Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện châu thành đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.35 KB, 25 trang )

A. MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đồi mới và phát triển, nền
kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực. Để đạt được những thành tựu trên, ngân
hàng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển đó. Với vai trò là trung gian tài
chính, ngân hàng đã có những chính sách đổi mới tích cực phù hợp với tình
hình thực tiễn, huy động tối đa các nguồn lực nhàn rỗi đưa vào lưu thông để
phát triển sản xuất.
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đang chịu tác động to
lớn của khoản nợ xấu do chất lượng tín dụng mà ra, bởi nó không chỉ là mối lo
cho hệ thống ngân hàng mà còn cho cả nền kinh tế.
Bởi chính tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn là “đòn bẫy” cho nền
kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực
khác nhau theo định hướng của Nhà nước.
Tín dụng ngân hàng còn đem nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng
thương mại, tuy nhiên hoạt động này lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Do vậy, công tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn được các ngân hàng quan tâm
đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Với tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và mối tương quan của hoạt
động kinh doanh khác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Châu Thành, việc nghiên cứu đo lường và đưa ra các giải pháp phòng
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực
cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững của ngân hàng.
Xuất phát từ những vấn đề đó, trong quá trình tìm hiểu về hoạt động tín
dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp huyện Châu Thành, tôi chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh Nông Nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Châu Thành đến năm 2020" làm tiểu luận tốt
nghiệp lớp Trung cấp Chính trị - Hành chính. Với mong muốn được góp phần
nhỏ của mình vào sự phát triển bền vững của đơn vị cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội ở huyện Châu Thành trong những năm tới.
1
B. NỘI DUNG


Chương 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền kinh tế hàng hoá, sự ra
đời và vận động của tín dụng được bắt nguồn từ đặc điểm của sự chu chuyển
vốn tiền tệ và sự cần thiết sinh lợi của vốn tạm thời nhàn rỗi cũng như nhu cầu
về vốn nhưng chưa tích luỹ được, trong cùng một thời điểm đã hình thành một
quan hệ cung cầu về tiền tệ giữa một bên là người thiêú vốn (đi vay) và một
bên là người thừa vốn (cho vay)
Tín dụng có nghĩa là sự vay mượn, sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất
định được quay trở lại với người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu (số giá trị dôi ra đó chính là lãi trong cho vay) với những điều kiện mà
hai bên đã thoả thuận với nhau.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hoạt động tín dụng không
ngừng phát triển và hoàn thiện trở thành hình thức tín dụng ngân hàng. Trong
nền kinh tế thị trường, Ngân hàng là trung gian tín dụng giữa tiết kiệm và đầu
tư, giữa người đi vay và người cho vay. Vì vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ
tín dụng bằng tiền giữa một bên là ngân hàng - tổ chức kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ với một bên là người đi vay, vừa là người cho vay.
Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng có tác động quyết định đến sự phát
triển của quá trình tái sản xuất xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất góp phần
quan trọng trong việc phục hồi và phát triển kinh tế của các nước trên thế giới.
2
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng:
Bên cho vay hay còn gọi là trái chủ chuyển giao cho người đi vay hay còn
gọi là thụ trái một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể bằng tiền hoặc
hiện vật như: hàng hóa, máy móc - thiết bị, bất động sản, .v.v
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định trên

cơ sở tín nhiệm, sau một thời gian sẽ đến hạn thì phải hoàn trả cho người cho
vay. Do đó, quan hệ tín dụng được hình thành trên cơ sở người cho vay tin
tưởng nơi người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày nào đó trong tương lai mà hai
bên đã thỏa thuận.
Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm một khoản lợi tức, hay còn gọi là chi phí
sử dụng vốn và lý luận thuộc kinh tế học Tư bản còn được gọi là việc phân
phối lại thu nhập của Tư bản sản xuất. Tức là lãi suất cho vay hay chiết khấu
luôn luôn nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận chung của nền kinh tế. Marx viết: "Đem
tiền cho vay với tư cách là một việc có đặc điểm là sẽ quay về điểm xuất phát
của nó, mà vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn lên
thêm trong quá trình vận động" .
Phân loại tín dụng: căn cứ vào thời gian tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn : có thời hạn cho vay không quá 12 tháng.
+ Tín dụng trung hạn : có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Tín dụng dài hạn : Có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa
và lưu thông hàng hóa.
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ, … tín dụng tiêu dùng được thể
hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng tiền
3
thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín
dụng khác cung cấp.
Riêng đặc điểm tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp là ngân hàng
thương mại duy nhất nhà nước nắm giữ 100% vốn , cho nên điểm khác biệt với
các ngân ngân hàng thương mại khác là vừa có nhiệm vụ kinh doanh thương
mại vừa có nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương, tập trung chủ lực

vào phát triển nông nghiệp nông thôn theo nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở
mỗi quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất được mở rộng và
ngày càng hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng Ngân hàng.
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy
hàng hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt
kinh tế xã hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thông hàng hoá ra đời và được
mở rộng xã kéo theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức
kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trưng của một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt
động tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh
mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu
cầu là người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng chung
một đối tượng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả
mãn nhu cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất
về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trường như thế nào.Và với
hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu
4
vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên
nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh
- Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất
được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh
quá trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy
mô sản xuất.

Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn
có khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một
cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu
động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
được liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh
quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh chóng.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố
chế độ hoạch toán kinh tế.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức ngân
hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ
cần vốn để bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân
hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng,
trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn
để tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình, một trong những
hoạt động khá quan trọng là hạch toán kinh tế.
5
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lý đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Để quản lý đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt
chẽ quá trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi
cho doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn
thiện hơn quá trình hạch toán của đơn vị mình.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các chủ
thể: Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các chủ thể phải tôn trọng hợp đồng tín

dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều
khoản của hợp đồng cho dù chủ thể làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi
các chủ thể muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất khả
thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các chủ thể còn phải tìm cách sử dụng vốn có
hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn
lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho
vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc chủ thể
phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các chủ thể: Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị
trường, muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các chủ thể phải chiến thắng trong
cạnh tranh. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn chế
nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn
trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các
doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở
rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Như vậy có thể
đáp úng kịp thời, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân
hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thưc hiện được
mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
6
Chương 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH, AN
GIANG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2013
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Châu Thành, An Giang.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp huyện Châu Thành được thành lập ngày
15/08/1988 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An
Giang là ngân hàng chuyên doanh thuộc doanh nghiệp nhà nước, với chức năng
huy động vốn và thực hiện đầu tư phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Cơ cấu tổ chức : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp Châu Thành.


Về nhân sự:
Tổng số CBVC đến 30/11/2013 là 40 người, trong đó biên chế 36 người,
hợp đồng khoán gọn 4 người.
Về trình độ chuyên môn: Đại học 32 người, cao đẳng 01 người, trung cấp
02 người, sơ cấp và chưa qua nghệp vụ 05 người, trong đó đảng viên là 20
người chiếm tỷ lệ 50% CBVC.
Ban giám đốc : 3 người, chiếm tỷ lệ 7,5%.
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh : 12 người, chiếm tỷ lệ 30%.
Phòng Hành chánh - Nhân sự : 05 người, chiếm tỷ lệ 12,5%.
Phòng Kế toán - Ngân quỹ : 10 người, chiếm tỷ lệ 25%.
7
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KH-KD
PHÒNG HC-NS
PHÒNG KT-NQ
PHÒNG GDVB
Phòng Giao dịch - Vĩnh Bình : 10 người, chiếm tỷ lệ 25%.
Về mạng lưới:
Bao gồm tại Trung tâm chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp huyện Châu
Thành và Phòng Giao dịch Vĩnh Bình trực thuộc ngân hàng huyện.
Trung tâm tại Chi nhánh trực tiếp điều hành hoạt động ở 7 xã và 1 thị trấn
(Thị trấn An Châu, các xã Hòa Bình Thạnh, Vĩnh Lợi, Vĩnh Thành, Bình Hòa,
Bình Thạnh, An Hòa, Cần Đăng).
Qua 25 năm hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Châu Thành, đã đóng góp nguồn vốn quan trọng trong

quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
là góp phần vào công cuộc xây dựng nông thôn mới đưa huyện nhà tiến lên công
nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Châu Thành từ năm 2010 đến năm 2013:
Trên địa bàn huyện Châu thành hiện có 08 tổ chức tín dụng, gồm: Ngân
hàng Nông Nghiệp, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương, Ngân
hàng Mê Kông, Ngân hàng Sài gòn Thương tín, Quỹ Tín dụng Mỹ Hòa, Mỹ
Phước và Bình Đức.
Mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn về hoạt động tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ ngân hàng. Nhưng được
sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ kịp thời cùng với sự đoàn kết thống nhất của tập
thể CBVC Ngân hàng Nông nghiệp huyện Châu Thành trong quá trình triển
khai và thực hiện hoạt động kinh doanh.
2.2.1. Những kết quả và nguyên nhân:
a) Những kết quả đạt được:
Trong 3 năm qua, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp huyện Châu Thành đều mang lại hiệu quả cao, đảm bảo có thu nhập,
mà nguồn thu chính từ công tác tín dụng, thu lãi chiếm trên 95% trong tổng
thu, còn lại là thu dịch vụ ngoài tín dụng và thu khác .
8
* Về công tác huy động vốn:
Tổng nguồn vốn ước huy động đến 31/12/2013 là 384.200 triệu, trong đó
nguồn vốn huy động tại địa phương 382.000 triệu, nguồn vốn ngoại tệ (quy đổi
VNĐ) 2.200 triệu đồng. Với cơ cấu cụ thể hiện ở bảng số 1 như sau :
Bảng số 1: Đơn vị: triệu đồng
NGUỒN VỐN Số dư
cuối năm
2010
Số dư

cuối năm
2011
Số dư
cuối năm
2012
Ước thực
hiện đến
năm 2013
Tăng, giảm
2013/2010
I. NV huy động
tại ĐP
253.064 267.739 318.854 382.000 + 128.936
(+50,9%)
1.1 Không kỳ
hạn
22.698 27.076 23.601 30.000 + 7.302
(+32,2%)
1.2 Tiền gửi có
kỳ hạn
230.366 240.663 295.253 352.000
+ 121.634
(+52,8%)
II. NV ngoại tệ
(USD) (quy VND)
2.130 1.397 1.864 2.200 +70
(+3,3%)
2.1 Không kỳ
hạn
27 18 122 200 +173

