư vào chiến lược phát triển
sản phẩm mới nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của thị trường đồng thời thể hiện
sức mạnh của doanh nghiệp.
Nhìn chung, sản phẩm là yếu tố đầu tiên và nền tảng của Marketing Mix, là kết
hợp “vật phẩm và dịch vụ” mà doanh nghiệp cống hiến cho thị trường mục tiêu. Khi
xem xét, đánh giá sản phẩm trên thị trường cần chú ý vào những đặc tính của nó.
1.1.2.2 Giá (Price):
Giá cả là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra để trả cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Hay nói rộng hơn nó là tổng giá trị mà khách hàng bỏ ra để nhận được lợi ích từ một
sản phẩm hoặc dịch vụ. Cụ thể hơn thì nó mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp và chi phí cho khách hàng.
Là nhân tố tác động đến sự lựa chọn của người mua. Là yếu tố duy nhất mang lại
doanh thu và linh hoạt nhất trong Marketing Mix.
Bao gồm giá bán lẻ, giá bán sỉ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng.
Khi định giá giữa mức giá tối đa mà khách hàng chấp nhận với mức giá thấp nhất
mang lại lợi nhuận cho khách hàng cần xem xét đến một số yếu tố bên trong và bên
ngoài, bao gồm tổng thẻ chiến lược Marketing và Marketing mix, bản chất và nhu cầu
của thị trường, chiến lược cũng như giá của các đối thủ cạnh tranh…
Các chiến lược định giá thường thay đổi khi sản phẩm trải qua chu kỳ sống của
nó, cần tập trung vào cả ba yếu tố chi phí ,khách hàng, cạnh tranh khi xây dựng một
chiến lược giá. Bên cạnh đó khi định giá một sản phẩm mới hoàn toàn, doanh nghiệp
có thể đi theo chính sách định giá nhằm chắt lọc thị trường hoặc thâm nhập thị
trường. Ngoài ra doanh nghiệp còn hàng loạt các chiến lược điều chỉnh giá, thay đổi

giá,….để thực hiện cho phù hợp với biến động phức tạp của ngành nói chung và sản
phẩm nói riêng.
1.1.2.3 Phân phối (Place):
Là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng
cuối cùng, làm thay đổi quyền sở hữu sản phẩm thông qua các thành viên trung gian.
Những quyết định của phân phối có ảnh hưởng đến các quyết định khác của
Marketing. Ngoài ra, chi phí và lợi nhuận cũng bị ảnh hưởng bởi những quyết định
lựa chọn kênh phân phối.Phân phối tốt , hợp lý, thuận tiện cho người mua sẽ góp
phần làm cho sản phẩm lưu thông thông suốt, nhanh chóng, dễ xâm nhập thị trường.
Phân phối gồm các mặt khác nhau của doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm đến tay
người tiêu dùng mà doanh nghiệp mong muốn hướng đến như: kênh phân phối, lựa
chọn các trung gian, mức độ bao phủ thị trường, kiểm kê, vận chuyển, dự trữ,….
Để thâm nhập thị trường mục tiêu, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều kênh phân
phối trực tiếp cũng như gián tiếp. Đối với người tiêu dùng, nhà sản xuất thường dùng
kênh bán hàng trực tiếp qua các hình thức trung gian như catalog, mail, điện thoại,
internet , lực lượng bán hàng của công ty. Đối với khách hàng công nghiệp, nhà sản
xuất lại thường dùng hệ thống phân phối gián tiếp như nhà bán lẻ, nhà bán sỉ, nhà
phân phối, đại lý, môi giới,…
Quyết định phân phối giữ vai trò quan trọng trong Marketing mix vì nó ảnh hưởng
đến doanh số, chi phí và thị phần của công ty. Vì vậy, khi xây dựng hệ thống phân
phối các doanh nghiệp phải cân nhắc nhiều yếu tố như mục tiêu phân phối, đặc trưng
thị trường, đặc điểm sản phẩm, khả năng tài chính, năng lực trung gian, chiến lược
của đối thủ cạnh tranh….từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn kênh phân phối cùng với
hình thức phân phối rộng rãi, chọn lọc, độc quyền.
Bên cạnh những hoạt động xây dựng, để có được kênh phân phối tối ưu nhà sản
xuất cần tuyển chọn các thành viên của kênh, khuyến khích họ và thường xuyên đánh
giá để có những biện pháp ngăn chặn, sửa chữa, cải thiện cũng như đẩy mạnh phát
triển kịp thời. Ngoài ra những hoạt động phân phối vật chất cũng góp phần làm gia
tăng giá trị cho sản phẩm, giúp công ty gia tăng mức độ hài lòng nơi khách hàng.
1.1.2.4 Xúc tiến (Promotion):