(+640,7%)
2.2 Tiền gửi có
kỳ hạn
2.103 1.379 1.742 2.000
-103
(-4,9%)
TỔNG CỘNG
255.194 269.136 320.718 384.200
+ 129.006
(+50,6%)
Từ bảng trên cho thấy qua các năm 2010 - 2013, do nắm được tình hình
thực tế, việc linh hoạt về lãi suất huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ, đồng thời
triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn kèm theo chính sách khuyến mãi đã có
tác động đến khách hàng trong việc lựa chọn loại gửi tiền, từ đó số dư về huy
động đều tăng qua các năm, tuy có sự cạnh tranh khốc liệt giữa nhiều ngân hàng
thương mại, các quỹ tín dụng nhưng chi nhánh vẫn tăng đều qua các các năm.
Công tác huy động để có nguồn vốn đầu tư mở rộng đầu tư sản xuất kinh
doanh góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị trên địa bàn huyện Châu Thành.
9
* Về công tác tín dụng đầu tư:
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế ước đến 31/12/2013 là 690.000 triệu đồng,
trong đó ước dự nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là 60.000 triệu đồng, hộ gia
đình và cá nhân 630.000 triệu đồng, nợ xấu chiếm tỷ lệ 1%/tổng dư nợ.
* Về đầu tư theo chương trình của Chính Phủ:
Kết quả cho vay theo Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho tổ chức cá nhân vay vốn để sản
xuất kinh doanh. Chi nhánh đã thực hiện cho vay với doanh số giải ngân với
105 món số tiền 58.462 triệu đồng.
Thực hiện Quyết định 443/QĐ-TTg ngày 04/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ cho các tổ chức cá nhân vay vốn trung hạn, dài hạn

đầu tư mới sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ tầng. Chi nhánh đã thực hiện cho
vay với doanh số giải ngân với 18 món số tiền 4.820 triệu đồng.
Thực hiện Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17/04/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc thiết bị vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn. Chi nhánh đã thực
hiện cho vay với doanh số giải ngân với 04 món số tiền 263 triệu đồng.
Quyết định 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông thủy sản.
Chi nhánh đã thực hiện giải ngân 02 món với số tiể 520 triệu đồng và chính sách
này đang còn thực hiện và tương lai doanh số giải ngân sẽ còn tăng thêm.
Việc chi nhánh thực hiện Quyết định 63/2010/QĐ-TTg nhằm đáp ứng kịp
thời chính sách nông nghiệp nông dân và nộng thôn của Đảng và Nhà nước,
qua dó góp phần thực thắng lợi chủ trương và chính sách về nông nghiệp nông
thôn và nông dân trên địa bàn huyện nhà.
Trong những năm qua dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP luôn chiếm tỷ trọng từ 95% trong trong
tổng dư nợ của chi nhánh. Điều đó chứng tỏ đơn vị luôn quan tâm đầu phát
triển kinh tế xã hội địa phương nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn trên địa
10
bàn huyện đó là nhiệm vụ trọng tâm là nhiệm vụ chính trị xuyên suốt trong quá
trình thực hiện của CBVC Ngân hàng Nông nghiệp huyện Châu Thành.
Những chính sách trên cùng sự đầu tư vốn cho nền kinh tế của chi nhánh
đã góp phần đưa kinh tế - xã hội huyện Châu Thành tiếp tục tăng trưởng và đạt
nhiều kết quả khả quan như: tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2013 đạt 13,47% ,
thu nhập bình quân đầu người gần 31,7 triệu đồng tăng gần 5 triệu so năm
2012 , đào tạo nghề và giải quyết việc làm gần 6.300 lao động.
* Về công tác thu dịch vụ ngoài tín dụng:
Ước thu dịch vụ ngoài tín dụng năm 2013: 1.300 triệu đồng thu dịch vụ
ngoài tín dụng, tăng 21% (227 triệu) so năm 2012 chiếm 1,2%/tổng thu nhập,
năm 2012 là 1.073 triệu, tăng 49,4% (+ 355 triệu) so năm 2011, tăng 73,8% (+

305 triệu) năm 2011 so năm 2010.
Công tác phát hành thẻ năm 2013 ước đến 31/12/2013 là 750 thẻ, nâng
tổng số thẻ chi nhánh phát hành lên 1.392 thẻ, góp phần cùng chủ trương của
Đảng và chính sách của nhà nước về thanh toán toán không dùng tiền mặt.
Công tác bảo lãnh ngân hàng thực hiện đến 17/12/2013 là 5 món với số
tiền bảo lãnh là 820 triệu đồng , bảo lãnh để thực hiện thanh toán trong nông
nghiệp nông thôn và thực hiện các hợp đồng thi công phát triển nông thôn như
trạm xá xã và trường học, nhà văn hóa xã.
* Về kết quả tài chính:
Kết quả tài chính được thể hiện ở bảng số 3 như sau:
Bảng số 2: kết quả tài chính Đơn vị : triệu
đồng
NỘI DUNG
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Ước thực
hiện năm
2013
Tăng,
giảm
2013/2010
I. Tổng thu nhập 73.816 90.240 100.227 105.000 + 31.184
(+42,2%)
1.1 Thu từ HĐTD 73.403 89.522 99.154 107.700 + 34.294
11
(+46,7%)