Xúc tiến (hay là chiêu thị) là những hoạt động truyền thông về những giá trị cung
cấp cho khách hàng để tạo ra và duy trì những mối quan hệ với khách hàng, cũng nhờ
đó mà doanh nghiệp có thể bán ra nhiều hơn và nhanh hơn.
Những hoạt động xúc tiến được thể hiện qua nhãn hiệu, bao bì, gian hàng trưng
bày, bán hàng cá nhân, dịch vụ khách hàng, hội chợ, cuộc thi, và những thông điệp
qua các phương tiện thông tin giúp doanh nghiệp truyền thông trực tiếp với khách
hàng.
Trong bối cảnh mới, do phân khúc khách hàng được xác định cụ thể hơn và do sự
phát triển của công nghệ thông tin, phương cách truyền thông có nhiều thay đổi. Hiện
nay, các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động truyền thông tới khách hàng bằng một
hỗn hợp xúc tiến, bao gồm: quảng cáo, tuyên truyền và quan hệ công chúng, khuyến
mãi, bán hàng trực tiếp, marketing trực tiếp.
Mục tiêu của xúc tiến là thông tin, thuyết phục, nhắc nhở khách hàng. Các mục
tiêu này liên quan đến các tiến trình lựa chọn từ quan tâm, đánh giá, thử đến quyết
định và khẳng định của khách hàng.
Khi quyết định về hỗn hợp xúc tiến cần xem xét các nhóm yếu tố: loại sản phẩm/
thị trường, các giai đoạn sẵn sàng mua, các giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm và
chiến lược thúc đẩy và lôi kéo công ty.
Quảng cáo sử dụng các phương tiện truyền thông để truyền đạt tin tức về chất
lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng, là một phương tiện hiệu quả để
thông tin đến nhiều người mua phân tán với chi phí bình quân thấp nhất, mục tiêu
quảng cáo bao gồm hai nhóm: thứ nhất là tạo ra và kích thích số cầu sản phẩm, thứ
hai là xây dựng hình ảnh công ty. Từng phương tiện quảng cáo như: báo chí tạp chí,
truyền thanh, truyền hình, internet, ngoài trời,…có những ưu nhược điểm riêng, phạm
vi tác động và mức độ lặp lại khác nhau.
Quan hệ công chúng (gọi tắt là PR) là hoạt động truyền thông để xây dựng và bảo
vệ danh tiếng của công ty, sản phẩm trước các giới công chúng, có sự tin cây cao, làm
mất sự phòng thủ của khách hàng và kịch tính hóa. Những hoạt động PR thường được
sử dụng thông qua các công cụ như xuất bản phẩm, tổ chức sự kiện, tài trợ là quan hệ
báo chí, tuyên truyền sản phẩm, tuyên truyền của công ty, vận động hành lang và tư

vấn.
Khuyến mãi được sử dụng để khuyến khích khách hàng mua nhanh hơn, nhiều
hơn trong một thời gian ngắn. Mục tiêu của khuyến mãi thường hướng đến nhu cầu
và tùy thuộc vào đối tượng tác động là trung gian phân phối, người tiêu dùng, hay
nhà sử dụng công nghiệp mà khuyến mãi có những mục tiêu và công cụ khác nhau
Bán hàng trực tiếp (bán hàng cá nhân) là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên
bán hàng với khách hàng tiềm năng để trình bày,giới thiệu và bán sản phẩm. Hoạt
đông này có sự tương tác linh động, có thể khiến khách hàng mua hàng trong khi
quảng cáo không thể làm được. Mục tiêu của bán hàng trực tiếp có thể theo hướng
tạo nhu cầu hay xây dựng hình ảnh nhưng mục tiêu chủ yếu vẫn là hướng khách hàng
đến với sản phẩm.
Marketing trực tiếp là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp
xúc khác (không phải là người) để tiếp cận với nhóm khách hàng lựa chọn với mục
tiêu làm khách hàng mua ngay.
Mô hình 4P thể hiện quan điểm của người bán về Marketing có thể sử dụng
để tác động vào người mua. Mặt khác, theo quan điểm của người mua thì mỗi
yếu tố Marketing đều có chức năng cung ứng một lợi ích cho khách hàng.
Robert Lauterborn cho rằng 4P tương ứng với 4C:
Chữ C đầu tiên - Customer Solutions (giải pháp cho khách hàng) được
gắn với chữ P - Product (sản phẩm) thể hiện quan điểm mỗi sản phẩm đưa
ra thị trường phải thực sự là một giải pháp cho khách hàng, nghĩa là nhằm
giải quyết một nhu cầu thiết thực nào đó của khách hàng chứ không phải
chỉ là “giải pháp kiếm lời” của doanh nghiệp.
Chữ C thứ hai - Customer Cost (chi phí của khách hàng) được gắn với
chữ P - Price (giá) thể hiện quan điểm cho rằng giá của sản phẩm cần được
nhìn nhận như là chi phí mà người mua sẽ bỏ ra. Chi phí này không chỉ bao
gồm chi phí mua sản phẩm mà còn cả chi phí sử dụng, vận hành, và cả hủy
bỏ sản phẩm. Chi phí này phải tương xứng với lợi ích mà sản phẩm đem lại
cho người mua.
Chữ C thứ ba - Convenience (thuận tiện) được gắn với chữ P - Place (phân

phối) đòi hỏi cách thức phân phối sản phẩm của doanh nghiệp phải tạo sự
thuận tiện cho khách hàng. Điển hình của khía cạnh thuận tiện trong phân
phối có thể kể đến mạng lưới máy ATM của các ngân hàng.
Chữ C cuối cùng - Communication (giao tiếp) được gắn với chữ P -
Promotion (khuyến mãi, truyền thông) yêu cầu công tác truyền thông phải
là sự tương tác, giao tiếp hai chiều giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Doanh nghiệp lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của khách hàng và “nói” cho
khách hàng nghe là sản phẩm sẽ đáp ứng những tâm tư, nguyện vọng đó
như thế nào.
4P 4C
Sản phẩm
(Products)
Đòi hỏi và mong muốn của khách hàng
(Customer needs and wants)
Giá
(Price)
Chi phí đối với khách hàng
(Cost to the customer)
Phân phối Thuận tiện
(Place) (Convenience)
Xúc tiến
(Promotion)
Thông đạt
(Communication)
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing-mix:
Hoạt động Marketing hỗn hợp trong kinh doanh được biểu hiện khá uyển chuyển
và linh hoạt. Marketing mix không có khuôn mẫu chung nào cho mọi trường hợp mà
nó thay đổi theo các yếu tổ ảnh hưởng như:
1.2.1 Vị trí uy tín của doanh nghiệp trên thị trường:
Nếu doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được thị phần cao thì lúc đó không cần tốn nhiều

chi phí cho các hoạt động xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng.
Tâm lý mua hàng của khách hàng thường theo sự tín nhiệm về nhãn hiệu sản phẩm
mà họ quen sử dụng. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp thông qua sản
phẩm càng lớn thì uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường càng cao.
1.2.2 Yếu tố sản phẩm:
Sản phẩm khác nhau phải có cách bán hàng, xúc tiến khác nhau. Do đó, doanh
nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các công cụ xúc tiến khác nhau…
Căn cứ vào tính chất của mỗi loại hàng hoá mà nhà kinh doanh có cách tổ chức
những hoạt động kinh doanh thích hợp. Thật vậy, nếu tổ chức kinh doanh mặt hàng
thực phẩm, nhân viên bán hàng không cần thiết phải am hiểu kỹ thuật chế biến và mặt
hàng được bày bán trong các cửa hàng tổng hợp. Ngược lại, nếu kinh doanh mặt hàng
điện máy đòi hỏi phải có cửa hàng chuyên dụng và nhân viên giới thiệu mặt hàng phải
am hiểu kỹ thuật và công nghệ của sản phẩm
1.2.3 Thị trường:
Sự hình thành và chuyển hoá từ hình thái thị trường này sang hình thái thị trường
khác trong nền kinh tế thị trường đối với một loại hàng hoá nào đó sẽ tạo nên những
tình huống kinh doanh khác nhau với những ứng phó không giống nhau giữa các nhà
kinh doanh. Chẳng hạn, đối với một loại sản phẩm ở giai đoạn này nằm trong hình thái
thị trường độc quyền, song ở thời kỳ khác có thể nằm trong hình thái thị trường cạnh
tranh. Vì vậy ứng với từng tình huống cụ thể của thị trường, đòi hỏi nhà kinh doanh
phải có những đối sách thích hợp để cho sản phẩm của mình tham gia vào thị trường
vừa đạt được lợi nhuận vừa thoả mãn được nhu cầu.
Tùy thuộc vào khả năng mua hàng của từng thị trường mà doanh nghiệp phải có
Marketing-mix khác nhau. Ví dụ sức mua của thị trường thành thị cao hơn sức mua
của thị trường cùng sau vùng xa. Vì vậy Marketing-mix cho các sản phẩm ở các thị
trường đó phải khác nhau.
1.2.4 Giai đoạn của chu kì sống sản phẩm:
Mỗi giai đoạn của chi kì sống sản phẩm có đặc điểm khác nhau nên cần có
Marketing-mix khác nhau.
Chu kì sống sản phẩm là khoảng thời gian sản phẩm tồn tại trên thị trường trong

đó các giai đoạn trong lịch sử thương mại của một sản phẩm được mô tả khác nhau,
nhờ đó các công ty có thể hoạch định được tốt hơn các kế hoạch Marketing.
Một sản phẩm từ khi xuất hiện trên thị trường cho đến khi rút khỏi thị trường đều
phải trải qua những giai đoạn nhất định. Nội dung hoạt động kinh doanh ở mỗi giai
đoạn khác nhau đều không giống nhau. Sự nhận định sai về giai đoạn của vòng đời sản
phẩm tất yếu dẫn đến việc xây dựng nội dung hoạt động kinh doanh không đúng và do
đó sự thất bại là không thể tránh khỏi.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG MARKETING MIX Ở TÂN HIỆP
PHÁT VỀ SẢN PHẢM TRÀ XANH O ĐỘ
2.1 Giới thiệu chung về Tân Hiệp Phát:
CÔNG TY TNHH TM-DV TÂN HIỆP PHÁT
(TAN HIEP PHAT BEVERAGE GROUP)
− Tên công ty: Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát
− Tên giao dịch quốc tế : Tan Hiep Phat
− Tên viết tắt: THP GROUP
− Người thành lập: Tiến sĩ Trần Quí Thanh.
− Trụ sở chính : Tọa lạc tại 219 quốc lộ 13,huyện Thuận An ,tỉnh Bình Dương,Việt
Nam. Có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m
2
,với các thiết bị, dây
chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
− Điện thoại: 0650 755 161
− Website: www.thp.com.vn
− Email: hoặc
− Ngành: Đồ uống và thực phẩm
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với tiền thân là
nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành, có chức năng sản xuất , kinh doanh sản xuất
rượu, bia, nước giải khát.
Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy sản

xuất rộng hơn 110.000m2, với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất
hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội rượu bia và
nướcgiải khát Việt Nam. Định hướng phát triển của công ty là “Hôm nay phải hơn ngày
hôm qua nhưng không bằng ngày mai” cùng với phương châm “thỏa mãn cao nhất mọi
nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng”. Định hướng trên được xem là kim chỉ nam
cho mọi hoạt động của tập đoàn và cũng chính là động lực để vươn lên đến hoài bão đưa
công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát trở thành tập đoàn cung cấp thức uống tầm cỡ
châu Á.
2.1.2 Thành tựu đạt được của công ty :
Từ khi thành lập đến nay, với trên 13 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục vụ
các tầng lớp người tiêu dùng, Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã được khách
hàng tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công ty đơn vị
đạt liên tục 10 năm liền (từ 1999 – 2008) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao do
người tiêu dùng bình chọn”
Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn,mạng lưới phân phối
rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam,với các chi nhánh đại diện và đại lý phân phối
đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và nước giải
khát đóng chai đến mọi nơi khi có nhu cầu,với giá cả hợp lý.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực cố
gắng trong đầu tư xây dựng,cải tạo,nâng cấp cơ sở sản xuất,mua sắm trang thiết bị mới
hiện đại phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm,được nhiều tổ chức,cơ quan
quản lý nhà nước tặng bằng khen,giấy khen,kỷ niệm chương…về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng
trước,trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất,thể hiện văn hóa văn minh thương
nghiệp cao nhất trong kinh doanh.Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ
khoa học kỹ thuật,nhiệt tình,có trách nhiệm cao,sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục vụ của
mọi khách hàng.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đặc biệt chú trọng đến chất lượng.Tháng