1.2 Thu ngoài tín dụng 413 718 1.073 1.300 + 887
(+214,8%)
II. Tổng chi 62.111 77.111 83.900 87.949 + 25.838
(+41,6%)
III. Lợi nhuận 11.705 13.129 16.327 17.051 + 5.346
(+45,7%)
IV. H/quả đầu tư vốn
4.1 L/suất BQ đầu vào 12,26% 15,05% 12.6% 8,0 % - 4,26%
4.2 Lãi suất BQ đầu ra 16,60% 20,21% 18 % 12,5 % - 4,1%
4.3Chênh lệch lãi suất 4,34% 5,16% 5,4% 4,5 % + 0,16%
Qua bảng trên ta thấy số liệu kết quả tài chính trên từ 2010 đến năm 2013 cho
ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng nông nghiệp huyện Châu Thành từ năm 2010 đến
năm 2013 tình hình tài chính của chi nhánh huyện Châu Thành tăng ổn định.
Kết quả hoạt động tài chính qua các năm đều tăng, chênh lệch lãi suất đầu
vào, đầu ra luôn đảm bảo, đủ chi lương hàng năm cho cán bộ viên chức theo
mức lương do Trung ương quy định và có được thu nhập ổn định.
b) Nguyên nhân:
- Chính Phủ đã chỉ đạo và ban hành các giải pháp để tháo gở khó khăn cho
thị trường, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, giải phóng hàng tồn kho, thúc đẩy tăng
trưởng tín dụng về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ thị trường và điều chỉnh nhiều cơ chế , chính sách khác nhau để tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp và sản xuất.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện các giải pháp để kích thích
tăng trưởng tín dụng, cải thiện khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế giảm trần
lãi suất huy động tiền gửi nhằm mục tiêu kéo lãi cho vay giảm phù hợp với
diễn biến kinh tế vĩ mô, đặc biệt là diễn biến của lạm phát, song song đó Ngân
hàng nhà nước đã chỉ đạo các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay,
ban hành các chính sách tín dụng để hỗ trợ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất hàng xuất khẩu,….thực hiện điều chỉnh giới
hạn tăng trưởng tín dụng phi sản xuất.

12
- Ban Giám đốc, chi ủy, ban lãnh đạo và tập thể của đơn vị luôn thực hiện
đúng theo chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Được các cấp ủy, chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi và hỗ
trợ hoạt động trong việc đầu tư tín dụng phát triển kinh tế địa phương. Đặc biệt
các ngành pháp luật nhất là tòa án đã tích cực xử lý có kết quả nhiều khoản nợ
tồn đọng, quá hạn.
- Trong công tác chỉ đạo điều hành đã chủ động sơ kết đánh giá kết qủa
hoạt hàng tháng, hàng quý, triển khai, phổ biến kịp thời các chỉ đạo của Ngân
hàng Nông nghiệp cấp trên .
- Chỉ đạo điều hành công tác tín dụng đã đảm bảo được nguyên tắc: Tăng
trưởng tín dụng phải phù hợp với tăng trưởng nguồn vốn và nâng cao chất
lượng tín dụng. Tập trung cân đối vốn cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, cho vay xuất khẩu và các chương trình cho vay hỗ trợ theo Quyết định
của Chính Phủ.
- Đội ngũ nhân viên không ngừng được nâng cao về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ ; từng cán bộ viên chức phát huy tin thần đoàn kết nội bộ, hăng hái
tham gia sôi nổi các phong trào, quyết tâm thi đua phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
- Chi nhánh đã thận trong xem xét, thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn của khách
hàng, xác định đối tượng vay, thực hiện đúng nguyên tắt và điều kiện vay vốn
theo Quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Ngoài ra chi nhánh còn
tư vấn cho khách hàng những phương hướng kinh doanh nhằm hạn chế những
rủi ro có thể gặp để khách hàng chủ động trong kinh doanh, chính nhờ những
biện pháp này mà chất lượng tín dụng tại chi nhánh đạt kết qủa khả quan trong
những năm qua.
- Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng được thực hiện tốt nên ngăn
chặn kịp thời những tiêu cực, sai sót trong hoạt động của đơn vị. Kết quả học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã tạo cho CBVC nâng cao được ý
thức trách nhiệm hết lòng hết sức phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân.

13
- Công tác thi đua khen thưởng được quan tâm đúng mức, kịp thời nên đã
phát huy được những nhân tố tích cực, đã tác động tốt đến hiệu quả kinh
doanh, hoàn thành tốt các chỉ tiêu do Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh giao.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a) Những hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh đã tiến hành nhiều biện pháp
nâng cao chất lượng tín dụng nhưng vẫn không thể tránh được những tồn tại,
hạn chế sau:
* Về sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của đơn vị và các đoàn thể về
hoạt động tín dụng:
- Chi bộ chưa quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
nguyên tắc phê bình và tự phê bình, nguyên tắc tập trung dân chủ để xây dựng chi
bộ trong sạch vững mạnh.
- Công tác kiểm tra giám sát, quản lý về hoạt động tín dụng đôi khi còn buông
lỏng, lơ là.
- Chưa phát huy hết vao trò sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động tín dụng
của đơn vị.
* Về mô hình, chính sách, bộ máy quản lý tín dụng:
- Mô hình tín dụng chi nhánh chậm đổi mới cho phù hợp với năng lực sở
trường mỗi cán bộ, thẩm định và quyết định cho vay chưa thật sự độc lập.
- Chưa xây dựng được những chính sách mới, mô hình kinh doanh mới nhằm
giảm khối lượng công việc của cán bọ tín dụng ở địa bàn nông thôn.
- Hoạt động của tổ thẩm định trược thuộc phòng tín dụng thật sự hoạt động
chưa hiệu quả và mang tính độc lập.
* Về quản trị điều hành:
- Việc điều hành của thành viên trong Ban Giám đốc phụ trách chuyên đề chỉ đạo
các phòng chuyên môn chưa sâu sát trong việc giao chỉ tiêu, kiểm tra, giám sát kết quả
thực hiện công tác huy động vốn; tăng trưởng tín dụng; thu hồi nợ xấu, thu dịch vụ.
14