1/2007,công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được cơ quan quản lý chất lượng quốc tế
Det Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp gồm 9001:2000,
14001 và Vệ sinh an toàn Thực phẩm HACCP.
2.1.3 Sứ mệnh:
“Tập đoàn Tân Hiệp Phát sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tốt cho sức khỏe
người tiêu dùng Châu Á với mùi vị thích hợp và tiêu chuẩn quốc tế”
2.1.4 Mục tiêu:
Mục tiêu của công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là tạo ra những sản phẩm
thức uống tốt nhất, qua nhiều thương hiệu: Number One, Laser, Bến Thành, Gold Bến
Thành…đến với người tiêu dùng bởi hệ thống phân phối rộng khắp và trải đều trên 64
tỉnh thành ở Việt Nam.
“Trở thành tập đoàn hàng đầu Châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: Ngành
thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa”.
2.2 Chiến lược Marketing mix đối với sản phẩm trà xanh không độ:
2.2.1 Marketing Mix sản phẩm:
Sản phẩm trà xanh gẫn gũi với người tiêu dùng Việt nam,uống trà thậm
chí được nâng lên tầm nghệ thuật và trà thì rất tốt cho sức khỏe con người và để
đưa trà xanh gần gũi hơn với nhịp sống hiện đại Tân Hiệp Phát đóng chai
trong những điều kiện sản xuất đặc biệt để giữ lại các chất bổ dưỡng,có lợi
cho cơ thể của trà và đó sự biến tấu từ một thức uống gần gũi bình dị trở thành trà đóng
chai tiện dụng. .Chai PET để đựng trà xanh chịu được nhiệt độ cao vì phải chiết rót khi
còn nóng.Ngay thời điểm bạn đầu,Tân Hiệp Phát đã đầu tư riêng cho mình dây chuyền
sản xuất chai PET này.Trà xanh Không độ cũng được đầu tư khá kĩ từ việc chọn lựa tên
thương hiệu,logo,kiểu dáng bao bì với màu xanh lá cây tạo được cảm giác nhẹ nhàng mát
mẻ gắn kết với thiên nhiên cho đến việc sử dụng Number One làm thương hiệu bảo trợ.
2.2.2 Marketing Mix giá:
Định giá dựa vào mục tiêu dẫn đầu về chất lượng:Dẫn đầu về chất lượng đồng
hành với giá bán cao,Giá cao vừa tương xứng với hình ảnh chất lượng cao.
Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng:Giá cả mà khách hàng chấp nhận
phụ thuộc vào giá trị cảm nhận được của khách hàng đối với sản phẩm,vì sự chấp nhận

của người bán.Công ty nghiên cứu thị trường để hiểu được nhận thức của khách hàng về
giá trị sản phẩm trong các điều kiện khác nhau.Công ty sử dụng các biến số phí giá cả
(như bao bì sản phẩm ,địa điểm bán hàng,đội ngũ nhân viên bá hàng…) để tạo nên ấn
tượng giá trị cảm nhận về sản phẩm trong con mắt khách hàng.
Công ty Tân HIệp Phát đã đặt giá trà xanh không độ với giá cao hơn các sản phẩm
cùng loại khác như C2,100,trà xanh lipton…Giá bán 1 chai dung tích 500ml với giá bán
sỉ là 4500d/chai và giá bán lẻ là 7000-8000d/chai.
2.2.3 Marketing Mix phân phối:
Phân phối đã được khẳng định là khâu quan trọng mà doanh nghiệp cần chú ý khi
muốn chiếm lĩnh thị trường nội địa .Trà xanh không độ tạo nên hệ thống phân phối phủ
rộng,sẵn sang để sản phẩm tiếp cận người tiêu dung khắp mọi nơi.Trà xanh không độ đã
duy trì được sự hiện diện khắp nơi,từ thành phố tới nông thôn,từ kênh phân phối truyền
thống đến hiện đại.Vào bất cứ tiệm tạp hóa này,ghé bất cứ quán nước nào,người tiêu
dung cũng có thể thấy và mua được sản phẩm trà xanh không độ.Tân Hiệp Phát có hệ
thống nhà phân phối rộng khắp trên cả nước với 268 nhà phân phối cấp 1,điều này cho
thấy sức mạnh kênh phân phối của Trà xanh không độ là rất rộng lớn bao quát. Mạng
lưới phân phối kênh dài(4 kênh chính): nhà sản xuất,nhà bán sỉ,nhà bán lẻ,người tiêu
dùng.
Tân Hiệp Phát cũng đang xây dựng,mở rộng nhiều văn phòng đại diện,đại lý bán
hàng tại các nước trong khu vực như Campuchia,Thái Lan và thế giới như thị trường
châu Âu,Hoa Kỳ…nhằm chuẩn bị cho cuộc đổ bộ ra bên ngaoif theo xu thế hội nhập và
phát triển chung hiện nay
Hệ thống phân phối của Tân Hiệp Phát:
Thị trường êu dùng
Nhân viên
bán hàng
Nhà phân
phối
Nhà bán sỉ
Nhà phân

phối
Nhà bán lẻ
Nhà phân
phối
Nhà sản xuất
2.2.4 Marketing Mix xúc tiến:
Xúc tiến truyền thông cổ động là công cụ quan trọng giúp Tân hiệp Phát giới thiệu
sản phẩm tới người tiêu dùng,giúp khách hàng hiểu về các sản phẩm của công ty để từ đó
họ sử dụng các sản phẩm.Thấy được tầm quan trọng này,công ty luôn quan tâm tới chính
sách xúc tiến, truyền thông hiệu quả.Công ty đã sử dụng nhiều công cụ và phương tiện
truyền thông như quảng cáo,PR,khuyến mãi,bán hàng trực tiếp và marketing trực tiếp.
 Quảng cáo:
Trà xanh không độ là 1 sản phẩm tiêu dùng.Do vậy Tân Hiệp Phát cần tạo sự hiểu
biết sâu rộng tới người tiêu dùng.Vì thế quảng cáo sẽ giúp Tân Hiệp Phát giới thiệu về
bản thân mình,về sản phẩm trà xanh không độ và các sản phẩm khác,tạo dựng uy tín hình
ảnh tập đoàn hình ảnh sản phẩm.Đối tượng mà Tân Hiệp Phát hướng tới và cung cấp
thông tin chính là những người đã đang và sẽ tiêu dùng sản phẩm trà xanh không độ.
Trong thời gian qua,Tân Hiệp Phát đứng trong top 10 các doanh nghiệp chi cho
hoạt động quảng cáo nhiều nhất tại Việt nam và hoạt động tài trợ chiếm thị phần không
nhỏ trong ngân sách này.Trong đó, có sản phẩm trà xanh không độ.Tại Tân Hiệp Phát
hoạt động quảng bá để tăng cường độ nhận biêt cho thương hiệu thông qua tài trợ chủ
yếu là quảng cáo trên truyền hình, báo in, internet…
Sản phẩm trà xanh không độ nổi bật trên VTV3 với các hình ảnh tươi trẻ,năng
động,những đoạn nhạc gây ấn tượng với người xem.Những hình ảnh tươi mát tràn đầy
nhựa sống với những công dụng đặc biệt sản phẩm đánh mạnh vào tâm lí người tiêu dùng
như thanh nhiệt giải độc,chống lão hóa,đem lại sự tươi trẻ …để lại ấn tượng tốt trong
người tiêu dùng.Quảng cáo kết hợp giữa lý tính và cảm tính.
 Quan hệ công chúng:
Mỗi năm công ty tài trợ cho rất nhiều giải thể thao từ lớn tới nhỏ,từ chuyên nghiệp
đến phong trào.Đặc biệt năm 2008 Tân Hiệp Phát là nhà tài trợ độc quyền cho dự án “

Đưa người Việt chinh phục đỉnh EVEREST”,cúp xe đạp truyền hình…Công ty đã vinh
dự trở thành nàh tài trợ chiến lược cho Đại hội thể thao Châu Á trong nhà AIG 3 và cũng
là nhà tài trợ độc quyền nước uống của Đại hội này.Trước đó vì mục tiêu chăm sóc sức
khỏe cộng đồng,THP đã hợp tác cới Tổng bộ y học VN thực hiện “Chương trình mục tiêu
quốc gia về phòng chống bệnh đái tháo đường. Ngoài ra còn một số chương trình khác
như tiếng ca học đường,Siêu mẫu Việt Nam Tân Hiệp Phát tài trợ kênh truyền hình dành
cho giới trẻ là YAN TV.
Từ những ví dụ trên cho thấy Tân Hiệp Phát đã tham gia vào hoạt động tài trợ
nhiều lĩnh vực khác nhau,từ thể thao,văn hóa nghệ thuật đến các hoạt động xã hội
Dù là tài trợ từ thiện ha thương mại thì cũng không năm ngoài mục đích chính để
cho người tiêu dùng biết đếm sản phẩm và thương hiệu của mình.Vì thế,mỗi khi lựa chọn
chọn một chương trình để tài trợ,THP thường dựa trên 2 tiêu chí chủ yếu chủ yếu là mức
độ thu hút của chương trình(có lượng khán giả cao nếu đã phát sóng hoặc đơn vị chào tài
trợ chứng minh được khả năng thu hút khán giả sau khi chương trình phát song) và đối
tượng khán giả phù hợp với phân khúc thị trương mục tiêu của sản phẩm trà xanh không
độ.
 Khuyến mãi:
Các chương trình bốc thăm trúng thưởng Xé nhãn trúng vàng,chương trình bốc
thăm trúng thưởng,hoặc như mua nhiều thì được khuyến mãi thêm,những chiêu thức đó
làm cho sản phẩm trà xanh không độ ngày càng gần gũi hơn với người tiêu dùng.
2.3 Thực trạng việc thực hiện các chiến lược:
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing mix đối với sản
phẩm trà xanh 0độ.
3.1 Định hướng phát triển của công ty Tân Hiệp Phát:
3.1.1 Định hướng phát triển chung của công ty:
Định hướng phát triển của công ty là “Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng không
bằng ngày mai” cùng với phương châm: thoả mãn cao nhất mọi nhu cầu hiện có vả tiềm
ẩn của khách hàng”. Định hướng này được thẻ hiện qua quan điểm.
3.1.2 Quan điểm hướng vào sản xuất:
Thay vì chạy theo xu hướng tập trung tăng quy mô sản xuất hạ giá thành sản phẩm, làm