- Trách nhiệm của người đứng đầu quan tâm chưa đúng mức kỹ cương, kỹ
luật và chưa kiên quyết xử lý những vi phạm, đồng thời chưa khen thưởng kịp thời
những cá nhân tích cực.
- Chưa tạo đươc sự hoạt động đồng bộ, nhịp nhàng giữa các phòng, các tổ
chức trong chi nhánh.
* Về Công tác tín dụng:
- Công tác tín dụng vẫn còn trong tình trạng đơn điệu, chủ yếu các hình thức
cho vay truyền thống, chưa đa dạng các loại hình tín dụng.
- Công tác thẩm định còn nhiều hạn chế như: việc thanh toán nhu cầu vốn,
vòng quay vốn để xác định mức cho vay theo các phương án sản xuất kinh doanh
dẫn đến thừa vốn, doanh nghiệp đã sử dụng vào mục đích khác ảnh hưởng tới việc
trả nợ cho ngân hàng.
- Đôi khi việc cho vay chủ yếu căn cứ dựa vào tài sản, chưa xuất phát từ đánh giá
tư cách, hiệu quả của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng; Công tác
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa được chú trọng đúng mức.
- Công tác dự báo, thống kê tín dụng còn yếu, nhất là thống kê tình hình
cho vay nông nghiệp, nông thôn, ảnh hưởng tới công tác chỉ đạo điều hành.
Việc định hướng cụ thể cho chi nhánh về các ngành, lĩnh vực mở rộng hoặc
hạn chế đầu tư tín dụng còn chậm.
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn thấp, không ổn định do đó việc cân đối vốn
cho đầu tư tín dụng chưa được ổn định, nhất là cân đối vốn trung, dài hạn cho lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
* Về Công tác huy động vốn:
- Công tác lãnh chỉ đạo cán bộ theo dõi về thị trường huy động vốn chưa quan
tâm sâu sát.
- Các sản phẩm huy động vốn chưa đa dạng, chưa gắn kết được các dịch vụ để
thực hiện công tác huy động; Đồng thời việc thực hiện các chỉ tiêu huy động vốn
của các phòng ban và CBVC chưa thật nghiêm túc.
15
- Tính đoàn kết, chủ động của một bộ phận CBVC trong công tác huy động vốn

chưa cao; Tổ huy động vốn chưa thật sự phát huy hết hiệu quả; công tác quảng cáo,
tuyên truyền, tiếp thị, chưa được quan tâm.
b) Nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan:
- Tình hình kinh tế trong những năm qua tiếp tục gặp khó khăn, tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt khá, nhưng thấp hơn mục tiêu đề ra, lạm phát từng
bước được kiểm soát nhưng giá vàng, ngoại tệ vẫn còn nhiều biến động, lãi
suất huy động và cho vay dần được điều chỉnh giảm nhưng vẫn cao hơn so với
khả năng của doanh nghiệp trong bối cảnh hoạt động kinh doanh gặp nhiều
khó khăn, nhiều doanh nghiệp sản xuất cầm chừng, thu hẹp quy mô kinh
doanh, không có khả năng trả nợ đến hạn, hàng tồn kho tăng cao, việc tiêu thụ
hàng hóa sụt giảm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn thấp dẫn đến việc
tăng trưởng dư nợ và chất lượng tín dụng gặp nhiều khó khăn.
- Thị trường bất động sản trầm lắng, giá trị bất động sản giảm sâu dẫn đến
khó phát mại tài sản là bất động sản để thu hồi nợ xấu.
- Việc đầu tư cho vay đối với nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện
Châu Thành thường gặp những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn
dịch bệnh dẫn đến không trả được nợ làm cho phát sinh nợ xấu, khả năng thu
hồi vốn gặp nhiều khó khăn.
- Cơ chế chính sách, quy hoạch của Nhà nước trong thời gian vừa qua có
nhiều thay đổi tác động không nhỏ đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng tác
động đến chất lượng tín dụng.
- Sự hỗ trợ của Cấp uỷ và các ngành Pháp luật trong xử lý và thu hồi nợ
tuy có tích cực, nhưng chưa kiên quyết xử lý tài sản thu hồi, nhất là ở khâu thi
hành án để phát mãi tài sản thu hồi nợ, nên nợ xấu có chiều hướng tăng.
- Sự quá tải của cán bộ tín dụng trên địa bàn khu vực nông thôn khi phải
quản lý rất nhiều món vay nên ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
* Nguyên nhân chủ quan:
16
- Việc xây dựng kế hoạch xử lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng

của chi nhánh chưa thật sự nhanh nhạy, chưa sát thự tế, việc tháo gỡ khó khăn
cho khách hàng còn chậm. Bên cạnh đó công tác điều hành của Ban Giám đốc,
lãnh đạo phòng Kế hoạch – Kinh doanh và một số CBTD chưa quan tâm, nhiệt
tình và kiên quyết xử lý thu hồi nợ.
- Năng lực của mộ số cán bộ quản lý, cán bộ có liên quan đến công tác tín
dụng còn bộc lộ nhiều hạn chế cả về đạo đức và năng lực trình độ chuyên môn.
Công tác phân tích dự báo về hoạt động tín dụng còn hạn chế.
- Công tác kiểm tra và chấn chỉnh sau kiểm tra, thanh tra hiệu quả chưa
cao nên các sai phạm chậm được phát hiện trong hoạt động tín dụng.
- Hiệu quả hoạt động của các tổ thu hồi nợ xấu chưa cao, chưa có phương
án xử lý nợ đối với từng khoản nợ dẫn đến nợ xấu có nguy cơ tiềm ẩn tăng cao.
- Chi nhánh chưa chủ động xây dựng các giải pháp để triển khai thực hiện
các chương trình cho vay nông nghiệp, nông thôn, chậm chuyển đổi cơ cấu đầu
tư tín dụng, sự phối hợp giữa ngân hàng và các cấp hội còn chưa chặt chẽ, việc
xác định tiêu chí cho vay nông nghiệp nông thôn chưa xác thực tế.
Chương 3.
MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU THÀNH, AN GIANG TỪ NAY
ĐẾN NĂM 2020
3.1. Mục tiêu:
17
3.1.1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư vốn và phát triển kinh tế huyện
Châu Thành, đồng thời mở rộng, tăng trưởng tín dụng một cách an toàn và hiệu
quả, trong đó tập trung cho vay nông nghiệp nông thôn từ nay đến năm 2020.
Chủ động cân đối vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn để hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây
dựng nông thôn mới’’, cho vay theo các chương trình của Chính Phủ trong
nông nghiệp , nông thôn và nông dân.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
Công tác tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2020 là bám sát nộ dung chỉ
đạo và điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên.
Tăng trưởng huy động vốn bình quân tăng 10% - 12% hàng năm.
Tăng trưởng tín dụng hàng năm tăng từ 9 - 11% trong đó tỷ lệ dư nợ cho
vay nông nghiệp nông thôn chiếm từ 95%/tổng dư nợ cho vay nền kinh tế trở
lên, tỷ lệ nợ xấu dưới 1% so với tổng dư nợ.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ở Chi nhánh
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Châu Thành, An
Giang từ nay đến năm 2020.
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của đơn vị và các đoàn
thể về hoạt động tín dụng:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh trước những khó khăn, phức tạp
tưởng chừng không thể vượt qua, nhưng chi bộ, chi ủy đã thể hiện bản lĩnh
chính trị vững vàng, kiên định, tự chủ, sáng tạo đã lãnh đạo chi nhánh từng
bước vươn lên.
Lãnh đạo toàn diện các hoạt động của chi nhánh chú trọng tập trung công
tác nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng vì đây là hoạt động kinh doanh chủ
yếu và sống còn của đơn vị.
18
Để thực hiện được hiện được hiệu quả cần tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của đơn vị và các đoàn thể về hoạt động tín dụng bằng các
biện pháp chủ yếu sau:
Tăng cường xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng
sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng
cường đoàn kết thống nhất trong Đảng;
Tăng cường lãnh đạo xây dựng, quản lý của đơn vị và các đoàn thể về
hoạt động tín dụng trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.

Tăng cường chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính
đáng của CBVC; Lãnh đạo, CBVC trong chi nhánh tham gia xây dựng và thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về hoạt động
tín dụng.
Tăng cường kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện các chức năng và việc
tuân thủ pháp luật của của chi nhánh về hoạt động tín dụng.
3.2.2. Xây dựng mô hình, chính sách, bộ máy quản lý tín dụng:
Trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng mô hình, chính sách, bộ máy quản lý đóng vai trò vô quan trọng đảm bảo
sự hoạt động ổn định, nhịp nhàng và có hiệu quả đảm bảo chất lượng tín dụng
của chi nhánh đương nâng cao.
Mô hình hoạt động phù hợp với thực tế và phù hợp với khả năng, năng
lực, sở trường của từng cán bộ viên chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng của đơn vị.
Các chính sách thiết thực, phù hợp, bộ máy quản lý đáp ứng yêu cầu của
khách hàng để chi nhánh tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương
mại khác. Để thực hiện xây dựng mô hình, chính sách, bộ máy quản lý tín
dụng cần có biện pháp sau :
19
Hoàn thiện mô hình cấp tín dụng, mô hình quản lý tín dụng thống nhất
đến phòng giao dịch để nâng cao chất lượng trong việc thẩm định cho vay phù
hợp với mô hình độc lập giữa thẩm định và quyết định cho vay.
Xây dựng chính sách khách hàng theo các nhóm khách hàng, khách hàng
quan trọng, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng trên cơ sở đó ban
hành các gói sản phẩm trọn gói cho các khách hàng lớn, nhóm khách hàng theo
ngành, lĩnh vực kinh tế.
Triển khai mở rộng mô hình liên kết, kết hợp 04 nhà (Nhà nông – Doanh
nghiệp – Nhà khoa học – Ngân hàng) để triển khai các gói sản phẩm theo mô
hình cấp tín dụng theo ngành, đối tượng đầu tư khép kín từ khâu sản xuất đến
tiêu thụ, xuất khẩu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và góp phần giảm tải

khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng.
Tiếp tục cũng cố Tổ thẩm định tại chi nhánh nhằm hực hiện nhằm nâng
cao chất lượng thẩm định dự án, phương án vay vốn của khách hàng.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý điều hành:
Công tác chỉ đạo điều hành đóng vai trò vô cùng quan trọng, bởi dù cho
có rất nhiều giải pháp tốt, nhưng không đều hành tốt, không phát huy được
nhân tố tích cực, sức mạnh của tập thể, giải pháp để thực thi sẽ ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng tín dụng của chi nhánh.
Công tác chỉ đạo điều hành tín dụng tập trung tìm ra những giải phát tốt,
đúc kết kinh nghiệm, phát huy nhân tố nội lực, kiểm soát chặt chẽ tín dụng
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh thông thực hiện các giải
pháp sau:
Thường xuyên tổ chức hội nghị sơ, tổng kết hoạt động kinh doanh giữa
năm và những tháng cuối năm, nhằm tập trung tìm ra những giải pháp cho hoạt
động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong đó có mở rộng tín dụng,
nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu.
20
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các giao dịch hàng ngày, các lĩnh
vực hoạt động đặc biệt là công tác tín dụng, thực hiện khắc phục tồn tại, chỉnh
sửa các sai sót, các kết luận sau thanh kiểm tra, kiểm toán.
Đảm bảo chấp hành kỷ cương, kỹ luật trong chỉ đạo điều hành công tác tín
dụng. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về quy định cho vay
của ngành và của pháp luật.
Tăng cường phối hợp với cấp ủy, công đoàn, đoàn thanh niên làm tốt công
tác tư tưởng, phát động thi đua đến từng phòng, ban để phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
3.2.4.Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập nhập chính của chi nhánh chiếm trên
95% tổng thu nhưng hoạt động này luôn tìm ẩn các rủi ro nếu không có các giải
pháp hữu hiệu chất lượng tín dụng sẽ xấu đi, chính vì vậy giải pháp hoạt động

này là mối quan tâm hàng đầu để chi nhánh ngày càng phát triển bền vững.
Hoạt động tín dụng bao gồm tất cả các quy trình, nghiệp vụ tín dụng như :
cho vay, thu nợ, bảo lãnh và các nghiệp vụ tín dụng được thực hiện nhằm mở
rộng và tăng trưởng tín dụng được đảm bảo. Để thực hiện tốt giải pháp này
chúng ta cần thực một số gải pháp sau:
Tổ chức phân tích, đánh giá rõ nguyên nhân chất lượng tín dụng, đánh giá
tình hình thực hiện các chương trình cho vay nông nghiệp, nông thôn, nông
dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, để có biện pháp tăng trưởng phù hợp đồng thời
đảm bảo chất lượng tín dụng.
Tiếp tục triển khai các biện pháp mở rộng cho vay, tăng trưởng tín dụng
trong nông nghiệp nông thôn, hộ sản xuất và cá nhân, lựa chọn khách hàng tốt;
đồng thời tháo gỡ khó khăn cho khách hàng để xử lý nhu cầu cho vay mới, giải
ngân vốn kịp thời cho các nhu cầu vốn thời vụ; Đồng thời tăng cường công tác
thống kê, dự báo về hoạt động tín dụng.
Triển khai mở rộng cho vay lưu vụ đối với một số cây trồng, cho vay
thông qua tổ, nhóm để cho vay đối đối với, hộ, cá nhân sản xuất kinh doanh
21
đồng thời cụng góp phần giảm sự quá tải của cán bộ tín dụng trên địa bàn khu
vực nông thôn.
Cần phải xem công tác nâng cao chất lượng tín dụng là trách nhiệm của
toàn thể cán bộ viên chức, việc thực hiện phải được công khai, minh bạch và
được giám sát chặt chẽ. Tiếp cận lựa chọn cấp tín dụng đối với khách hàng
truyền thống, có tín nhiệm, khách hàng mới có năng lực tài chính mạnh, có dự
án phương án kinh doanh khả thi có hiệu quả, khách hàng thuộc lĩnh vực được
ưu tiên.
3.2.5. Làm tốt công tác huy động vốn:
Hoạt động tín dụng không thể thực hiện được nếu không có vốn đầu tư
cho hoat động này, do vậy Chi nhánh cần xem tăng trưởng vốn huy động là
mặt trận hàng đầu, là cơ sở để tăng trưởng dư nợ, có nguồn vốn mạnh mới đáp
ứng đầy đủ nhu cầu cho khách hàng để họ hoạt động sản xuất kinh doanh có