cung vượt cầu, thì Tân Hiệp Phát, với quan niệm “không cung cấp cho thị trường những
sản phẩm mình có, chỉ cung cấp những sản phẩm thị truờng cần”, không dừng lại mà
càng quyết tâm hơn để cung cấp những sản phẩm tốt nhất. Tân Hiệp Phát đã xây dựng 1
phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, trong tương lai sẽ phát triển thành 1 trung
tâm phát triển sản phẩm mới.
Cùng với việc đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, Tân Hiệp Phát còn ứng dụng công nghệ
quản lí hiện đại ERP (Enterprise Ressource Planning). Nhờ đó, quy trình và hệ thống
quản lí các hoạt động đạt hiệu quả đáng kể, chi phí hoạt động giảm thiểu, năng suất lao
động được gia tăng.
3.1.3 Quan điểm hướng vào sản phẩm:
Với sự đầu tư nghiêm túc vào hệ thống công nghệ sản xuất hiện đại, bao bì được sản xuất
theo quy trình chiết nóng PET, nước giải khát được đóng gói ở nhiệt độ trên 100 độ C
vẫn không ảnh hưởng đến chất lượng chai , sản phẩm của Tân Hiệp Phát, đặc biệt là Trà
xanh không độ chiếm lĩnh được thị trường. Đây là một bước đột phá, khi lần đầu tiên
trong 15 năm qua, nước ngọt có gaz phải nhường chỗ cho trà xanh. Không những thế, các
sản phẩm còn được đầu tư khá kỹ càng từ việc lựa chọn logo, bao bì, mẫu mã, dung tích
chai
3.1.4 Quan điểm hướng vào bán hàng:
Tân Hiệp Phát có một kênh phân phối rộng lớn nên ở bất kỳ tiệm tạp hoá nào, người ta
cũng có thể dễ dàng tìm thấy các sản phẩm của Tân Hiệp Phát. Khách hàng của những
sản phẩm này rất đa dạng, mọi lứa tuổi: người lớn, thanh niên, trẻ em.
Không những thế, Tân Hiệp Phát, với sự linh hoạt trên thương trường, sự năng động
trong các hoạt động mang ý nghĩa xã hội, luôn hiện diện trên hầu hết các mặt trận: thể
thao, y tế, học đường
3.1.5 Quan điểm hướng vào khách hàng, người tiêu dùng:
Tại công ty Tân Hiệp Phát, có một bộ phận tập trung toàn diện vào việc chăm sóc khách
hàng. Công ty còn có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hang trước, trong và sau bán hang
có chất lượng tốt, thể hiện văn hoá văn minh thương nghiệp cao nhất trong kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ khoa học kĩ thuật, nhiệt tình có trách nhiệm
cao, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu được phục vụ của mọi khách hàng.

Công ty đối xử với khách hàng như đối xử với một đối tác kinh doanh thật sự của mình,
luôn tìm mọi cách để có thể thoả mãn một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.
3.1.6 Quan điểm hướng vào Marketing xã hội:
Công ty dành sự đầu tư cho việc truyền thông, quảng bá thương hiệu, chất lượng sản
phẩm của mình. Thật vậy, mức chi tiêu cho quảng cáo một vài năm trước tăng rất đáng kể
và sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm kế tiếp. Lãnh đạo công ty còn nhận định rằng để
chinh phục thị trường nội địa, không chỉ cần kênh phân phối, chất lượng và giá cả sản
phẩm mà còn có sự khác biệt trong sản phẩm và trên hết trong chiến lược Marketing.
Tân Hiệp Phát là nhà tài trợ vàng cho chương trình gây quỹ từ thiện, tích cực cho các
hoạt động nhân đạo với tâm niệm “ mỗi thành công của doanh nghiệp phải luôn gắn kết
với lợi ích chung của cộng đồng” cũng như phải đặt mình v ào v ị tr í cùng chia sẻ với
những mảnh đời khó khăn, phát huy tinh thần lá lành đùm lá rách.
Bên cạnh đó, bảo vệ môi trường là phần quan trọng gắn liền với các phương án kinh
doanh và sản xuất của công ty. Phương án bảo vệ môi trường của công ty được Sở khoa
học và môi trường tỉnh Bình Dương kiểm tra và công nhận, công ty được chọn làm mô
hình nhà máy có hệ thống xử lý nước thải tiêu biểu của tỉnh Bình Dương.
Tân Hiệp Phát có hệ thống kỹ thuật đảm bảo an toàn sản xuất đến từng bộ phận trực
thuộc nhà máy, trang bị đầy đủ phương tiện phòng chống cháy nổ, bảo hộ lao động đảm
bảo cho sự an toàn người lao đông và tài sản.
3.2 Phân tích SWOT của trà xanh 0 độ:
3.2.1 Điểm mạnh (Strengths):
 Nguồn nhân lực có chất lượng cao.
 Hiện tại, Tân Hiệp Phát là một trong những doanh nghiệp đứng đầu của cả nước,
đạt hệ thống tiêu chuẩn tích hợp ổn định: ISO 9001- 2004, 14001- 2000,
HACCP…
 Nguyên liệu tại chỗ nên tiết kiệm được chi phí về thời gian và khoảng cách địa lý.
 Hệ thống vật chất, cơ sở hạ tầng có quy mô, máy móc thiết bị hiện đại; dây chuyền
công nghệ nghiên cứu, sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
 Các chiến lược quảng cáo tương đối thành công và đi vào tiềm thức người tiêu
dùng.

 Đội ngũ công nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, có khả năng điều hành.
 Sản xuất và quản lý hiệu quả, có hệ thống phân phối rộng khắp từ Nam chí Bắc.
 Giá tương đối chấp nhận được, nhưng chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh với
hang ngoại nhập.
 Môi trường văn hoá mạnh, Tân Hiệp Phát luôn đạt chữ Tâm lên hang đầu, lấy sức
khoẻ người tiêu dùng làm tiêu chí thành công.
 Trà xanh không độ năm 2008 tăng trưởng 800% và đang trên đà tăng trưởng.
 Trà xanh không độ đã được đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu và kiểu
dáng, mẫu mả, bao bì.
 Có được lợi thế của người tiên phong.
3.2.2 Điển yếu (Weakness):
 Trong điều kiện khí hậu khằc nghiệt, chưa có các biện pháp cất giữ nguyên, vật
liệu hiệu quả.
 Giá sản phẩm còn cao so với thu nhập và khả năng chi trả của người Việt Nam.
 Sản phẩm chưa đủ khả năng cạnh tranh toàn diện với hàng nước ngoài.
 Thị trường còn tập trung ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội
3.2.3: Cơ hội (Opportunity):
 Nhiều người tiêu dùng đã thấy các sản phẩm nước uống có gaz không có lợi cho
sức khoẻ và chọn trà xanh làm sản phẩm thay thế.
 Trà xanh được sử dụng làm thức uống phổ biến trên thế giới từ hàng ngàn năm,
đặc biệt là ở các nước châu Á trong đó có Việt Nam.
 Tất cả mọi lứa tuổi và thành phần kinh tế đều có thể sử dụng sản phẩm trà xanh
không độ, khách hàng mục tiêu nhiều.
 Thị trường nước giải khát ngày càng sôi động.
 Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho xuất khẩu hàng hoá ra ngoài nhiều
hơn.
3.2.4: Thách thức (Threats):
 GDP Việt Nam còn thấp mà giá sản phẩm trà xanh không độ còn thấp nên người
tiêu dùng có xu hướng dùng thức uống rẻ tiền hơn.

 Luật pháp Việt Nam chưa hoàn chỉnh, chưa xử lý nghiêm minh những công ty làm
nhái sản phẩm không độ, dễ bị người tiêu dùng đánh giá không đúng về chât
lượng sản phẩm.
 Giới trẻ có xu hướng thích dùng hàng ngoại hơn hàng trong nước.
 Khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã, khó thoả mãn nhu cầu
của họ.
 Sự cạnh tranh dữ dội từ các sản phẩm về trà xanh khác như C2, 100, Lipton Pure
Green
 Trong nền kinh tế thị trường, phải mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài vào mở
các cơ sở sản xuất và kinh doanh, càng làm tăng thêm áp lực cạnh tranh.
3.3 Phân tích bảng câu hỏi
Đối tượng khảo sát của nhóm thì sử dụng sản phẩm trà xanh không độ nhiều nhất rơi vào
độ tuổi từ 20-25 độ tuổi rất trẻ,khá năng động cần nhiều năng lượng để hoạt động.Công
ty tương đối thành công với khách hàng mục tiêu này.Ngoài ra thì giới trung niên cũng là
dạng khách hàng tiềm năng cần được khai thác.
Theo biểu đồ ta có thể thấy mức giá được nhiều người chấp nhận nhất là khoảng từ 7000
đến 8000 VND,điều này có nghĩa là chiến lược về giá của công ty là tương đối đúng đắn
được người tiêu dùng chấp nhận.Tuy nhiên nhiều ý kiến cũng cho rằng trà xanh không độ
hiện nay đang mắc hơn so với các sản phẩm khác.Nhưng không phải rẻ hơn lúc nào cũng
bán chạy hơn cả.
Có tới 51% người được khảo sát trả lời là có nhầm lẫn sự nhầm lẫn ở đây là do chiến
lược bắt chước sản phẩm của công ty khác như trà xanh 100 của tribeco,Green Tea của
Wonderfarm.Không còn cách nào khác để khẳng định thương hiệu thì trà xanh không độ
phải có được chất lượng tốt vốn có của mình.
Mức độ hài lòng của khách hàng từ kiểu dáng,bao bì đến nhãn hiệu dịch vụ đều ở mức
trung bình duy chỉ có chất lượng là hài lòng.Khảo sát cho thấy công ty cần phải cố gắng
đẩy mạnh nâng cao chiến lược sản phẩm.Thay đổi bao bì kiểu dáng sản phẩm đẹp hơn ấn
tượng hơn,phát triển dịch vụ hơn nữa,vì đây là một trong những yếu tố then chốt quyết
định sự thành bại của sản phẩm.
Đa số khách hàng mua sản phẩm ở tiệm tạp hóa ven đường cho thấy sự thành công của

chiến lược phân phối sản phẩm trà xanh không độ của tập đoàn THP.Bất kì nơi đâu cũng
có tiệm tạp hóa và bất kì tiệm tạp hóa nào cũng có sản phẩm trà xanh không độ.Tuy
nhiên công ty cũng nên chú ý đến những kênh phân phối khác.
Người tiêu dùng biết đến sản phẩm trà xanh không độ chủ yếu qua Tivi,công ty đã thực
hiện rất tốt khả chiến lược xúc tiến sản phẩm.Bằng chứng là trên kênh VTV,HTV luôn có
quảng cáo của trà xanh không độ với những quảng cáo ấn tượng tươi mát và đầy sức
sống.Quảng cáo trà xanh không độ cũng chiếm thời lượng lớn trong hoạt động quảng cáo
của các đài.Đã coi tivi thì chắc sẽ biết đến trà xanh không độ.
Một khảo sát thú vị câu hỏi có nên khuyến mãi không thì phần lớn trả lời là có.Tâm lí của
người Việt nam chung của người Việt nam là thế cho nên khuyến mãi là phần không thể
thiếu để kích cầu tăng tiêu dùng sản phẩm trà xanh là điều mà Tân Hiệp Phát nên chú ý
đến.
3.4 Các biện pháp hoàn thiện chiến lược Marketing
3.4.1 Chiến lược sản phẩm
- Chiến lược phát triển sản phẩm:
Qua phân tích SWOT cho thấy công ty có nguồn nhân lực chất lượng cao, dây
chuyền công nghệ, cơ sở sản xuất hiện đại, ban quản trị có năng lực, nguồn nguyên liệu
dồi dào, chất lượng cao. Doanh nghiệp nên biết tận dụng điểm mạnh của mình để phát
triển sản phẩm của mình, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm tối đa hóa lựa chọn cho
người tiêu dùng. Vì thế, việc phát triển sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm mang bản sắc
Việt Nam là một trong những việc làm cần thiết.
Mặc khác như chúng ta đã biết, tâm lí con người là thích khám phá, tìm hiểu và
muốn sở hữu những gì mới lạ. Vì vậy, chùng tôi tin rằng việc phát triển sản phẩm mới
mang bản sắc Việt Nam sẽ tạo cho người tiêu dùng một cảm giác thích thú và sẽ giúp
tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Khi đã thực hiện được chiến lược kinh doanh này thì
doanh nghiệp sẽ khắc phục được điểm yếu của mình là: “Sản phẩm chưa phong phú”.
Cụ thể là công ty nên sản xuất thêm các sản phẩm trà xanh với nhiều hương vị trái
cây. Các sản phẩm chiết xuất từ các loaị trái cây sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe
con người. Với những lợi ích của sản phẩm trà xanh không độ, chúng ta sẽ kết hợp với
những lợi ích của các loại trái cây như: cam, ổi, bưởi, táo, lựu