hiệu quả qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Huy động vốn là thu hút tiền nhàn rỗi ngoài thị trường vào chi nhánh tạo
nguồn vốn cho dầu từ tín dụng phát triển kinh tế xã hộ địa phương, để thực tốt
tốt giải phầp này cần thực hiện:
Thực hiện nghiêm túc phân công lãnh chỉ đạo cán bộ theo dõi, bám sát thị
trường về vốn, lãi suất huy động, phân tích đánh giá thị phần, chính sách huy
động vốn của các ngân hàng thương mại khác, áp dụng linh hoạt các hình thức
khuyến mại, tiếp thị, chăm sóc khách hàng để giữ vững và từng bước tăng
trưởng nguồn vốn.
Tích cực triển khai các sản phẩm dịch vụ gắn với huy động vốn như: kết
nối thanh toán, thu hộ, chi hộ, phát hành thẻ, trả lương qua tài khoản tăng thu
dịch vụ và nguồn vốn huy động.
Triển khai việc nghiêm túc việc giao chỉ tiêu huy động vốn đến các phòng,
tổ, từng cán bộ nhân viên, phát động thi đua, khen thưởng kịp thời nhằm tăng
trưởng vốn huy dộng và tính đoàn kết trong CBVC trong công tác này.
22
Nâng cao hoạt động “Tổ vay vốn” nhằm đạt hiệu quả cao trong công tác
này, kết hợp chặt chẽ hoạt động tín dụng với công tác huy động vốn và phát
triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng; Đồng thời đẩy mạnh hơn nữa các hoạt
động tuyên truyền, tiếp thị, quảng bá thương hiệu.
3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tín dụng:
Con người là trung tâm của hoạt động tín dụng vì dù có bao nhiêu giải
phát tốt để thực hiện nhưng con người là là yếu tố quyết định cho việc nâng
cao chất lượng tín dụng.
Về đội ngũ làm công tác tín dụng đủ đảm bảo cho sự phát triển hoạt động
tín dụng của chi nhánh vừa bền, vừa vững tập trung vào đào tạo, rèn luyện đội
ngũ này vừa có đạo đức tốt vừa có trách nhiệm cho chi nhánh, để làm được
điều đó cần thực một số gải pháp sau:
Đổi mới công tác quản lý cán bộ làm công tín dụng: Thường xuyên quan
tâm việc xác định đúng nhiệm vụ chính trị, tư tưởng để họ không bị ảnh hưởng

mặt trái của kinh tế thị trường mà ảnh hưởng đến bản thân và uy tín của ngành.
Tổ chức tập huấn quy trình thẩm định, cấp tín dụng, các văn bản pháp luật
liên quan đến cán bộ tín dụng để nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra ,
giám sát, quản lý rủi ro khoản vay, nâng cao chất lượng tín dụng.
Tổ chức học tập, giáo dục cán bộ, đảng viên nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, trau dồi phẩm chất đạo đức, chính trị, lối sống, … để đáp ứng
yêu cầu trong tình hình hiện nay và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh để ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về tư tưởng và đạo đức.
Thực hiện chính sách khen thưởng kịp thời đồng thời có những biện pháp xử
lý đối với cán bộ thiếu tin thần trách nhiệm gây ảnh hưởng đến động tín dụng.
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
23
Hoạt động tín dụng là hoạt động mũi nhọn của ngân hàng, không chỉ có
vai trò quan trọng đối với chi nhánh mà còn là nguồn cung cấp vốn quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đây cũng là hoạt động chứa
đựng nhiểu rủi ro mà khi xảy ra sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và hoạt động của
chi nhánh.
Theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chi nhánh luôn xác
định đối tượng để ưu tiên phục vụ là nông nghiệp, nông thôn và nông dân, là nơi
đáng tin cậy để đưa nông dân gần với đồng vốn, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội
địa phương. Trong thời gian qua công tác tín dụng luôn được đảm bảo và phát
triển bền vững trong giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế là thành quả đáng
khen ngợi, tạo động lực cho chi nhánh tiếp tục phát huy thế mạnh của mình.
Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp Châu Thành,
An Giang giai đoạn 2010-2013 là quá trình nghiện cứu thực tiễn trên cơ sở lý
luận liên quan đến chất lượng tín dụng. Qua nghiên cứu tổng hợp phân tích,
tiểu luận góp phần cũng cố kiến thức về chỉ đạo của Đảng, về mô hình tín
dụng, về công tác điều hành tín dụng, cũng cố kiến thức về rủi ro trong tín

dụng như nguyên nhân, tác động từ đó tìm ra giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng của chi nhánh.
Bên cạnh những thành quả tích cực mà chi nhánh đạt được vẫn còn tồn tại
nhiều khó khăn thách thức nhất là trong lĩnh vực hoạt động tín dụng, nhưng với
sự lảnh đạo của Chi ủy, chi bộ, sự quyết tâm của toàn thể cán bộ viên chức
đoàn kết một lòng phấn đấu vì sự nghiệp, tôi tin rằng chất lượng tín dụng của
chi nhánh ngày phát triển bền vững, luôn là cứu cánh kịp thời cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành, An Giang.
2. Kiến nghị:
Qua những thực trạng hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Châu Thành, An Giang ở trên,
24
xuất phát từ những thành tựu đạt được, những yếu kém và nguyên nhân, hạn
chế. Tôi xin nêu ra một số kiến nghị như sau:
Ngân hàng Nhà nước cần có động thái quyết liệt và mạnh mẽ hơn để công
khai, minh bạch việc cơ cấu, sắp xếp lại các ngân hàng trong giai đoạn hiện
nay đồng thời đẩy mạnh và hoạt động có hiệu quả Công ty Quản lý và Khai
thác Tài sản các tổ chức tín dụng (VAMC) nhằm giúp các ngân hàng bán lại
khoản nợ xấu.
Ngân hàng Nhà nước cho phép các ngân hàng thương mại áp dụng một
chính sách lãi suất mở cả trong huy động vốn và cho vay, để các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng chủ động trong hoạt động kinh doanh. Ngân
hàng Nhà nước chỉ kiểm soát và quản lý ở mức lãi suất trần theo quy định.
Ngân hành Nhà nước tăng cường hiệu lực điều hành chích sách tiền tệ, chức
năng giám sát và đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, tổ chứ hoạt động thanh
tra, giám sát để kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm trong hoạt động tín dụng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: Sớm ban
hành hoặc bổ quy chế cho vay mới nhằm đáp ứng tình hình mới trong giai
đoạn hiện nay, thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ./.

25

×