+ Trà xanh O
0
lựu: Với nhiều thành phần có lợi được liên kết bên trong gồm canxi,
photpho, magie, sắt và natri rất có lợi cho hệ tim mạch.
+ Trà xanh hương nho: Chứa nhiều vitamin B, tốt cho tóc và móng chân, móng tay. Acid
ascorbic trong thành phần của quả nho sẽ chống lại các loại vi khuẩn, ngoài ra nó còn
giúp giữ trí nhớ tốt, chống bệnh ung thư vú và làm cho da săn chắc.
- Bên cạnh đó, công ty nên cải tiến thêm dung tích của các sản phẩm này sẽ được thiết
kế theo 3 mức: 330 ml, 500ml, 1500 ml. Với sự đa dạng về dung tích này sẽ giúp Tân
Hiệp Phát có thể tiếp cận dễ dàng với đại đa số khách hàng của mình.
- Ngoài ra, công ty còn sản xuất ra thêm sản phẩm trà xanh đóng gói dành cho những
khách hàng ưa chuộng việc pha chế trà nóng.
3.4.2 Chiến lược giá:
Trong nền kinh tế cạnh tranh gây gắt như hiện nay, trà xanh 0
0
đang phải đối mặt
với nhiều đối thủ cạnh tranh có khả năng sẽ vượt qua mình như C
2
, trà xanh 100, trà
lipton … Như vậy, trà xanh 0
0
cần phải có chiến lược định giá thích hợp để giữ được vị
trí là nhà dẫn đạo thị trường mà nó đã đạt được trong thời gian qua.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá của trà xanh không độ:
- Mục tiêu marketing: Định giá sản phẩm theo mục tiêu “Giữ thế ổn định, tránh những
phản ứng bất lợi từ đối thủ cạnh tranh”. Đồng thời định giá trà xanh không độ có phần
nhỉnh hơn những sản phẩm khác nhằm đánh vào tâm lý người tiêu dùng Việt Nam.
- Đặc tính sản phẩm: Là loại thức uống giải nhiệt cuộc sống.
- Giá của đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, trà xanh không độ đang phải đối mặt với các loại
nước giải khát như: C2, trà xanh 100, trà lipton…

Sản phẩm Dung tích (ml) Giá (đồng/chai)
Trà xanh 0
0
500 8000
C2 360 6000
Trà xanh 100 500 7000
Trà lipton 360 5900
 Phương pháp định giá
Khi tung ra thị trường sản phẩm, tập đoàn Tân Hiệp Phát định giá dựa trên sự cảm
nhận của khách hàng. Như vậy, khách hàng sẽ cảm thấy sự quan tâm nhiều hơn khi có
một sản phẩm có thể thõa mãn được nhu cầu của họ.
 Chiến lược giá
Trà xanh không độ sẽ thực hiện chiến lược giá cho sản phẩm mới và định giá theo
tâm lý của khách hàng.
- Định vị theo giá sản phẩm cũ: So với các sản phẩm trà xanh của các thương hiệu trà xanh
khác, giá của trà xanh không độ vẫn cao hơn. Tuy nhiên, với mức sống ngày càng cao thì
người tiêu dùng vẫn dễ dàng chấp nhận mức giá cao nhưng đảm bảo chất lượng. Vì vậy,
doanh nghiệp nên tiếp tục thực hiện chiến lược giá hớt ván cho sản phẩm mới dựa vào sự
thừa hưởng lại thương hiệu đã nổi tiếng của trà xanh không độ tạo cho khách hàng sự an
tâm và dễ nhớ. Giá của sản phẩm mới sẽ cao hơn so với trà xanh không độ và các loại
nước giải khát khác. Điều này làm cho khách hàng thấy được tính năng vượt trội của sản
phẩm mới.
- Định vị theo tâm lý của khách hàng: Tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam luôn luôn cho
rằng “giá cao thì chất lượng tốt”. Nhờ vào sự thừa hưởng từ trà xanh không độ và sự
mong muốn của khách hàng cần có một sản phẩm vừa giải nhiệt vừa có thể chữa các
bệnh thường gặp. Công ty nghiên cứu thị trường để hiểu được nhận thức của khách hàng
về giá trị sản phẩm trong các điều kiện khác nhau. Công ty sử dụng các biến số phi giá cả
(như bao bì sản phẩm, tác dụng của sản phẩm, địa điểm bán hàng, đội ngũ nhân viên bán
hàng…) để tạo nên ấn tượng giá trị cảm nhận về sản phẩm trong mắt khách hàng.
Chiến lược định giá của trà xanh với nhiều loại trái cây khác nhau là chiến lược

giá hớt ván. Công ty đặt giá cao hơn các loại nước giải khát khác như: C2, trà xanh 100
0
,
trà xanh lipton
Dựa trên các yếu tố đó, giá của trà xanh hương cam và các sản phẩm cùng loại:
Sản phẩm Dung tích (ml) Giá (đồng/chai)
Trà xanh hương táo 500 9000
Trà xanh hương lựu 500 9000
Trà xanh hương nho 500 9000

×